Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá hành sản phẩm tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.13 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

MỤC LỤC
Sử dụng.....................................................................................................................................5

SV: Trần Lê Minh

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sử dụng.....................................................................................................................................5

SV: Trần Lê Minh

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

LỜI NÓI ĐẦU
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với
việc sử dụng vật tư, tài sản. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành
sản phẩm, chi phí hợp lý trong sản xuất là điều kiện để giảm giá thành sản phẩm.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ
quản lý kinh tế khác nhau, trong đó kế toán luôn được coi là công cụ quan trọng và
hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay, khi mà chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm đang là vấn đề then chốt, thì kế toán càng có ý nghĩa thiết thực đối với công


tác quản lý kinh doanh.Vì vậy kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh chính xác và kịp thời các thông tin về
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, giúp nhà quản lý có các quyết định đúng
đắn giúp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại Công
ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn, em đã đi sâu vào tìm hiểu về công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Chuyên đề của em gồm ba chương sau:
Chương 1: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại Công ty
cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá hành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Do hạn chế về trình độ và điều kiện tiếp xúc thực tế chưa nhiều nên Chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của em vẫn còn những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo và ý kiến đóng góp từ các thầy cô để Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
được hoàn thiện hơn.

SV: Trần Lê Minh

1

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Phạm Thành Long như cô chú
trong Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn đã tận

tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập, giúp em có thể hoàn thành
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Trần Lê Minh

SV: Trần Lê Minh

2

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM , TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG BỈM SƠN
1.1 Đặc điểm sản phẩm của Công ty cổ phẩn vật liệu xây dựng Bỉm Sơn.
Công ty sản xuất hai sản phẩm chính là gạch nung và xi măng tự nghiền, hai
sản phẩm này có quy trình công nghệ sản xuất hoàn toàn khác biệt, NVL sử dụng
cho sản xuất hai sản phẩm chính cũng hoàn toàn khác nhau vì vậy, kế toán công ty
mở sổ theo dõi các khoản mục chi phí cho sản xuất hai loại sản phẩm cũng được
tách riêng hoàn toàn.Trong nội dung bài báo cáo thực tập chuyên đề này em xin
trình bày về việc tính giá thành sản phẩm gạch nung tại công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Bỉm Sơn.
1.1.1

Danh mục sản phẩm và tiêu chuẩn chất lượng


Gạch nung là sản phẩm chính mà Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
sản xuất từ ngày thành lập đến nay.Trước kia Công ty sử dụng công nghệ nung thủ
công còn ngày nay Công ty áp dụng công nghệ nung Tuynel hiện đại hơn nhằm tiết
kiệm chi phí , đảm bảo chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường . Với nguồn
nguyên liệu đất sét chất lượng cao, được ngâm ủ kỹ trong vòng 3 – 6 tháng, qua hệ
thống đùn nén và lò nung kỹ thuật cao, gạch tuynel có hình dáng, màu sắc đẹp và
khả năng chịu lực cao và khả năng thấm nước thấp.Công ty đã và đang sản xuất các
loại sản phẩm gạch nung như :
Gạch 6 lỗ A1
Gạch tuynel 6 lỗ là loại gạch xây được sử dụng rộng rãi cho các công trình dận
dụng. Gạch tuynel 6 lỗ có độ rổng cao dể sử dụng trong việc thay đổi chiều dày
tường để phù hợp với tính năng chịu lực hoặc bao che, tiết kiệm chi phí khối xây.
Gạch có thể dùng xây tường nhà dầy 100, 150, 200 mm(2 lớp)

SV: Trần Lê Minh

3

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Biểu 1.1.1 Thông số kỹ thuật
Thông số kỹ thuật

Kích thước

Độ


Cường độ Độ

hút Trọng

Tiêu chuẩn

mm

rỗng

chịu nén

nước

lượng

chất lượng

Sản phẩm
Gạch 6 lỗ A1

170x115x75

≥37

≥37N/mm2

≤12%


1,5kg/1v

TCVN1450-

Gạch thẻ đặc V1

190x85x50

0,5

≥79N/mm2

≤10%

1,5kg/1v

1998
TCVN1451-

≤12%

1,3kg/1v

1998
TCVN1450-

≤10%

1998
1,8kg/1v TCVN1451-


≤12%

1998
5,7kg/1v TCVN1450-

≤12%

1998
4,1kg/1v TCVN1450-

%

210x100x57

Gạch 2 lỗ

Gạch thẻ đặc V3 195x90x55
Gạch

20

lỗ 305x162x90

vuông
Gạch 3 lỗ vuông 220x220x110

36

0,5

50
50

≥45N/mm

2

≥79N/mm

2

37N/mm

2

37N/mm

2

1998

Gạch thẻ đặc V1
Sử dụng
Gạch tuynel thẻ đặc V1 (gạch đinh) là gạch xây chịu lực cao. Gạch chuyên sử
dụng cho các công trình chịu áp lực và chống thấm lớn như công nghiệp, bể nước,
hầm, móng... Ngoài ra, gạch thẻ đặc V1 có thể được dùng để xây tường nhà, biệt
thự cao cấp yêu cầu độ chống thấm cao, cách âm, cách nhiệt. Dùng xây tường nhà
dầy 100, 200 mm(2 lớp)
Gạch 2 lỗ
Sử dụng

Gạch tuynel 2 lỗ TCVN là gạch xây theo tiêu chuẩn Việt nam, có cường độ
cao, được sử dụng rộng rải cho các công trình có các kết cấu đặc biệt (trụ, cột, ... và
các chi tiết đặc biệt khác trong các công trình dân dụng) để sử dụng khi xây tường
dày 100 và 200.
Gạch thẻ đặc V3

SV: Trần Lê Minh

4

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sử dụng
Gạch tuynel thẻ đặc V3 (gạch đinh) là gạch xây chịu lực cao, kích thước lớn
hơn so với gạch thẻ đặc V1. Gạch chuyên sử dụng cho các công trình chịu áp lực và
chống thấm lớn như công nghiệp, bể nước, hầm, móng... Gạch còn có thể lát nền
chịu tải, xây trang trí không tô - gạch được xây nằm, bề mặt lớn nhất của gạch tiếp
xúc hoàn toàn với vữa, mạch hồ liên kết giữa các viên gạch khoảng 1cm. Ngoài ra,
gạch thẻ đặc V3 có thể được dùng để xây tường nhà, biệt thự cao cấp yêu cầu độ
chống thấm cao, cách âm, cách nhiệt. Gạch thẻ đặc V3 được sử dụng kèm với gạch
tuyne l 6 lỗ loại lớn và được dùng xây tường nhà dầy 10, 15 cm(2 lớp).
Ngoài 3 loại gạch chủ lực trên Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
còn sản xuất các loại gạch khác nhưng số lượng ít như :
Gạch 20 lỗ vuông
Sử dụng
Gạch tuynel 20 lỗ vuông là loại gạch được sử dụng cho các công trình dân
dụng và công nghiệp. Gạch có tác dụng chống nóng, cách âm, cách nhiệt cho tường

và trần nhà. Ngoài ra, gạch còn được sử dụng trong xây trang trí không tô cho các
công trình nhà ở, biệt thự.
Gạch 3 lỗ vuông
Sử dụng
Gạch tuynel 3 lỗ vuông là loại gạch được sử dụng cho các công trình dân dụng
và công nghiệp. Gạch có tác dụng chống nóng, cách âm, cách nhiệt cho tường và
trần nhà.
1.1.2

Đặc điểm sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang nằm trong
quá trình sản xuất nghĩa là chúng còn thiếu một số công đoạn sản xuất mới tạo ra
được sản phẩm hoàn thành Sản phẩm dở dang cuối kỳ của phân xưởng gạch xây
được xác định là sản phẩm gạch mộc chưa qua nung đốt.Gạch mộc được sản xuất
với nguyên liệu là đất sét được ngâm ủ kỹ theo đúng thời gian quy định. Sau đó
được đưa vào công đoạn sơ chế, bao gồm: Tiếp liệu - tách đá - nghiền khô - nghiền

SV: Trần Lê Minh

5

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

tinh. Sau khi sơ chế nguyên liệu đất sét được đưa vào máy nhào trộn 2 trục để trộn
với than cám đá nhằm đạt độ dẻo cần thiết để đưa qua máy đùn hút chân không đưa
nguyên liệu vào khuôn để tạo ra sản phẩm gạch mộc .Sản phẩm gạch mộc được coi

là sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất gạch tuynel.
Từ những đặc điểm riêng của quá trình sản xuất gạch nên Công ty áp dụng
phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo “Phương pháp xác định mức độ hoàn
thành tương đương”
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm gạch Tuynel của công ty cổ
phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
1.1.2 Quy trình công nghệ sản xuất gạch Tuynel tại công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Bỉm Sơn
Dây chuyền công nghệ sản xuất ra sản phẩm gạch của Công ty không quá
phức tạp nhưng nó được nghiên cứu một cách tỉ mỉ, phân chia thành nhiều bước
công việc cụ thể, được sắp xếp theo trình tự hợp lý nhất, với thời gian quy định
phù hợp sao cho các bước công việc được thực hiện tốt nhất và là ngắn nhất trên
dây chuyền. Đây là đặc điểm chủ yếu nhất của sản xuất theo dây chuyền, nó cho
phép dây chuyền hoạt động với tính liên tục cao.Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Bỉm Sơn đang sử dụng công nghệ sản xuất gạch tuynel hiện đại. Lò tuynen có dạng
đường hầm thẳng, có chế độ làm việc liên tục, sử dụng các dạng nhiên liệu khác
nhau. Sản phẩm nung được đặt trên các toa xe goòng chuyển động ngược chiều với
chiều chuyển động của khí nóng. Lò có kích cỡ rất khác nhau, dài từ 25-150 m.Lò
có những bộ phận hồi lưu và trộn khí, tránh sự phân lớp khí làm nhiệt độ lò không
đồng đều. Lò được chia làm 3 vùng: vùng đốt nóng, vùng nung và vùng làm nguội.
Không khí lạnh dần được đốt nóng lên sau khi làm nguội sản phẩm và được chuyển
sang vùng nung tham gia quá trình cháy. Không khí nóng được chuyển sang vùng
đốt nóng sấy khô sản phẩm mộc và đốt nóng dần chúng lên trước khi chuyển sang
vùng nung. Khói lò được thải ra ngòai qua ống khói nhờ quạt hút. Sự tuần hòan của
khí thải cho phép tạo ra chế độ nhiệt và chế độ ẩm dịu hơn, làm cho nhiệt độ đồng
đều trên tiết diện lò, giảm tác động có hại của không khí lạnh lọt vào.

SV: Trần Lê Minh

6


Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Lò được xây bằng phần lớn vật liệu sản xuất trong nước, giá thành tương đối thấp
nhưng vẫn cao hơn chi phí xây các lò truyền thống. Lò nung tuynel thông thường có
kich thước dài 94m, lò sấy dài 58- 62m, ống khói xây cao 25m. Lượng khói thải ra
được tận dụng tối đa để sử dụng nhiệt thừa của khói lò nung đư a đưa sang lò tuynel
sấy mộc, nhằm tiết kiệm than. Điều này khiến cho lượng bụi thải ra rất ít và nhiệt
thải ra tới mức tối thiểu. Nhiệt độ của khí thải khi ra khỏi lò sấy chỉ còn 40 - 500C,
không ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức sản xuất tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm
Sơn
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng nay hoạt động với 2 phân xưởng gạch,mỗi
phân xưởng gồm 3 tổ đội phụ trách 3 loại gạch sản xuất chính của công ty là gạch
đặc ,gạch 6 lỗ và gạch 2 lỗ.Mỗi tổ đội gồm 45 người được phân chia ra các khu vực
khác nhau bao gồm khu vực tiếp liệu, khu vực tạo hình gạch và khu vực phơi sấy
Ngoài ra công ty còn sử dụng riêng 1 tổ đội gồm 12 người chuyên vận chuyển
nguyên vật liệu từ khu vực chứa nguyên liệu đất đến khu vực tiếp liệu.Khu vực này
vận hành 8 xe vận tải và 2 xe múc
1.3 Quản lý chi phí sản xuất của công ty
Cũng giống những công ty cổ phần vật liệu xây dựng khác , Công ty thực hiện
việc quản lý chi phí dựa trên bộ máy kế toán của công ty.Ngoài ra ,cũng giống như
trong báo cáo tổng hợp đã nêu , những vị trí , phòng ban khác nhau có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn trong việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch, dự toán, định mức,
cung cấp thông tin chi phí, kiểm soát chi phí. Cụ thể :
- HĐQT Công ty gồm 05 thành viên do các cổ đông sáng lập đề cử theo tỷ lệ
sở hữu cổ phần của từng cổ đông sáng lập. HĐQT là cơ quan quản lý .Công ty, có

đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm
quyền thuộc về ĐHĐCĐ, HĐQT có nhiệm vụ: Quyết định kế hoạch phát triển
SXKD và ngân sách hàng năm,xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục
tiêu chiến lược được ĐHĐCĐ thông qua; bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát Giám
đốc điều hành hay cán bộ quản lý hoặc người đại diện của Công ty; Quyết định cơ

SV: Trần Lê Minh

7

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động và quỹ lương của Công ty...
- Ban kiểm soát Công ty gồm 03 thành viên do ĐHĐCĐ bổ nhiệm. Ban kiểm
soát có nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh
doanh của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban
giám đốc, và có những quyền hạn và trách nhiệm sau: Đề xuất lựa chọn công ty
kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi vấn đề khác liên quan; Thảo luận với
kiểm toán viên độc lập về tính chất và phạm vi kiểm toán trước khi bắt đầu việc
kiểm toán; Kiểm tra các Báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước
khi đệ trình HĐQT; Thảo luận về những vấn đề khó khăn và tồn tại phát hiện từ
các kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên
độc lập muốn bàn bạc ...
- Giám đốc điều hành là người đại diện theo pháp luật của Công ty, trực tiếp
điều hành và chỉ đạo các bộ phận, phòng ban, đồng thời là người chịu trách nhiệm
trước cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát về toàn bộ kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.

Nhiệm vụ của Giám đốc điều hành là: Thực hiện các Nghị quyết của HĐQT và
ĐHĐCĐ, các kế hoạch kinh doanh của Công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông
qua; Thay mặt Công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại theo sự phân
cấp của Điều lệ Công ty, tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
thường nhật của Công ty; Xem xét tính hợp lý trong dự toán chi phí sản xuất do
Phòng Kế hoạch Đầu tư xây dựng, thông qua kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch giá thành công xưởng...
- Các phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc Công
ty theo trách nhiệm của từng cá nhân được phòng giao.
- Các đơn vị sản xuất và phục vụ sản xuất kinh doanh gồm: Các phân xưởng
sản xuất chính, các đơn vị sản xuất kinh doanh phụ và phục vụ. Thực hiện nhiệm vụ
kế hoạch được Hội đồng quản trị và Giám đốc Công ty giao hàng năm, theo cơ chế
quản lý của công ty là giao khoán đến sản phẩm cuối cùng, đến tận từng người lao
động. Thực hiện phân cấp toàn diện cho phân xưởng quản lý về lao động, tiền
lương, vật tư, định mức kinh tế kỹ thuật và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Công ty về kết quả sản xuất kinh doanh của mình theo đúng quy chế quản lý và nội

SV: Trần Lê Minh

8

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

quy Công ty đã ban hành
Quản đốc phân xưởng là người chịu trách nhiệm chính trong quá trình sản
xuất với nhiệm vụ giám sát thực hiện dây chuyền trên phương diện quản lý máy
móc kỹ thuật cũng như con người vận hành. Đặc biệt, Phân xưởng cơ điện chịu

trách nhiệm trong việc đảm bảo máy móc hoạt động tốt, việc vận hành là khả thi
cho cả quá trình và không bị gián đoạn
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu về việc tổ chức quản lý, tổ chức
giám sát các bước công việc, giám sát chất lượng và yêu cầu kỹ thuật tương ứng
với từng công đoạn đóng một vai trò quan trọng giúp công tác sản xuất đạt hiệu quả
cao. Ngoài ra, do đặc thù sản xuất nên cũng đòi hỏi kế toán phải tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, kế toán cũng phải thực hiện
đánh giá sản phẩm dở dang và phân bổ chi phí một cách đầy đủ, hợp lý

SV: Trần Lê Minh

9

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG BỈM SƠN
2.1 Kế toán chi phí tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
Hiện nay công ty đang sử dụng công nghệ khép kín vì vậy công ty sử dụng
phương pháp kê khai thường xuyên để tập hợp chi phí.Công ty thực hiện tính giá
thành sản phẩm gạch theo tháng nhằm đảm bảo giảm thấp rủi ro do biến động giá
sản phẩm cũng như nguyên vật liệu đàu vào.
2.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.1.1.1 Nội dung kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là các chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm

của doanh nghiệp. Để thực hiện quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu đóng một
vai trò vô cùng quan trọng. Do đó, việc hạch toán chính xác, đầy đủ và hợp lý chi
phí nguyên vật liệu là một yêu cầu cần thiết nhằm xác định tiêu hao vật chất trong
quá trình sản xuất, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của toàn bộ chi phí cho mỗi quá
trình sản xuất cũng như giá thành đơn vị sản phẩm.Tại công ty cổ phần vật liệu xây
dựng Bỉm Sơn chi phí NVL trực tiếp gồm những chi phí như: Đất sét, dầu, mỡ,
than cám, đá phụ gia…
2.1.1.2 Chứng từ và Tài khoản sử dụng
Chứng từ mà công ty sử dụng
- Bảng tổng hợp nguyên liệu nhập kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu yêu cầu cấp vật tư, phụ tùng
- Phiếu xuất kho
- ...
Tài khoản theo dõi chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp tại phân xưởng gạch là tài

SV: Trần Lê Minh

10

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

khoản 621-PXGX. Tài khoản này dung để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu
dung cho sản xuất sản phẩm phất sinh trong kì
Bên nợ : trị giá vôn nguyên vật liệu dung để sản xuất sản phẩm trong kì
Bên có : Trị giá nguyên vật liệu chưa dùng hết nhập lại kho hoặc trị giá phế

liệu thu hồi
Sơ đồ hạch toán tài khoản 621-PXGX :
Sơ đồ 2.11
TK 152, 153

TK 621-PXGX

TK 152

Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
NVL dùng còn thừa

trực tiếp dùng cho sản xuất

TK 111, 112, 331

TK 133

nhập lại kho

Thuế VAT được
khấu trừ (nếu có)

TK 154, 631

Mua NVL bên ngoài không
TK 154 (sản xuất phụ)

Kết chuyển trị giá NVL thực tế


qua kho

sử dụng để tính giá thành

Sản xuất của chu kỳ trước trở
thành NVL của chu kỳ sau

Ngoài ra công ty còn sử dụng các tài khoản để theo dõi nguyên vật liệu như :
TK 1521 – NVL chính.
TK 1522 – NVL phụ.
TK 1523 – Nhiên liệu.
TK 1524 – Phụ tùng.
TK 1526 – Thiết bị XDCB
2.1.1.3 Quy trình ghi sổ chi tiết
Tại mỗi phân xưởng kế toán căn cứ vào kế hoạch sản xuất sản phẩm và định
mức tiêu hao NVL của từng sản phẩm để lập phiếu xuất kho NVL phục vụ cho sản

SV: Trần Lê Minh

11

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

xuất sản phẩm.Ở công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn tất cả NVL mua về đều được
nhập kho rồi mới xuất kho để phục vụ sản xuất.Phương pháp định giá NVL xuất
kho: Công ty sử dụng phương pháp định giá NVL xuất kho theo phương pháp thực
tế đích danh.Đến ngày 26 hàng tháng công ty tiến hành căn cứ vào kế hoạch sản

xuất tháng tiếp theo, định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm
cũng như khối lượng nguyên vật liệu tồn kho và tình hình kho bãi của đơn vị để
tính toán khối lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất,lập Giấy đề nghị mua
nguyên liệu phục vụ cho kế hoạch sản xuất tháng tiếp theo trình Giám đốc Nhà
máy ký, sau đó gửi về phòng Kế hoạch Đầu tư Công ty, trình Giám đốc Công ty ký
duyệt trước ngày 28 hàng tháng. Để minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, các số liệu và biểu mẫu sau đây sẽ được lấy
ví dụ theo tình hình hoạt động thực tế trong tháng 11 năm 2012 của Công ty.
Xuất phát từ nhu cầu nguyên vật liệu tháng 11 công ty tiến hành mua nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất tháng 11 ( Biểu 2.1 )
2.1.1.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sau khi kế toán cập nhật số liệu từ các chứng từ về vật tư (Hóa đơn giá trị gia
tăng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho...) vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự
động chuyển số liệu vào Sổ Nhật ký- Chứng từ.

SV: Trần Lê Minh

12

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD BỈM SƠN

Mẫu số: 02-VT

Ngọc Trạo, Bỉm Sơn, Thanh Hoá


(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU XUẤT KHO

Số Ctừ: 445

Ngày 01 tháng 11 2012

Liên: 1
Tài khoản Nợ: 62111

Người giao dịch: Lê Xuân Sự.

Tài khoản Có: 1521

Đơn vị: PXGX01 - Xưởng gạch xây
Địa chỉ: Phân xưởng gạch xây
Lý do xuất kho: Xuất vật tư theo định mức tháng 11/2012
Xuất tại kho (ngăn lô): VTGX – Kho NVL gạch xây
STT

Tên vật tư

Mã Vtư

Đvt

Số lượng
Yêu cầu


1

Đất sét

DATSET

M3

2

Than cám A

THAN03

Tấn

3

Than cám B

THAN02

Tấn

Thực
xuất

8.516,00 8.516,00


164,82

164,82

30.227

257.841.742

904.761 149.130.094

1.027,42 1.027,42 452.863 465.284.280

Cộng

872.256.116

Bằng chữ: Tám trăm bảy hai triệu, hai trăm năm sáu nghìn, một trăm mười
sáu đồng./.
Ngày 01 tháng 11 năm 2012.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người nhập hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho

(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên, đóng dấu)

- Lưu ý: Do đã có nhiều năm sản xuất sản phẩm gạch xây và có đội ngũ Cán
bộ, nhân viên có trình độ năng lực nên Công ty đã xây dựng được định mức cho sản
phẩm này nên khi xuất vật liệu... cho sản xuất hàng tháng của Công ty vừa khớp với

SV: Trần Lê Minh

13

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

năng lực sản xuất của các phân xưởng, có thể nói là thiếu hụt hoặc thừa NVL cho
sản xuất hàng tháng là không đáng kể
- Ở mỗi phân xưởng Công ty bố trí một nhân viên thống kê để theo dõi tình
hình nhập xuất NVL và thành phẩm sản xuất ra. Đến cuối tháng tại các phân xưởng
nhân viên thống kê tập hợp các phiếu xuất kho và tiến hành phân loại phiếu xuất
kho theo từng loại vật tư. Căn cứ vào các phiếu xuất kho đã được phân loại để lập
“Bảng tổng hợp NVL xuất dùng” theo từng đối tượng NVL, gồm có: Bảng tổng
hợp NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng... sau đó nhân viên thống kê gửi
toàn bộ số liệu, chứng từ phát sinh trong tháng về phòng tài chính kế toán. Kế toán
tiến hành kiểm tra số liệu, chứng từ và hạch toán vào sổ sách để phục vụ cho việc
tính giá thành thành phẩm cuối cùng. Kế toán nhập các phiếu xuất kho NVL vào
máy tính, máy tính sẽ tự động tổng hợp số liệu vào “Bảng kê số 3”
trên cơ sở các sổ nhật ký. ( Biểu 2.3 )

- Kế toán căn cứ vào bảng kê lấy số liệu ghi vào “Sổ tập hợp chi phí sản
xuất – TK 621”. ( Biểu 2.4 )
- Căn cứ vào số liệu trên “Sổ tập hợp chi phí sản xuất – TK 621” kế toán ghi
vào “Bảng kê số 4”. ( Biểu 2.5 )
- Kế toán căn cứ vào số liệu ở “Bảng kê số 4” phần Nợ TK 621 và Có TK 152
để ghi vào phần tổng phát sinh Nợ của “Sổ cái TK 621” ( Biểu 2.5 ) , số phát sinh
bên Có của sổ cái TK 621 thì căn cứ vào số liệu ở phần I “Nhật ký chứng từ số 7”
phần Nợ TK 154 và Có TK 621.
Khi xuất kho để sản xuất kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6211

: 938.219175

Có TK 1521: 872.256.116
Có TK 1522: 65.963.059
Đến cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ CPNVLCTT (Nợ TK 6211)
sang TK tổng hợp TK 1541 để tiến hành tính giá thành.
Nợ TK 1541:

SV: Trần Lê Minh

872.256.116

14

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Có TK 6211: 872.256.116
Biểu 2.2
BẢNG TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH
XUẤT DÙNG TẠI PXGX
Tháng 11 năm 2012

SV: Trần Lê Minh

15

Số

Đơn giá

lượng
8.516
164,82
1.027,42

30.227
904.761
452.863

Thành tiền

Ngày 30 tháng 11 năm 2012

737.000

2.775.302


257.841.742
149.130.094
465.284.280
872.256.116
(Số liệu: Phòng Tài chính kế toán)

3.512.302

M3
Tấn
Tấn

1.950.000

162.302

Đất sét
Than cám A
Than cám B
Tổng

ĐVT

3.350.000

Diễn giải

TK 153


Chứng từ
SH
NT
445 01/11/12
445 01/11/12
445 01/11/12

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Biểu 2.4

SV: Trần Lê Minh

16
IV/ Xuất dùng trong tháng

5

6

III/ Cộng số dư đầu tháng và
số phát sinh trong tháng

Từ NKCT số 5

II/ Số phát sinh trong tháng

I/ Số dư đầu tháng


Diễn giải

4

3

2

1

STT

V/ Số dư cuối tháng

870.187.322

1.742.443.438

1.120.360.740

1.120.360.740

622.082.698

872.256.116

TK 1521-NVLC

TK 152


76.217.150

142.180.209

1.124.300

30.347.811

111.832.398

65.963.059

TK 1522-NVLP

70.243.402

180.009.892

250.253.294

250.253.294

TK 1523-NL

312.443.222

26.930.921

339.374.143


339.374.143

TK 1524-PT

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

SỔ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT – TK 621

Tháng 11 năm 2012

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Đối tượng

Ghi nợ TK 621

Tổng Nợ

Ghi Có TK 621

Ghi Có các TK
TK 1521
TK 1522
Phân xưởng gạch 872.256.116 65.963.059

938.219175


938.219175

xây
Cộng

938.219.17

938.219.175

872.256.11

65.963.059

6

Ghi Nợ TK 154

5
(Số liệu: Phòng tài chính kế toán công ty)

Biểu 2.5 Trích sổ cái tài khoản 621
SỔ CÁI TK 621
Tháng 11 năm 2012
ĐVT: đồng
Số dư đầu kỳ
Nợ

Ghi Có các TK Tháng Tháng Tháng Tháng
Ghi Nợ TK 621
...

Cộng phát sinh

1

2

3

4

..

Tháng

.

11

Cộng

938.219.17

Nợ
Cộng phát sinh

5
938.219.17


Số dư cuối Nợ


kỳ

5

Ngày30tháng 11 năm 2012
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

2.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.1.2.1 Nội dung kế toán chi phí nhân công trực tiếp
- Khái niệm

SV: Trần Lê Minh

17

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp,
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất
Để đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn lao động và tiết kiệm lao động sống, qua đó
hạ thấp được giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận cho Công ty thì việc quản lý
tốt chi phí nhân công trực tiếp, một trong những nhân tố quan trọng cấu thành giá
thành sản phẩm, là một yêu cầu không thể thiếu. Do đặc điểm hoạt động của Công
ty là tập trung, sản xuất theo dây chuyền nên lao động tại Công ty chủ yếu là lao
động lâu dài, cư ngụ tại địa phương, có kinh nghiệm, tay nghề nhất định. Tuy nhiên,
để thực hiện tốt công tác hạ thấp giá thành và đảm bảo chất lượng sản phẩm thì đòi
hỏi phải có biệ n pháp tổ chức quản lý hiệu quả và phù hợp.
Lao động tại Công ty bao gồm:
- Lao động trực tiếp: là các công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm tại các Nhà máy. Đối với nhóm lao động này, Công ty áp dụng hình
thức trả lương theo sản phẩm (trả lương khoán sản phẩm). Đây là hình thức trả
lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn
thành, tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công
đoạn cuối cùng. Với đặc điểm quá trình sản xuất là trải qua nhiều giai đoạn công
nghệ khác nhau thì hình thức trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng này là
hoàn toàn phù hợp, có tác dụng khuyến khích người lao động quan tâm đến chất
lượng sản phẩm
- Lao động gián tiếp: bao gồm các công nhân ở các bộ phận phục vụ, quản lý
hay kỹ thuật như kỹ sư, quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, đốc công, nhân viên
văn phòng... Đối với nhóm đối tượng này Công ty áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian.Hiện nay, tại Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn, chi phí nhân
công trực tiếp bao gồm: lương chính, các khoản mang tính chất lương, phụ cấp
phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất như phụ cấp ca 3, phụ cấp độc
hại, các khoản tiền lương ngày lễ, lương phép và các khoản trích theo lương
(BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp sản xuất


SV: Trần Lê Minh

18

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Trước hết nhân viên kế toán thống kê ở phân xưởng sử dụng “Bảng chấm
công” để theo dõi tình hình lao động của công nhân ở phân xưởng.
Cuối tháng nhân viên kế toán thống kê tổng hợp số công lao động của từng
người để tính lương, tính các khoản phụ cấp, tính các khoản trích theo lương ... của
công nhân sản xuất ở phân xưởng. Sau đó căn cứ vào bảng chấm công, nhân viên kế
toán thống kê tiến hành tính và lập “Bảng thanh toán lương”
2.1.2.2 Chứng từ và Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng các loại chứng từ theo dõi như sau :
- Bảng chấm công
- Bảng chấm điểm
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- ...
Kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. TK này cũng được mở
chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.

SV: Trần Lê Minh

19

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Sơ đồ 2.2

HẠCH TOÁN TK 622
TK 622

TK 334

TK 154

Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp để tính giá thành

Lương chính, phụ phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
TK 335

Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất
TK 338

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo lương
TK 111, 141

Các khoản chi trực tiếp
TK 111, 141


bằng tiền

Tiền lương của bộ phận xây dựng
cơ bản (khoán tới các đội)

Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112,
TK334, TK 338 (TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389)...
2.1.2.3 Quy trình ghi sổ chi tiết
Công ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn trả lương cho CB-CNV theo hai hình thức:
+ Đối với bộ phận lao động gián tiếp: Hình thức trả lương theo thời gian.

Lương
thời gian

Hệ số (Bậc lương) x mức lương tối thiểu

=

x
Số công định mức

Số công
thực tế

Số công định mức đối với khối công nhân làm hành chính là 22 ngày/tháng.
Số công định mức đối với khối công nhân sản xuất là 26 ngày/tháng.
+ Đối với bộ phận lao động trực tiếp: Hình thức trả lương theo lương khoán

SV: Trần Lê Minh


20

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

sản phẩm.
Lương khoán

= Số ngày công

x

Đơn giá

Các khoản trích theo lương, công ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước:
(ĐVT: %)
Các khoản trích theo lương
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
Tổng

Công ty nộp
17
3
2

1
23

Người lao động nộp
7
1.5
0
1
9.5

Tổng
24
4.5
2
2
32.5

Ví dụ: Bảng thanh toán lương tháng 11 năm 2012 của tổ ra lò - phân xưởng
gạch xây.
- Đối với công nhân Phạm Văn Đoàn (Cán bộ quản lý phân xưởng):
+ Lương thời gian = ((3,7 x 1.050.000)/26) x 27 = 4.034.423 đồng.
+ Lương phụ cấp trách nhiệm = 0,2 x 1.050.000 = 210.000 đồng.
+ Tổng lương cả tháng = 4.034.423 + 210.000 = 4.244.423 đồng.
+ Các khoản trích theo lương:
BHXH = (3,7 + 0,2) x 1.050.000 x 7% = 286.650 đồng.
BHYT = (3,7 + 0,2) x 1.050.000 x 1.5% = 61.425 đồng.
Tổng các khoản phải nộp = 286.650 + 61.425 = 348.075 đồng.
+ Thực lĩnh = 4.034.423 – 348.075 = 3.686.348 đồng.
- Đối với công nhân Tô Thị Tám: Trả lương khoán.
+ Lương khoán = 27 x 60.000 = 1.620.000 đồng.

+ Tổng lương cả tháng = 1.620.000 đồng
+ Các khoản trích theo lương:
BHXH = 3,19 x 1.050.000 x7% = 234.465 đồng.

SV: Trần Lê Minh

21

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

BHYT = 3,19 x 1.050.000 x 1.5% = 50.242 đồng.
Tổng các khoản phải nộp = 234.465 + 50.242 = 284.707 đồng.
+ Thực lĩnh = 1.620.000 – 284.707 = 1.335.293 đồng.
- Sau khi lập “Bảng thanh toán lương” xong nhân viên kế toán thống kê gửi
về phòng tài chính kế toán “Bảng chấm công” ( Biểu 2.124 ) và “Bảng thanh toán
lương” ( Biểu 2.125 ) . Kế toán tiền lương kiểm tra, xét duyệt làm căn cứ để lập
phiếu chi và trả lương cho công nhân.
- Căn cứ vào số liệu trên bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội của các tổ
trong phân xưởng gạch xây kế toán lập “Sổ tập hợp chi phí sản xuất TK 622”
( Biểu 2.126 )
- Kế toán căn cứ vào số liệu trên “Sổ tập hợp chi phí sản xuất TK 622” để ghi
vào “Bảng kê số 4”. ( Biểu 2.120)
- Căn cứ vào số liệu ở “Bảng kê số 4”, phần Nợ TK 622 và Có TK 334, Có
TK 338 để ghi vào phần tổng phát sinh Nợ của “Sổ cái TK 622”( Biểu 2.127). Căn
cứ vào số liệu ở phần I “Nhật ký chứng từ số 7” phần Nợ TK 154 và Có TK 622 để
ghi vào phần tổng phát sinh có của “Sổ cái TK 622”.
Đối với TK 338 để tính được chi tiết các khoản trích theo lương (TK 3382, TK

3383, TK 3384) kế toán phải tính được tổng số hệ số theo bậc lương tại phân xưởng
bằng cách cộng dồn các hệ số mà công nhân được hưởng theo bậc lương
Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 6221 - PXGX: 555.214.560
Có TK 3341: 480.511.500
Có TK 338: 74.703.060
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp từ TK 622 sang tài khoản
tổng hợp TK 154:
Nợ TK 1541: 555.214.560
Có TK 6221: 555.214.560
Từ các số liệu đã tính toán được Phòng tổ chức hành chính tiến hành lập bảng
thanh toán lương của từng bộ phận vào Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương,trình

SV: Trần Lê Minh

22

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Giám đốc ký, sau đó chuyển lên phòng Tổ chức hành chính Công ty để xét duyệt,
Kế toán trưởng kiểm tra, soát xét, Giám đốc Công ty ký duyệt.
2.1.2.4 Quy trình ghi sổ tổng hợp
Sau khi kế toán cập nhật số liệu từ các chứng từ về lao động tiền lương
(Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội...) vào phần mềm kế toán, phần mềm sẽ tự động chuyển số liệu vào Sổ Nhật
ký – Chứng từ


SV: Trần Lê Minh

23

Lớp: Kế toán tổng hợp 51D


×