Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

viện trợ ODA của ADB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 20 trang )

NGUỒN VỐN ODA TỪ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á
ADB
I)

TỔNG QUAN VỀ ADB VÀ QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA ADB VÀ VIỆT NAM
A) Tổng quan về ADB
1. Thành viên của ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) được thành lập năm 1966. Tính đến tháng 2/2007, ADB bao
gồm 67 nước thành viên, trong đó có 48 nước đến từ châu Á và Thái Bình Dương.
Là một ngân hàng phát triển đa phương, hoạt động của ADB nhằm thúc đẩy sự phát triển về kinh
tế, xã hội ở các nước châu Á – Thái Bình Dương thông qua các khoản tín dụng và hỗ trợ kỹ
thuật.
2. Các nguồn tài chính của ADB

ADB được xây dựng như một bản sao của World Bank, với nguồn vốn thành lập xuất phát từ
Chính phủ các nước Mỹ, Nhật và Tây Âu. Nguồn tài trợ chính cho các khoản cho vay của ADB là
từ việc phát hành trái phiếu trên thị trường châu Âu.
Các nguồn tài chính của ADB chủ yếu gồm:
-

-

Nguồn tín dụng thông thường (OCR)
Hình thành từ 3 nguồn:
+ Vốn góp
+ Vốn huy động thông qua hoạt động vay vốn trên thị trường tài chính quốc tế
+ Thu nhập giữ lại tích lũy (dự trữ)
Quỹ phát triển châu Á (ADF)
Được hình thành từ năm 1974 dưới dạng một nguồn vay ưu đãi của ADB. ADF được huy
động từ sự đóng góp định kỳ của 26 nhà tài trợ thành viên. Các bên vay ADF là các nước


đang phát triển có tổng thu nhập quốc dân (GNP) trên đầu người thấp và khả năng trả nợ

-

hạn chế hoặc ít có khả năng tiếp cận với các nguồn vốn vay lãi suất thấp trên thị trường.
Nguồn viện trợ không hoàn lại, gồm:
+ Quỹ Đặc biệt dành cho các hỗ trợ kỹ thuật (TASF)
+ Quỹ Đặc biệt của Nhật Bản (JSF)
+ Quỹ Đặc biệt của Học viện ADB (ADBISF)
+ Các quỹ đặc biệt khác
3. Công cụ cấp vốn và các hình thức tài trợ


Trên lý thuyết, ADB là người cho vay của các Chính phủ và các tổ chức của Chính phủ, song nó
còn tham gia vào quá trình nâng cao tính thanh khoản và tối ưu hóa hoạt động trong các khu vực
tư nhân ở các nước thành viên trong khu vực.
-

Các công cụ tài trợ mà ADB sử dụng gồm:
+ Cho vay
Các nước thành viên vay vốn được phân loại thành 4 nhóm, dựa trên GNP bình quân đầu
người và khả năng hoàn trả nợ:
i)
Nhóm A: Các nước chỉ vay ADF
ii)
Nhóm B1: Vay ADF cùng với một lượng hạn chế OCR (Việt Nam)
iii)
Nhóm B2: Vay OCR với một lượng hạn chế ADF
iv)
Nhóm C: Các nước chỉ được vay OCR

+ Hỗ trợ kỹ thuật
+ Bảo lãnh (dựa trên uy tín và rủi ro chính trị)

-

+ Đầu tư cổ phần
ADB tài trợ cho các nước thành viên đang phát triển theo một vài phương thức khác nhau:
+ Tài trợ cho dự án (dự án đầu tư và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng vốn vay; dự án đầu tư
và dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại)
+ Hỗ trợ phát triển ngành (các chương trình phát triển ngành)
+ Hỗ trợ ngân sách (khoản vay chương trình và hỗ trợ trực tiếp ngân sách)
B) Quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và ADB

Việt Nam là thành viên sáng lập ADB. Trong giai đoạn 1966 – 1975, ADB có tài trợ một số hoạt
động ở miền Nam Việt Nam. Vào năm 1975, đất nước thống nhất với việc thành lập nước CHXH
CN Việt Nam. Sau giai đoạn tạm gián đoạn 1979 – 1993, ADB đã nối lại hoạt động tại Việt Nam
vào tháng 10/1993.
Mục đích hỗ trợ của ADB là giúp Chính phủ xây dựng một nền tảng để tăng cường đầu tư tư
nhân và tăng việc làm, bao gồm hỗ trợ để:
-

Tăng trưởng kinh tế định hướng doanh nghiệp và vì người nghèo.
Công bằng xã hội và phát triển cân đối.
Các hoạt động bảo vệ môi trường.
Quản trị nhà nước. Đẩy mạnh hợp tác khu vực nhằm phát triển thương mại xuyên biên
giới, tạo ra các cơ hội kinh tế mới và giải quyết các vấn đề xuyên biên giới như các bệnh
lây lan, các tác động bất lợi của môi trường và các tác động bất lợi khác tới sự phát triển.

Chiến lược Đối tác quốc gia Việt Nam (CPS) 2016 – 2020



Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã phê duyệt chiến lược đối tác mới để hỗ trợ Việt Nam
thực hiện Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội 5 năm giai đoạn 2016 – 2020 thông qua việc thúc
đẩy tăng trưởng đồng đều và bền vững với môi trường hơn.
Chiến lược Đối tác Quốc gia nhằm nhấn mạnh rằng việc Việt Nam chuyển đổi từ quốc gia có thu
nhập trung bình thấp sang quốc gia có thu nhập trung bình đòi hỏi những cải thiện về hiệu quả
chi tiêu công và đầu tư nhiều hơn cho khu vực tư nhân. ADB sẽ khuyến khích cả hai vấn đề trên,
cũng như giúp tăng quy mô đầu tư của khu vực tư nhân thông qua phương thức hợp tác công – tư,
nhằm cải thiện hiệu quả và cung cấp dịch vụ cho người dân, đồng thời tăng cường tiếp cận kiến
thức và công nghệ mới. ADB cũng sẽ hỗ trợ sử dụng một cách bền vững nguồn tài nguyên thiên
nhiên cũng như các biện pháp nhằm thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu để đáp
ứng với các rủi ro đang gia tăng đối với Việt Nam.
CPS đề xuất duy trì vốn vay của ADB vào khoảng 1 tỷ USD mỗi năm, trong khi áp dụng các biện
pháp để cải thiện tính sẵn sàng và chất lượng các dự án sẽ được hỗ trợ, cũng như việc thực hiện
các dự án hiện tại. ADB sẵn sàng tăng quy mô hỗ trợ của mình, nếu Chính phủ yêu cầu bổ sung
thêm các nguồn lực.

Kế hoạch Hoạt động Quốc gia 2016 – 2018
1.

Kế hoạch Hoạt động Quốc gia (COBP) giai đoạn 2016–2018 của Ngân hàng Phát triển

Châu Á (ADB) tại Việt Nam nhất quán với Chiến lược Đối tác Quốc gia (CPS) giai đoạn 2012–
2015; tính đến những định hướng ban đầu về các ưu tiên sẽ được đưa vào Kế hoạch Phát triển
Kinh tế Xã hội (SEDP) giai đoạn 2016–2020; và phản ánh trọng tâm hoạt động của ADB theo
Báo cáo đánh giá Giữa kỳ Chiến lược của ADB đến 2020.
2.

Danh mục dự án vay chính thức của ADB cho Việt Nam giai đoạn 2016-2018 lên đến


4.159 triệu $, trong đó 1.369 triệu $ là từ COL và 2.790 triệu $ là MOL. Bên cạnh các dự án hỗ
trợ kỹ thuật của ADB, các bộ ngành và cơ quan thực hiện dự án cũng được khuyến khích cân
nhắc sử dụng nguồn lực riêng của mình để hỗ trợ các yêu cầu chuẩn bị dự án.
3.

Các chương trình trong khu vực tư nhân của ADB sẽ cân nhắc các dự án trong ngành giao

thông, năng lượng, viễn thông, nước sạch và vệ sinh, y tế, nông nghiệp hay ngành giáo dục. ADB
cũng sẽ cân nhắc cung cấp HTKT cho khu vực tư nhân để thực hiện nghiên cứu khả thi, xây dựng


năng lực và các hoạt động quan trọng khác nhằm hỗ trợ cho các dự án phát triển hạ tầng thách
thức hơn, đưa ra các khái niệm mới, công nghệ mới hoặc xây dựng năng lực tại chỗ. Hoạt động
trung gian tài chính, thông qua các ngân hàng trong nước, các định chế phi ngân hàng và các quỹ
vốn cổ phần tư nhân, nhằm nâng cao tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp vi mô, nhỏ và vừa,
nhà ở, cho thuê, y tế, nông nghiệp, giáo dục và tài trợ thương mại cũng sẽ được cân nhắc.

Cụ thể:

CÁC LĨNH VỰC HỖ TRỢ QUỐC GIA
Các Kết quả Phát
triển chính ở cấp Quốc gia
LĨNH VỰC HỖ TRỢ
có sự đóng góp của ADB
CHÍNH
1. Nước sạch và các dịch vụ hạ tầng đô thị khác

ADB
Dự kiến Phân bổ
Nguồn lực giai đoạn 2016–

2018


Tiếp cận dịch vụ đô thị
Cung cấp nước sạch và
Vốn: 555 triệu $
được nâng cao
hạ tầng, dịch vụ đô thị. Phát (MOL), 140 triệu $ (COL) và
triển đô thị và môi trường đô 19,5 triệu $ (đồng tài trợ)
thị trên các hành lang kinh tế
Tỉ trọng trên tổng vốn
GMS. Cung cấp và cải thiện COBP: 16,71%
dịch vụ đô thị cơ bản

2. Quản lý Khu vực Công
Hiệu quả và trách
Tái cấu trúc doanh
Vốn: 176 triệu $
nhiệm giải trình của các doanh nghiệp và tài chính tại một số (MOL) và 240 triệu $ (COL)
nghiệp nhà nước tái cấu trúc DNNN được chọn
Tỉ trọng trên tổng vốn
được cải thiện
COBP: 10.00%
3. Năng lượng
Việc sử dụng điện của
Phát điện, truyền tải
Vốn: 851 triệu $
doanh nghiệp, thương mại và điện, truyền tải dầu khí hiệu (MOL) và 335 triệu $ (đồng
hộ dân tiêu dùng điện ở Việt quả và bảo vệ năng lượng. tài trợ)
Nam được tăng cường và hiệu Phát triển ngành năng lượng

Tỉ trọng trên tổng vốn
quả hơn
COBP: 20,46%

4. Giao thông
Vận tải người và hàng
Xây dựng và cải thiện
Vốn: 1.101,21 triệu $
hóa hiệu quả hơn, an toàn hơn đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh (MOL); 63,79 triệu $ (COL)
lộ. Cải thiện giao thông công và 323 triệu $ (đồng tài trợ)
cộng ở các đô thị lớn, giao
Tỉ trọng trên tổng vốn
thông đường sắt, quản lý và COBP: 30,54%
cải cách ngành giao thông

5. Nông nghiệp, Tài nguyên và Phát triển nông thôn


Tăng năng suất nông
nghiệp; tài nguyên thiên nhiên
được quản lý bền vững, năng
lực chống biến đổi khí hậu
được tăng cường

6. Giáo dục
Kiến thức và kỹ năng
học sinh tốt nghiệp trung học,
đại học, cao đẳng và trường
nghề, đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động và xã hội


7. Tài chính
Thị trường vốn phi
ngân hàng cung cấp tỉ trọng
vốn cao hơn để hỗ trợ đầu tư
trong nước. Hộ gia đình nghèo
và thu nhập thấp được tăng
cường tiếp cận với các dịch vụ
tài chính vi mô bền vững và
hợp lý

Cải thiện quản lý hệ
Vốn: 340 triệu $
thống thủy lợi và tiêu thoát, hạ (COL)
tầng nông thôn Chính sách và
Tỉ trọng trên tổng vốn
phát triển ngành nông nghiệp. COBP: 8,34%
Chương trình sinh kế và tạo
việc làm. Quản lý đất đai bền
vững

Giáo dục trung học cơ
Vốn: $300 (COL)
sở, giáo dục trung học phổ
Tỉ trọng trên tổng vốn
thông, giáo dục chuyên nghiệp COBP: 7,21%
và đào tạo nghề, giáo dục đại
học

Hệ thống ngân hàng:

Vốn: 100 triệu $
Phát triển thị trường tiền tệ và (COL) và 100 triệu $ (MOL)
thị trường vốn. Các hoạt động
Tỉ trọng trên tổng vốn
tài trợ thương mại ở cấp địa COBP: 4,81%
phương, doanh nghiệp, tài
chính vi mô. Phát triển thể chế
tài chính vi mô. Chính sách và
chiến lược khu vực tài chính
được tăng cường

8. Y tế
An ninh y tế công cộng
Hợp tác khu vực, trao
Vốn: 80 triệu $ (COL)
ở các nước GMS được tăng đổi thông tin về bệnh dịch, các
Tỉ trọng trên tổng vốn
cường.
hoạt động xuyên biên giới. COBP: 1,92%
Dân di biến động, dân tộc
thiểu số, dân cư khu vực biên
giới. Tăng cường giám sát và
ứng phó với bệnh dịch Cải
thiện công tác chẩn đoán bệnh
truyền nhiễm
ADB = Ngân hàng Phát triển Châu Á; ADF = Quỹ Phát triển Châu Á; COBP = Kế hoạch hoạt
động quốc gia; COL= vay từ nguồn vốn vay thông thường có ưu đãi CPS = Chiến lược đối tác


quốc gia; GMS = Tiểu vùng sông Mêkong mở rộng; MOL = vay từ nguồn vốn vay thông thường

theo điều kiện thị trường

II)
TỔNG QUAN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM
1. Quy định chung của chính phủ Việt Nam về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
-

Nguyên tắc cơ bản về quản lý và sử dụng ODA:
ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện

-

các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở tập trung dân chủ, công khai,
minh bạch, có phân công, phân cấp, đảm bảo phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt

-

chẽ.
Thu hút ODA đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm khả năng trả nợ
Bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các quy định về quản lý và sử dụng ODA; bảo
đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên qua; hài hòa quy trình thủ tục giữa Chính

-

phủ và nhà tài trợ.
Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về ODA
Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA
Phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo
Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại

Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục, dân số và phát triển)
Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên
Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ, nâng
cao năng lực nghiên cứu và triển khai

2. Đặc điểm của ODA từ ADB
- ODA của ADB thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo tại các quốc gia đang phát triển và

giúp Chính phủ các quốc gia này cải tổ chính sách chính trị, kinh tế - xã hội một cách hợp
-

lý nhằm tạo ra một thế giới mới ổn định về kinh tế và chính trị.
Phạm vi hỗ trợ ODA của ADB hẹp, chỉ dành cho các quốc gia đang phát triển trong khu

-

vực châu Á – Thái Bình Dương.
Lãi suất cho vay tín dụng ODA của ADB là khá thấp (từ 0% - 1%/năm), thời gian cho vay
dài (khoảng 40 năm) và thời gian ân hạn cao (khoảng 10 năm). Đi kèm với khoản vay

-

luôn tồn tại khoản viện trợ không hoàn lại (tối thiểu là 25%).
Các điều kiện ràng buộc của ADB khi cung cấp ODA khá đơn giản và không có những

-

toan tính như một số nhà tài trợ khác.
ADB đặc biệt quan tâm đến phát triển giới.
ODA của ADB hỗ trợ khu vực tư nhân, khuyến khích cải cách và hoàn thiện môi trường

chính sách để tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân, hỗ trợ hợp tác giữa kinh tế tư nhân và
kinh tế Nhà nước.


-

Khuyến khích hợp tác và liên kết khu vực

3. Chu trình dự án ODA của Chính phủ Việt Nam và ADB

Xây dựng CSP

Đánh giá dự
án

Chuẩn bị dự
án

Thực hiện dự
án

Thẩm định và
phê duyệt dự
án

Chu trình dự án của ADB

Xác định dự án

Chấp nhận, hoàn thành về mặt tài

chính và bàn giao dự án cho người
sử dụng và đánh giá sau dự án

Chuẩn bị và thẩm định
dự án

Thực hiện dự án

Chu trình dự án của Chính phủ Việt Nam


 Cách chia chu trình dự án thành các giai đoạn của Chính phủ Việt Nam (4) có khác với

các giai đoạn trong chu trình dự án của ADB (5), tuy nhiên bản chất 2 chu trình này là
tương tự nhau. Sự khác biệt xảy ra ở giai đoạn chuẩn bị dự án của phía ADB khi họ có
thêm bước thành lập các nhóm dự án/xác định các vấn đề, liên lạc với cơ quan chủ quản
để chuẩn bị cho Đoàn Tìm hiểu thực tế dự án.
Tình hình sử dụng ODA của ADB tại Việt Nam
Từ khi ADB nối lại các hoạt động tại Việt Nam vào năm 1993, tính đến cuối năm 2008 ADB đã
phê duyệt 78 dự án vốn vay cho khu vực công với tổng số vốn là trên 6 tỷ USD, gồm trên 4 tỷ
USD từ nguồn ưu đãi ADF và 2 tỷ USD từ nguồn OCR ít ưu đãi hơn, 225 dự án hỗ trợ kinh tế
(khoảng 175 triệu USD), 23 dự án viện trợ không hoàn lại với giá trị 135,6 triệu USD. Bên cạnh
đó, ADB đã cung cấp 220 triệu USD cho 8 dự án vốn vay và 60 triệu USD bảo lãnh cho 2 dự án
trong khu vực tư nhân. ADB cũng đã tài trợ nhiều dự án GMS có Việt Nam tham gia. Việt Nam là
một trong những nước nhận hỗ trợ ADF nhiều nhất. Các ngành có tỷ lệ vay vốn ADB lớn nhất
gồm có:
-

Giao thông và thông tin liên lạc (39,3%)
Nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên (15,1%)

Năng lượng (14,7%)

Một số thành tựu có được từ việc sử dụng nguồn vốn ODA của ADB gồm:
-

Về hạ tầng cơ sở: đã làm được 1.160 km đường quốc lộ trong đó quốc lộ 1A chiếm 1000

-

km, cung cấp nước sạch cho 6,7 triệu người; cải tạo hơn 200.000 ha đất nông nghiệp…
Đã thực hiện y tế cộng đồng cho các huyện miền núi thuộc 15 tỉnh trên cả nước. Bên cạnh
đó, ADB cũng rất quan tâm đến giảm lượng người nhiễm HIV/AIDS trong toàn xã hội, đã

-

xây dựng một số chương trình, dự án liên quan đến vấn đề này
Về giáo dục, số trẻ được cắp sách tới trường tăng đáng kể, tỷ lệ mù chữ giảm
ADB cũng giúp đỡ, hỗ trợ Chính phủ Việt Nam trong việc thực hiện chiến lược giảm đói
nghèo thông qua việc tài trợ cho các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo tại Việt
Nam, đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và thực thi dự án, cung cấp các thiết
bị tiên tiến phục vụ cho công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam

Hạn chế
-

Kết thúc chậm, chậm giải ngân và tỷ lệ giải ngân thấp


-


Trong khi thực hiện, một số dự án phải thay đổi định mức mà sự thay đổi này phải thông

-

qua thời gian trình duyệt quá lâu
Thời gian phê duyệt các khoản mục trong dự án của Chính phủ được nhìn nhận là khá lâu,
phức tạp làm chậm trễ tiến độ dự án

Giải pháp trong sử dụng ODA của ADB
-

Đảm bảo thời gian giải ngân và tỷ lệ giản ngân như đã cam kết

Cần phối hợp tốt giữa các bên tham gia quản lý dự án, đặc biệt là quan hệ giữa ban quản lý dự
án với nhà tài trợ và với địa phương hưởng lợi. Bên cạnh đó phải có kế hoạch sát và quan hệ
chặt chẽ với ngân hàng
-

Đảm bảo hài hòa khung pháp lý

Cần có sự hài hòa khung pháp lý giữa Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ ADB để tạo điều
kiện thuận lợi cho chủ đầu tư thực thi dự án
+ Trước khi tiến hành triển khai dự án, cả hai phía cần bàn bạc để đưa ra những quy trình, quy
chế thiết thực phục vụ cho công tác thực hiện và giải ngân dự án, định hướng phát triển cho
dự án
+ Hai bên cần phát triển mạnh tính linh hoạt để đưa ra những quyết định kịp thời trong những
thời điểm cần thiết
+ Không nên áp dụng những quy định về suất đầu tư hiện tại đã quá thấp với vùng dự án mà
cần điều chỉnh suất đầu tư cho hợp lý khi thực hiện dự án
+ Hài hòa lợi ích giữa nhà nước và đối tượng hưởng lợi (người dân trong vùng dự án)

-

Đảm bảo đủ vốn đối ứng cho thực thi dự án

+ Chính phủ cần nâng cao vai trò và trách nhiệm của cán bộ quản lý và phân chia nguồn vốn
đối ứng của Chính phủ
+ Chính phủ cần nâng cao vai trò là đầu mối huy động vốn từ các nguồn trong và ngoài nước
nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu nguồn vốn tự có cho các dự án
III)

CÁC CHƯƠNG TRÌNH VÀ DỰ ÁN DO ADB HỖ TRỢ

1. Các hoạt động hỗ trợ không cần bảo lãnh


Kết quả các hoạt động do ADB hỗ trợ 2010-1014







Năng lượng:
Dự án truyền tải điện Miền Bắc: 504 km đường dây truyền tải được lắp đặt hoặc nâng cấp
Giao thông:
Dự án Hành lang Giao thông GMS Kunming – Hải Phòng
Dự án Hỗ trợ kỹ thuật cao tốc Nội Bài-Lào Cai
Dự án cải thiện mạng lưới giao thông khu vực miền Trung
Nước sạch:

+ 166.600 hộ gia đình có nguồn cấp nước mới hoặc nguồn cấp nước được cải thiện
Dự án Cải thiện Sinh kế khu vực miền Trung
Dự án Cấp nước và Vệ sinh cho các đô thị
+ Hơn 1,38 triệu ha diện tích đất được cải tạo thông qua tưới tiêu và quản lý lũ lụt
Hơn 2,15 triệu hộ gia đình được giảm bớt nguy cơ lũ lụt
Dự án Lưu vực sông Hồng
Dự án Hỗ trợ Tái thiết Khẩn cấp sau Thảm họa thiên nhiên
Dự án Nguồn nước miền Trung
Giáo dục
+ 668.700 học sinh được hưởng lợi từ các điều kiện giáo dục được cải thiện hoặc điều
kiện giáo dục mới
1.129 giảng viên dạy nghề được đào tạo theo các tiêu chuẩn chất lượng và chuyên môn
Dự án Phát triển Giáo dục Trung học cơ sở
Dự án Công nghệ và Khoa học Nông nghiệp

Chiến lược vệ sinh đô thị tại đồng bằng sông Cửu Long ADB đang hỗ trợ 10 thành phố ở đồng
bằng sông Cửu Long và lưu vực sông Đồng Nai lập kế hoạch về các dự án đầu tư cho quản lý
nước thải thông qua Chương trình Chiến lược Vệ sinh đô thị (CSS) của ADB.


Kênh thoát nước ở Thành phố Bến Tre
Chương trình CSS của ADB được thiết kế để khởi động quá trình chuẩn bị các dự án đầu tư cho
xử lý nước thải tại các thành phố ở đồng bằng sông Cửu Long. Do chi phí cao của các hệ thống
đường ống cống thoát, bể tự hoại sẽ vẫn đóng vai trò quan trọng trong chuỗi dịch vụ vệ sinh. Tất
cả các chiến lược vệ sinh đều bao gồm quản lý bùn thải để thu gom, xử lý, và tái sử dụng hoặc đổ
bỏ bùn phân một cách an toàn.
Chương trình CSS cũng xem xét các giải pháp thích hợp để ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Đồng tài trợ

Dự án đầu tư đồng tài trợ cho Việt Nam:

Giao thông Đô thị Bền vững cho Tuyến Vận tải Hành khách Công cộng (Tuyến Metro) Số 2 tại
thành phố Hồ Chí Minh

Dự án sẽ phát triển một hệ thống giao thông công cộng phức hợp tại 6 quận thuộc thành phố Hồ
Chí Minh nhằm hỗ trợ hiệu quả hoạt động của tuyến Metro số 2 tại thành phố này. Giao thông
công cộng được cải thiện sẽ tạo điều kiện lưu thông và nâng cao mạnh mẽ khả năng tiếp cận với
các dịch vụ giao thông cũng như hỗ trợ cho mục tiêu của Kế hoạch tổng thể Giao thông Đô thị
của thành phố về gia tăng lưu lượng sử dụng giao thông công cộng lên hơn 40% nhu cầu và giảm
phụ thuộc vào các phương tiện cá nhân.
Dự án sẽ cung cấp cơ sở hạ tầng cho việc cải thiện tiếp cận các bến của tuyến Metro số 2, thực
hiện các đường nối chuyển tiếp với xe buýt, các ga tích hợp với các tiện ích “đỗ và đi” phù hợp,


cơ sở hạ tầng cho việc cải thiện tiếp cận tới các ga của tuyến Metro số 2 cũng như kế hoạch bãi
đỗ xe của thành phố.
Đây sẽ là một hệ thống giao thông công cộng bền vững và tích hợp tại 6 quận thuộc thành phố
Hồ Chí Minh:




Cải thiện khả năng tiếp cận nhà ga tuyến metro 2 được thực hiện
Các hệ thống thông tin giao thông công cộng được xây dựng
Chương trình phát triển chính sách giao thông công cộng được ban hành

Tuyến metro 2 đi trên cao của dài 17,1 km đang dần hoàn thiện
Cán bộ ADB phụ trách Dự án: Robert Valkovic
Vụ phụ trách Dự án: Vụ Đông Nam Á
Ban phụ trách Dự án: Ban Giao thông và thông tin, Vụ Đông Nam Á
Hiệu quả các dự án do ADB và AFD (cơ quan Phát triển Pháp) đồng tài trợ tại VN

 Những người giữ dòng điện quốc gia:

Việc nâng cấp mạng lưới điện cao thế tại Hà Nội và Hải Phòng đã cải thiện hiệu quả
truyền tải điện và đóng góp vào phát triển kinh tế


Trạm biến áp 220 kV Vân Trì và hệ thống đường dây 220 kV Sóc Sơn - Vân Trì có chiều dài hơn
27 km
Hệ thống này được đưa vào sử dụng đầu năm 2013, cung ứng một phần tư nhu cầu điện
của Hà Nội. Từ khi trạm Vân Trì đi vào hoạt động, việc cung ứng điện cho Hà Nội đã ổn
định hơn rất nhiều.


Trạm Đình Vũ được hoàn thành cuối năm 2008 để truyền tải điện của Nhà máy nhiệt điện Hải
Phòng qua đường dây 220kV Hải Phòng - Đình Vũ có chiều dài 15 km.
 Hiện thực hóa những giấc mơ dài:

Ba tiểu dự án tiêu biểu về cải thiện hệ thống tưới tiêu đã làm thay đổi đáng kể cuộc sống
của hàng trăm nghìn hộ nông dân tỉnh Ninh Bình và Thái Bình.
-

Tiểu dự án nâng cấp hồ Yên Đồng huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình

Trước khi con đê này được xây, việc đi lại từ làng này sang làng kia là hết sức khó khăn vì
đất thường xuyên sạt lở.


Tiểu dự án này cung cấp nước tưới cho 1.250 héc-ta đất nông nghiệp
-


Xây dựng hệ thống đập-âu tàu bắc ngang sông Cầu Hội, xã Yên Thái, tỉnh Ninh Bình

Đập giúp ngăn chặn nước biển chảy vào sông Cầu Hội
Với nhiều van chống ngập hiện đại, hệ thống này giúp ngăn nước biển chảy vào sông Cầu Hội, và
đảm bảo đủ nước cho sản xuất nông nghiệp của hơn 67.000 người dân tại 11 xã. Hệ thống cũng
giúp ngăn mặn từ sông Tống Gia kề bên, đảm bảo an toàn cho các công trình và giảm thiểu các
tác hại của thiên tai. Việc chế ngự nước mặn cũng đã giúp tăng vụ và sản lượng lúa cho hơn
20.000 hộ dân ở huyện Yên Mô.
-

Tại tỉnh Thái Bình, tiểu dự án xây dựng cống Tân Đệ đã giảm thiểu đáng kể ô nhiễm nặng
nề tại sông Kiến Giang


Dòng sông đã hoàn toàn sạch sẽ, bởi vì hệ thống cống này đã điều hòa dòng chảy của nước. Dọc
theo con sông, các hộ dân đã lắp đặt hàng loạt máy bơm, bơm nước từ sông vào để tắm giặt hàng
ngày. Nhiều người dân thậm chí còn bơi và vui chơi dưới sông.

 Thay đổi từ một dự án:

Dự án cải thiện môi trường đô thị khu vực miền Trung đã góp phần nâng cao môi trường
sống, sức khỏe và điều kiện vệ sinh của người dân thành phố Tam Kỳ (tỉnh Quảng Nam)
và thị trấn Lăng Cô (Thừa Thiên-Huế)
-

Tại Quảng Nam

Hồ điều hòa Nguyễn Du.



Việc xây dựng hồ điều hoà Nguyễn Du phòng chống ngập lụt, thoát nước là một trong 3 hợp
phần mà tiểu dự án Cải thiện môi trường đô thị miền Trung (với tổng vốn 15.4 triệu USD) triển
khai tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
-

Tại tỉnh Thừa Thiên – Huế

Với tổng mức đầu tư 15,3 triệu USD, do ADB và AFD tài trợ, dự án gồm các hợp phần xây dựng
hệ thống thoát nước mưa - nước thải; quản lý rác thải vệ sinh công cộng; nâng cao ý thức cộng
đồng trong việc cải thiện vệ sinh môi trường

Nhà máy xử lý nước thải Lăng Cô-Huế
 Bước tiến dài trong đào tạo nghề:

Nguồn vốn do ADB và AFD đồng tài trợ đã góp phần đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào
tạo tại trường đào tạo nghề Đà Lạt và trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh.


Sinh viên tại phòng thực hành của trường.

Sinh viên có điều kiện làm quen với các trang thiết bị hiện đại nhất.


Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×