Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Thiết kế trò chơi học tập hình thành biểu tượng chữ số cho trẻ mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.74 KB, 56 trang )

Header Page 1 of 258.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
**********

HỦNG THỊ DẠNG

TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP HÌNH THÀNH
BIỂU TƢỢNG CHỮ SỐ CHO TRẺ MẦM NON

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng toán

Hà Nội - 2016

Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
**********

HỦNG THỊ DẠNG

TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP HÌNH THÀNH
BIỂU TƢỢNG CHỮ SỐ CHO TRẺ MẦM NON
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp hình thành biểu tƣợng toán



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG

Hà Nội - 2016

Footer Page 2 of 258.


Header Page 3 of 258.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tìm hiểu đề tài, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, đóng góp
ý kiến nhiệt tình của các Thầy (Cô), các anh chị sinh viên khóa trên, các bạn
sinh viên K38 khoa Giáo dục Mầm non và Giáo dục Tiểu học - Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo,
Th.S Nguyễn Thị Hƣơng - ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn để em hoàn thành
khóa luận này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Tác giả

Hủng Thị Dạng

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

LỜI CAM ĐOAN

Đề tài khóa luận: “Thiết ké trò chơi học tập hình thành biểu tượng chữ
số cho trẻ mầm non” đƣợc em thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hƣơng. Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
cá nhân em. Kết quả thu đƣợc trong đề tài là hoàn toàn trung thực và không
trùng với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội, tháng 04 năm 2016
Tác giả

Hủng Thị Dạng

Footer Page 4 of 258.


Header Page 5 of 258.

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 3
7. Cấu trúc khóa luận .................................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................... 5
1.1.1. Đặc điểm tâm lí và khả năng nhận thức về chữ số của trẻ mầm non . 5
1.1.2. Định hướng dạy trẻ chữ số .................................................................... 9
1.1.3. Trò chơi ................................................................................................ 16

1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 23
1.2.1 Mục đích điều tra .................................................................................. 23
1.2.2 Nội dung điều tra .................................................................................. 24
1.2.3 Thời gian và phạm vi điều tra .............................................................. 24
1.2.4 Phương pháp điều tra ........................................................................... 24
1.2.5 Kết quả điều tra..................................................................................... 25
Chƣơng 2. TỔ CHỨC MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP HÌNH THÀNH
BIỂU TƢỢNG CHỮ SỐ CHO TRẺ MẦM NON.......................................... 30
2.1. Nguyên tắc tổ chức trò chơi học tập .................................................... 30
2.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích...................................................... 30

Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

2.1.2 Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ........................................................ 30
2.1.3 Nguyên tắc đảm bảo cấu trúc trò chơi ................................................ 30
2.1.4 Nguyên tắc đảm bảo tính thi đua ......................................................... 31
2.2 Quy trình thực hiện trò chơi .................................................................. 31
2.2.1 Những yêu cầu khi tổ chức trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo .......... 31
2.3. Hệ thống trò chơi học tập ..................................................................... 34
2.3.1 Các trò chơi hình thành biểu tượng chữ số cho trẻ 3-4 tuổi .............. 34
2.3.2 Các trò chơi hình thành biểu tượng về chữ số cho trẻ 4-5 tuổi ....... 35
2.3.3 Các trò chơi hình thành biểu tượng về chữ số cho trẻ 5-6 tuổi ......... 39
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 47

Footer Page 6 of 258.



Header Page 7 of 258.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta
đã chủ trƣơng “muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải
phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn nhân lực con người là yếu tố
cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững” (Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2
BCH TW Đảng khóa VIII). Do đó, để chuẩn bị nguồn lực đáp ứng yêu cầu
của xã hội, trách nhiệm đó đặt lên vai ngành giáo dục nƣớc nhà. Giáo dục
mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đây là bậc học
đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diện của trẻ và chuẩn bị cho
trẻ bƣớc vào học phổ thông.
Ở bậc học này, để phát triển nhận thức cho trẻ bên cạnh các nội dung
nhƣ: cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, môi trƣờng xung quanh, âm
nhạc, tạo hình,… thì việc hình thành biểu tƣợng toán học cho trẻ giữ một vai
trò quan trọng. Quá trình này giúp cho trẻ mở rộng hiểu biết về thế giới xung
quanh, nhận thức đƣợc những thuộc tính, đặc điểm của những đồ vật xung
quanh thông qua biểu tƣợng về: Số lƣợng, chữ số, phép đếm, kích thƣớc, hình
dạng, vị trí sắp đặt của các đối tƣợng trong không gian. Qua đó hình thành và
phát triển ở trẻ trí thông minh, khả năng phán đoán, phân tích, so sánh, tổng
hợp và phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Trọng tâm của hoạt động dạy trẻ làm quen với toán là giúp trẻ nhận biết
số lƣợng và chữ số trong cuộc sống xung quanh. Những biểu tƣợng về số
lƣợng và chữ số có ở mọi nơi. Vì vậy, trong nhiều hoạt động, chúng ta không
chỉ cho trẻ nhận biết về số lƣợng qua việc đếm các đối tƣợng mà còn có thể
dạy trẻ nhận biết số lƣợng thông qua dạng kí hiệu của nó là các chữ số.
Ví dụ: Trong một hộp bánh có ghi: có 5 cái bánh, chúng ta không cần
mở hộp để đếm số lƣợng ở trong mà chỉ cần nhìn vào chữ số ghi ở bên ngoài

hộp là ta biết có 5 cái bánh.

1
Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.

Đối với trẻ mầm non, trẻ đã có khả năng nhận biết các chữ số và kí hiệu
chữ số. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ: trẻ hay xếp nhầm, đặt ngƣợc
số,… Vì vậy cần tổ chức các hoạt động để giúp trẻ nhận biết và thể hiện các
chữ số chính xác.
Có nhiều phƣơng pháp và hình thức khác nhau để giáo viên dạy trẻ làm
quen với các biểu tƣợng chữ số. Ở độ tuổi này vui chơi là hoạt động chủ đạo
nên. Trong đó, trò chơi là một phƣơng thức hiệu quả không thể thiếu để dạy
trẻ nhận biết các biểu tƣợng về chữ số. Việc tổ chức trò chơi phù hợp với nhu
cầu, khả năng, đặc điểm của trẻ mẫu giáo sẽ có tác dụng nâng cao hứng thú
trong giờ học của trẻ, khả năng chú ý có chủ định, phát huy tính tích cực của
trẻ trong giờ học. Chính vì vậy, trò chơi học tập đƣợc coi là phƣơng tiện, con
đƣờng thuận lợi để hình thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ mầm non bởi tính
chất vui chơi - học tập độc đáo của nó.
Tuy nhiên, thực tế ở nhiều trƣờng mầm non cho thấy: Việc hình thành
các biểu tƣợng toán học nói chung đặc biệt các biểu tƣợng chữ số nói riêng
còn rất hạn chế, các tiết học thƣờng đƣợc diễn ra theo khuôn mẫu mang tính
chất tiết học phổ thông. Do đó, trong các tiết học, trẻ thụ động ghi nhớ bài
học, trẻ mệt mỏi, căng thẳng, không hứng thú tham gia các hoạt động.
Bản thân là một sinh viên, một giáo viên mầm non trong tƣơng lai, tôi
nhận thấy việc tìm hiểu và tổ chức các trò chơi học tập để hình thành biểu
tƣợng chữ số sẽ giúp trẻ có hứng thú học tập hơn, tiếp thu bài một cách tự
nhiên hơn, do đó sẽ học tốt hơn. Chính vì vậy, tôi quyết định lựa chọn đề tài:

“Tổ chức trò chơi học tập hình thành biểu tượng chữ số cho trẻ mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Tìm hiểu hoạt động tổ chức trò chơi
học tập nhằm hình thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ mầm non.

2
Footer Page 8 of 258.


Header Page 9 of 258.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm tâm lí và nhận thức về chữ số của trẻ mầm non
- Tìm hiểu định hƣớng hình thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ mầm non
- Tìm hiểu về trò chơi học tập hình thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ
mầm non.
- Tìm hiểu thực trạng việc dạy trẻ mầm non làm quen với các biểu
tƣợng về chữ số thông qua trò chơi học tập tại trƣờng mầm non Phúc Thắng Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
- Tổ chức một số trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tƣợng về chữ
số cho trẻ mầm non.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức các trò chơi hình
thành biểu tƣợng chữ số cho trẻ mầm non.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Trò chơi và cách tổ chức trò chơi học tập hình thành biểu tƣợng chữ số
5. Phạm vi nghiên cứu
Trẻ mần non tại một số trƣờng mầm non trên địa bàn thị xã Phúc Yên,
tỉnh Vĩnh phúc.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp điều tra

- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp phỏng vấn - đàm thoại
- Phƣơng pháp thống kê toán học
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội
dung gồm:

3
Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Tổ chức một số trò chơi học tập hình thành biểu tƣợng chữ
số cho trẻ.

4
Footer Page 10 of 258.


Header Page 11 of 258.

NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Đặc điểm tâm lí và khả năng nhận thức về chữ số của trẻ mầm non
Trẻ mầm non cũng đƣợc ví nhƣ một thực thể tích hợp. Trẻ cũng sống,
lĩnh hội kiến thức trong một môi trƣờng mà ở đó tất cả các yếu tố tự nhiên xã hội và khoa học đan quyện, hòa nhập vào nhau thành một thể thống nhất.

Vì vậy, để tìm hiểu về cách tổ chức các trò chơi học tập hình thành biểu tƣợng
chữ số cho trẻ, chúng ta cần có những hiểu biết khoa học về tâm lí và nhận
thức về chữ số của trẻ.
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí của trẻ mầm non.
a. Trẻ 3 - 4 tuổi
Trẻ mẫu giáo bé là thời kì có nhiều biến đổi quan trọng và rõ rệt về mặt
tâm sinh lí so với giai đoạn trƣớc đó. Đối với trẻ ở giai đoạn này, hệ thống tín
hiệu thứ nhất có nhiều ƣa thế hơn hệ thống tín hiệu thứ hai. Trẻ nhạy cảm với
các tác động bên ngoài và bị chi phối bởi nhiều yếu tố: hình dạng, màu sắc,
kích thƣớc…Sự nhận thức đó còn gắn liền với nhiều cảm xúc và ý muốn chủ
quan của bản thân trẻ.
Tƣ duy trực quan hành động của trẻ vẫn tiếp tục chiếm ƣu thế và xuất
hiện một loại tƣ duy mới là tƣ duy trực quan hình ảnh. Trẻ biết dùng các hình
ảnh biểu tƣợng và kinh nghiệm sống để giải quyết nhiệm vụ. Tuy nhiên, do
vốn hiểu biết các biểu tƣợng còn hạn chế, đơn giản nên trẻ thƣờng giải quyết
các vấn đề theo ý muốn chủ quan của riêng trẻ mà không chú ý đến tính
khách quan của đối tƣợng.
b. Trẻ 4 - 5 tuổi
Sự phát triển nhận thức của trẻ đƣợc kế thừa từ những đặc điểm của lứa
tuổi trƣớc và tiếp tục phát triển, hình thành những nhận thức mới, phù hợp với

5
Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

đặc điểm tâm sinh lí của trẻ trong giai đoạn này. Đến tuổi mẫu giáo nhỡ, bên
cạnh kiểu tƣ duy nhƣ trực quan hành động thì kiểu tƣ duy trực quan hình
tƣợng cũng đang phát triển khá mạnh mẽ. Đây đƣợc coi là bƣớc ngoặc trong

tƣ duy của trẻ.
Ở trẻ mẫu giáo nhỡ, các thao tác tƣ duy nhƣ so sánh, phân tích, tổng
hợp, khái quát đã phát triển mạnh mẽ. Trẻ có thể nhận biết các đặc điểm chủ
yếu của sự vật, hiểu đƣợc mối quan hệ đơn giản giữa các vật. các quá trình
tâm lí nhƣ ghi nhớ, chú ý, tƣởng tƣợng cũng đang phát triển mạnh mẽ. Trí
nhớ của trẻ đã phát triển nhiều hơn. Tuy nhiên trẻ dễ nhớ nhƣng lại mau quên
và thƣờng chú ý đến các dấu hiệu bên ngoài không chú ý đến bản chất, tƣ duy
logic của trẻ còn hạn chế.
Cơ quan phân tích thị giác là mắt cũng hoàn thiện. Trẻ có khả năng chú
ý vào đối tƣợng nhƣng đôi khi không tập trung chú ý vào những cái mà giáo
viên yêu cầu. Trẻ thƣờng chịu sự chi phối của nhiều các yếu tố bên ngoài
khác nhau nhƣ: Màu sắc, hình ảnh, hình dáng, chất liệu…
c. Trẻ 5 - 6 tuổi
Đây là thời kì biến đổi về chất lƣợng nhiều hơn số lƣợng trong tâm lí
trẻ. Các chức năng chủ yếu của cơ thể trẻ dần hoàn thiện. Hệ thần kinh tƣơng
đối phát triển. Chức năng phân tích tổng hợp của vỏ não đã hoàn thiện. Số
lƣợng phản xạ có điều kiện ngày càng tăng lên.
Đây là giai đoạn hoàn thiện các cấu trúc tâm lí ở trẻ. Bên cạnh tƣ duy
trực quan hành động và tƣ duy trực quan hình ảnh vẫn tiếp tục phát triển, xuất
hiện kiểu tƣ duy hình tƣợng mới - tƣ duy trực quan sơ đồ và những yếu tố của
kiểu tƣ duy logic. Tƣ duy trực quan sơ đồ tạo ra cho trẻ một khả năng phản
ánh những mối liên hệ tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ
quan của bản thân trẻ. Sự phản ánh những mối liên hệ khách quan là điều kiện
cần thiết để trẻ lĩnh hội những tri thức vƣợt qua ra ngoài việc tìm hiểu những

6
Footer Page 12 of 258.


Header Page 13 of 258.


sự vật riêng lẻ. Tƣ duy trực quan sơ đồ giúp trẻ có thể lĩnh hội tri thức ở trình
độ khái quát cao, từ đó mà hiểu đƣợc bản chất của sự vật, hiện tƣợng.
Ở lứa tuổi này, trẻ bắt đầu có sự hình thành hành động ý chí. Trẻ bắt
đầu đặt ra đƣợc mục đích của hoạt động; xác định đƣợc các mối quan hệ giữa
mục đích và động cơ; biết sử dụng ngôn ngữ để điều khiển, điều chỉnh hành
động của mình.
1.1.1.2. Khả năng nhận thức về chữ số của trẻ mầm non
Khả năng nhận thức về chữ số của trẻ đƣợc thể hiện ở hai khía cạnh là:
Nhận biết chữ số và thể hiện chữ số.
Trẻ ở độ tuổi mẫu giáo nhận biết và thể hiện chữ số chủ yếu thông qua
cảm tính: Trẻ phải nhìn thấy và đƣợc sờ trực tiếp thì trẻ mới có cảm nhận và
nhận biết đƣợc. Ngoài ra, trẻ còn nhận biết thông qua hoạt động. Khả năng
nhận biết và thể hiện chữ số ở trẻ mang tính phát triển, đi từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp. Trẻ nhận biết đƣợc những chữ số đứng riêng lẻ dễ
dàng hơn là khi cho những chữ số đứng trong một dãy các số. Khả năng nhận
biết và thể hiện chữ số của trẻ cũng tăng dần và phức tạp dần theo độ tuổi và
ở các độ tuổi khác nhau thì khả năng nhận biết và thể hiện chữ số của trẻ là
khác nhau: trẻ 3 - 4 tuổi trẻ mới chỉ bắt đầu làm quen với chữ số. Trẻ chỉ nhận
biết đƣợc một số các chữ số đứng riêng lẻ. Đến 4 - 5 tuổi trẻ có thể nhận biết
và thể hiện chữ số trong phạm vi 5. Trẻ 5 - 6 tuổi thì đã nhận biết và thể hiện
chữ số đƣợc ở trong phạm vi 10.
a. Trẻ 3 - 4 tuổi
Ngay từ khi còn nhỏ tuổi, trẻ đã có khả năng nhận biết những biểu
tƣợng về tập hợp. Tập hợp đƣợc cấu tạo từ các đối tƣợng cùng dạng hay
không cùng dạng: có nhiều bông hoa, có nhiều đồ chơi, có nhiều quả bóng.
Chính vì vậy, cuối 3 tuổi, trẻ có nhu cầu xác định chính xác số lƣợng các
nhóm đối tƣợng. Trẻ bắt đầu bắt chƣớc ngƣời lớn đếm và sử dụng các chữ số.

7

Footer Page 13 of 258.


Header Page 14 of 258.

Việc dạy trẻ đếm xác định số lƣợng và hình thành kĩ năng đếm cho trẻ đƣợc
thực hiện trên các tiết học. Mặc dù ở độ tuổi này, giáo viên đã dạy trẻ đọc
thuộc lòng tên các số thứ tự. Giáo viên cũng đã cho trẻ tập đếm các nhóm số
lƣợng xếp theo hàng và xếp theo các cách khác nhau và hƣớng sự chú ý của
trẻ đến số kết quả bằng việc nói số kết quả kèm theo tên gọi các nhóm đồ vật.
Tuy vậy, trong giai đoạn đầu, trẻ vẫn không nhận biết đƣợc đặc điểm của các
chữ số mà phải trải qua một thời gian củng cố dài trẻ mới biết đƣợc. Ví dụ, cô
cho trẻ đếm số lƣợng là ba bông hoa. Khi trẻ đếm xong cô yêu cầu trẻ đặt thẻ
số tƣơng ứng với số bông hoa đấy thì trẻ thƣờng nhặt nhầm thẻ số, hoặc trẻ
thƣờng đặt thẻ số bị ngƣợc, nếu đƣợc củng cố nhiều lần trong các hoạt động
dần dần trẻ mới nhớ đƣợc đặc điểm và đặt đúng đƣợc thẻ số theo yêu cầu của
cô. Trẻ ở độ tuổi này chỉ nhận biết đƣợc đặc điểm của 1- 2 chữ số trong phạm
vi 5.
b. Trẻ 4 - 5 tuổi
Bƣớc sang tuổi mẫu giáo nhỡ, những biểu tƣợng về tập hợp của trẻ phát
triển và mở rộng. Trẻ hiểu đƣợc tập hợp gồm nhiều các phần tử có dấu hiệu
khác nhau và có số lƣợng khác nhau. Trẻ có khả năng so sánh số lƣợng giữa
hai nhóm đồ vật, trẻ bắt đầu quan tâm đến chữ số nhiều hơn trẻ thích đếm số
lƣợng các vật xung quanh và hỏi “bao nhiêu” “là số mấy”. Khi đƣợc dạy đếm
trẻ biết tách số cuối cùng ra khỏi quá trình đếm và hiểu rằng số cuối cùng là
số chỉ số lƣợng trong phần tử, đó là kết quả của phép đếm. Trẻ gọi số lƣợng
các phần tử của tập hợp bằng các chữ số và hiểu rằng mỗi một tập hợp có một
số lƣợng cụ thể. Các tập hợp có số lƣợng bằng nhau bao giờ cũng đƣợc biểu
thị bằng một chữ số giống nhau. Ví dụ, có 5 bông hoa, có 5 cái bình, có 5 cái
bát thì đều đƣợc biểu thị bằng một thẻ chữ số giống nhau là thẻ chữ số 5. Trẻ

hiểu đƣợc các tập hợp có số lƣợng không bằng nhau đƣợc biểu thị bằng các số
khác nhau. Bằng việc dạy trẻ lập số mới từ các số đã biết trẻ đã dần học đƣợc

8
Footer Page 14 of 258.


Header Page 15 of 258.

cách sử dụng các con số để gắn vào số lƣợng nhóm đối tƣợng mà trẻ vừa tạo
ra và trẻ đã thực hành đặt con số vào các nhóm đối tƣợng có số lƣợng bằng
nhau và không bằng nhau, nhờ vậy trẻ đã hiểu đƣợc ý nghĩa khái quát của con
số đó là số đo độ lớn của một lớp các tập hợp tƣơng đƣơng. Trên cơ sở đó, trẻ
so sánh số lƣợng của hai tập hợp bằng kết quả của phép đếm. Trẻ ở độ tuổi
này đã nhận biết và thể hiện chữ số chính xác hơn. Trẻ có thể nhìn vào các đồ
vật có ghi số lƣợng bên ngoài mà biết bên trong có số lƣợng là bao nhiêu mà
không cần phải đếm. Ví dụ, cô đƣa cho trẻ một cái hộp đựng thìa bên ngoài có
ghi số 5 trẻ biết rằng trong hộp có 5 cái thìa mà không cần đếm. Tuy nhiên,
trẻ mới chỉ nhận biết các chữ số trong phạm vi là 5. Khi cho các chữ số đứng
thành một dãy thì trẻ lại khó nhận biết hơn. Và mặc dù trẻ đã biết đƣợc đặc
điểm các chữ số nhƣng nhiều khi vẫn đặt ngƣợc các chữ số đó. Ví dụ trẻ đặt
3

thẻ số 3 thành

c. Trẻ 5 - 6 tuổi
Trẻ 5 - 6 tuổi có khả năng nắm vững thứ tự các số từ 1 đến 10. Trẻ tri
giác, nhận biết, phân tích đặc điểm của các chữ số từ 1 đến 10. Ở độ tuổi này,
khả năng nhận biết và thể hiện chữ số của trẻ tăng lên rõ rệt. Trẻ ít sử dụng sai
thẻ số, ít đặt thẻ số nhần nhƣ: đặt không đúng chiều, quay ngƣợc thẻ số… dù

cho các chữ số đứng trong cùng một dãy.
1.1.2. Định hướng dạy trẻ chữ số
1.1.2.1. Mục đích dạy học
Chữ số đóng một vai trò rất quan trọng đối với trẻ, chữ số là một dạng
kí hiệu của số. Việc dạy cho trẻ về chữ số giúp cho trẻ nhận biết dạng kí hiệu,
dạng tổng quát của số từ đó giúp cho tƣ duy của trẻ phát triển. Vì vậy, cần
thiết phải dạy trẻ về chữ số cụ thể là: dạy trẻ nhận biết các chữ số từ 1 đến 10;
nhận dạng đƣợc các chữ số; biết thể hiện và tạo ra các chữ số.

9
Footer Page 15 of 258.


Header Page 16 of 258.

Việc dạy trẻ nhận biết các biểu tƣợng về chữ số góp phần phát triển
ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là số từ. Trong quá trình học, trẻ nắm đƣợc các
thuật ngữ toán học nhƣ: trẻ gọi tên các con số; đặc điểm của các con số; diễn
tả các mỗi quan hệ giữa các con số bằng lời. Điều đó sẽ có tác dụng phát triển
lời nói, khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ.
Việc dạy trẻ nhận biết các chữ số cũng góp phần dạy trẻ trở nên có tổ
chức, có kỉ luật, biết chú ý lắng nghe và ghi nhớ, tích cực và độc lập giải
quyết các nhiệm vụ học tập.
Trong quá trình hình thành những biểu tƣợng chữ số cho trẻ, chúng ta
còn hình thành các mối quan hệ giữa giáo viên và tập thể trẻ, giữa giáo viên
với cá nhân trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với môi trƣờng xung quanh. Vì vậy,
việc dạy học những kiến thức về chữ số không chỉ góp phần phát triển năng
lực nhận biết, năng lực học tập, mà còn góp phần giáo dục toàn diện nhân
cách cho trẻ.
1.1.2.2. Nội dung hình thành biểu tượng về chữ số cho trẻ

a. Trẻ 3 - 4 tuổi
- Dạy trẻ nhận biết một số chữ số từ 1 đến 5.
- Trẻ nhận dạng đƣợc một số chữ số từ 1 đến 5.
- Trẻ biết thể hiện một số chữ số từ 1 đến 5 trong các hoạt động
khác nhau.
b. Trẻ 4 - 5 tuổi
- Dạy trẻ nhận biết về các chữ số từ 1 đến 5.
- Trẻ nhận dạng đƣợc các chữ số từ 1 đến 5.
- Trẻ biết thể hiện các chữ số từ 1 đến 5 trong các hoạt động
khác nhau.
c. Trẻ 5 - 6 tuổi
- Dạy trẻ nhận biết các chữ số từ 1 đến 10.

10
Footer Page 16 of 258.


Header Page 17 of 258.

- Trẻ nhận dạng các chữ số từ 1 đến 10.
- Trẻ biết thể hiện các chữ số từ 1 đến 10 trong các hoạt động
khác nhau.
1.1.2.3. Phương pháp và hình thức dạy trẻ nhận biết chữ số
a. Phương pháp dạy trẻ nhận biết chữ số
Để dạy trẻ nhận biết chữ số nói riêng hay các biểu tƣợng toán nói
chung. Giáo viên có thể sử dụng các phƣơng pháp dạy học đa dạng.
* Phương pháp dạy học trực quan (Phương pháp hoạt động với
đồ vật).
Đây là phƣơng pháp dạy học dựa vào việc sử dụng các đối tƣợng và
hiện tƣợng, hiện thực. Các phƣơng pháp trực quan có chức năng giúp cho trẻ

biết đƣợc các thuộc tính, đặc điểm bên ngoài của sự vật, hiện tƣợng. Trên cơ
sở đó hình thành ở trẻ những biểu tƣợng cụ thể về đối tƣợng nghiên cứu.
Trong việc dạy những kiến thức toán học sơ đẳng cho trẻ mầm non nói chung
và chữ số nói riêng, phƣơng pháp dạy học trực quan đóng vai trò quan trọng
xuất phát từ tính cụ thể tƣ duy của trẻ nhỏ. Nhờ có các đồ dùng trực quan mà
trẻ đƣợc quan sát và tri giác trực tiếp các đối tƣợng một cách chính xác. Vì
vậy, dần dần trẻ nhận biết, nhận dạng và thể hiện đƣợc các chữ số.
* Sử dụng phương pháp dùng lời
Phƣơng pháp dùng lời có tác dụng bổ sung, mimh họa cho các phƣơng
pháp dạy học trực quan, nó giúp trẻ nhận biết đƣợc đặc điểm của đối tƣợng
mà trẻ nhỏ không thể nhận biết đƣợc những đặc điểm này với sự giúp đỡ của
giác quan. Trong quá trình dạy học các biểu tƣợng toán nói chung, cũng nhƣ
các biểu tƣợng chữ số nói riêng, giáo viên thƣờng sử dụng các câu hỏi gắn
trực tiếp với nội dung bài học, nhờ vậy mà trẻ hiểu rõ hơn về đặc điểm, cấu
tạo của các chữ số. Vì vậy, trẻ nhận biết các biểu tƣợng về chữ số dễ dàng
hơn. Ngoài ra các phƣơng pháp dùng lời giúp trẻ phát triển tƣ duy loogic, phát
triển ngôn ngữ cho trẻ.

11
Footer Page 17 of 258.


Header Page 18 of 258.

Phƣơng pháp dùng lời bao gồm phƣơng pháp gọi mở vấn đáp và đàm
thoại, khi sử dụng phƣơng pháp này thì giáo viên cần:
+ Khi xây dựng câu hỏi, giáo viên phải xác định rõ mục đích, yêu cầu,
nội dung bài học để xây dựng một hệ thống câu hỏi chính và phụ một cách
hợp lí có tính chất gợi mở cho trẻ.
+ Đặt câu hỏi với nội dung phải chính xác, vừa sức hiểu của trẻ, ngắn

gọn, cụ thể, đủ ý.
Ví dụ: Số 1 đƣợc cấu tạo gồm mấy nét.
+ Cùng nội dung có thể đặt câu hỏi dƣới hình thức khác nhau để giúp
trẻ nắm vững kiến thức và linh hoạt suy nghĩ. Số lƣợng câu hỏi không nên
quá nhiều mà chỉ vừa đủ để đạt đƣợc yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
+ Giáo viên nên đặt câu hỏi đa dạng để mở rộng vốn ngôn ngữ cho trẻ,
giáo viên cần dự đoán khả năng trả lời của trẻ để chuẩn bị các câu hỏi phụ để
nhằm dẫn dắt trẻ tập trung vào vấn đề chủ yếu của hệ thống câu hỏi.
+ Khuyến khích trẻ tích cực suy nghĩ, tự đƣa ra câu trả lời của mình,
tập cho trẻ biết đặt câu hỏi, đặt vấn đề.
+ Dạy trẻ biết lắng nghe bạn trả lời, đánh giá, bổ sung và điều chỉnh,
củng cố các câu trả lời của bạn: Bạn trả lời có đúng không? Ai trả lời chính
xác hơn?....
* Phương pháp thực hành luyện tập
Luyên tập là phƣơng pháp lặp đi lặp lại nhiều lần các thao tác trí tuệ và
thực hành của nội dung học tập. Về bản chất luyện tập chính là việc vận dụng
các hành động. Luyện tập đóng vai trò quyết định trong dạy học và phát triển
thông qua việc trẻ nắm các phƣơng thức hoạt động trí tuệ, nắm kiến thức, kĩ
năng, kĩ xảo. Hơn nữa nhờ luyện tập mà kiến thức cơ sở của những kĩ năng trí
tuệ và thực hành, trở nên vững chắc và có ý thức hơn.

12
Footer Page 18 of 258.


Header Page 19 of 258.

Tính chất của luyện tập phụ thuộc vào đặc thù của quá trình hình thành
các biểu tƣợng chữ số. Trong quá này, giáo viên cần tổ chức cho tất cả chỉ để
tham gia luyện tập thông qua việc thực hiện các bài tập với tính chất khác

nhau không chỉ về nội dung mà cả về cấu trúc và phƣơng thức hành động, qua
đó giúp trẻ nắm kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo.
Cũng nhờ có quá trình luyện tập mà trẻ hiểu, nắm rõ hơn về các biểu
tƣợng về chữ số. Đồng thời trẻ cũng nhớ đƣợc các đặc điểm của chữ số lâu
hơn sâu sắc hơn.
Có hai mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập: luyện tập nhằm tái tạo lại
tài liệu đã học nhằm củng cố và luyện tập nhằm vận dụng kiến thức, kĩ năng
từ nội dung bài học vào các hoàn cảnh khác nhau. Tƣơng ứng với hai mức độ
trên giáo viên có thể sử dụng các dạng bài tập đòi hỏi trẻ ở mức độ tích cực,
độc lập khác nhau nhƣ: bài tập tái tạo và bài tập sáng tạo.
Bài tập tái tạo: Hình thành trên cơ sở tái tạo đơn giản phƣơng thức
hành động đƣợc quy định hoàn toàn theo mẫu, theo yêu cầu, quy định của
ngƣời lớn. Dựa trên trình tự giải đã biết trẻ có thể giải các bài tập tái tạo dễ
dàng. Trong nội dung của bài tập tái tạo có thể thay đổi điều kiện, nhƣng sự
thay đổi này không làm sáo trộm trình tự giải của nó. Ví dụ cùng một thẻ chữ
số 5 trẻ có biểu thị các nhóm đồ vật khác nhau có số lƣợng là 5.
Bài tập sáng tạo: Dạng bài tập này đòi hởi trẻ phải kiếm tìm phƣơng
thức hành động cần thiết. Nhƣ vậy đƣợc giải đƣợc bài tập sáng tạo đòi hỏi trẻ
phải nắn chắc kiến thức, kĩ năng và phải biết vận dụng linh hoạt trong các
hoàn cảnh, điều kiện mới tìm ra phƣơng thức giải quyết chúng
Việc sử dụng các dạng bài tập này trên tiết học phụ thuộc vào mục
đích, yêu cầu của tiết học, vào mức độ nắm kiến thức, kĩ năng của trẻ, vào
năng lực và đặc điểm lứa tuổi của trẻ .

13
Footer Page 19 of 258.


Header Page 20 of 258.


Trong quá trình dạy trẻ, chỉ khi trẻ thực hiện đƣợc bài tập tái tạo thì
giáo viên mới chuyển sang bài tập sáng tạo. Sự chuyển dần từ việc sử dụng
những bài tập tái tạo sang bài tập sáng tạo tạo điều kiện để trẻ nắm chắc kiến
thức và các biện pháp hành động hợp lí cũng nhƣ tạo điều kiện để trẻ phát huy
tính tích cực tƣ duy và tính tích cực hoạt động của trẻ.
* Phương pháp sử dụng trò chơi
Trong quá trình hình thành các biểu tƣợng toán học sơ đẳng cho trẻ
mầm non nói chung cũng nhƣ hình thành biểu tƣợng chữ số nói riêng, Trò
chơi đƣợc sử dụng nhiều với chức năng nhƣ một biện pháp hay một phƣơng
pháp dạy học với trẻ. Việc sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học tạo điều
kiện thuận lợi để trẻ lĩnh hội kiến thức mới và kĩ năng mới. Củng cố và làm
sâu sắc hơn các kiến thức đã học, hình thành cho trẻ kĩ năng vận dụng chúng
trong các hoàn cảnh mới. Chính vì vậy mà trò chơi đƣợc coi là một phƣơng
pháp dạy học hiệu quả trong việc dạy trẻ nhận biết các biểu tƣợng về chữ số.
Để sử dụng trò chơi đạt hiệu quả cao nhất, trong việc dạy trẻ nhận biết
các biểu tƣợng về chữ số. Thì cần chú ý lựa chọn các trò chơi có nội dung phù
hợp với mục đích, yêu cầu của tiết học, khi tiết hành trò chơi cần đảm bảo
đƣợc cấu trúc của trò chơi, nên sử dụng đa dạng các trò chơi để tạo hứng thú
cho trẻ.
Trong quá trình dạy trẻ nhận biết chữ số nên tăng cƣờng sử dụng các
biện pháp giao nhiệm vụ nhằm tạo cơ hội, tình huốn giúp trẻ củng cố, luyện
tập và ứng dụng những chữ số đã biết vào các tình huống khác nhau.
Sự phối hợp sử dụng linh hoạt các biện pháp hình thành biểu tƣợng chữ
số cho trẻ trong quá trình tổ chức các hoạt động cho trẻ làm quen và nhận biết
các kí hiệu của số, góp phần hình thành cho trẻ hệ thống kiến thức, kĩ năng
toán học sơ đẳng.

14
Footer Page 20 of 258.



Header Page 21 of 258.

* Phương pháp dạy học tích cực
Đây là phƣơng pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm, giáo viên chỉ đƣa ra
những câu hỏi mang tính chất gợi mở trẻ phải tự tìm hiểu và giải quyết nhiệm
vụ học tập. Trong quá trình hƣớng dẫn trẻ làm quen và nhận biết các con số
thì giáo viên có thể chỉ nói về một số đặc điểm của chữ số nào đó và trẻ phải
tìm hiểu đặc điểm của chữ số đó dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, thông qua
các hoạt động khác nhau.
b. Hình thức dạy trẻ nhận biết chữ số.
Hình thức dạy học là một trong những thành phần cơ bản của quá trình
dạy học. Trong lí luận dạy học hình thức đƣợc coi là phƣơng thức tổ chức
hoạt động học tập. Hình thức cần đảm bảo cho việc thực hiện tốt các nhiệm
vụ dạy học nhằm đạt đƣợc mục đích cuối cùng là giáo dục toàn diện nhân
cách của trẻ.
Hình thức dạy học thì rất phong phú và đa dạng chúng phụ thuộc vào
số lƣợng trẻ tham gia, vào quá trình học, vị trí, thời gian tiến hành tết học, vào
các phƣơng thức hoạt động của trẻ và đồng thời cả những phƣơng thức mà
giáo viên sử dụng để tổ chức hoạt động cho trẻ.
Việc dạy trẻ làm quen và nhận biết các biểu tƣợng về chữ số thƣờng sử
dụng ba hình thức dạy học chủ yếu là:
+ Hình thức dạy học cá nhân: đây là hình thức dạy học có từ lâu nhất
và về nguyên tắc thì hình thức dạy học này dên lại hiệu quả hơn so với dạy
học tập thể vì hình thức này đảm bảo tích lũy những kinh nghiệm cho trẻ,
phát huy tính độc lập và tích cực của trẻ, tuy nhiên hình thức dạy học này lại
không kinh tế, hạn chế khả năng hợp tác và kết bạn với bạn bè cùng lứa.
+ Hình thức dạy học cả lớp: đây là một hình thức đƣợc sử dụng phổ
biến hiện nay.


15
Footer Page 21 of 258.


Header Page 22 of 258.

+ Hình thức dạy học theo nhóm, hình thứ này rất phổ biến và ngày càng
đƣợc áp dụng nhiều trong quá trình dạy học cho trẻ. Hình thức dạy học này
trẻ vừa tiếp thu đƣợc kiến thức dễ dàng hơn lại vừa phát triển đƣợc các mỗi
quan hệ với bạn bè cùng lứa.
1.1.3. Trò chơi
1.1.3.1. Trò chơi học tập
a. Quan niệm trò chơi học tập
Trò chơi học tập: Là trò chơi có luật và có nội dung định trƣớc. Đó là
trò chơi của sự nhận thức, hƣớng đến sự mở rộng, chính xác hóa, hệ thống
hóa biểu tƣợng của trẻ về thế giới xung quanh, hƣớng đến sự phát triển các
năng lực trí tuệ, giáo dục lòng ham hiểu biết cho trẻ, trong đó nội dung học
tập đƣợc kết hợp với hình thức chơi. Ngoài ra trò chơi học tập còn mang
những đặc điểm chung của trò chơi trẻ em chứa đựng tất cả những đặc điểm
của trò chơi có luật. Sự có mặt của luật chơi và nội dung chơi cho phép trẻ có
thể nắm vững luật chơi và tổ chức chơi, thực hiện trò chơi.
Cùng với các trò chơi khác, trò chơi học tập là một trò chơi mà luật
chơi đƣợc quy định rõ ràng. Trong trò chơi học tập, các em đều đƣợc tham gia
một cách bình đẳng và việc thực hiện trò chơi là tiêu chuẩn khách quan để
đánh giá năng lực của các em. Nội dung giáo dục của trò chơi học tập gắn liền
với nhiệm vụ chơi trong các hành động chơi, trong các luật chơi và nó không
đặt ra cho các em những nhiệm vụ độc lập.
Trò chơi học tập là một dạng hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một
nội dung nhất định mà ngƣời chơi phải tuân theo. Nếu vui chơi là một thuật
ngữ chỉ là một dạng hoạt động giải trí tự nguyện của mọi ngƣời, tạo ra sự sản

khoái thƣ giãn về thầnkinh, tâm lí thì trò chơi là một sự vui chơi có nội dung
tổ chức của nhiều ngƣời, có quy định và luật lệ mà ngƣời chơi phải tuân theo.
Nếu vui chơi của cá nhân đƣợc tổ chức dƣới dạng trò chơi thì nó mang lại ý

16
Footer Page 22 of 258.


Header Page 23 of 258.

nghĩa giáo dục rèn luyện đối với ngƣời chơi, đặc biệt đối với trẻ mầm non, nó
góp phần hình thành phẩm chất và nhân cách của trẻ. Khi đƣợc tham gia trò
chơi trẻ vận dụng hết khả năng, sức lực, sự tập trung, chú ý của mình.
Trò chơi học tập là trò chơi mà luật chơi của nó bao gồm các quy tắc
gắn với kiến thức, kĩ năng có đƣợc trong hoạt động gắn với nội dung bài học
giúp trẻ khai thác đƣợc vốn kinh nghiệm của bản thân. Thông qua trò chơi các
em đƣợc rèn luyện kiến thức, kĩ năng đã học, thúc đẩy hoạt động trí tuệ. Nhờ
trò chơi học tập mà quá trình dạy học trở thành một quá trình vui chơi hấp
dẫn, một cơ hội học tập tích cực hơn. Học sinh vừa học vừa chơi mà vẫn có
kết quả học tập tốt.
b. Bản chất của trò chơi học tập
Bản chất của trò chơi học tập là dạy học thông qua việc tổ chức hoạt
động cho học sinh, dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh hoạt động bằng
cách tự chơi trò chơi, trong đó mục đích của trò chơi là: Truyền tải mục tiêu
của bài học, luật chơi, cách chơi quy định nội dung, phƣơng pháp học tập có
sự hợp tác và sự tự đánh giá.
Thông qua các hoạt động của trò chơi học sinh phải tự chiếm lĩnh các
tri thức nội dung của bài học.
Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên học sinh đƣợc hoạt động bằng cách
tham gia trò chơi. Trong trò chơi, nội dung của trò chơi đƣợc giáo viên truyền

tải mục tiêu, nội dung bài học để học sinh nắm vững và ghi nhớ.
Qua luật chơi, học sinh có đƣợc những phƣơng pháp học tập đúng đắn
cùng với sự hợp tác của các thành viên trong đội để đạt đƣợc kết quả học tập
tốt nhất.
Nhƣ vậy, tổ chức trò chơi học tập cho học sinh là phƣơng pháp đi sâu
vào sự tự phát hiện ra tri thức bài học của học sinh, coi trọng năng lực của học
sinh để tổ chức các hoạt động, tổ chức nội dung dạy học phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí, khả năng và trình độ của học sinh mầm non.

17
Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.

c. Mục đích của trò chơi học tập
Trò chơi học tập không chỉ tác động đến việc phát triển trí tuệ mà còn
giáo dục đƣợc một số phẩm chất đạo đức của trẻ nhƣ: Tính thật thà, tính tổ
chức, tính tự lập trong khi chơi, luật chơi trực tiếp điều khiển hành vi của trẻ,
trong các trò chơi học tập cụ thể trẻ còn đƣợc giao tiếp với nhau, biết thống
nhất hành động chơi của mình với bạn, cũng chính trong trò chơi học tập trẻ
học đƣợc cách đánh giá và tự đánh giá kết quả đạt đƣợc bên cạnh đó trò chơi
học tập còn giúp giáo dục thẩm mĩ cho trẻ, năng lực cảm thụ cái đẹp của đồ
chơi, hình ghép, tranh ảnh, màu sắc.
Trò chơi học tập nhƣ một hình thức dạy học: Toàn bộ tiết học đƣợc
lồng ghép vào nội dung chơi, trẻ tham gia với vai trò là chủ thể hoạt động.
Nếu nhƣ trong quá trình dạy học mỗi quan hệ giữa cô và trẻ là: cô dạy trẻ học
thì trong trò chơi học tập thì vai trò của cô nhƣ một ngƣời hƣớng dẫn và nhƣ
một ngƣời tham gia, cô cùng chơi với trẻ, dạy trẻ các thao tác chơi và thực
hiện đúng luật chơi, từ đó tạo cho trẻ những ấn tƣợng cảm xúc, bên cạnh đó

giúp trẻ và cô trở nên gần gũi nhau hơn.
Đối với trẻ mẫu giáo trò chơi học tập tác động trực tiếp đến việc cung
cấp, củng cố kiến thức và phát triển các quá trình nhận thức cho trẻ nhƣ: Cảm
giác, tri giác, qua đó trí tuệ của trẻ phát triển hơn, trẻ dễ dàng tiếp thu các kiến
thức hơn, tiếp thu một cách nhanh trí, linh hoạt.
Trong dạy học trò chơi học tập đƣợc sử dụng sẽ góp phần to lớn trong
việc phát triển các quá trình tri giác, cảm giác và các biểu tƣợng của trẻ mẫu
giáo. Nhờ đó mà trẻ đã tiếp thu các tính chất của đồ vật nhƣ: Hìnnh dạng, kích
thƣớc, màu sắc, định hƣớng trong không gian… một cách dễ dàng hơn.
Trò chơi học tập với nhiệm vụ nhận thức, hành động chơi, luật chơi
đƣợc sử dụng trong quá trình dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động của trẻ.

18
Footer Page 24 of 258.


Header Page 25 of 258.

Nhờ có nội dung và luật chơi mà trẻ rèn luyện đƣợc khả năng mô tả các mỗi
qua hệ toán học một cách chính xác bằng lời và biết gọi đúng tên
d. Đặc điểm trò chơi học tập
Trò chơi học tập có cấu trúc chặt chẽ gồm các yếu tố: Nhiệm vụ chơi,
hành động chơi, luật chơi
- Nhiệm vụ nhận thức:
Đây chính là nhiệm vụ học tập, nó có tính chất nhƣ một bài toán mà trẻ
phải dựa trên những điều kiện đã cho. Nhiệm vụ nhận thức là thành phần cơ
bản của trò chơi học tập, nó khơi gợi hứng thú sinh động của trẻ. Mỗi một trò
chơi học tập có một nội dung nhận thức khác nhau, chính điều đó làm cho trò
chơi này khác với trò chơi kia.
- Hành động chơi:

Chính là các động tác mà trẻ cần phải làm trong lúc chơi và nó cũng
là thành phần quan trọng của trò chơi học tập, thiếu nó trò chơi không thể
tiến hành đƣợc. Hành động chơi bao gồm nhiều thao tác, chủ yếu là thao
tác trí óc, nhằm thực hiện cho đƣợc nhiệm vụ nhận thức mà trò chơi đặt ra,
nhƣng mặt khác lại phải tuân thủ theo những điều quy định mà luật chơi đề
ra. Hành động chơi càng phong phú bao nhiêu thì càng hấp dẫn trẻ hào
hứng tham gia trò chơi ấy bấy nhiêu, những trò chơi quá ít hành động chơi
thì càng ít thu hút trẻ.
- Luật chơi:
Trò chơi học tập bao giờ cũng có luật chơi và luật chơi giữ một vai trò
quyết định, đó là những quy định có sẵn mà trẻ nhất định phải tuân thủ trong
khi chơi. Luật chơi quyết định trò chơi nếu phá vỡ chúng thì trò chơi học tập
cũng bị phá vỡ theo. Có thể nói luật chơi có vai trò xác định tính chất và
phƣơng thức hoạt động, tổ chức và điều khiển hành vi cùng mỗi quan hệ giữa
trẻ với nhau trong khi chơi. Những luật chơi này là tiêu chuẩn đánh giá hành

19
Footer Page 25 of 258.


×