MỤC LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU
Sau mỗi quá trình học tập, các sinh viên thường có một khoảng thời
gian thực tập để vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tế. Đây là
bước đệm quan trọng để tránh cho sinh viên những bỡ ngỡ giữa những kiến
thức lý thuyết và những vấn đề trong hoạt động thực tiễn, đồng thời có cái
nhìn sâu sắc hơn về chuyên ngành chuyên môn mà mình đã theo đuổi. Chính
vì thế, đối với sinh viên, đây là một kì học mang tính ứng dụng cao.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan có chức năng tham mưu tổng hợp
cho Chính phủ về xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của cả nước, về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước
về lĩnh vực đầu tư trong và ngoài nước. Trong đó Vụ Tổng hợp kinh tế quốc
dân là cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổng
hợp kế hoạch kinh tế - xã hội và đầu tư. Được vinh dự thực tập tại Vụ Tổng
hợp kinh tế quốc dân, em đã hiểu biết hơn về chuyên nghành Kế hoạch phát
triển khi áp dụng vào thực tiễn đồng thời học hỏi được những kinh nghiệm và
có được những thông tin hữu ích trong lĩnh vực đầu tư phát triển sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
Trong 6 tuần thực tập tổng hợp vừa qua, nhờ sự phân công của khoa Kế
hoạch phát triển cùng với sự hưỡng dẫn, giúp đỡ tận tình của giáo viên phụ
trách cô Lê Thị Thanh Tâm và các chuyên viên tại Vụ Tổng hợp kinh tế quốc
dân đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập, do vậy em đã được tìm
hiểu về tình hình chung, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, các công việc
và hoạt động liên quan đến công tác tổng hợp kinh tế xã hội và tổ chức quản
lý đầu tư của Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, em xin được trình
bày báo cáo với bố cục như sau:
Chương I: Tổng quan về Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân.
Chương II: Quá trình hoạt động của Vụ Tổng hợp kinh tế quốc
dân.
Chương III: Phương hướng công tác hoạt động của Vụ Tổng hợp
kinh tế quốc dân năm 2016.
2
Bản báo cáo chắc không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự hướng dẫn của cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VỤ TỔNG HỢP KINH TẾ QUỐC DÂN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trong năm 1958, tiền thân của Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân là một
nhóm tổng hợp (trong Ủy ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết và sau đó là Ban
kinh tế Chính phủ). Đến tháng 1 năm 1958, Vụ Kế hoạch Tổng hợp kinh tế
quốc dân được thành lập trong cơ cấu tổ chức của Ủy ban Kế hoạch Quốc gia.
Ngày 9 tháng 10 năm 1961, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số
158/CP đổi tên Ủy ban Kế hoạch Quốc gia thành Ủy ban Kế hoạch Nhà nước;
đồng thời đã quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ủy ban Kế
hoạch Nhà nước; theo đó, chức năng, nhiệm vụ của Vụ Tổng hợp kinh tế
quốc dân đã được khẳng định là giúp Ủy ban nghiên cứu và tổng hợp nghiên
cứu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Ngày 9 tháng 3 năm 1964, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 47/CP,
theo quyết định này, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân được tách làm 2 vụ là Vụ
Tổng hợp kinh tế quốc dân ngắn hạn và Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân dài
hạn.
Ngày 9 tháng 7 năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 69HĐBT đổi tên Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân ngắn hạn thành Vụ Tổng hợp
kinh tế quốc dân; giải thể Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân dài hạn, thành lập
Viện nghiên cứu kế hoạch dài hạn.
Ngay từ khi hình thành cơ quan kế hoạch, bộ phận phụ trách tổng hợp
đã được giao nhiều nhiệm vụ giúp cơ quan hoàn thành công việc Đảng và
Nhà nước giao cho. Từ những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, những
người làm công tác tổng hợp đã có công đóng góp cho Ủy ban nghiên cứu kế
hoạch kiến thiết trong việc nghiên cứu soạn thảo các chương trình diệt giặc
đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm. Khi Ban Kinh tế Chính phủ được thành lập
(năm 1950), những người làm công tác nghiên cứu tổng hợp đã tích cức tham
gia soạn thảo, đệ trình Chính phủ những đề án về chính sách, chương trình
phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng các kế hoạch quan trọng về kinh tế
nhằm động viên sức người sức của cho công tác kháng chiến lần thứ nhất của
4
nhân dân ta đi đến thắng lợi. Những chương trình lớn về thi đua tăng gia sản
xuất, tự túc tự cấp, thực hiện giảm tô, tiến tới cải cách ruộng đất… đã ra đời
từ đó.
Hòa bình lập lại trên miền Bắc; Ủy ban Kế hoạch Quốc gia được thành
lập; nhóm Tổng hợp (tiền thân là Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân hiện nay) đã
tích cực đóng góp vào việc nghiên cứu xây dựng kế hoạch khôi phục kinh tế
sau chiến tranh (1956-1957) và sau đó, với việc thành lập Vụ Tổng hợp kinh
tế quốc dân, các cán bộ trong Vụ đã tham gia vào việc xây dựng kế hoạch 3
năm cải tạo phát triển kinh tế ở miền Bắc (1958-1960), tập trung giải quyết
những nhiệm vụ còn lại của công cuộc Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân:
Chia ruộng đất cho nông dân, tiến hành hợp tác hóa nông nghiệp và thiết lập
quan hệ sản xuất mới ở nông thôn, phục hồi và xây dựng các cơ sở sản xuất
công nghiệp, giao thông vận tải, phát triển mạng lưới thương nghiệp quốc
doanh, hợp tác xã sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phát triển sự
nghiệp giáo dục, văn hóa, y tế, xã hội…
Trong những thời kỳ tiếp theo, với chức năng nhiệm vụ của mình, Vụ
Tổng hợp kinh tế quốc dân đã tổ chức nghiên cứu giúp Ủy ban Kế hoạch Nhà
nước soạn thảo kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965), kế hoạch chuyển
hướng thời chiến (1965-1975) với việc hoàn thành các mục tiêu chiến lược
qua từng chặng đường lịch sử của đất nước.
Từ giữa năm 1975, đất nước đã hoàn toàn giải phóng, Vụ Tổng hợp
kinh tế quốc dân tiếp tục có những đóng góp quan trọng trong việc nghiên
cứu và xây dựng kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1976-1980) với mục tiêu đưa ra
cả nước cùng tiến lên Chủ nghĩa xã hội và sau đó, các kế hoạch 5 năm lần thứ
3 (1981-1985), lần thứ 4 (1986-1990), lần thứ 5 (1991-1995), lần thứ 6 (19962000) và lần thứ 7 (2001-2005) với mục tiêu đưa nền kinh yế của đất nước
từng bước thoát khỏi những khó khăn thử thách, vượt qua tình trạng nghèo
nàn lạc hậu, đổi mới kinh tế - xã hội; phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa; chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế;
5
phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
hiện đại.
Qua nhiều thời kì, trải qua các biến cố của lịch sử, các thế hệ trước
chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, thế hệ sau tiếp bước hoàn thành tốt mọi
nhiệm vụ được giao. Truyền thống đoàn kết, ý thức trách nhiệm cao, tính cần
cù, chăm chỉ, tính khoa học và sáng tạo trong công tác của nhiều thế hệ đàn
anh đã ghi lại những nét son của Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân qua mỗi thế
hệ.
Trải qua chặng đường gần 50 năm (1968-2015), Vụ Tổng hợp kinh tế
quốc dân đã trưởng thành và lớn lên, xứng đáng với lòng tin của cơ quan, là
một trong những Vụ nòng cốt, dù bất kì trong thời kì nào cũng xứng đáng với
vai trò tham mưu tổng hợp đắc lực cho Ủy ban Kế hoạch Nhà nước trước đây
và cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện nay. Cán bộ Vụ Tổng hợp kinh tế quốc
dân qua nhiều thế hệ đã phấn đấu hoàn thành mọi nhiệm vụ xuất sắc, được
Đảng và Nhà nước ghi nhận và tặng thưởng Huân chương lao động hạng ba
vào năm 1997 và Huân chương lao động hạng nhì năm 2003.
Đây là mốc son lịch sử đánh dấu nhưng công lao đóng góp của Vụ
Tổng hợp Kinh tế Quốc dân.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tổng hợp kế hoạch
kinh tế - xã hội và đầu tư. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của vụ được quy định
rõ tại “Quyết định số 488/QĐ-BKH ngày 14/04/2009 của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổng hợp
kinh tế quốc dân”. Theo đó, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân có các nhiệm vụ
sau đây:
- Tổ chức nghiên cứu xây dựng khung hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch
5 năm, kế hoạch hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội của toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
6
+ Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan lập các bảng cân đối tổng hợp
kinh tế quốc dân: tổng sản phẩm trong nước (GDP), thu nhập quốc gia (GNP);
tích luỹ và tiêu dùng; nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội. Phối hợp với
các đơn vị liên quan lập các cân đối: ngân sách nhà nước; cán cân thanh toán
quốc tế; xuất, nhập khẩu và các cân đối khác.
+ Dự thảo các văn kiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội bao gồm: kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
hàng năm, chương trình của Chính phủ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội sau khi được Quốc hội thông qua và các văn kiện khác theo yêu cầu,
báo cáo lãnh đạo Bộ trình các cơ quan Đảng và Nhà nước.
- Phối hợp với các đơn vị trong Bộ dự báo, thu thập và hệ thống hoá các
thông tin, tính toán các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và xây dựng các phương án
phát triển kinh tế - xã hội phục vụ cho việc tổng hợp kế hoạch 5 năm và hàng
năm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức nghiên cứu, tổng
hợp và lập các đề án, báo cáo để Bộ trình Chính phủ về: kế hoạch đầu tư phát
triển; tổng mức và cơ cấu vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và vốn đầu tư
thuộc ngân sách nhà nước theo ngành, lĩnh vực; tổng mức và phân bổ chi tiết
vốn đầu tư trong cân đối, vốn bổ sung có mục tiêu; tổng mức và phân bổ chi
tiết vốn trái phiếu Chính phủ, công trái quốc gia.
+ Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập và báo cáo để Bộ trình
Thủ tướng Chính phủ về: tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển
thuộc ngân sách nhà nước; danh mục các chương trình, dự án đầu tư quan
trọng bằng các nguồn vốn; các khoản chi dự phòng của ngân sách Trung ương
cho đầu tư xây dựng cơ bản, bổ sung dự trữ nhà nước, hỗ trợ tín dụng nhà
nước, góp vốn cổ phần, liên doanh; chi ứng trước cho đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách Trung ương theo quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập phương án phân bổ ngân
sách Trung ương trong lĩnh vực xây dựng cơ bản theo ngành, lĩnh vực, địa
phương.
7
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị trong và ngoài cơ quan để theo dõi và
tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm và 5 năm;
kiến nghị các chủ trương, biện pháp chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch.
- Tham gia với các đơn vị trong Bộ trong việc nghiên cứu chính sách,
xây dựng kế hoạch và điều hành thực hiện kế hoạch.
- Nghiên cứu, tổng hợp các chủ trương, cơ chế, chính sách và biện pháp
quản lý kinh tế nhằm bảo đảm thực hiện định hướng của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xác định hệ thống chỉ tiêu,
biểu mẫu, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kế hoạch; hệ thống chỉ tiêu giao
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân
và soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch hoá.
- Làm đầu mối tổng hợp kế hoạch của Văn phòng Quốc hội, Văn phòng
Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Uỷ ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Văn phòng Trung ương.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giao.
1.3. Cơ cấu tổ chức
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân có Vụ trưởng, một số Phó Vụ trưởng.
Vụ làm việc theo chế độ chuyên viên. Biên chế của Vụ do Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư quyết định riêng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân bao gồm:
8
1.3.1. Phòng Tổng hợp;
Nghiên cứu cơ chế, phương pháp, nội dung kế hoạch hóa, hệ thống chỉ
tiêu kế hoạch, biểu mẫu giao kế hoạch; chủ trì tổng hợp báo cáo tinh hình
kinh tế, xã hội định kỳ tháng và lũy kế tháng báo cáo; tổng hợp và cân đối
vốn đầu tư phát triển toàn xã hội; cân đối NSNN, vốn đầu tư thuộc ngân sách
nhà nước; cân đối về xuất nhập khẩu; tổng hợp vung miền núi phía Bắc; các
nhiệm vụ do Lãnh đạo Vụ giao.
1.3.2. Phòng Cân đối và dự báo;
Xây dựng khung hướng dẫn kế hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển
kinh tế - xã hội; lập bảng cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân: GDP, GNP, tích
lũy và tiêu dùng; giá cả, lạm phát; nghiên cứu dự báo, hệ thống hóa các thông
tin, tính toán các chỉ tiêu tổng hợp; triển khai thực hiện Chiến lược toàn diện
về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo; tổng hợp vùng đồng bằng sông Hồng;
các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Vụ giao.
1.3.3. Phòng Tổng hợp kinh tế ngành;
Tổng hợp các chiến lược, quy hoạch phát triển các nhanh do phòng phụ
trách; tổng hợp kế hoạch 5 năm và hàng năm của các nhanh thuộc lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh; tổng hợp trái phiếu giao thông, thủy lợi; chuẩn bị báo
9
cáo giao ban sản xuất và đầu tư hàng tháng; tổng hợp vùng Đông Nam Bộ,
Tây Nguyên và các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Vụ giao.
1.3.4. Phòng Tổng hợp các vấn đề xã hội;
Tổng hợp các chiến lược, quy hoạch phát triển nhanh, lĩnh vực khoa
học công nghệ, giáo dục đào tạo (bao gồm công trái giáo dục), y tế xã hội, thể
thao; dân tộc thiểu số; tổng hợp kế hoạch hàng năm và 5 năm của các nhanh
thuộc lĩnh vực xã hội; báo cáo về các mục tiêu thiên niên kỷ; tổng hợp vùng
Duyên hải miền Trung và các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Vụ giao.
1.3.5. Phòng Quan hệ Quốc hội;
Theo dõi và hệ thống hóa những vấn đề Quốc hội, yêu cầu của Chính
phủ; nghiên cứu đề xuất những nội dung cần chuẩn bị trước và trong các kỳ
họp của Quốc hội; tổng hợp kiến nghị của cử tri, đại biểu Quốc hội; tổng hợp
ý kiến trả lời của các đơn vị để gửi Đại biểu Quốc hội; tổng hợp nhanh công
cộng, quản lý nhà nước; tổng hợp vốn tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách
xã hội; các cân đối tiền tệ, tín dụng, cán cân thanh toán quốc tế; tổng hợp
vùng Đồng bằng sông Cửu Long và các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Vụ giao.
1.4. Mối quan hệ công tác
1.4.1. Mối quan hệ công tác giữa Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Mối quan hệ công tác giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của ngành. Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương
trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm do Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề ra.
Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công
tác Kế hoạch và Đầu tư ở địa phương về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Đề xuất, kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn, giải quyết
những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn,
nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật
chưa điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
10
1.4.2. Mối quan hệ công tác giữa Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân và
các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn Phòng Bộ, Cục trong Bộ
- Mối quan hệ công tác giữa Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân với các Vụ,
Thanh tra Bộ, Văn Phòng Bộ, Cục trong Bộ là mối quan hệ phối hợp, thực
hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các các
Vụ, Thanh tra Bộ, Văn Phòng Bộ, Cục trong Bộ nhằm mục đích thực hiện,
phục vụ nhiệm vụ chính trị và giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao.
- Thường xuyên phối hợp với các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn Phòng Bộ,
Cục trong Bộ để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ trên lĩnh
vực Kế hoạch và Đầu tư. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về kế hoạch và đầu tư
trên cả nước.
11
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TỔNG HỢP KINH
TẾ QUỐC DÂN
2.1. Hoạt động công tác kế hoạch qua các thời kỳ
2.1.1. Thời kỳ 1955 – 1960
Trong ba năm đầu 1955-1957, Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia đã xây dựng
kế hoạch tập trung vào việc hoàn thành cải cách ruộng đất trên toàn Miền
Bắc, thực hiện khẩu hiệu "người cày có ruộng" và hình thành quan hệ sản
xuất mới ở nông thôn. Đối với khu vực thành thị, Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia
đã xây dựng kế hoạch khôi phục các cơ sở sản xuất do địch rút đi, chuyển một
số cơ sở ở chiến khu về, khôi phục các tuyến đường giao thông chủ yếu, phục
hồi hệ thống trường học, bệnh viện, tiếp quản và duy trì các cơ sở hạ tầng và
kỹ thuật, tập trung xây dựng một số doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
Trong những năm tiếp theo, Uỷ ban Kế hoạch Quốc gia đã xây dựng kế
hoạch cải tạo và phát triển kinh tế xã hội với mục tiêu xác lập quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa ở nông thôn, tiến hành phong trào hợp tác hoá nông
nghiệp, kết hợp cải tạo quan hệ sản xuất với việc áp dụng các kỹ thuật mới để
xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp và nông
thôn. Đối với khu vực thành thị, đã xây dựng kế hoạch cải tạo xã hội chủ
nghĩa đối với các ngành phi nông nghiệp, hình thành các hợp tác xã tiểu thủ
công nghiệp, các hợp tác xã dịch vụ, các xí nghiệp công tư hợp doanh và hình
thành các xí nghiệp quốc doanh.
2.1.2. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965)
Ủy ban Kế hoạch Nhà nước đã bắt đầu vào xây dựng kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước. Nội dung cơ bản của
kế hoạch 5 năm này là tập trung thực hiện công nghiệp hóa ở Miền Bắc, ưu
tiên phát triển công nghiệp nặng, xây dựng các công trình lớn như gang thép
Thái Nguyên, nhà máy cơ khí trung quy mô, các khu công nghiệp Hòn Gai,
12
Việt Trì, Nam Định, Hà Nội. Cơ chế quản lý kinh tế giai đoạn này lấy kế
hoạch hóa tập trung với các chỉ tiêu pháp lệnh làm công cụ điều hành nền
kinh tế.
Về cơ bản, các mục tiêu của kế hoạch 5 năm đã hoàn thành, bước đầu
hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế với nền tảng quan hệ sản
xuất mới, trong đó sở hữu quốc doanh và tập thể chiếm vị trí tuyệt đối. Tuy
nhiên, do chuyển sang kế hoạch thời chiến nên một số các chỉ tiêu đã không
đạt được như dự kiến ban đầu. Mặc dù vậy, những thành tựu của kế hoạch 5
năm 1961-1965 có ý nghĩa rất quan trọng và tiếp tục được phát huy phục vụ
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước tiến tới ngày toàn thắng 30-4-1975.
Cũng từ đây, đội ngũ cán bộ ngành kế hoạch đã tích lũy được nhiều kinh
nghiệm rất bổ ích, đó là những tiền đề để xây dựng kế hoạch chi viện cho
Miền Nam và mở đường Trường Sơn vận chuyển lương thực, khí tài quân sự
phục vụ chiến trường sau này.
2.1.3. Kế hoạch phát triển thời chiến (1966 – 1975)
Chủ trương kinh tế lúc này là tập trung vào các công trình phục vụ
chiến đấu như cầu, đường, hầm, kho tàng, cơ sở phân tán; sơ tán các cơ sở
kinh tế, trường học, bệnh viện, viện nghiên cứu... về nơi an toàn. Trong kế
hoạch, chú trọng tới phát triển công nghiệp địa phương, các ngành sản xuất
hàng tiêu dùng và hậu cần cho mặt trận. Hình thức kế hoạch hóa chủ yếu là kế
hoạch ngắn hạn, gồm kế hoạch năm, kế hoạch quý, và vào lúc cao điểm của
chiến tranh, đã phải áp dụng hình thức kế hoạch tháng để điều hành kinh tế,
nhất là trong lĩnh vực giao thông vận tải và kế hoạch tuyển quân, hậu cần.
Các kế hoạch ngắn hạn 1969-1972, 1973-1975 đã tập trung vào nhiệm
vụ cơ bản là phục hồi kinh tế Miền Bắc sau mỗi giai đoạn chiến tranh phá
hoại. Đồng thời, cũng đã tiếp tục thực hiện kế hoạch tranh thủ sự viện trợ,
giúp đỡ của các nước bạn để triển khai nghiên cứu một số dự án lớn sẽ được
13
xây dựng sau chiến tranh như Thủy điện Hòa Bình, mỏ Apatit - Lào Cai, nhà
máy Diezel Sông Công, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, quy hoạch các đô thị và
các khu công nghiệp bị chiến tranh tàn phá như Hòn Gai, Vinh, một loạt các
nhà máy cơ khí và các mỏ than... Ngành kế hoạch cũng tham gia tích cực vào
xây dựng kế hoạch chi viện cho cuộc chiến đấu giải phóng hoàn toàn Miền
Nam, thống nhất đất nước.
2.1.4. Thời kỳ 10 năm sau thống nhất (1976 – 1985)
Nhiệm vụ trọng tâm của ngành Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân là tham
mưu cho tỉnh nghiên cứu,tổng hợp và xây dựng các kế hoạch 5 năm lần thứ 2
(1976-1980), kế hoạch 5 năm lần thứ 3(1981-1985), nhằm cùng cả nước thực
hiện nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội của chặng đường đầu tiến lên CNXH.
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân cùng với Ủy ban Kế hoạch Nhà và các
địa phương khẩn trương đánh giá, khảo sát tình hình đất nước, chuẩn bị các
dự án và tổng hợp thành 25 phương án đầu tư phát triển, đưa ra thảo luận
trong ủy ban. Tháng 12 năm 1976, Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã
thông qua kế hoạch 5 năm 1976-1980 với hai mục tiêu cơ bản là: Xây dựng
một bước cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước đầu hình thành
cơ cấu kinh tế mới trong cả nước trong đó quan trọng nhất là cơ cấu công nông nghiệp, và cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của nhân
dân.
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân đã tích cực tham gia vào chuẩn bị bốn
biện pháp lớn để thực hiện kế hoạch. Một là, nghiên cứu tổ chức lại nền sản
xuất xã hội, phân bố lại lực lượng sản xuất trong cả nước, tổ chức nghiên cứu
quy hoạch phát triển dài hạn của các ngành kinh tế, dự kiến phân vùng kinh tế
cơ bản, lập sơ đồ chung về phân bố lực lượng sản xuất trong cả nước, từ đó
quy hoạch dài hạn phát triển kinh tế, văn hóa cho từng tỉnh, huyện. Hai là, cải
tiến công tác quản lý, trọng tâm là cải tiến công tác kế hoạch hóa; đảm bảo
nguyên tắc tập trung dân chủ trong quá trình kế hoạch hóa, xây dựng và ban
hành các luật, điều lệ về kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân; thực hiện chế độ
14
hạch toán kinh tế ở các xí nghiệp quốc doanh. Ba là, cụ thể hóa các nội dung
về tăng cường hiệu lực của bộ máy nhà nước, trước hết là trong quản lý kinh
tế, không lẫn lộn giữa quản lý hành chính kinh tế và quản lý sản xuất kinh
doanh. Bốn là, phát động phong trào quần chúng sôi nổi tham gia thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu của kế hoạch Nhà nước.
Kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1981-1985) được xây dựng trong hoàn cảnh
đất nước ở trong tình trạng vừa có hòa bình, vừa phải luôn luôn sẵn sàng
chuẩn bị đối phó với nguy cơ chiến tranh, vì vậy kế hoạch phải đảm bảo cân
đối tích cực cho hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu tổng quát
của kế hoạch 5 năm lần thứ 3 là: Đáp ứng nhu cầu cấp bách và thiết yếu nhất,
dần dần ổn định đời sống nhân dân; tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu
dùng và xuất khẩu; hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa ở Miền
Nam, tiếp tục hoàn thiện quan hệ sản xuất ở Miền Bắc; đáp ứng các nhu cầu
của công cuộc phòng thủ đất nước, củng cố quốc phòng và giữ vững an ninh
trật tự. Thực hiện kế hoạch 1981-1985, nền kinh tế đã thu được nhiều thành
tựu, sản xuất tăng khá, đời sống nhân dân đã được cải thiện một phần.
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân đã tham gia tích cực vào xây dựng cơ
chế kinh tế mới trong thời kỳ này như cải tiến phân phối thu nhập quốc dân
theo hướng thống nhất hài hòa ba lợi ích: Nhà nước, tập thể và cá nhân người
lao động; đổi mới phương pháp và cơ chế kế hoạch hóa, giảm bớt số chỉ tiêu
pháp lênh, tăng quyền chủ động cho địa phương và cơ sở; cụ thể hoá các nội
dung của Nghị định 25/CP để "cởi trói" cho các doanh nghiệp nhà nước và
Chỉ thị 100 của Ban Bí thư về đổi mới cơ chế khoán sản phẩm trong nông
nghiệp; tập trung vốn cho những công trình quan trọng nhất, có ý nghĩa then
chốt đối với phát triển toàn nền kinh tế quốc dân như thuỷ điện Hòa Bình và
Trị An, xi măng Bỉm Sơn và Hoàng Thạch, thăm dò dầu khí phía Nam...
15
2.1.5. Thời kỳ 15 năm đổi mới (1986 – 2000)
Xác định những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm 19861990 là: ổn định và cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân
dân; đồng bộ hóa sản xuất và tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật;
xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa, sử dụng tốt các
thành phần kinh tế khác, hình thành cơ chế quản lý mới; và bảo đảm nhu cầu
củng cố quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
Quán triệt các quan điểm đổi mới của Đại hội Đảng, Vụ Tổng hợp kinh
tế quốc dân nước đã triển khai cụ thể hóa thành các kế hoạch và chương trình
hành động, trong đó nổi bật là ba chương trình kinh tế lớn: chương trình
lương thực, chương trình hàng tiêu dùng và chương trình xuất khẩu. Nền kinh
tế đã thu được một số thành tựu đáng khích lệ như sản lượng lương thực đã đủ
ăn, có dự trữ và còn có phần để xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu tăng gấp 2
lần hơn so với kế hoạch 5 năm trước, bước đầu đã giải phóng được lực lượng
sản xuất xã hội, động viên nhân dân tích cực tham gia vào sản xuất kinh
doanh, các mặt xã hội và đời sống dân cư có nhiều tiến bộ.
Kế hoạch 5 năm lần thứ 5 (1991-1995) được Vụ Tổng hợp kinh tế quốc
dân phối hợp Ủy Ban Kế hoạch Nhà nước tổ chức nghiên cứu và những
nhiệm vụ cụ thể của kế hoạch 5 năm này là thực hiện những biện pháp có hiệu
quả để đẩy lùi lạm phát ở mức dưới 2 con số vào năm 1995; đưa nền kinh tế
đi vào thế ổn định và có tốc độ tăng trưởng nhất định; tiếp tục xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, đầu tư theo chiều sâu, hiện đại hóa các cơ sở kinh tế, nhất là
các cơ sở làm hàng xuất khẩu; và tiếp tục đổi mới một cách đồng bộ cơ chế
quản lý Nhà nước và cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh, chuyển hẳn sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước bằng pháp luật, kế hoạch, chính
sách và các công cụ khác. Cùng với chuẩn bị kế hoạch 5 năm, Vụ Tổng hợp
kinh tế quốc dân đã tham gia xây dựng và tổng hợp 13 chương trình mục tiêu:
chống lạm phát, phát triển lương thực, chăn nuôi và chế biến thịt xuất khẩu,
16
phát triển một số cây công nghiệp, trồng rừng, phát triển điện năng, giải quyết
việc làm, đổi mới kinh tế quốc doanh, phát triển kinh tế xã hội miền núi, nâng
cao chất lượng giáo dục đào tạo, chương trình y tế, danh mục các công trình
khoa học và công nghệ bao gồm 30 chương trình khoa học và công nghệ quốc
gia, và cải cách hệ thống hành chính nhà nước.
Kế hoạch 5 năm lần thứ 6 (1996-2000): Việc xây dựng kế hoạch 5 năm
1996-2000 diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển mạnh nhưng
cũng đầy phức tạp. Một mặt, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lúc này đã hợp nhất giữa
Ủy Ban Kế hoạch Nhà nước và Ủy Ban Nhà nước và Vụ Tổng hợp kinh tế
quốc dân đã tiến hành nghiên cứu tổng kết 10 năm đổi mới cơ chế chính sách
1986-1995, và 5 năm thực hiện kế hoạch 1991-1995, để rút ra những bài học
kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và đổi mới cơ chế
chính sách, chuyển dịch cơ cấu... Mặt khác tiến hành các dự báo về khả năng
phát triển, xây dựng các mục tiêu và hệ thống các giải pháp thực hiện mục
tiêu. Theo Nghị định 20-CP, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao cho Vụ Tổng hợp
kinh tế quốc dân là cơ quan đầu mối quản lý và điều phối nguồn vốn ODA
nên Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân đã tiến hành nghiên cứu tổng kết công tác
này, đồng thời tổ chức nhiều hội nghị quốc tế để phân tích khả năng viện trợ
ODA trong thời gian kế hoạch tới.
Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân đã hình thành được các đề án phát triển
từng ngành, từng địa phương, từng vùng lãnh thổ, và trên cơ sở đó, đã xây
dựng được kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 1996 - 2000 trình các cấp
lãnh đạo và báo cáo cho các ngành, các địa phương để có căn cứ xây dựng kế
hoạch và chuẩn bị tốt cho Đại hội lần thứ VIII của Đảng.
Mục tiêu tổng quát của kế hoạch 5 năm 1996-2000 là khai thác và sử
dụng tốt các nguồn lực phát triển để đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn thời kỳ
1991-1995, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết những vấn
17
đề bức xúc về mặt xã hội; chuẩn bị tích cực các tiền đề cần thiết cho giai đoạn
phát triển cao hơn sau năm 2000.
2.1.6. Thời kì 2001-2005
Trong kế hoạch 5 năm 2001-2005, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân đã
phối hợp với các ngành, các cấp tham mưu xây dựng nhiều chương trình kinh
tế và cơ chế chính sách về phát triển các khu, cụm công nghiệp, phát triển
kinh tế biển, phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh sắp xếp đổi mới doanh nghiệp
Nhà nước, thực hiện đưa các chính sách, pháp luật mới vào đời sống kinh tế xã hội và đời sống doanh nghiệp. Đã hoàn thành một số công trình lớn, trọng
điểm góp phần làm thay đổi diện mạo kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo thuận lợi
cho thu hút các nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trên cả nước.
Kế hoạch 5 năm 2001-2005 đã hoàn thành tốt đẹp với hầu hết các chỉ
tiêu chủ yếu đều đạt và vượt mục tiêu đề ra. GDP tăng bình quân 7,65%/năm
( chỉ tiêu tăng 7,0 – 7,5%), trong cơ cấu kinh tế tỷ trọng các ngành công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm 65.5%. Hoạt động văn hóa xã hội có
nhiều tiến bộ, giáo dục - đào tạo liên tục duy trì phát triển.
2.1.7. Thời kì 2006 đến nay
Trước tình hình đó Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân đã tham mưu bám sát
diễn biến tình hình kinh tế - xã hội, phối hợp với các ngành liên quan để xây
dựng và đề xuất với các phòng ban các giải pháp điều hành thực hiện kế
hoạch hàng tháng, hàng quý. Tích cực huy động các nguồn lực từ mọi thành
phần kinh tế cho đầu tư phát triển và chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng
tập trung vào các mục tiêu nhiệm vụ phát triển các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội quan trọng, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nhân dân, phát triển nguồn
nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, xóa đói giảm nghèo…
Trong điều kiện có những thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen,
trong đó có những khó khăn thách thức gay gắt vượt xa so với dự báo, kế
hoạch 5 năm 2006 - 2010 có 11/18 chỉ tiêu chủ yếu đạt và vượt kế hoạch. Xây
dựng mới một số công trình hạ tầng quan trọng có tác động lâu dài đến dự
18
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần cải thiện đáng kể bộ mặt đô thị và nông
thôn.
2.2. Thực trạng hoạt động công tác của Vụ Tổng hợp kinh tế quốc
dân trong năm 2015
Trong năm 2015, theo Chương trình công tác của Bộ và theo sự phân
công của Lãnh đạo Bộ, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân đã phối hợp với các
đơn vị trong và ngoài cơ quan triển khai thực hiện và hoàn thành nhiều đề án,
báo cáo phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và Lãnh đạo Bộ trong việc triển khai các kết luận của Ban Chấp hành
trung ương, Bộ Chính trị, Nghị quyết của Quốc hội về thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư phát triển của Nhà nước năm
2015; triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ; xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu
tư phát triển năm 2015, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đầu tư
công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Đầu tư công; nghiên cứu, tổng hợp, tham mưu nhiều giải pháp điều hành
nền kinh tế, góp phần bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo đảm an sinh xã hội. Cụ thể như sau:
19
2.2.1. Về triển khai, điều hành kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2016
2.2.1.1. Về triển khai, điều hành kế hoạch năm 2015
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, các Bộ, ngành, địa
phương và Văn phòng Chính phủ xây dựng và trình Chính phủ ban hành
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2015.
- Chuẩn bị nội dung và tổ chức hội nghị giao ban hàng tháng, hàng quý
về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư với các Bộ, ngành và địa phương
nhằm cập nhật tình hình, theo dõi, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Chuẩn bị
tài liệu phục vụ các cuộc họp Tổ tư vấn của Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng
Tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia và họp báo thường kỳ của Chính
phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Báo cáo bổ sung
tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2015 trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Ủy ban
Kinh tế của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội. Thực hiện các
báo cáo chuyên đề về kinh tế - xã hội theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ. Đề xuất
các giải pháp, chính sách để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thực
hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, các Bộ, ngành, địa phương xây dựng
báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2015, báo cáo tổng kết tình
hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 về một
số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán NSNN năm 2015 trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ.
2.2.1.2. Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016
20
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng dự thảo, trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 29 tháng 5 năm 2015 về xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2016; xây
dựng, trình Bộ trưởng ký ban hành khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2016 cho các Bộ, ngành, địa phương; xây dựng Báo
cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 và dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2016 trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Bộ Chính trị, Ban
chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội.
- Phối hợp với các cơ quan của Quốc hội trình Quốc hội ban hành Nghị
quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016. Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, các Bộ, ngành, địa phương xây dựng dự thảo Nghị quyết của
Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2016 trình Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ. Chuẩn bị Tờ trình, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2016.
2.2.2. Về triển khai, điều hành kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015
và xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2016
2.2.2.1. Về triển khai, điều hành kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015
Vụ đã chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Báo cáo bổ
sung tình hình đầu tư phát triển năm 2014 và triển khai kế hoạch đầu tư phát
triển năm 2015 trình Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Tài chính - Ngân sách của
Quốc hội.
Chuẩn bị Tờ trình, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về: giao chi tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển
nguồn NSNN; giao kế hoạch vốn TPCP các đợt trong năm 2015; điều chỉnh
kế hoạch vốn TPCP giai đoạn 2012-2015 và kế hoạch năm 2012 của một số
dự án.
21
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về: phương án phân bổ vốn TPCP dự
phòng giai đoạn 2012-2015; về giao kế hoạch vốn TPCP kế hoạch năm 2015
và năm 2016 các dự án giao thông, thủy lợi, y tế; phối hợp với Bộ Tài chính
để chuẩn bị báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kéo dài thời gian thanh toán kế
hoạch vốn TPCP các năm 2012, 2013, 2014 và thu hồi số vốn TPCP bố trí
vượt mức; trình Lãnh đạo Bộ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh kế
hoạch đầu tư phát triển nguồn vốn NSNN và TPCP năm 2015 của các Bộ,
ngành và địa phương. Xây dựng báo cáo, trình Chính phủ báo cáo Quốc hội về:
tình hình phát hành và sử dụng vốn TPCP giai đoạn 2010-2015; kết quả thực
hiện Nghị quyết số 65/2013/QH13 ngày 28/11/2013 của Quốc hội về phát hành
bổ sung và phân bổ TPCP giai đoạn 2014-2016; về thực hiện Nghị quyết số
50/2013/QH13 về thi hành Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử
dụng vốn TPCP cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2006-2012.
Vụ cũng đã chủ trì, tổng hợp và thông báo tới các Bộ, ngành và địa
phương về việc điều chuyển và kéo dài thời gian thanh toán kế hoạch vốn đầu
tư phát triển nguồn NSTW và nguồn vốn dự phòng NSTW năm 2014; xây
dựng báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội về bổ sung kế hoạch vốn
ODA vào Dự toán NSNN năm 2015; Báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung
danh mục ODA năm 2015.
2.2.2.2 Về xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2016
Căn cứ Luật Đầu tư công, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, để chuẩn
bị xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016, ngay từ những tháng đầu
năm 2015, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân đã chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trình Bộ trưởng ký ban hành các văn bản hướng dẫn các Bộ, ngành
và địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển năm 2016; trình Bộ trưởng
ký văn bản thông báo số kiểm tra kế hoạch vốn đầu tư trong cân đối NSĐP
năm 2016 và năm 2017 gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
làm cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển của địa phương mình.
22
Vụ đã chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng Báo cáo tình
hình thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 và dự kiến Kế hoạch đầu
tư công năm 2016 trình Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Quốc hội. Sau khi có ý kiến của Quốc hội, Vụ đã báo cáo Lãnh đạo Bộ trình
Thủ tướng Chính phủ về dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công
năm 2016 theo ngành, lĩnh vực và thông báo cho các Bộ, ngành và địa phương
làm cơ sở để triển khai thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn TPCP năm 2016 theo
ngành, lĩnh vực và thông báo cho các Bộ, ngành và địa phương.
Chuẩn bị Tờ trình và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giao kế hoạch đầu tư công năm 2016, bao
gồm: kế hoạch đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2016; điều chỉnh kế hoạch
vốn TPCP giai đoạn 2012-2015, bổ sung giai đoạn 2014-2016; kế hoạch vốn
TPCP năm 2016; kế hoạch vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối NSNN.
2.2.3. Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016
-2020
Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, ngành và địa phương đánh giá tình hình
triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 và
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 theo Chỉ thị
số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Vụ đã chủ trì, phối
hợp với các đơn vị trong Bộ dự thảo Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016-2020 trình Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và xin ý kiến Quốc
hội tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội Khóa XIII.
2.2.4. Về xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 2020
23
Ngay từ đầu năm, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân chủ trì, phối hợp với
các đơn vị xây dựng, trình Bộ trưởng ký ban hành các văn bản hướng dẫn bổ
sung lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 gửi các Bộ,
ngành và địa phương.
Xây dựng các văn bản hướng dẫn việc đánh giá tổng kết tình hình thực
hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình mục tiêu giai đoạn
2011 - 2015 và đề xuất các Chương trình mục tiêu Quốc gia, Chương trình
mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
Xây dựng Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 và đề xuất các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020
trình Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng dự thảo và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị
quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28/8/2015 ban hành các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020.
Với việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
NSNN đã bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ
vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN; đồng thời, bảo đảm tương quan hợp lý
giữa việc phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, các địa phương có số thu
lớn, có tỷ lệ điều tiết cao về ngân sách trung ương, với việc ưu tiên các vùng
miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng khó
khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế,
thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng miền trong cả nước...
24
Phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016-2020 của các Bộ, ngành và địa phương; thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn các dự án khởi công mới dự kiến sử dụng vốn đầu
tư công giai đoạn 2016-2020.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị tổng hợp, xây dựng Báo cáo tình hình
thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015 và dự kiến Kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 trình Thủ tướng Chính phủ,
Chính phủ và báo cáo Quốc hội.
2.2.5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng
dẫn triển khai Luật Đầu tư công
Trong năm 2015, Vụ Tổng hợp kinh tế quốc dân đã chủ trì, phối hợp
với các đơn vị tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trình Chính phủ ban hành Nghị
định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 về Kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hằng năm; Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 về
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; chuẩn bị dự thảo
Thông tư hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về chế độ báo cáo kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm. Trong thời gian trước khi Nghị định
77/2015/NĐ-CP và Nghị định 136/2015/NĐ-CP được Chính phủ ban hành, để
kịp triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và
kế hoạch năm 2016, Vụ đã tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư công như: hướng dẫn bổ sung lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020; hướng dẫn phê duyệt chủ trương đầu
tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
25