MÔN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
Câu 1. Bằng lý luận và thực tiễn, hãy làm rõ quan điểm của Chủ nghĩa MácLênin về nguồn gốc, bản chất của nhà nước.
* NN là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có BM chuyên làm nhiệm vụ
cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự XH, bảo vệ
địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị trong XH có giai cấp.
1. Nguồn gốc của Nhà nước
Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin đã chỉ ra rằng Nhà nước là một phạm trù
lịch sử có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong.
Theo học thuyết Mác – Lênin thì xã hội loài người phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội trong đó chế độ công xã nguyên thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên
không tồn tại Nhà nước.
Trong chế độ công xã nguyên thủy do trình độ của lực lượng sản xuất rất thấp kém
nên năng suất lao động thấp. Con người bất lực trước thiên nhiên và thú dữ nên buộc phải
co cụm lại thành bày đàn và dựa vào nhau để cùng sống, cùng lao động và cùng hưởng
thành quả lao động. Tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động đều thuộc sở hữu chung của
cộng đồng. Tổ chức xã hội đơn giản, Thị tộc là tế bào của xã hội được tổ chức theo huyết
thống. Mọi thành viên đều bình đẳng, không có đặc quyền, đặc lợi, không có giàu nghèo.
Hệ thống quản lý của thị tộc là Hội đồng thị tộc và tù trưởng. Hội đồng thị tộc là tổ chức
quyền lực cao nhất của thị tộc được hợp thành bởi tất cả các thành viên đã trưởng thành
của thị tộc. Tù trưởng do hội nghị toàn thể thị tộc bầu ra, đứng đầu thị tộc song không có
đặc quyền so với các thành viên khác của thị tộc. Xã hội có sự phân công lao động nhưng
mang tính tự nhiên giữa các thành viên của thị tộc để làm những công việc thích hợp. Phân
công lao động chưa mang tính xã hội nên không tạo ra vị trí khác nhau của con người
trong XH.
Xã hội nguyên thủy chưa có Nhà nước nhưng quá trình vận động và phát triển của
nó đã làm xuất hiện những tiền đề vật chất cho sự tan rã của thị tộc. Trong quá trình lao
động, con người ngày càng phát triển về thể lực, trí lực, luôn tìm kiếm và cải tiến công cụ
lao động. Tất cả các yếu tố này đưa đến năng suất lao động tăng lên không ngừng, lực
lượng sản xuất có những bước tiến rõ rệt đòi hỏi có sự phân công lao động theo hướng
chuyên môn hóa. Vào thời kỳ cuối của chế độ công xã nguyên thủy đã lần lượt diễn ra 3
lần phân công lao động xã hội: 1. Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt; 2. Thủ công nghiệp tách
khỏi nông nghiệp; 3. Buôn bán phát triển, thương nghiệp ra đời.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự phân công lao động xã hội dẫn đến sản
phẩm làm ra ngày một nhiều hơn so với yêu cầu của xã hội dẫn đến dư thừa, phát sinh khả
năng chiếm đoạt sản phẩm thừa làm của riêng. Quá trình phân hóa tài sản nảy sinh, những
người có địa vị và uy tín trong xã hội như tù trưởng, thủ lĩnh quân sự lợi dụng ưu thế của
mình chiếm đoạt tài sản của thị tộc thành tài sản riêng. Chế độ tư hữu được hình thành.
Do nhu cầu về sức lao động nên tù binh trong các cuộc giao tranh giữa các thị tộc bộ lạc được giữ lại để lao động. Những người có địa vị trong thị tộc đã chiếm hữu và khai
thác sức lao động phục vụ nhu cầu cá nhân.
Chế độ hôn nhân một vợ, một chồng làm xuất hiện gia đình có cơ cấu nhỏ tách khỏi
gia đình cơ cấu lớn và trở thành đơn vị kinh tế độc lập. Trong quá trình sản xuất, những
1
người có công cụ lao động, có sức khỏe và kinh nghiệm thu được kết quả cao, ngày càng
giàu có. Một số người giàu lên nhờ chiếm được tư liệu sản xuất, do bóc lột lao động tù
binh và những người nghèo khác, đã giành được ưu thế trong xã hội và trở thành giai cấp
bóc lột. Những người không có tư liệu sản xuất ngày càng nghèo khó trở thành giai cấp bị
bóc lột. Sự đối lập về quyền lợi dẫn đến mâu thuẫn ngày càng gay gắt; điều kiện kinh tế xã hội cho sự tồn tại của xã hội nguyên thủy bị phá vỡ, hệ thống quản lý của xã hội không
còn thích hợp với xã hội đã phân hóa và mâu thuẫn gay gắt. Để duy trì trật tự và quản lý
xã hội đã có những biến đổi rất cơ bản đòi hỏi phải có một tổ chức quyền lực mới khác về
chất. Tổ chức đó do giai cấp chiếm ưu thế về kinh tế tổ chức ra để giữ các xung đột ấy
trong một vòng trật tự, bảo vệ lợi ích và địa vị của giai cấp thống trị. Đó là Nhà nước.
Chế độ công xã nguyên thủy tan rã, Nhà nước xuất hiện là kết quả của sự vận động,
phát triển nội tại của xã hội loài người. Tiền đề kinh tế cho sự ra đời của Nhà nước là chế
độ tư hữu và tiền đề xã hội là sự phân hóa xã hội thành các giai cấp có lợi ích đối lập và
mâu thuẫn giữa các giai cấp gay gắt đến mức không thể điều hòa được.
2. Bản chất của Nhà nước
BC của NN thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội
* Tính chất giai cấp của Nhà nước:
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng nhà nước chỉ xuất hiện và
tồn tại trong xã hội có giai cấp và luôn mang tính chất giai cấp sâu sắc. Để làm rõ tính chất
giai cấp của Nhà nước phải giải đáp được câu hỏi: Nhà nước do giai cấp nào tổ chức ra và
lãnh đạo, nhà nước tồn tại và hoạt động trước hết phục vụ lợi ích của giai cấp nào.
Tính GC của NN thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
- Nhà nước là bộ máy để duy trì sự thống trị giai cấp.
- NN là công cụ để bảo vệ lợi ích của gcấp thống trị;
- Giai câp thống trị thông qua NN để biến ý chí của mình thành các quy định có tính
bắt buộc chung(pháp luật);
* Tính xã hội của nhà nước:
- Nhà nước không chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn có sứ mệnh giải
quyết những vấn đề nảy sinh từ trong đời sống xã hội, bảo đảm trật tự chung, sự ổn định,
bảo đảm các giá trị chung của xã hội để xã hội tồn tại và phát triển.
- NN không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền mà phải bảo đảm lợi ích của
các giai tầng khác trong xã hội khi mà những lợi ích đó không mâu thuẫn căn bản với lợi
ích của giai cấp thống trị.
Câu 2. Bằng lý luận và thực tiễn hãy làm rõ bản chất và các dấu hiệu cơ bản
của nhà nước.
* Định nghĩa Nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,
một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt
nhằm duy trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị.
Bản chất của Nhà nước
BC của NN thể hiện ở tính giai cấp và tính xã hội
* Tính chất giai cấp của Nhà nước
2
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng nhà nước chỉ xuất hiện và
tồn tại trong xã hội có giai cấp và luôn mang tính chất giai cấp sâu sắc. Để làm rõ tính chất
giai cấp của Nhà nước phải giải đáp được câu hỏi: Nhà nước do giai cấp nào tổ chức ra và
lãnh đạo, nhà nước tồn tại và hoạt động trước hết phục vụ lợi ích của giai cấp nào.
Tính GC của NN thể hiện ở những nội dung cơ bản sau:
- Nhà nước trước hết là “bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp
khác là bộ máy để duy trì sự thống trị giai cấp.
- NN là công cụ để bảo vệ lợi ích của gcấp thống trị;
- Giai câp thống trị thông qua NN để biến ý chí của mình thành các quy định có tính
bắt buộc chung(pháp luật);
- Tính xã hội của nhà nước
Nhà nước không chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà còn có sứ mệnh giải
quyết những vấn đề nảy sinh từ trong đời sống xã hội, bảo đảm trật tự chung, sự ổn định,
bảo đảm các giá trị chung của xã hội để xã hội tồn tại và phát triển.
NN không chỉ bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền mà phải bảo đảm lợi ích của
các giai tầng khác trong xã hội khi mà những lợi ích đó không mâu thuẫn căn bản với lợi
ích của giai cấp thống trị.
Nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, là công cụ thực hiện nền chuyên chính và
bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nhà nước XHCN là một bộ
máy thống trị của đa số với thiểu số.
2. Các dấu hiệu của nhà nước
Dấu hiệu của nhà nước là tổng hợp những đặc điểm cơ bản của nhà nước tạo nên sự
khác biệt giưa nhà nước với các tổ chức khác trong xã hội có giai cấp.
Nhà nước có những dấu hiệu cơ bản sau:
- Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt:
+ Nhà nước là một tổ chức quyền lực công, quyền lực của nó là công khai, tác động
bao trùm đến toàn bộ xã hội, tác động đến toàn bộ các mặt của xã hội.
+ Quyền lực nhà nước là quyền lực đặc biệt, tách ra khỏi xã hội, được thực hiện bở
một bộ máy chuyên nghiệp, làm nhiệm vụ quản lý, cưỡng chế hoặc cung cấp dịch vụ công
cho toàn bộ dân cư.
- Nhà nước tổ chức và quản lý dân cư theo các đơn vị hành chính - lãnh thổ:
+ Nhà nước công nhận cá nhân với những điều kiện nhất định, là công dân của quốc
gia đó.
Ví dụ: theo Luật Quốc tịch Việt Nam: Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có
cha mẹ là công dân Việt Nam: Trẻ em khi sinh ra có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì
có quốc tịch Việt Nam, không kể trẻ em đó sinh trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam.
+ Nhà nước bảo hộ công dân.
+ Nhà nước bảo vệ công dân khi các quyền bị xâm hại.
+ Sự quản lý của nhà nước theo đơn vị hành chính lãnh thổ mà không phụ thuộc
nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính… của dân cư,
- Nhà nước có quyền ban hành pháp luật:
3
+ Nhà nứớc là tổ chức duy nhất có quyền và điều kiện ban hành pháp luật.
+ Nhà nước bảo đảm cho các quy định Pháp luật được thực hiện trong thức tế, nhà
nước sử dụng nhiều biện pháp khác nhau như tuyên truyền, phổ biến giáo dục, thuyết phục
mọi người tôn trọng và tự giác thực hiện, trong trường hợp cần thiết, nhà nước có thể áp
dụng những biện pháp cưỡng chế nhất định như việc áp dụng các biện pháp xử phạt đối
với những người vi phạm pháp luật
- Nhà có chủ quyền quốc gia.
Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức cho toàn xã hội thực hiện chủ quyền quốc
gia. Việc thực hiện chủ quyền quốc gia của nhà nước được thể hiện ở chỗ:
+ Nội dung chính trị: thể hiện vị thế của quốc gia trên trường quốc tế, cụ thể gồm:
. Nắm giữ quyền lực chính trị.
. Tổ chức thực thi quyền lực chính trị.
. Quản lý xã hội toàn diện.
+ Nội dung Pháp lý: quyền độc lập, tự quyết trong quan hệ quốc tế.
. Nhân dân quốc gia trong các quan hệ đối ngoại.
. Là chủ thể của pháp luật quốc tế.
- Nhà nước có quyền quy định các loại Thuế và thu các loại thuế
NN là tổ chức duy nhất có quyền quy định các loại thuế và thu thuế. Nhà nước quy
định các biện pháp bảo đảm việc thu thuế.
Kết luận: Nhà nước là 01 tổ chức đặc biệt của quyền lực Nhà nước, có bộ máy
chuyên trách làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy
trì, thống trị xã hội, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp.
Câu 3: Hãy chỉ ra những điễm khác biệt cơ bản giữa nhà nước và các tổ chức
khác trong xã hội.
Các nhà nước trong lịch sử có sự khác nhau về bản chất, nhưng đều có đặc điểm
chung . Những đặc điểm của nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với các tổ chức chính
trị - xã hội do giai cấp thống trị tổ chức ra. Sự khác biệt thẻ hiện ở các nội dung sau:
Thứ nhất: nhà nước thiết lập quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, NN thiết lập 1
quyền lực công cộng đặc biệt tách ra khỏi xã hội (ko hòa nhập vào dân cư như xã hội
nguyên thủy). Để thực hiện quyền lực này và quản lý xã hội, nhà nước tổ chức ra các cơ
quan và hình thành nên bộ máy cưỡng chế (cảnh sát, quân đội, tòa án…) với một lớp
người chuyên làm nhiệm vụ quản lý và trấn áp để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị, buộc các giai cấp và tầng lớp dân cư trong xã hội phải phục tùng. Các tổ
chức khác không có các cơ quan và lực lượng này.
Thứ hai: Nhà nước có chủ quyền quốc gia
Trong thiết chế chính trị-xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc
gia. Đây là thuộc tính ko thể tách rời của nhà nước.Các tổ chức khac không có quyền này
bởi vì Nhà nước là tổ chức đại diện chính thức cho toàn xã hội. Việc thực hiện chủ quyền
quốc gia của nhà nước được thể hiện ở chỗ:
- Nhà nước xác lập quyền lực chính trị trên toàn lãnh thổ
4
- Nhà nước có quyền quyết định chính sách đối nội và đối ngoai của mình, không
chịu sự can thiệp của bất kỳ một nước nào khác
- Nhà nước có quyền độc lập trong quan hệ với các nhà nước khác.
- NN xác lập chủ quyền đối với lãnh thổ của mình và có quyền quyết định các biện
pháp bảo vệ chủ quyền quốc gia
Thứ ba: NN quản lý dân cư theo lãnh thổ,
Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và quản lý dân cư theo
đơn vị hành chính. Việc phân chia này không phụ thuộc huyết thống, chính kiến, nghề
nghiệp, giới tính..Các tổ chức khác quản lý thành viên theo chính kiến, nghề nghiệp, giới
tính. NN công nhận cá nhân với những điều kiện nhất định là công dân của nước mình,
quy định quy chế pháp lý đối với công dân, bảo hộ công dân.
Thứ tư: Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế .
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền quy định các loại thuế và thu thuê. Các tổ
chức khác không có quyền đặt ra thuế mà chỉ có quyền quy định và thu phí hoạt động của
tổ chức như Đảng phí, đoàn phí….
Việc thu thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động, đáp
ứng nhu cầu phát triển xã hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước.
Thứ năm: Nhà nước ban hành pháp luật
Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và áp dung các biện
pháp bảo đảm thực hiện pháp luật, các tổ chức khác chỉ có quyền xây dựng điều lệ, quy
chế hoạt động của tổ chức mình và chỉ có giá trị bắt buộc đối với thành viên của tổ chức
mình.
Nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng gắn bó hữu cơ với nhau không thể tách rời.
Nhà nước có bộ máy cưỡng chế để đảm bảo thực thi pháp luật
Câu 4: Bằng lý luận và thực tiễn hãy làm sáng tỏ bản chất, đặc trưng của Nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Trả lời:
Bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thể hiện trong Hiến pháp Việt
Nam (Hiến pháp năm 2013- Điều 2): 1. Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
1. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và đội ngũ trí thức.
Bản chất NN cộng hòa XHCN Việt Nam còn được cụ thể hóa ở 5 đặc trưng sau:
5
Thứ nhất, Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước:
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân. Đặc trưng này thể hiện như sau:
- ND là chủ thể có quyền cao nhất, có quyền tham gia và quyết định những vấn đề
quan trọng của đất nước (trưng cầu ý dân về sửa đội Hiến Pháp).
+ ND trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập CQNN
+ Thảo luận và kiến nghị với NN về các vấn đề của địa phương và cả nước.
+ Giám sát hoạt động của CQNN và cán bộ, công chức NN.
+ ND thực hiện QLNN thông qua các CQ đại diện của mình từ trung ương đến cơ
sở và các tổ chức XH .
Nhà nước được tổ chức để thực hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân, bảo vệ lợi
ích của nhân dân, trấn áp các phần tử chống đối xâm phạm trật tự, an ninh, an toàn xã hội
và đi ngược lại lợi ích của đa số đông đảo các tầng lớp nhân dân.
Thứ hai, Nhà nước ta là nhà nước dân chủ thực sự, rộng rãi:
Đặc trưng này thể hiện như sau:
Các quyền tự do dân chủ của ND được NN thể hóa thành quy định của PL;
- NN quy định cơ chế bảo đảm thực hiện dân chủ (cơ chế giám sát, cơ chế giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo…)
- NN quy định các biện pháp xử lý đối với hành vi xâm phạm quyền tự do dân chủ
của ND
- Dân chủ đối với mọi tầng lớp ND
- Dân chủ trên tất cả các lĩnh vực:
+ Trong lĩnh vực kinh tế: NN thực hiện tự do, bình đẳng về cơ hội trong hoạt động
ktế (quyền tự do kinh doanh, tự do liên doanh, liên kết; tự chủ trong kinh doanh…)
+ Trong lĩnh vực chính trị: Thực hiện tự do trong sinh hoạt chính trị, tự do biểu tình,
tự do bày tỏ chính kiến, đóng góp ý kiến vào dự thảo chính sác, pháp luật …
+ Trong lĩnh vực tư tưởng, văn hóa: Thực hiện tự do ngôn luận, báo chí, hội họp, tự
do tín ngưỡng,
6
Thứ ba, Nhà nước ta là nhà nước thống nhất của các dân tộc:
Tính nhân dân và tính chất giai cấp của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam luôn gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc. Trong tất cả các thời kỳ phát triển của mình,
Nhà nước ta đều xác lập và thực hiện nguyên tắc đại đoàn kết toàn dân. Điều này thể hiện
ở chính sách đại đoàn kết dân tộc của Nhà nước mà nội dung cơ bản là tạo điều kiện cho
mỗi dân tộc có thể tham gia vào việc thiết lập, củng cố quyền lực nhà nước, tham gia vào
việc tổ chức bộ máy nhà nước. nhà nước thực hiện nhiều chính sách ưu tiên đối với các
dân tộc ít người, tạo điều kiện cho các dân tộc tương trợ giúp đỡ lẫn nhau; và đảm bảo cho
các dân tộc phát huy các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của mình.
Thứ tư, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có tính xã hội rộng rãi:
Xuất phát từ nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức, với mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- NN quan tâm giải quyết các vấn đề XH: Đầu tư phòng chống thiên tai, hỏa hoạn;
Chăm sóc sức khỏe cộng đồng; Phát triển giáo dục; Thực hiện xóa đói, giảm nghèo, chống
thất nghiệp; thực hiện bảo trợ XH, Phòng chống tệ nạn XH…
- Không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ND, thực hiện công
bằng xã hội…
Thứ năm, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện đường lối
đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu nghị:
- NN thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển;
- Tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của NN khác, bình đẳng, cùng
có lợi;
-Tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
- Góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của
nhân loại.
Câu 5: Bộ máy Nhà nước Việt Nam được tổ chức theo những nguyên tắc chung
thống nhất. Hãy làm rõ các nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước ta hiện nay.
Trả Lời
Khái niệm : Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương
xuống cơ sở, được tổ chức theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế
đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN là nguyên lý tư tưởng chỉ đạo quá
trình tổ chức và hoạt động của BMNN.
NT1: Nguyên tắc bảo đảm quyền lực nhân dân trong tổ chức và hoạt động của
BMNN:
Thứ nhất, bảo đảm cho nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc thành lập
ra bộ máy nhà nước, sự đảm bảo này thể hiện trước hết ở chổ phải có đủ cơ sở pháp lý và
các biện pháp tổ chức phù hợp để nhân dân thể hiện ý chí của mình, phát huy quyền làm
7
chủ trong việc bầu ra các cơ quan đại diện của mình và thông qua hệ thống cơ quan đại
diện để lập ra hệ thống cơ quan khác.
Thứ hai: Bảo đảm cho nhân dân tham gia quản lý công việc của nhà nước, quyết
định công việc quan trọng của nhà nước.
Vd: Bảo đảm quyền thảo luận và đóng góp ý kiến, dự thảo, kế hoạch phát triển kinh
tế- xã hội ở cấp cơ sở.
Thứ ba: Bảo đảm quyền kiểm tra, giám sát của nhân dân
Vd:Việc tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân.
Thứ tư,Thực hiện cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Vd:Chính quyền cấp cơ sở phải bảo đảm quyền được thong tin của nhân dân theo
các nội dung được pháp Luật quy định trong quy chế dân chủ ở cở sở
NT2: Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong tổ chức và hoạt động của
Bộ Máy nhà nước.
Thứ nhất, Bảo đảm để BMNN tổ chức và hoạt động đúng đường lối của đảng.
Vd:Đảng ban hành NQ về việc tổ chức bầu cử, thành lập các cơ quan nhà nước về
cơ cấu tổ chức BMNN.
Thứ hai,Hoạt động của BMNN phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của đảng.
Thứ ba, Các đảng viên trong cơ quan nhà nước phải thể hiện vai trò lãnh đạo của
đảng trong mỗi cơ quan nhà nước.
Vd: Các đảng viên trong cơ quan nhà nước phải đi đầu, gương mẫu trong việc thực
hiện công vụ.
NT3:Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Thứ nhất, Bảo đảm sự kết hợp dưới sự chỉ đạo điều hành tập trung, thong nhất của
trung ương với sự tự chủ, sáng tạo của địa phương.
Vd: Khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội ở cấp cơ sở, chính quyền phải
dựa trên kế hoạch định hướng của cấp trên và phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương mình.
Thứ hai, Bảo đảm quyền của trung ương quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng
của cả nước.
Vd: Quốc Hội quyết định dự toán ngân sách của trung ương; HĐND quyết định dự
toán ngân sách của cấp mình.
Thứ ba, Bảo đảm quyền của địa phương quy định và chịu trách nhiệm về những vấn
đề cụ thể của địa phương.
Vd:Ở cấp tỉnh xây dựng khung giá đất phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
Thứ tư, Bảo đảm quyền tự chủ của đơn vị cấp dưới.
Vd:Các đơn vị kinh tế trực thuộc của mỗi bộ được quyền tự chủ trong kinh doanh.
NT4: Nguyên tắc bình đẳng đoàn kết dân tộc:
Thứ nhất, Bảo đảm quyền bình đẳng của các dân tộc trong việc tham gia thành lập
BMNN, tham gia công việc của nhà nước, giám sát cơ quan nhà nước.
8
Thứ hai, Bảo đảm quyền dung tiếng nói, chữ viết của các dân tộc trong quan hệ với
cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước.
Vd: Đồng bào các dân tộc thiểu số có quyền dung tiếng nói mẹ đẽ của mình. Các cơ
quan nhà nước và cán bộ công chức không có quyền yêu cầu công dân phải sử dụng tiếng
nói phổ thông.
Thứ ba, Thực hiện chính sách ưu tiên đối với nhân dân các dân tộc thiểu số.
Vd: Chính sách ưu tiên trong đào tạo, trong tuyển dụng.
NT5: Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:
Nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của BMNN được hiểu là toàn bộ
quá trình tổ chức và hoạt động của BMNN phải theo đúng quy định của PL.
Thứ nhất, Bảo đảm để BMNN tổ chức và hoạt động đúng pháp luật.
Thứ hai,Bảo đảm sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức.
Thứ ba,Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, của cán
bộ, công chức.
Thứ tư,Mọi vi phạm pháp luật phải được xữ lý nghiêm minh
Câu 6. Bằng lý luận và thực tiễn, hãy làm rỏ bản chất và thuộc tính cơ bản của
pháp luật?
Trả lời
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận
thể hiện ý trí của giai cấp thống trị và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưởng chế
của nhà nước, là yếu tố đảm bảo trật tự và ổn định của xã hội.
1) Bản chất của pháp luật
Cùng với nhà nước, pháp luật là sản phẩm của đấu tranh giai cấp, chỉ ra đời, tồn tại
và phát triển trong xã hội có giai cấp, do đó, bản chất của pháp luật củng mang tính giai
cấp và tính xã hội.
Bản chất của PL thể hiện ở tính giai cấp, tinh xa hội và các mối quan hệ của pháp
luật
Tính giai cấp của pháp luật: Pháp Luật do nhà nước ban hành, mà nhà nước luôn
thuộc về giai cấp nhất định, nên pháp luật mang tinh giai cấp.
Pháp luật phản ánh ý chí của giai cấp thống trị; Pháp luật phục vụ trước hết cho lợi
ích của giai cấp thống trị; Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh
các quan hệ xã hội. Đó là, duy trì trật tự xã hội phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị.
Tính xã hội của pháp luật: Duy trì xã hội trong vòng trật tự để bảo đảm sự phát
triển; Trong chừng mực nhất định, pháp luật củng bảo vệ lợi ích của giai cấp khác;
Bản chất của pháp luật còn được thể hiện ở mối quan hệ giữa pháp luật với các hiện
tượng xã hội khác cụ thể:
- Pháp luật với kinh tế: Kinh tế giữ vai trò quyết định đối với pháp luật, sự thay đổi
các quan hệ kinh tế, có thể dẩn đến thay đổi của hệ thống pháp luật.
Pháp luật có khả năng thúc đẫy hoặc kìm hãm sự phát triển của kinh tế.
9
-Pháp Luật với chính trị: Pháp Luật phản ánh đường lối chính trị của giai cấp tộc
quyền;
Đường lối chính trị của đảng cầm quyền là cơ sở để xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật.
Trong mối quan hệ với chính trị, pháp luật là một trong những hình thức biểu hiện
cụ thể của chính trị. Đường lối của giai cấp thống trị luôn giữ vai trò chủ đạo đối với pháp
luật; đường lối chính trị thể hiện trước hết ở các chính sách kinh tế. Chính sách đó được cụ
thể hoá trong pháp luật thành những quy định chung, thống nhất trong toàn xã hội. Mặt
khác chính trị cong thể hiện mối quan hệ giữa các giai cấp và các lực lượng khác nhau
trong xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Vì vậy, pháp luật không chỉ phản ánh các chính sách
kinh tế mà còn thể hiện các quan hệ giai cấp và mức độ của cuộc đấu tranh giai cấp.
-Pháp luật với đạo đức:
- Đạo đức là nền tảng xã hội cho việc hình thành hệ thống pháp luật;
Đạo đức là những quan điểm, quan niệm của con người về cái thiện, cái ác, sự công
bằng…Những quan điểm, quan niệm này rất khác nhau, do những điều kiện của đời sống
vật chất xã hội quyết định. Từ những quan điểm, quan niệm đó, một hệ thống quy tắc ứng
xử của con người được hình thành. Đạo đức một khi trở thành nìêm tin nội tâm thì chúng
sẽ là cơ sở cho hành vi của con người. Nhưng các quy phạm đạo đức tồn tại trong xã hội
cũng rất khác nhau, chúng luôn có sự tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau. Giai cấp
thống trị xã hội thể hiện quan điểm, quan niệm của mình thành pháp luật. Do vậy pháp luật
luôn phản ánh đạo đức của giai cấp cầm quyền.
Pháp luật bảo vệ quan điểm đạo đức tiến bộ, bão vệ những lối sống, chừng mực đạo
đức xã hội;
-Pháp luật với nhà nước:
Pháp luật do nhà nước ban hành, nghĩa là: Nếu không có nhà nước thì củng không
có pháp luật; pháp luật chỉ tồn tại và có hiệu lực khi dựa trên cơ sở sức mạnh của quyền
lực nhà nước.
Pháp luật là công cụ thực thi quyền lực nhà nước; Pháp luật có khả năng triển khai
đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền trên quy mô toàn xã hội một cách nhanh nhất,
tức là nhà nước không thể phát huy quyền lực của mình nếu thiếu pháp luật
Quyền lực nhà nước được xác lập trên cơ sở pháp luật, được tổ chức thực hiện
thông qua pháp luật và bị hạn chế bỡi chính pháp luật
2) Các thuộc tính của pháp luật,
PL có các thuộc tính sau đây:
-Tính quy phạm phổ biến:
Pháp luật là thước đo hành vi của con người, nghĩa là: Dựa vào pháp luật để dánh
giá một hành vi là hợp pháp hay không hợp pháp, là vi phạm hình sự hay vi phạm hành
chính;
vd: Hành vi gây thương tích với thiệt hại về sức khỏe từ 11% trở lên bị coi là tội
phạm, dưới 11% bị coi là vi phạm hành chính.
Dựa vào pháp luật dể đánh giá một hành vi phạm tội thuộc loại tội nào, trộm cắp
hay cướp.
10
Pháp luật tạo ra khuôn khổ, khuôn mẫu cho hành vi của con người, nghĩa là dựa vào
pháp luật để xác định giới hạn của hành vi và nếu vượt quá giới hạn đó bị coi là vi phạm
pháp luật
+Pháp luật mang tính phổ biến cụ thể là:
Pháp luật chỉ được ban hành để điều chỉnh những quan hệ xã hội đã trở thành phổ
biến trong xã hội;
Vd: Hành vi rữa tiền
Pháp luật là những giá trị phổ biến áp dụng cho mọi cá nhân, tổ chức trong những
điều kiện pháp luật quy định.
-Tính xác định chặt chẽ về nội dung và hình thức:
+Về mặt nội dung pháp luật luôn luôn thể hiện sự chặt chẽ, rỏ ràng, cụ thể là:
Pháp luật chỉ rỏ ai(Tổ chức hoặc cá nhân) trong hoàn cảnh nào phải làm gì, không
được làm gì, làm như thế nào, nếu không thực hiện đúng bị xữ lý như thế nào.
+Về mặt hình thức pháp luật luôn bảo đãm chặt chẽ, cụ thể:
Pháp luật được ban hành dưới hình thức văn bản;
Tên gọi của văn bản phải đúng quy định của pháp luật;
Thể thức của văn bản trình bày đúng quy định.
-Tính cưỡng chế nhà nước:
Pháp luật có tính bắt buộc chung;
Pháp luật thể hiện mệnh lệnh của nhà nước.
Pháp luật được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước.
Câu 7. Hãy làm rõ những dấu hiệu, tính chất riêng có của pháp luật để qua đó
phân biệt pháp luật với các hiện tượng xã hội khác.
Trả Lời
PL là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc chung do NN ban hành hoặc
thừa nhận thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và được đảm bảo thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng chế NN, là công cụ có hiệu lực nhất để điều chỉnh các mối quan hệ
XH cơ ban theo ý chí & lợi ích của giai cấp thống trị.
Thuộc tính PL là những dấu hiệu, tính chất riêng có của pháp luật để qua đó phân
biệt pháp luật với các hiện tượng xã hội khác như đạo đức tập quán…
-Tính quy phạm phổ biến
PL là những quy tắc xử sự chung, là khuôn mẫu, là thước đo hành vi xử sự của con
người trong những trường hợp cụ thể. Trong XH không phải chỉ PL mới có tinh quy phạm,
các QHXH còn được điều chỉnh bởi các quy phạm XH khác như đạo đức, tôn giáo, tập
quán,… Song, những quy tắc này không mang tính phổ biến. Trong khi đó, Phải điều
chỉnh hành vi của mọi người củng như mọi cơ quan NN, các tổ chức. Đây là nhũng ưu thế
của PL so với các quy phạm XH khác.
-Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức, rõ ràng về nội dung
Tính xác định về mặt hình thức là sự thể hiện nội dung của PL trong những hình
thức nhất định. Đặc tính của PL thể hiện việc xác định 1 cách rõ ràng và chặt chẻ những
11
nội dung của QPPL. Của văn bản PL và của cả HTPL. Nếu như PL ko đủ, ko rõ, ko chính
xác và đặc biệt khi bản thân nó chứa đựng mâu thuẩn thì PL sẻ tạo ra những kẻ hở cho sự
lạm quyền, vi phạm PL. Để thực hiện được yêu cầu này, cần phải diển đạt nội dung của PL
= ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác dưới hình thức nhất định của PL.
-Tính cưỡng chế NN
PL do NN ban hành hoặc thừa nhận, nên đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng
chế của quyền lực NN.Có như vậy PL mới trở thành quy tắc xử sự mang tính băt buộc
chung và PL mới thật sự là công cụ hữu hiệu có trong tay NN để QLXH. Tùy theo các
mức độ khác nhau mà NN áp dụng các biện pháp bảo đảm về tư tưởng, tổ chức, khuyến
khích, thuyết phục… và cao hơn là biện pháp cưỡng chế cần thiết để cho PL được thực
hiện đúng và nghiêm chỉnh.
Câu 8. Pháp chế XHCN là gì? Hãy trình bày những yêu cầu cơ bản của pháp
chế XHCN.
Trả Lời
Khái niệm: Pháp chế XHCN được nghiên cứu dưới nhiều góc độ, theo nghĩa rộng:
Pháp chế XHCN là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị- xã hội, trong đó mọi
tổ chức, cá nhân đều tôn trọng và thực hiện PL một cách nghiêm chỉnh triệt để và chính
xác.
Theo nghĩa hẹp pháp chế được xem xét ở các phương diện sau:
Pháp chế XHCN là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của BMNN.
Theo đó, các cơ quan trong BMNN phải được tổ chức theo đúng cách thức, trình tự,
cơ cấu, do pháp luật quy định.
Toàn bộ quá trình hoạt động của BMNN, việc thực thi công vụ của công chức, việc
thực hiện thẩm quyền của các cá nhân phải theo đúng quy định của pháp luật, chỉ làm
những gì pháp luật quy định.
Pháp chế XHC là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị- xã hội và các đoàn
thể quần chúng. Nghĩa là: Các tổ chức chính trị- xã hội và các đoàn thể được thành lập trên
cơ sở pháp luật, hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ theo điều lệ
phù hợp với pháp luật.
Pháp chế XHCN là nguyên tắc xữ xự của công dân. Nghĩa là:Công dân phải thực
hiện các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định và được làm tất cả những gì pháp luật
không cấm.
Pháp chế có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ XHC, Cụ thể là:Một nền dân chủ
thật sự chỉ có thể được bảo đảm trên cơ sở của một nền pháp chế triệt dể. Ngược lại , việc
bảo đảm thực hiện các quyền tự do dân chủ chính là yếu tố cơ bản để bảo đảm pháp chế.
* Những yêu cầu cơ bản của pháp chế:
Thứ nhất, Tôn trọng tính tối cao của Hiến pháp và Luật:
Quá trình xây dựng các văn bản dưới luật, chủ thể có thẩm quyền phải căn cứ vào
Hiến Pháp và Luật và nhằm cụ thể hóa Hiến Pháp và luật, không được phép ban hành các
văn bản có nội dung trái Hiến Pháp và Luật;
Các điều ước quốc tế mà Việt nam tham gia hoặc phê chuẩn không được trái với
Hiến Pháp trong nước.
12
Nếu có văn bản và điều khoản nào trái với Hiến Pháp thì hiệu lực ưu tiên thuộc về
Hiến pháp. Các văn bản và điều khoản trái với Hiến Pháp sẽ bị hủy bỏ.
Thứ hai, Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc cụ thể là:
Pháp luật phải được hiểu và áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc, không có
đặc quyền, đặc lợi hoặc địa phương chủ nghĩa.
Mọi VPPL đều phải xữ lý như nhau;
Mọi quy định về miễn trừ trách nhiệm pháp lý phải được áp dụng cho mọi cá nhân
trong điều kiện và hoàn cảnh tương tự.
Thứ ba, Các cơ quan xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật phải
hoạt động một cách tích cực, chủ động và có hiệu quả cụ thể là:
Cơ quan lập pháp phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đầy đủ và kịp
thời, để làm cơ sở pháp lý cho các hoạt động của xã hội, cần phải có một chương trình xây
dựng pháp luật dài hạn để chủ động ban hành các văn bản mới hoặc sửa đổi, bổ sung
những văn bản đã lỗi thời.
Các cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền phải tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục để mọi chủ thể nắm được đầy đủ nội dung của
văn bản pháp luật. Đồng thời,phải thường xuyên kiểm tra, giám sát để đánh giá, hiệu quả
của các văn bản pháp luật.
Các cơ quan bảo vệ pháp luật và cơ quan áp dụng pháp luật phải phát hiện và xữ lý
kịp thời các hành vi VPPL, nhằm ngăn chặn các VPPL và giáo dục các chủ thể xã hội tôn
trọng và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật.
Thứ tư, Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa:
Để bảo đảm sự tuân thủ pháp luật thì cần phải nâng cao trình độ nhận thức của các
tầng lớp nhân dân. Vì, Muốn thực hiện pháp luật thì phải có đủ trình độ để nhận thức đúng
và đầy đủ nội dung của pháp luật, Mặt khác, Muốn nâng cao được trình độ lập pháp thì
chủ thể phải có trình độ chuyên môn cao.
Câu 9: Luật Hành chính điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội nào? Chỉ rõ
đặc điểm của những nhóm quan hệ xã hội đó.
Trả Lời
Định nghĩa LHC:
Luật hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống páp luật VN bao gồm
tổng thể các quy phạm PL điều chỉnh những nhóm quan hệ xh phát sinh trong quá trình
hoạt động quản lý hành chính của các cơ quan hành chính NN, các quan hệ xh phát sinh
trong quá trình các cơ quan NN xây dựng và ổn định công tác nội bộ của cơ quan mình và
các quan hệ xh phát sinh trong quá trình các cơ quan tổ chức NN, tổ chức XH và cá nhân
thực hiện hoat động quản lý hành chính đối với các vấn đề cụ thể do pháp luật quy định.
Luật hành chính điều chỉnh những nhóm quan hệ xh nào?
Luật hành chính là một ngành luật điều chỉnh những quan hệ xã hội hình thành
trong lĩnh vức quản lý hành chính NN. Những quan hệ này có thể gọi là những quan hệ
chấp hành- điều hành hoặc những quan hệ quản lý hành chính NN.
Luật HC điều chỉnh 3 nhóm quan hệ cơ bản sau đây:
13
Thứ nhất, Quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của các
cơ quan HC nhà nước,
Vd:Quan hệ giữa chính phủ với UBND cấp Tỉnh
Vd:Quan hệ giữa Bộ giáo dục và đào tạo với Sở giáo dục đào tạo cấp Tỉnh
Đặc điểm:
- Là đối tượng điều chỉnh cơ bản của luật hành chính
- P/sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của cơ quan HCNN
Thứ hai, Quan hệ mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong tổ chức nội bộ
của các cơ quan nhà nước.
Vd:Quan hệ giữa GĐ Sở Tài chính với các phòng, ban trong việc sắp xếp lại Bộ
Máy của cơ quan.
Vd:Quan hệ giữa Thủ Tướng CP với Học Viện chính trị quốc gia HCM trong việc
bổ nhiệm GĐ Học Viện.
Đặc điểm:
- quan hệ mang tính chấp hành và điều hành
- Phát sinh trong nội bộ một cơ quan nhà nước
Thứ ba, Quan hệ xã hội mang tính chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt
động của các cơ quan khác của nhà nước khi được nhà nước trao quyền quản lý HC nhà
nước.
Vd: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền xữ phạt HC đối với người gây rối trật tự
tại phiên tòa.
Vd: Đội trưởng đội thi hành án có quyền xử phạt HC đối với người không chấp
hành Án.
Đặc điểm
- Một bên chủ thể được trao thẩm quyền hành chinh
- Các quan hệ này mang tính chấp hành và điều hành
Câu 10. Tại sao nói Luật Dân sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
Việt Nam?
Trả Lời
Luật dân sự là ngành luật trong hệ thống pháp luật VN, bao gồm các quy phạm pháp
luật điều chỉnh quan hệ của chủ thể tài sản và quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự
trên cơ sở bình đẳng, độc lập và quyền tự định đoạt tham gia vào các quan hệ đó.
Một ngành luật được gọi là độc lập trong hệ thống pháp luật khi nó có đối tượng
điều chỉnh riêng và phơng pháp điều chỉnh riêng. Xuất phát từ góc độ đó để chứng minh
điều Luật Dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam thì ta phải
làm rõ Luật Dân sự có đối tợng điều chỉnh riêng và phơng pháp điều chỉnh riêng.
Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trong
các giao lưu dân sự.
- Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản nhất định.
Theo điều 172 - Bộ Luật Dân sự khái niệm tài sản bao gồm: tiền, giấy tờ trị giá đợc bằng
14
tiền, các quyền về tài sản. Tài sản trong Luật Dân sự được hiểu theo nghĩa rộng không chỉ
là vật thuộc về ai, do an chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà bao gồm cả việc dịch chuyển
tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác.
- Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa ngời với người phỏt sinh một giá trị thân
nhân của cá nhân tổ chức được pháp luật thừa nhận.
Các quan hệ nhân thân do Luật Dân sự điều chỉnh chia làm hai nhóm:
- Quan hệ nhân thân không gắn liền với tài sản (quyền tác giả, quyền và tên gọi,
hình ảnh, uy tín).
- Quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản (quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp).
Với tính cách là một ngành luật độc lập Luật Dân sự có phơng pháp điều chỉnh
riêng. Luật Dân sự điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự theo phương pháp thỏa thuận
Câu 11. Hãy phân tích các dấu hiệu của tội phạm
Trả Lời
Khái Niệm Tội Phạm: Theo Điều 8-BLHS năm 2009 thì tội phạm là Hành vi nguy
hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS do người có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ
chức hoặc cá nhân.
- Các đấu hiệu của tội phạm:
- Dấu hiệu của tội phạm là những tội đặc trưng riêng có của tội phạm, nhờ đó chúng
ta có thể phân biệt 1 hành vi là tội phạm.
- Tội phạm được phân biệt với các hành vi khác với các dấu hiệu sau đây:
+ Tính nguy hiểm cho xã hội:
. Tội phạm phải là hành vi do con người thực hiện, do vậy những hậu quả nguy
hiểm do súc vật gây ra thì người chủ sỏ hữu phải chịu trách nhiệm hình sự: Mặt khác tất cả
những gì chỉ tồn tại trong suy nghĩ, trong tư duy của con người cũng không bị xem là tội
phạm.
. Tính nguy hiểm cho xã hội là hành vi được hiểu là gây ra hoặc được dọa gây ra
thiệt hại đáng kễ cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
Gây ra thiệt hại có nghĩa là thiệt hại đã xãy ra (hậu quả nguy hiểm đã xãy ra)
VD: Hành vi giết người gây ra thiệt hại về tính mạng.
Đe dọa gây thiệt hại đáng kể nghĩa là thiệt hại được gây ra ngay tức khắc nếu hành
vi được thực hiện trót lọt.
* Để đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi cần xem xét các yếu tố sau:
- Tính chất của quan hệ xã hội bị xâm hại, tính chất của hành vi và lỗi.
- Mức độ thiệt hại gây ra.
- Động cơ mục đích của nhân thân của người phạm tội.
- Hoàn cảnh chính trị - xã hội lúc và nơi hành vi phạm tội gây ra...
* Tính có lỗi:
15
Khái niệm: Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã
hội và đối với hậu quả của hành vi do mình thực hiện.
* Các lỗi hình thức sau:
Lỗi
Cố ý
Trực tiếp
Vô ý
gián tiếp
vì quá tự tin
vì quá cẩu thả
- Cố ý trực tiếp: là trường hợp người phạm tội biết rõ những hành vi của mình là
nguy hiểm cho xã hội thấy trước hậu quả có thể xãy ra nhưng vẫn mong muốn cho hiệu
quả xãy ra.
- Cố ý gián tiếp: người phạm tội biết rỏ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi, tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặt cho hậu
quả xãy ra.
VD: một người dùng dao đâm vào người khác rồi bỏ đi.
- Vô ý vì quá tự tin: Là trường hợp người phạm tội biết rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả có thể xãy ra nhưng lại cho rằng thiệt hại không xãy
ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
VD: Người y tá đã phát nhầm thuốc cho bệnh nhân, dẫn đến bệnh nhân bị tử vong.
VD: Người mua xăng đã châm lữa hút thuốc tại cửa hàng xăng gây ra cháy nổ.
* Tính trái pháp luật hình sự:
- Người phạm tội đã làm những điều mà pháp luật hình sự cấm.
VD: Hành vi vận chuyển ma túy.
- Người phạm tội đã không làm những điều mà pháp luật yêu cầu.
VD: không cứu giúp người khác ở trong tình trạng tính mạng bị nguy hiểm mặt dù
có đủ điều kiện dẫn đến người đó chết.
- Người phạm tội đã sử dụng quá giới hạn mà luật hình sự sai phép.
VD: Gây thiệt hại do vượt quá giới hạn của tình thế cần thiết hoặc phòng vệ chính
đáng.
* Tính chịu hình phạt:
- Đây là 1 dấu hiệu mang tính quy kết. Bởi vì một hành vi nguy hiểm cho xã hội bi
coi là tội phạm thì phải chịu 1 hậu quả tất yếu là hình phạt.
Tóm lại, các dấu hiệu của tội phạm là những yếu tố cơ bản về phân biệt giữa tội
phạm với hành vi vi phạm pháp luật khác.
16
Câu 12. Hãy trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của Luật
Hiến pháp.
Trả Lời
Khái Niệm LHP: LHP là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật VN.
+ Bao gồm các QHPL điều chỉnh các QHXH cơ bản nhất gắn liền với việc xác định
cchees độ chính trị, cđ kinh tế, cđ vh, giáo dục khoa học và công nghệ, địa vị pháp lý cuả
công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
Đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp
Đối tượng điều chỉnh một ngành luật là những quan hệ xã hội thuộc một lĩnh vực
của đời sống xã hội.
Đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp là những quan hệ xã hội cơ bản nhất trong
đời sống gắn liền với chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học và công
nghệ, địa vị pháp lý của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước.
Các quan hệ xh thuộc đối tượng điều chỉnh của LHP được chia thành các nhóm
sau:
- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực chính trị.
Vd: Quan hệ giưa ĐCSVN với nhà Nước VN
Vd:Quan hệ giữa NN VN với MTTQVN(Đ9HP)
- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế.
Vd:Quan hệ sở hữu đối với các TLSX chủ yếu của XH
Vd:Quan hệ giữa nhà nước với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
- Những quan hệ chủ yếu trong lĩnh vực văn hóa – xh.
vd: Quan hệ giữa NN với các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa.
vd:Quan hệ giữa NN với các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
- Những quan hệ chủ yếu giữa NN và công dân trên các lĩnh vực của đời sống xh.
Quan hệ giữa nhà nước và công dân là loại quan hệ pháp lý thể hiện bản chất NN,
trong đó công dân có quyền được NN bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp. Đồng thời,
phải làm các nghĩa vụ đối với nhà nước, NN phải có trách nhiệm đối với công dân, kể cả
trường hợp công dân ra nước ngoài sinh sống hoặc học tập.
Vd: Quan hệ giữa NN và công dân trong bầu cử
Vd:Quan hệ giữa NN và công dân trong giải quyết và khiếu nại, tố cáo của công
dân.
- Những quan hệ chủ yếu trong tổ chức và hoạt động của bộ máy NN.
Vd:Quan hệ bầu cử, quan hệ bổ nhiệm, quan hệ chất vấn, quan hệ giám sát...
Phương pháp điều chỉnh của LHP:
LHP tác động đến các quan hệ xh thuộc đối tượng điều chỉnh của nó bằng 2 PP.
Phương pháp định hướng: Luật HP quy định những quy tắc cơ bản nhằm định
hướng cho xử sự của các chủ thể luật HP.
17
Vd: Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nguyên tắc pháp chế XHCN, nguyên tắc tập trung
dân chủ.
- Phương pháp quyền uy: Chủ thể có quyền đưa ra mệnh lệnh buộc chủ thể bên kia
phải phục tùng.
Ví dụ:Khi Quốc hội thực hiện quyền giám sát của mình đối với hoạt động của NN
Vd: Quốc hội có quyền bãi nhiệm đại biểu QH
Vd: Đại biểu QH có quyền đặt câu hỏi chất vấn và yêu cầu người bị chất vấn phải
trả lời.
18