Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

THIẾT TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO THỊ TRẤN DIÊU TRÌ, XÃ PHƯỚC LONG, HUYỆN TUY PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH, CÔNG SUẤT 11.000 M3NGÀY ĐÊM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.34 KB, 125 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG

ĐỒ ÁN XỬ LÝ NƯỚC CẤP

THIẾT TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ HỆ THỐNG
XỬ LÝ NƯỚC CẤP CHO THỊ TRẤN DIÊU
TRÌ, XÃ PHƯỚC LONG, HUYỆN TUY
PHƯỚC, TỈNH BÌNH ĐỊNH, CÔNG SUẤT
11.000 M3/NGÀY ĐÊM
SVTH

: PHAN VĂN THÊM

MSSV

: 91302073

Lớp

: 13090202

GVHD

: ThS. Nguyễn Thúy Viên Minh
ThS. Nguyễn Thúy Lan Chi

Tp.HCM, Tháng 11 Năm 2016

1



MỤC LỤC

2


DANH MỤC BẢNG

3


DANH MỤC HÌNH

4


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của việc thực hiện đồ án
- Nước sinh hoạt là một nhu cầu không thể thiếu trong cuộc sống con người, nó
gắn liền với cuộc sống chúng ta. Nước thiên nhiên không chỉ để cấp cho ăn uống
sinh hoạt mà còn để phục vụ cho các mục đích khác như nông nghiệp, công
nghiệp, giao thông vận tải, thủy điện… Do đó nước sạch và vệ sinh môi trường là
điều kiện tiên quyết trong các biện pháp phòng chống dịch bệnh, nâng cao sức
khỏe cộng đồng, đồng thời phản ánh nét văn hóa trình độ văn minh của xã hội.
- Thị trấn Diêu Trì là điểm nối trục đông - tây của huyện Tuy Phước, là nơi trung
chuyển các loại nông sản tươi sống của các xã phía tây huyện và cung cấp cho TP
Quy Nhơn… nên có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế. Hiện nay, tốc độ đô thị
hóa ở Diêu Trì đang diễn ra khá nhanh.

- Trong kế hoạch phát triển kinh tế của thị trấn Diêu Trì ở năm 2016 và định hướng
đến năm 2020, về cơ cấu tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ và
nông nghiệp ở địa phương sẽ tiếp tục duy trì ở mức 94% và phấn đấu đến năm
2020 sẽ là 97%. Trước thực tế phát triển của thị trấn Diêu Trì hiện nay, con số
này là hoàn toàn khả thi. Đặc biệt, được sự quan tâm hỗ trợ của tỉnh và huyện
Tuy Phước trong việc đầu tư xây dựng nâng cấp về hạ tầng kinh tế, cơ sở vật chất
văn hóa, xã hội, môi trường cho khu vực. Thị trấn Diêu Trì sẽ bê tông hóa 100%
tuyến đường giao thông liên thôn và 85% đường liên xóm; 100% người dân được
sử dụng nước sạch. Song khi điều kiện kinh tế - xã hội phát triển sẽ kéo theo
những vấn đề khác cũng thay đổi theo, quan trọng hơn cả là nhu cầu dùng nước
nhằm phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và nhu cầu sinh hoạt của
người dân.
- Việc cấp nước cho Thị trấn Diêu Trì hiện dựa chủ yếu vào nguồn nước ngầm. Tại
bờ Nam sông Hà Thanh (bãi giếng Thế Thạch), theo Quyết định số 696/QĐ/QLN
ngày 14/6/2001 của bộ NN&PTNT, Công ty cấp thoát nước Bình Định được phép
khai thác 6548 m3/ngày bằng 3 giếng khoan khai thác lấy nước.Chương trình
cung cấp nước sạch đã thi công khá nhiều giếng, tuy nhiên lượng cung cấp còn
nhỏ chưa đủ cấp cho thị trấn và chất lượng nước chưa đảm bảo. Vì vậy, việc xác
định và xây dựng nhà máy cấp nước tập trung cho khu vực thị trấn Diêu Trì là
một việc cấp thiết, ngoài việc nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho khu vực
mà còn giúp hiện thực hóa quản lý quy hoạch khai thác sử dụng nguồn nước có
hiệu quả vì mục tiêu phát triển bền vững cho định hướng phát triển của thị trấn.
5


- Việc xây dựng một trạm cấp nước tập trung sẽ đáp ứng được nhu cầu nước sạch
tại khu vực, giải quyết được tình trạng thiếu nước sạch, nâng cao chất lượng đời
sống của người dân, thu hút được sự đầu tư của các ngành công nghiệp giúp cho
thị trấn Diêu trì ngày càng phát triển hơn. Do đó đề tài “Tính toán, thiết kế hệ
thống xử lý nước cấp cho thị trấn Diêu Trì, xã Phước Long, huyện Tuy Phước,

tỉnh Bình Định, công suất 14000m3/ngđ” là cần thiết và cấp bách.
2.

Mục tiêu thực hiện
- Nhằm đáp ứng nguồn nước sử dụng cho thị thị trấn Diêu Trì, xã Phước Long,
huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định.
- Cung cấp nước sạch một cách ổn định và lâu dài cho nhu cầu ăn uống vệ sinh của
người dân theo QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn về kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt, góp phần cải thiện sức khỏe của người dân.

3.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi : Khu vực thị trấn Diêu Trì, xã Phước Long, huyện Tuy Phước, tỉnh Bình
Định.
- Đối tượng : sông Hà Thanh, thuộc thôn Vân Hội 1, thị trấn Diêu Trì được lấy làm
nguồn nước cấp.

4.

Nội dung thực hiện
- Thu thập các dữ liệu về điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế xã hội thị trấn
Diêu Trì.
- Thu thập dữ liệu về chất lượng nguồn nước cấp, thu thập các văn bản pháp lý về
hệ thống cấp nước.
- Khảo sát hiện trạng hrrj thống cấp nước và đánh giá nhu cầu sử dụng nước vệ
sinh trong thời đoạn tính toán của thị trấn Diêu Trì.
- Đánh giá tính khả thi của dự án.
- Dự báo số dân và nhu cầu dùng nước đến năm tính toán, lựa chọn lưu lượng cấp
nước và vị trí xây dựng trạm xử lý.

- Các phương pháp xử lý nước cấp và dây chuyền công nghệ xử lý nước cấp.
- Tính toán thiết kế trạm xử lý với công nghệ đã lựa chọn.
- Thực hiện các bản vẽ liên quan.

5.

Phương pháp thực hiện
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
6



Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thị trân Diêu Trì.

Hiện trạng và nhu cầu dùng nước của thị trấn Diêu Trì đến năm 2036.
- Phương pháp tham khảo tài liệu:Tham khảo các giáo trình môn học liên quan như
Mạng lưới cấp thoát nước, Xử lý nước cấp,…và các thông tin liên quan từ các
nguồn khác (giáo viên hướng dẫn, internet,…)
- Phương pháp so sánh phân tích: Phân tích các thông tin, số liệu thu thập được để
tìm ra các biện pháp thực hiện nội dung đồ án và so sánh để chọn ra phương án
tối ưu nhất.
- Phương pháp ứng dụng thông tin và độ họa:
• Sử dụng các phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word, Microsoft Excel
để trình bày và tính toán.
• Sử dụng phần mềm AutoCad để thực hiện các bản vẽ theo yêu cầu của đồ
án.

7



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổng quan về nguồn nước cấp
Để cung cấp nước sạch, có thể khai thác các nguồn nước thiên nhiên để cấp nước
(nước sông, hồ, suối, biển, nước mưa, nước ngầm…)
1.1.1 Nước mặt:
Bao gồm các nguồn nước trong các ao, đầm, hồ chứa, sông suối. Do kết hợp từ
dòng chảy trên bề mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các đặc trưng của
nước mặt là:
- Chứa khí hoà tan đặc biệt là oxy.
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng, riêng trường hợp nước chứa trong các ao đầm, hồ do
xảy ra quá trình lắng cặn nên chất rắn lơ lửng còn lại trong nước có nồng độ tương
đối thấp và chủ yếu ở dạng keo.
- Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
- Chứa nhiều vi sinh vật.
1.1.2 Nước ngầm:
Được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất, chất lượng nước ngầm phụ thuộc
vào khoáng hóa và cấu trúc địa tầng mà nước ngầm thấm qua. Do vậy nước chảy qua
các địa tầng chứa cát và granit thường có tính axit và chứa ít chất khoáng. Khi nước
ngầm chảy qua địa tầng chứa đá vôi thì nước thường có độ cứng và độ kiềm
hydrocacbonat khá cao. Ngoài ra đặt trưng chung của nước ngầm là:
-

Độ đục thấp.
Nhiệt độ và thành phần hóa học tương đối ổn định.
Không chứa oxy nhưng có thể chứa nhiều khí như: CO2, H2S,…
Chứa nhiều khoáng chất hòa tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, flo,…
Không có hiện diện của vi sinh vật.

1.1.3 Nước biển:

Nước biển thường có độ mặn khá cao. Hàm lượng muối trong nước biển thay đổi
tùy theo vị trí địa lý như: cửa sông, gần bờ hay xa bờ, ngoài ra trong nước biển thường
có nhiều chất lơ lửng, càng gần bờ nồng độ càng tăng, chủ yếu là các phiêu sinh động
thực vật.

8


1.1.4 Nước lợ:
Ở cửa sông và các vùng ven bờ biển, nơi gặp nhau của các dòng nước ngọt chảy
từ sông ra, các dòng thấm từ đất liền chảy ra hòa trộn với nước biển. Do ảnh hưởng của
thủy triều, mực nước tại chổ gặp nhau lúc ở mức nước cao, lúc ở mức nước thấp và do
sự hòa trộn giữa nước ngọt và nước biển làm cho độ muối và hàm lượng huyền phù
trong nước ở khu vực này luôn thay đổi và trị số cao hơn tiêu chuẩn cấp nước cho sinh
hoạt và thấp hơn nhiều so với nước biển thường gọi là nước lợ.
1.1.5 Nước khoáng:
Khai thác từ tầng sâu dưới đất hay từ các suối do phun trào từ lòng đất ra. Nước
có chứa một vài nguyên tố ở nồng độ cao hơn nồng độ cho phép đối với nước uống và
đặt biệt có tác dụng chữa bệnh. Nước khoáng sau khi qua khâu xử lý thông thường như
làm trong, loại bỏ hoặc nạp lại khí CO 2 nguyên chất được đóng vào chai để cấp cho
người dùng.
1.1.6 Nước chua phèn:
Những nơi gần biển, ví dụ như đồng bằng sông Cửu Long ở nước ta thường có nước chua
phèn. Nước bị nhiễm phèn là do tiếp xúc với đất phèn, loại đất này giàu nguyên tố lưu
huỳnh ở dạng sunfua hay ở dạng sunfat và một vài nguyên tố kim loại như nhôm, sắt. Đất
phèn được hình thành do quá trình kiến tạo địa chất. Trước đây ở những vùng này bị ngập
nước và có nhiều loại thực vật và động vật tầng đáy phát triển. Do quá trình bồi tụ, thảm
thực vật và lớp sinh vật đáy bị vùi lấp và bị phân hủy yếm khí, tạo ra các axit mùn hữu cơ
làm cho nước có vị chua, đồng thời có nhiều nguyên tố kim loại có hầm lượng cao như
nhôm, sắt và ion sunfat.

1.1.7 Nước mưa:
Nước mưa có thể xem như nước cất tự nhiên nhưng không hoàn toàn tinh khiết
bởi vì nước mưa có thể bị ổ nhiểm bởi khí, bụi, và thậm chí cả vi khuẩn có trong không
khí. Khi rơi xuống, nước mưa tiếp tục bị ô nhiểm do tiếp xúc với các vật thể khác nhau.
Hơi nước gặp không khí chứa nhiều khí oxit lưu huỳnh sẽ tạo nên các trận mưa axit. Hệ
thống thu gom nước mưa dùng cho mục đích sinh hoạt gồm hệ thống mái, máng thu
gom dẫn về bể chứa. Nước mưa có thể dự trữ trong các bể chứa có mái che để dùng lâu
dài.
9


1.2 Tổng quan khu vực cấp nước
1.2.1 Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1 Vị trí địa lý
Thị trấn Diêu Trì nằm ở phía Nam của huyện Tuy Phước, thuộc địa phận xã Phước Long.
-

Phía Bắc giáp: Thị trấn Tuy Phước
Phía Nam giáp: Thành phố Quy Nhơn
Phía Đông giáp: Thành phố Quy Nhơn
Phía Tây giáp: Xã Phước An

Hình 1. Bản đồ khu vực thị trấn Diêu Trì
1.2.1.2

Đặc điểm địa hình

Địa hình thị trấn Diêu Trì tương đối bằng phẳng, thoải dần từ Tây sang Đông. Bao
gồm các dãy đồi thoãi phía Tây.
Khu vực ven sông Hà Thanh thông qua số liệu về cốt cao thể hiện rõ địa hình cấu

tạo bởi hai bãi bồi:
Bãi bồi cao dao động từ + 5,50m đến +11,20m hình thành thị trấn Diêu Trì và các
vùng phụ cận. Bề mặt bãi bồi thường là cát pha, sét pha hay sét.
10


Bãi bồi thấp dao động từ +5,20m đến +7,30m nằm dọc theo hai bờ sông Hà Thanh
hoặc ở giữa lòng sông. Bề mặt bãi bồi thường là lớp cát mịn màu trắng.
Đất đá tạo nên dạng địa hình này chủ yếu là các trầm tích bở rời.

1.2.1.3

Đặc điểm khí hậu

Thị trấn Diêu Trì thuộc vùng duyên hải miền Trung nên có hai mùa rõ rệt.
-

Mùa nắng: Từ tháng 1, 2 đến tháng 8.
Mùa mưa: Từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau.
Hướng gió: Mùa Đông hướng gió chính là hướng Bắc, còn về Mùa Hạ có hướng gió
chính là Tây – Nam. Tốc độ trung bình khoảng 1,5- 2 m/s.
Nhiệt độ trung bình 250oC, trung bình tháng lạnh nhất là 23,1oC, cao nhất là 29,7oC.
Lượng mưa trung bình 1704 ml/năm.
Độ ẩm bình quân: 80%
Lượng bốc hơi tháng đạt trên 70 mm, tháng lớn nhất đạt 141,5mm (tháng 8 ).
Như vậy thời gian thiếu ẩm của Diêu Trì tới 8 tháng trong một năm.
1.2.1.4

Đặc điểm thủy văn


Trên địa bàn có 2 nguồn nước có thể cung cấp nước cho khu vực là nguồn nước mặt
và nguồn nước ngầm. Cả 2 nguồn nước này đều đáp ứng được nhu cầu dùng nước của
khu vực. Tuy nhiên tại vị trí xây dựng, cấu tạo địa chất có nhiều đá ngầm nên khó khăn
cho việc khai thác nước ngầm. Để thuận tiện cho việc mở rộng công suất sau này,
nguồn nước mặt được lựa chọn làm nguồn cung cấp nước cho khu đô thị.
Thị trấn Diêu trì nằm bên sông Hà Thanh, mùa nắng thì nước sông cạn, mùa mưa thì
nước sông lớn, mực nước dâng lên cao, hiện tại có đê bảo vệ cho ruộng lúa phía Đông.
Sông bắc đầu mùa lũ vào tháng 10, ba tháng nhiều nước là 10, 11, 12. Bắc đầu cạn vào
tháng 1, các tháng ít nước là 3, 4, 5.
1.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
1.2.2.1 Điều kiện kinh tế
Thị trấn Diêu Trì nằm trên quốc lộ 1A, có tuyến đường sắt Bắc Nam, có ga Diêu Trì.
Diện tích giao thông khu vực thị trấn Diêu Trì: 10,52 ha
11


Ngoài quốc lộ 1A và đoạn từ quốc lộ 1A lên ga đường sắt có lộ giới 30m mở thẳng
đoạn từ ga ra sông Hà Thành dài 900m có lộ giới 3m
Đoạn từ cầu Diêu Trì đến cầu Ông Đô dài 2.100m dải nhựa.
Đường bao từ cầu Diêu Trì đến đường đi Luật Lễ có lộ giới 28m.
Đường bao từ ngã ba đi Luật Lễ đến ga qua tỉnh lộ 6B đi Vân Canh có lộ giới 18m.
Đường liên khu vực có lộ giới 16m.
Thị trấn Diêu Trì nằm trên trục lộ giao quốc lộ 1A và ga Diêu Trì là tâm điểm giao
lưu hàng hóa với các đô thị lân cận như Tuy Phước, Vân Canh, Tây Sơn, Quy Nhơn,
do đó thương mại dịch vụ phát triển mạnh, thu hút lao động tương đối lớn.
Tiểu thủ công nghiệp: Sản xuất đá chẻ, thủy tinh, gạch hoa, đồ gốm, mộc dân dụng
cao cấp.
Thương mại và dịch vụ: Trên địa bàn thị trấn Diêu Trì bao gồm khoảng 11 nhà hàng
quán ăn lớn nhỏ khác nhau. Có chợ Diêu Trì, các hộ tư thương dọc quốc lộ 1A.
Dịch vụ và thương mại hiện nay phát triển nhanh, chiếm khoảng 25 – 30% tổng số

hộ của toàn xã. Ngoài ra trên địa bàn còn có một số cơ sở của trung ương và tỉnh
như Công ty xi măng Bình Định, ga Diêu Trì, trạm giống cây trồng…

1.2.2.2

Điều kiện xã hội

• Dân số
Thị trấn Diêu Trì đã thực hiện quy hoạch các khu dân cư mới ở các thôn: Diêu Trì,
Vân Hội 1, Vân Hội 2, Luật Lễ với 5.521 hộ.
Dân số của thị trấn Diêu Trì là 29.486 người, trong đó nữ chiếm tỷ lệ 51,1 %, tỷ trọng
dân số trong độ tuổi lao động chiếm 67,5%. Như vậy, Diêu Trì đang ở trong thời kỳ “cơ
cấu dân số vàng”. Tuổi thọ trung bình của người dân thị trấn Diêu Trì đạt 73,6 tuổi (nữ
75,5 tuổi, nam 71,6 tuổi). Sau 10 năm thực hiện Pháp lệnh Dân số, công tác dân số vẫn
còn một số tồn tại cần nỗ lực khắc phục, như mức sinh tuy có giảm nhưng chưa vững
chắc và còn tiềm ẩn nguy cơ tăng trở lại.

12


• Giáo dục và đào tạo
Những cố gắng trong việc nâng cao dân trí đã mang lại nhiều kết quả đáng mừng khi
thị trấn Diêu Trì đạt chuẩn về phổ cập tiểu học và xóa mù từ năm 1995 và năm 2002 vừa
qua lại được công nhận đạt chuẩn về phổ cập THCS.
Hiện tại thị trấn Diêu Trì có 1 trường mẫu giáo với 200 em nằm trên trục trung tâm đối
diện với khu văn hóa. Trường cấp I có một cơ sở là Trường tiểu học số 1 thị trấn Diêu Trì
có 300 học sinh. Trường trung học cơ sở Trần Bá là trường cấp II duy nhất tại khu vực có
800 học sinh, hiện nay dự kiến mở rộng để phối hợp với trường cấp III khi cần thiết.
Các trường THCS và các trường tiểu học ở Tuy Phước đã được tầng hóa là những nét
cho thấy sự đầu tư cho đào tạo dân trí ở đây. Chúng nói lên rằng không chỉ về số lượng

mà các trường còn đảm bảo yêu cầu học tập của người dân về chất lượng.

Định hướng chung cho phát triển nguồn nhân lực trong tương lai là thị trấn ưu tiên đào
tạo cán bộ dự nguồn, tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ, công chức đi học để nâng cao
nghiệp vụ, đạt chuẩn giáo viên và bổ sung số bác sĩ đang thiếu.
• Y tế
Tại thị trấn có một bệnh viện huyện Tuy Phước với 200 giường bệnh, cơ sở vật chất tại
đây còn nhiều yếu kém, không đủ tiêu chuẩn chất lượng ngành nên ảnh hưởng đến công
tác chữa bệnh và khám bệnh cho nhân dân tại khu vục. Tình trạng ô nhiểm nguồn nước, ô
nhiểm môi trường là điều kiện lý tưởng phát triển mầm bệnh. Trong khi nước sạch cung
ứng chỉ đạt 40%.
• Văn hoá- Xã hội
Khu vực trung tâm thị trấn đã có cơ sở hành chính: UBND thị trấn. Bưu điện Diêu Trì,
chi nhánh ngân hàng với 300 nhân viên làm việc.
Ngành văn hóa thông tin đã có nhiều nổ lực qua những khó khăn để cũng cố, phát triển
sự nghiệp. Hệ thống thông tin tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị của địa
phương bằng cách theo sát các yêu cầu cụ thể đưa thông tin văn hóa vể cơ sở, nhiều chủ
trương, nghi định , nghi quyết, chính sách của Đảng, Pháp luật, của Nhà Nước sớm đến
với người dân. Các phong trào văn hóa, văn nghệ, phong trào xây dựng nếp sống văn
13


minh, gia đình văn hóa và các câu lạc bộ từng bước phát triển làm chuyển biến mạnh mẽ
đời sống văn hóa của người dân.
1.2.3 Điều kiện cấp nước của khu vực
Hệ thống cấp nước của thị trấn Diêu Trì có công suất nhỏ. Tại bờ Nam sông Hà
Thanh (bãi giếng Thế Thạch), theo Quyết định số 696/QĐ/QLN ngày 14/6/2001 của
bộ NN&PTNT, Công ty cấp thoát nước Bình Định được phép khai thác 6548
m3/ngày bằng 3 giếng khoan khai thác lấy nước. Chủ yếu dùng các giếng khơi để sử
dụng cho các hộ dân riêng lẻ là chính. Về nước ngầm về trữ lượng không cao, chất

lượng hầu như không được xử lý. Về dài việc sử dụng nước ngầm sẽ làm trữ lượng
ngày càng giảm và gây ra sụt lún các công trình.
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của người dân thì việc quy
hoạch, xây dựng cở sở hạ tầng trong đó có hệ thống cấp nước là cực kỳ cần thiết. Ở
đây ta có nguồn nước sông Hà Thanh rất tiềm năng cho việc xây dựng trạm cấp nước.

1.3 Tổng quan các phương pháp xử lý nước cấp
Trong quá trình xử lý nước cấp, có 3 biện pháp cơ bản như sau:


Biện pháp cơ học: dùng các công trình và thiết bị làm sạch như: song chắn rác,
lưới chắn rác, bể lắng, bể lọc.



Biện pháp hoá học: dùng hoá chất cho vào nước để xử lý nước như: dùng phèn
làm chất keo tụ, dùng vôi kiềm hoá nước, cho Clo vào nước để khử trùng.



Biện pháp lý học: dùng các tia vật lý để khử trùng nước như tia tử ngoại, sóng
siêu âm. Điện phân nước biển để khử muối. Khử khí CO 2 hoà tan trong nước bằng
phương pháp làm thoáng.

Trong ba biện pháp xử lý nêu ra trên đây thì biện pháp cơ học là biện pháp xử lý nước
cơ bản nhất. Có thể dùng biện pháp cơ học để xử lý nước một cách độc lập hoặc kết hợp
với các biện pháp hoá học và lý học để rút ngắn thời gian và nâng cao hiệu quả xử lý
nước.
Trong thực tế để đạt được mục đích xử lý một nguồn nước nào đó một cách kinh tế và
hiệu quả nhất phải thực hiện quá trình xử lý bằng việc kết hợp của nhiều phương pháp.


14


3.1.1 Phương pháp cơ học
 Hồ chứa và lắng sơ bộ
Chức năng của hồ chứa và lắng sơ bộ nước thô (nước mặt) là tạo điều kiện thuận lợi
cho các quá trình tự làm sạch như: lắng bớt cặn lơ lửng, giảm lượng vi trùng do tác động
của các điều kiện môi trường, thực hiện các phản ứng oxy hóa do tác dụng của oxy hòa
tan trong nước, và điều hòa lưu lượng giữa dòng chảy từ nguồn vào và lưu lượng tiêu thụ
do trạm bơm nước thô bơm.
 Song chắn rác và lưới chắn
Song chắn và lưới chắn đặt ở cửa dẫn nước vào công trình thu làm nhiệm vụ loại
trừ vật nổi, vật trôi lơ lửng trong dòng nước để bảo vệ các thiết bị và nâng cao hiệu quả
làm sạch của các công trình xử lý. Vật nổi và vật lơ lửng trong nước có thể có kích thước
nhỏ như que tăm nổi, hoặc nhành cây non khi đi qua máy bơm vào các công trình xử lý có
thể bị tán nhỏ hoặc thối rữa làm tăng hàm lượng cặn và độ màu của nước.
Song chắn rác có cấu tạo gồm các thanh thép tiết diện tròn cỡ 8 hoặc 10, hoặc tiết diện
hình chữ nhật kích thước 6 x 50 mm đặt song song với nhau và hàn vào khung thép.
Khoảng cách giữa các thanh thép từ 40 ÷ 50 mm. Vận tốc nước chảy qua song chắn
khoảng 0,4 ÷ 0,8 m/s. Song chắn rác được nâng thả nhờ ròng rọc hoặc tời quay tay bố trí
trong ngăn quản lý. Hình dạng song chắc rác có thể là hình chữ nhật, hình vuông hoặc
hình tròn.
Lưới chắn rác phẳng có cấu tạo gồm một tấm lưới căng trên khung thép. Tấm lưới
đan bằng các dây thép đường kính 1 ÷ 1,5 mm, mắt lưới 2 x 2 ÷ 5 x 5 mm. Trong một số
trường hợp, mặt ngoài của tấm lưới đặt thêm một tấm lưới nữa có kích thước mặt lưới
25 x 25 mm đan bằng dây thép đường kính 2 – 3 mm để tăng cường khả năng chịu lực
của lưới. Vận tốc nước chảy qua băng lưới lấy từ 0,15 ÷ 0,8 m/s.
Lưới chắn quay được sử dụng cho các công trình thu cỡ lớn, nguồn nước có nhiều. Cấu
tạo gồm một băng lưới chuyển động liên tục qua hai trụ tròn do một động cơ kéo. Tấm

lưới gồm nhiều tấm nhỏ nối với nhau bằng bản lề. Lưới được đan bằng dây đồng hoặc dây
thép không gỉ đường kính từ 0,2 ÷ 0,4. Mắt lưới kích thước từ 0,3 x 0,3 mm đến 0,2 x 0,2
mm. Chiều rộng băng lưới từ 2 ÷ 2,5 m. Vận tốc nước chảy qua băng lưới từ 3,5 ÷ 10
cm/s, công suất động cơ kéo từ 2 ÷ 5 kW.
 Bể lắng cát
Ơ các nguồn nước mặt có độ đục lớn hơn hoặc bằng 250 mg/l sau lưới chắn, các hạt
cặn lơ lửng vô cơ, có kích thước nhỏ, tỷ trọng lớn hơn nước cứng, có khả năng lắng
nhanh được giữ lại ở bể lắng cát.

15


Nhiệm vụ của bể lắng cát là tạo điều kiện tốt để lắng các hạt cát có kích thước lớn hơn
hoặc bằng 0,2 mm và tỷ trọng lớn hơn hoặc bằng 2,5; để loại trừ hiện tượng bào mòn các
cơ cấu chuyển động cơ khí và giảm lượng cặn nặng tụ lại trong bể tạo bông và bể lắng.
 Lắng
Bể lắng có nhiệm vụ làm sạch sơ bộ trước khi đưa nước vào bể lọc để hoàn thành quá
trình làm trong nước. Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành: bể lắng ngang, bể
lắng đứng, bể lắng lớp mỏng và bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng.
Trong bể lắng ngang, dòng nước thải chảy theo phương ngang qua bể với vận tốc
không lớn hơn 16,3 mm/s. Các bể lắng ngang thường được sử dụng khi lưu lượng nước
lớn hơn 3.000 m3/ngày. Đối với bể lắng đứng, nước chuyển động theo phương thẳng
đứng từ dưới lên đến vách tràn với vận tốc 0,3-0,5 mm/s. Hiệu suất lắng của bể lắng
đứng thường thấp hơn bể lắng ngang từ 10 đến 20%.
Bể lắng lớp mỏng có cấu tạo giống như bể lắng ngang thông thường, nhưng khác với
bể lắng ngang là trong vùng lắng của bể lắng lớp mỏng được đặt thêm các bản vách
ngăn bằng thép không gỉ hoặc bằng nhựa. Các bản vách ngăn này nghiêng một góc 450
÷ 600 so với mặt phẳng nằm ngang và song song với nhau. Do có cấu tạo thêm các bản
vách ngăn nghiêng, nên bể lắng lớp mỏng có hiệu suất cao hơn so với bể lắng ngang.
Diện tích bể lắng lớp mỏng giảm 5,26 lần so với bể lắng ngang thuần túy.

Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng có ưu điểm là không cần xây dựng bể phản ứng, bởi
vì quá trình phản ứng và tạo bông kết tủa xảy ra trong điều kiện keo tụ tiếp xúc, ngay
trong lớp cặn lơ lửng của bể lắng. Hiệu quả xử lý cao hơn các bể lắng khác và tốn ít diện
tích xây dựng hơn. Tuy nhiên, bể lắng trong có cấu tạo phức tạp, kỹ thuật vận hành cao.
Vận tốc nước đi từ dưới lên ở vùng lắng nhỏ hơn hoặc bằng 0,85 mm/s và thời gian lưu
nước khoảng 1,5 – 2 giờ.
 Lọc
Quá trình lọc là cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất định đủ để giữ
lại trên bề mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc hạt cặn và vi trùng có trong nước.
Sau một thời gian dài làm việc, lớp vật liệu lọc bị khít lại làm giảm tốc độ lọc. Để khôi
phục lại khả năng làm việc của bể lọc phải thổi rửa bể lọc bằng nước hoặc gió hoặc gió
kết hợp nước để loại bỏ cặn bẩn ra khỏi lớp vật liệu lọc.
Trong dây chuyền xử lý nước cấp cho sinh hoạt, lọc là giai đoạn cuối cùng để làm
trong nước triệt để. Hàm lượng cặn còn lại trong nước sau khi qua lọc phải đạt tiêu chuẩn
cho phép (nhỏ hơn hoặc bằng 3 mg/l).

16


Để thực hiện quá trình lọc nước có thể sử dụng một số loại bể có nguyên tắc làm việc,
cấu tạo lớp vật liệu lọc và thông số vận hành khác nhau; cơ bản có thể chia ra các loại bể
lọc sau:
• Theo tốc độ lọc
+ Bể lọc chậm: có tốc độ lọc 0.1 ÷ 0.5 m/h.
+ Bể lọc nhanh: có tốc độ lọc 5 ÷ 15 m/h.
+ Bể lọc cao tốc: có tốc độ lọc 36 ÷ 100 m/h.
• Theo chế độ dòng chảy
+ Bể lọc trọng lực: bể lọc hở, không áp.
+
Bể lọc áp lực: bể lọc kín, quá trình lọc xảy ra nhờ áp lực nước phía trên lớp

vật liệu lọc.
• Theo chiều dòng chảy
+
Bể lọc xuôi: là bể lọc cho nước chảy qua lớp vật liệu lọc từ trên xuống dưới
như bể lọc chậm, bể lọc nhanh phổ thông…
+
Bể lọc ngược: là bể lọc có chiều nước chảy qua lớp vật liệu lọc là từ dưới lên
trên như bể lọc tiếp xúc…
+
Bể lọc hai chiều: nước chảy qua lớp vật liệu lọc theo cả hai chiều từ trên
xuống và từ dưới lên, nước được thu ở tầng giữa như bể lọc AKX…
• Theo số lượng lớp vật liệu lọc: bể lọc có 01 lớp vật liệu lọc hay 02 lớp vật liệu lọc hoặc
nhiều hơn.
• Theo cỡ hạt vật liệu lọc
+
Bể lọc có hạt cỡ nhỏ: d < 0.4 mm.
+
Bể lọc có hạt cỡ vừa: d = 0.4 ÷ 0.8 mm.
+
Bể lọc có hạt cỡ lớn: d > 0.8 mm.
• Theo cấu tạo lớp vật liệu lọc
+ Bể lọc có vật liệu lọc dạng hạt
+ Bể lọc lưới: nước đi qua lưới lọc kim loại hoặc vật liệu lọc dạng xốp.
+ Bể lọc có màng lọc: nước đi qua màng lọc được tạo thành trên bề mặt lưới
đỡ hay lớp vật liệu rỗng.
Vật liệu lọc là bộ phận cơ bản của bể lọc, nó đem lại hiệu quả làm việc và tính kinh tế
của quá trình lọc. Vật liệu lọc hiện nay được dùng phổ biến là cát thạch anh tự nhiên.
Ngoài ra cón có thể sử dụng một số vật liệu khác như cát thạch anh nghiền, đá hoa
nghiền, than antraxit, polyme… Các vật liệu lọc cần phải thỏa mãn các yêu cầu về thành
phần cấp phối tích hợp, đảm bảo đồng nhất, có độ bền cơ học cao, ổn định về hóa học.

Ngoài ra trong quá trình lọc người ta còn dùng thêm than hoạt tính như là một hoặc
nhiều lớp vật liệu lọc để hấp thụ chất gây mùi và màu của nước. Các bột than hoạt tính có
bề mặt hoạt tính rất lớn, chúng có khả năng hấp thụ các phân tử khí và các chất ở dạng
lỏng hòa tan trong nước.

17


3.1.2 Phương pháp hóa - lý
 Clo hóa sơ bộ
Clo hóa sơ bộ là quá trình cho clo vào nước trước bể lắng và bể lọc. Clo hóa sơ bộ có
tác dụng tăng thời gian khử trùng khi nguồn nước nhiễm bẩn nặng, oxy hóa sắt hòa tan ở
dạng hợp chất hữu cơ, oxy hóa mangan hòa tan để tạo thành các kết tủa tương ứng, oxy
hóa các chất hữu cơ để khử màu, ngăn chặn sự phát triển của rong, rêu, phá hủy tế bào
của các vi sinh, sinh sản ra chất nhầy nhớt trên mặt bể lọc.
 Keo tụ - Tạo bông
Keo tụ và tạo bông cặn là quá trình tạo ra các tác nhân có khả năng kết dính các chất
làm bẩn nước ở dạng hòa tan hay lơ lửng thành các bông cặn có khả năng lắng được trong
các bể lắng hay kết dính trên bề mặt của lớp vật liệu lọc với tốc độ nhanh và kinh tế nhất.
Trong kĩ thuật xử lý nước thường dùng phèn nhôm Al 2(SO4)3 hay phèn sắt FeCl3,
Fe2(SO4)3 và FeSO4. Quá trình sản xuất, pha chế định lượng phèn nhôm thường đơn giản
hơn đối với phèn sắt nên tuy phèn sắt hiệu quả cao hơn nhưng vẫn ít được sử dụng.
Hiệu quả của quá trình tạo bông cặn phụ thuộc vào cường độ và thời gian khuấy trộn
để các nhân keo tụ và cặn bẩn va chạm và dính kết vào nhau. Để tăng hiệu quả cho quá
trình tạo bông cặn người ta thường cho polyme được gọi là chất trợ lắng vào bể phản ứng
tạo bông. Polyme sẽ tạo liên kết lưới anion nếu trong nước thiếu các ion đối như SO 42-,
nếu trong nước có thành phần ion và độ kiềm thỏa mãn thì điều kiện keo tụ thì polyme sẽ
tạo ra liên kết trung tính.
Ta có thể phân loại như sau :
Thiết bị hòa trộn chất phản ứng

+ Bể trộn đứng
+ Bể trộn có tấm chắn khoan lỗ
+ Bể trôn vách ngăn ngang có cửa thu hẹp
+ Bể trộn cơ khí
Thiết bị phản ứng tạo bông kết tủa
+ Bể phản ứng xoáy hình trụ
+ Bể phản ứng xoáy hình phễu
+ Bể phản ứng có vách ngăn
+ Bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng
+ Bể phản ứng tạo bông kết tủa cơ khí
 Khử trùng nước

18


Là khâu bắt buộc trong quá trình xử lý nước cấp cho sinh hoạt và ăn uống. Sau các quá
trình xử lý, nhất là sau khi nước qua lọc thì phần lớn các vi trùng đã bị giữ lại, song để
tiêu diệt hoàn toàn các vi trùng gây bệnh thì cần phải tiến hành khử trùng nước.
Có rất nhiều biện pháp khử trùng nước hiệu quả như dùng các chất oxy hóa mạnh, các
tia vật lý, siêu âm, dùng nhiệt hoặc các ion kim loại nặng… Hiện nay ở Việt Nam đang sử
dụng phổ biến nhất là phương pháp khử trùng bằng các chất oxy hóa mạnh (sử dụng phổ
biến là clo và các hợp chất của clo vì giá thành thấp, dễ sử dụng, vận hành và quản lý đơn
giản).
Khử trùng bằng Clo và các hợp chất Clo
Clo là một chất oxi hóa mạnh ở bất kì dạng nào. Khi Clo tác dụng với nước tạo thành
HOCl có tác dụng diệt trùng mạnh, chất diệt trùng sẽ khuếch tán xuyên qua vỏ tế bào vsv
và gây phản ứng lên men bên trong của tế bào, làm phá hoại quá trình trao đổi chất dẫn
đến vsv bị tiêu diệt
Khi cho Clo vào nước, phản ứng diễn ra như sau :


Hoặc có thể ở dạng phương trình phân li :

Khi sử dụng Clorua vôi, phản ứng diễn ra như sau:

Khử trùng bằng ozone
Ozone là một chất khí có màu ánh tím ít hòa tan trong nước và rất độc hại đối với con
người. Ở trong nước, ozone phân hủy rất nhanh thành oxi phân tử và nguyên tử. Ozone có
tính hoạt hóa mạnh hơn Clo, nên khả năng diệt trùng mạnh hơn Clo rất nhiều lần.
Khử trùng bằng tia cực tím
Tia cực tím là tia bức xạ điện từ có bước sóng khỏa 4 – 400nm, có tác dụng diệt trùng
rất mạnh. Dùng các đèn bức xạ tử ngoại, đặt trong dòng chảy của nước.Các tia cực tím
phát ra sẽ tác dụng lên các phân tử protit của tế bào VSV,phá vỡ cấu trúc và mất khả năng
trao đổi chất, vì thế chúng sẽ bị tiêu diệt.Hiệu quả khử trùng chỉ đạt được triệt để khi
trong nước không còn các CHC và cặn lơ lửng.Sát trùng bằng tia cực tím không làm thay
đổi mùi, vị của nước.
19


Khử trùng bằng siêu âm
Dòng siêu âm với cường độ tác dụng không nhỏ hơn 2W /cm 2 trong khoảng thời gian
trên 5 phutscos khả năng tiêu diệt toàn bộ VSV trong nước.
Khử trùng bằng phương pháp nhiệt
Đây là phương pháp khử trùng cổ truyền. Đun sôi nước ở nhiệt độ 1000C có thể tiêu
diệt phần lớn các vi khuẩn có trong nước. Chỉ trừ nhóm vi khuẩn khi gặp nhiệt độ cao sẽ
chuyển sang dạng bào tử vững chắc. Tuy nhiên, nhóm vi khuẩn này chiếm tỉ lệ rất nhỏ.
Phương pháp đun sôi nước tuy đơn giản, nhưng tốn nhiên liệu và cồng kềnh, nên chỉ dùng
trong quy mô gia đình.
3.1.3 Các phương pháp xử lý nâng cao
Ngoài các phương pháp xử lý trên, khi chất lượng nước cấp được yêu cầu cao hơn nên
trong xử lý nước cấp còn sử dụng một số phương pháp sau:

- Khử mùi và vị bằng làm thoáng, chất oxy hóa mạnh, than hoạt tính;
- Làm mềm nước bằng phương pháp nhiệt, phương pháp hóa học, phương pháp trao
đổi ion;
- Khử mặn và khử muối trong nước bằng phương pháp trao đổi ion, điện phân, lọc
qua màng, nhiệt hay chưng cất.

20


CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN NGUỒN NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
XỬ LÝ NƯỚC CẤP
2.1 Tính toán độ tăng dân số
Theo thống kê dân số của thị trấn Diêu Trì hiện có 5.521 hộ với tổng dân số là 22.486
người
Số dân của thị trấn sau 30 năm (năm 2046) là:
Trong đó:
k: hệ số gia tăng dân số là 1,03%
m: số năm
n: dân số ở thời điểm hiện tại tức là năm 2016.
2.2 Tính toán nhu cầu dùng nước
Theo TCXDVN 33 - 2006 chọn tiêu chuẩn cấp nước cho khu vực này là 150 l/ng-ngđ,
với 100% dân số được cấp nước.
2.2.1 Lưu lượng nước cấp cho ăn uống sinh hoạt
Nhu cầu nước sinh hoạt trung bình trong một ngày:

Trong đó:
+ q: Tiêu chuẩn dùng nước, q = 150 l/người.ngđ
+ N: Dân số của khu vực tính đến năm 2046, N = 30579 người.
Lượng nước tính toán cho ngày dùng nước lớn nhất:
= × = 4586,85 × 1,3 ≈ 5963 m3/ng.đ

Trong đó:
+ : Hệ số không điều hoà ngày đêm theo TCXDN 33 - 2006
+ = 1,2 ÷ 1,4, chọn K = 1,3

21


2.2.2 Lưu lượng nước cấp cho các xí nghiệp công nghiệp nhỏ địa phương và tiểu thủ
công nghiệp.

(m3/ngđ)
Vì không có số liệu cụ thể nên lấy lưu lượng nước cấp cho tiểu thủ công nghiêp bằng
13,5%


= 805,01 (m3/ngđ)

2.2.3 Lưu lượng nước cấp cho các công trình công cộng
Bệnh viện
Thị trấn Diêu Trì có 1 bệnh viện huyện Tuy Phước có 200 giường bệnh, tiêu chuẩn
dùng nước theo TCXD 33: 2006 là 250-300 l/ngđ/giường. Chọn 300 l/ngđ/giường.

Trường học
Thị trấn Diêu Trì có 1 trường cấp 2 với 800 HS, theo tiêu chuẩn dùng nước theo
TCXD 33: 2006 là 15-20 l/ngđ/HS. Chọn là 20 l/ngđ/HS

Trường cấp 1 với 300 HS, tiêu chuẩn dùng nước theo TCXD 33: 2006 là 15-20
l/ngđ/HS. Chọn là 20 l/ngđ/HS

1 trường mẫu giáo với 200 em được học vào ban ngày ( 7h-16h) , tiêu chuẩn dùng

nước theo TCXD 33: 2006 là 75 l/ngđ/em
Tổng lưu lượng nước cấp cho trường học :

Cơ quan hành chính
22


Bao gồm tổng cộng có 3 cơ quan hành chính với 300 nhân viên làm việc, theo tiêu
chuẩn dùng nước theo TCXD 33: 2006 là 10 - 15 l/ngđ/nhân viên. Chọn 15 l/ngđ/nhân
viên.

Nhà hàng quán ăn
Trên địa bàn thị trấn Diêu Trì bao gồm khoảng 11 nhà hàng quán ăn lớn nhỏ khác
nhau, tiêu chuẩn dùng nước theo TCXD 33: 2006 là 12 l/ngđ (chế biến thức ăn tại chổ)

Tổng lưu lượng của các công trình công cộng

2.2.4 Lưu lượng nước tưới cây, tưới đường
Lưu lượng nước dùng cho rửa đường
Từ số liệu quy hoạch ta có:
Tổng diện tích đường là Fi = 10,52 ha = 105200 m2.
Tra số liệu từ bảng 1.4 (theo bài giảng tóm tắc Mạng lưới cấp thoát nước của Ths Nguyễn
Thị Thanh Hương): Tiêu chuẩn dùng nước cho việc rửa bằng cơ giới mặt đường và quảng
trường đã hoàn thiện là = 1,2 – 1,5 (l/m2 – 1 lần rửa) thì ta chọn = 1,5 (l/m2 – 1 lần rửa).

Lưu lượng nước dùng cho tưới cây
Từ số liệu quy hoạch ta có:
− Tổng diện tích cây xanh: = 5,7 ha = 57000 m2.
− Tra số liệu từ bảng 1.4 (theo bài giảng tóm tắc Mạng lưới cấp thoát nước của Ths
Nguyễn Thị Thanh Hương): Tiêu chuẩn nước tưới cho 1 lần tưới cho tưới cây xanh

đô thị là = 3 - 4 (l/m2 – 1 lần tưới) ta chọn = 4 (l/m2 – 1 lần tưới)
Vậy tổng lượng nước phục vụ tưới cây và rửa đường là:
(m3/ngđ)
23


2.2.5 Công suất hữu ích

2.2.6 Công suất của trạm bơm cấp II phát vào mạng lưới cấp nước
Trong đó:
Kr: Hệ số kể đến lượng nước rò rỉ trên ML và lượng nước dự phòng
Kr = 1,2 – 1,4 ( theo TCXD 33-2006 ). Ta chọn Kr = 1,3

2.2.7 Lưu lượng nước chữa cháy

Trong đó :
- : Tiêu chuẩn nước chữa cháy, qcc = 15 (l/s). (Tra bảng 1.6 Tiêu chuẩn dùng nước chữa
cháy, với khu vực nhà hỗn hợp không phụ thuộc vào bậc chịu lửa và dân số là 30579
người sau quy hoạch  Tra dòng “Đến 25” TCXD 33-2006).
- n: Số đám cháy xảy ra đồng thời, n = 2 (Tra bảng 1.6 Tiêu chuẩn dùng nước chữa cháy
TCXD 33-2006).
- k: Hệ số xác định theo thời gian phục hồi nước dự trữ chữa cháy lấy theo TCXD 33 –
2006. Lấy k =1. (Đối với khu dân cư và khu công nghiệp có hạng sản xuất A, B, C).
Do đó :

2.2.8 Công suất trạm xử lý

Trong đó:
- KXL: Hệ số tính đến lượng nước cho bản thân trạm xử lý theo QCXDVN.
KXL = 1,04 ÷ 1,06. Chọn KXL = 1,05.

Vậy ta chọn công suất của trạm nhà máy xử lý nước là 11 000 m 3/ngđ để đảm bảo
sinh hoạt cho người dân
24


2.3 Lựa chọn nguồn cấp nước
2.3.1 Nguồn nước ngầm
• Trữ lượng:
Trên cơ sở các tài liệu thăm dò địa chất thủy văn tại khu vực nghiên cứu cho thấy địa tầng
khu vực ven sông Hà Thanh gồm các lớp: Đất phù sa châu thổ sâu từ 0 đến 0,5m, lớp cát
và cát pha sét dày từ 1m đến 15m ở độ sâu từ 0,5 đến 20m, lớp cát thô và cuội sỏi ở độ
sâu từ 20 đến 25m, lớp đá gốc ở độ sâu 25m trở xuống. Cấu tạo địa chất có nhiều đá ngầm
nên khó khăn cho việc khai thác nước ngầm.
Trữ lượng nước ngầm vào các tháng mùa khô khá thấp. Tại bờ Nam sông Hà Thanh (bãi
giếng Thế Thanh), theo Quyết định số 696/QĐ/QLN ngày 14/6/2001 của Bộ NN và
PTNT, Công ty cấp thoát nước Bình Định được phép khai thác 8548 m 3/ngày bằng 3
giếng khoan.
• Chất lượng nguồn nước ngầm:
Nguồn nước ngầm lưu vực sông Hà Thanh được bổ cập trực tiếp từ nguồn nước mặt của
con sông này và thấm qua tầng cát lọc tự nhiên.
Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước ngầm của các giếng khoan của Công ty cấp
thoát nước Bình Định cho thấy:
Hàm lượng sắt của tất cả các giếng đều thấp, nằm trong khoảng từ 0,010,28mg/l.
Hàm lượng mangan trong nước có giá trị cao đạt ngưỡng 0,6mg/l (cao hơn tiêu
chuẩn cho phép).
2.3.2 Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt của thị trấn Diêu Trì chủ yếu từ con sông Hà Thanh có lưu lượng trung
bình tương đối lớn dòng chảy ổn định, theo điều tra thì:
• Mực nước cao nhất của sông Hà Thanh khoảng +9,4m.
• Mực nước thấp nhất của Hà Thanh khoảng – 6,2m.

Do với trữ lượng dồi dào, ổn định đủ khả năng cấp nước cho hệ thống. Nguồn nước tại
đây có điều kiện khai thác tốt, chất lượng nước có khả năng được xử lý để đảm bảo chất
lượng nước cấp cho sinh hoạt.

25


×