Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

thiết kế mạch sạc acquy từ năng lượng mặt trời

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 67 trang )

Lời cảm ơn
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực hiện đề tài mạch sạc cho acquy từ nguồn điện DC trong hệ thống
điện năng lượng mặt trời tôi đã có những trải nghiệm thú vị và học hỏi được rất nhiều điều từ
thầy hướng dẫn, bạn bè .
Trước hết con xin cám ơn Ba Mẹ và gia đình là nguồn động viên rất lớn và là chỗ dựa
vững chắc của con trong suốt quá trình học tập.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả thầy trong khoa Điện – Điện Tử đặc biệt là bộ môn
Thiết Bị Điện đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quan trọng và quý giá trong thời gian học tập
vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Mai Bá Lộc, thầy đã tận tình giúp đỡ em,
luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn thành luận văn này. Thầy đã cung cấp cho em nhiều
kiến thức mới mẻ và quý báu góp phần quan trọng trong việc hoàn thành luận văn.
Cuối cung xin cảm ơn các bạn bè trong phòng thí nghiệm GPL đã động viên và giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Một lần nữa xin cảm ơn tất cả.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12/2016
Sinh viên.
PHẠM VĂN HÙNG

1


(THEO XU THẾ CÙNG VỚI SỰ IẾN ĐỔI KHÍ HẬU NLTT NGÀY DK CHÚ
TRỌNG NLMT NGÀY CANG DK VUNG SAU VUNG XA NLMT THIET THUC KHI K
CO DIEN LUOI QUOC GIA)Năng lượng mặt trời nói riêng và năng lượng tái tạo nói chung
đang được nhà nước và tư nhân chú trọng đầu tư. Hiện nay các hệ thống năng lượng mặt trời
độc lập ngày càng phát triển Với nhu cầu đang dần tăng lên về việc sử dụng năng lượng mặt
trời và mong muốn luôn được sử dụng tối ưu nguồn năng lượng này thì thiết bị tích trữ năng
lượng(acquy) là một phần không thể thiếu . Trong điều kiện thời tiết hay dung lượng tải thay


đổi thì điện áp cũng như dòng điện tấm pin mặt trời phát ra cũng sẽ thay đổi liên tục. Để đảm
bảo chất lượng và tuổi thọ của acquy thì phải có phương pháp sạc điện đúng cách. Vì vậy để
đáp ứng được vấn đề nêu trên em đã chọn đề tài mạch sạc cho acquy 12V với dung lượng từ
10Ah đến 60Ah để thực hiện trong luận văn này .VỚI GIẢ THIẾT LÀ ĐẦU RA LÀ MPPT V
THAY DỔI
Hệ thống sạc cho acquy dùng mạch Buck Converter với bộ điều khiển dùng Board
Arduino được thực hiện theo bố cục:
Chương 1: Mô tả khái quát về hệ thống điện mặt trời độc lập và các đặc tính của acquy
Chương 2: Giới thiệu về các phương pháp sạc và chọn phương pháp sạc điện cho acquy
Chương 3: Đưa ra giải thuật hệ thống sạc acquy 3 chế độ ổn dòng, ổn áp , thả nổi và mô
phỏng bằng chương trìnhMatlab/Simulink. Các kết quả mô phỏng được thực hiện với điều kiện
dòng điện thay đổi
Chương 4: Tính toán thiết kế mạch DC/DC (Buck Converter) dùng Board Arduio để
điều khiển. Giới thiệu các loại linh kiện sử dụng và hình ảnh thực tế của từng linh kiện. Đưa ra
sơ đồ nguyên lý hoạt động của mạch được thực hiện.
Chương 5: Mạch thi công hoàn thiện, kết quả của việc chạy thử nghiệm thực tế đưa ra
những đánh giá, kinh nghiệm thu được và hướng phát triển đề tài

2


MỤC LỤC
Trang bìa……………………………………………………………………………...…….i
Nhiệm vụ luận văn……………………………………………………………………….....i
Lời cảm ơn……………………………………………………………....... …………..…..ii
Tóm tắt luận văn……………………………………………………………………….….iii
Mục lục ………………………………………………………………………………...…iv
Danh sách hình vẽ ……………………………………………………………………......vi
Danh sách bảng biểu……………………………………………………………………...ix


iv


v


v


v


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY

1.1 NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI.
Ánh sáng nói riêng, hay bức xạ điện từ nói chung, từ bề mặt của Mặt Trời được xem là nguồn
năng lượng chính cho Trái Đất. Hằng số năng lượng Mặt Trời được tính bằng công suất của
lượng bức xạ trực tiếp chiếu trên một đơn vị điện tích bề mặt Trái Đất, bằng khoảng 1370 W/m2.
Ánh sáng Mặt Trời bị hấp thụ Một phần trên bầu khí quyển Trái Đất, nên một phần nhỏ hơn tới
được bề mặt Trái Đất, gần 1000 W/m2 năng lượng Mặt Trời tới được Trái Đất trong điều kiện
quang đãng. Ánh sáng là nguồn năng lượng vô hạn . Vì vậy cần nghiên cứu và phát minh ra để
tận dụng hết nguồn năng lượng này.

Hình 1.1: Tấm pin mặt trời

7



Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY

1.2 HỆ THỐNG ĐIỆN NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
Hê thống điện mặt trời là hệ thống chuyển đổi từ dang năng lương quang năng sang năng lượng
điện năng để cung cấp năng lượng cho các thiết bị hoạt đông.Hệ thống điện mặt trời gồm hệ
thống điện năng lượng mặt trời nối lưới và hệ thống điện mặt tròi độc lập .
Hệ thống điện mặt trời độc lập bao gồm những thiết bị xử lí và dữ trữ năng lượng để hiệu suất

-

chuyển đổi là cao nhất bao gồm :
Tấm pin mặt trời .
Bộ MPPT .
Bộ điều khiển sạc cho acquy
Bộ inventer.

Hình 1.2: Sơ đồ hệ thống điện mặt trời độc lập

8


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY

9


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY

Hình 1.3: Mô hình hệ thống điện mặt trời.


• Pin mặt trời: là thiết bị chuyển đổi năng lượng mặt trời thành năng lượng điện năng .
• Bộ MPPT là thiết bị để tìm điểm công suất cực đại tấm pin cung cấp để đảm bảo hiệu suất
chuyển đổi là cao nhất .Khi hoạt động điện áp và dòng điện sẽ thay đổi tùy theo thời tiết như :
cường độ ánh sáng chiếu vào tấm pin , mây che…hay do các tải tiêu thụ củng sẽ làm điện áp và
dòng điện .Vì vậy nó có nhiệm vụ dò tìm điểm công suất cực đại để cung cấp cho tải.

10


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY

Hình 1.4 : Đặc tuyến I-V và đặc tuyến P-V của pin mặt trời.
Giải thuật tìm điểm công suất cực đại có rất nhiều như phương pháp PO hay INC . Mỗi phương
pháp sẽ đem lại hiệu quả khác nhau .



Inverter là thiết bị có nhiệm vụ chuyển đổi điện áp DC sang điện áp AC đê cung cấp cho

các tai AC như tivi , máy giặt …….hoạt động.
• Acquy là bộ phận dung để tích trữ năng lượng để cung cấp cho tải DC hay inventer hoạt động
. Nó có chế độ nạp xả thích hợp để tích trữ được lâu . Khi hệ thống hoạt động sẽ cung cấp
một mức dòng áp khác nhau nên ta cần phải thiết kế bộ sạc cho acquy nhằm đảm bảo tuổi thọ
của acquy . Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm mạch sạc năng lượng mặt trời với
giá thành tương đối cao :

11


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY


12


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY

Hình 1.5: Mạch sạc acquy và thông số mạch sạc bán trên thị trường
Như ta thấy , một mạch sạc trên thị trường có giá thành khá cao tốn nhiều kinh phí vì thiết kế
một mạch sạc của acquy là rất cần thiết .

1.3 ACQUY
Cho đến nay có rất nhiều loại acquy khác nhau được sản xuất tuỳ thuộc vào những điều kiện yêu
cầu cụ thể của từng loại máy móc, dụng cụ, điều kiện làm việc. Cũng như những tính năng kinh
tế kỹ thuật của acquy có thể liệt kê một số loại sau:





acquy chì (acquy axit)
acquy kiềm
acquy không lamen và acquy kiềm
13


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY



acquy kẽm-bạc

Nhưng trong hệ thống điện năng lượng mặt trời độc lập thì aquy chì axit vẫn được sử dụng phổ
biến nhất do nó có giá thành rẻ và có dung lượng lớn , dễ sử dụng .
1.3.1 . Các thông số cơ bản của acquy.

• Dung lượng.
Là điện lượng của acquy đã được nạp đầy, rồi đem cho phóng điện liên tục với dòng điện phóng
1A tới khi điện áp của acquy giảm xuống đến trị số giới hạn quy định ở nhiệt độ quy định. Dung
lượng của acquy được tính bằng ampe-giờ (Ah).

• Điện áp.
Tuỳ thuộc vào nồng độ chất điện phân và nguồn nạp cho acquy mà điện áp ở mỗi ngăn của acquy
khi nó được nạp đầy sẽ đạt 2,6V đến 2,7V (để hở mạch), và khi ăc quy đã phóng điện hoàn toàn
là 1,7V đến 1,8V.

• Điện trở trong.
Là trị số điện trở bên trong của acquy, bao gồm điện trở các bản cực, điện trở dung dịch điện
phân có xét đến sự ngăn cách của các tấm ngăn giữa các bản cực. Thường thì trị số điện trở trong
của ắcquy khi đã nạp đầy điện là (0,001-0,0015)Ω và khi acquy đã phóng điện hoàn toàn là
(0,020,025)Ω

1.3.2. Cấu tạo của một bình acquy
Acquy là nguồn điện hoá, sức điện động của acquy phụ thuộc vào vật liệu cấu tạo bản cực và
chất điện phân. Với acquy chì axít sức điện động của một acquy đơn là 2,1V. Muốn tăng khả
năng dự trữ năng lượng của acquy người ta phải tăng số lượng các cặp bản cực dương và âm
trong mỗi acquy đơn. Để tăng giá trị sức điện động của nguồn người ta ghép nối nhiều acquy đơn
thành một bình acquy
.

14



Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY

Hình 1.6. Cấu trúc bình acquy

15


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY

Hình 1.7: Một số loại acquy
Bình acquy là thiết bị trữ năng lượng cho hệ thống điện. Khi cần ,bình acquy sẽ tạo ra dòng điện
một chiều đi qua các thiết bị nối với các cực của nó. Dòng điện trong bình ắcquy tạo ra do phản
ứng hoá học hoặc giữa những vật liệu trên bản cực Pb và axit H2SO4 trong bình hay còn gọi là
chất điện giải. Sau một thời gian sử dụng bình acquy bị hết điện. Tuy nhiên nó có thể được nạp
lại bằng cách cho một dòng điện bên ngoài đi qua nó theo chiều ngược với chiều phát điện của
bình.
Trong điều kiện bình thường acquy được nạp do dòng điện từ máy phát điện. Để hoạt động tốt
bình phải làm ba việc:

* Cung cấp dòng điện khởi động động cơ.
* Ổn định điện thế trong khi máy đang hoạt động.
Acquy là nguồn năng lượng có tính thuận nghịch. Nó tích trữ năng lượng dưới dạng hoá
năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện năng. Quá trình acquy cung cấp điện cho mạch
ngoài gọi là quá trình phóng điện. Quá trình acquy được dự trữ năng lượng gọi là quá trình nạp
điện. Năng lượng của acquy quan hệ với quá trình biến đổi hoá học của các bản cực và dung dịch
điện phân:
Trong quá trình phóng nạp, nồng độ dung dịch điện phân của acquy thay đổi. Khi acquy
phóng điện, nồng độ dung dịch điện phân giảm dần. Khi được nạp điện, nồng độ dung dịch điện
phân tăng dần. Do đó ta có thể căn cứ vào nồng độ dung dịch điện phân để đánh giá trạng thái

tích điện của acquy. Trong quá trình nạp nội trở của acquy tăng dần, trong quá trình xả thì nội trở
của acquy giảm dần

1.3.3 . Acquy chì _ axit
Acquy axit gồm các bản cực bằng chì và oxit chì ngâm trong dung dịch axit sulfuaric. Các bản
cực này thường có cấu trúc phẳng, dẹp, dạng khung lưới , làm bằng hợp kim chì antimon, có nhồi

16


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY
các hạt hóa chất tích cực. Các hóa chất này khi được nạp đầy là dioxit chì ở cực dương và chì
nguyên chất ở cực âm.
Chất lỏng dùng trong bình acquy là dung dich axit sulfuaric. Nồng độ của dung dịch biểu trưng
bằng tỷ trọng đo được, tùy thuộc vào loại acquy và tình trạng phóng nạp của bình.
Trị số tỷ trọng của bình acquy khi được nạp đầy được quy ra ở 25ο C được cho ở bảng sau :
Bảng 1.1. Tỷ trọng chất điện phân của bình acquy
Loại bình acquy

Tỷ trọng chất điện phân

Bình acquy làm việc ở chế độ tải nặng : ví dụ các xe tải 1.275
điện công nghiệp lớn.
Bình acquy dùng cho xe ôtô, phi cơ.

1.260

Bình acquy dùng cho tải không nặng lắm: ví dụ chiếu
sáng tàu điện, khởi động các động cơ...


1.245

Bình acquy tĩnh, hoặc dùng cho các ứng dụng dự
phòng.

1.215

Dung lượng của bình acquy thường được tính bằng ampe giờ AH. Dung lượng này sẽ thay đổi
tùy theo nhiều điều kiện như tốc độ nạp xã , nhiệt độ làm việc , tỉ trọng của dung dịch trong
acquy. Các biến đổi của thông số của bình acquy được cho trên các biểu đồ sau:

17


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY

Thời gian ( Giờ )

Hình 1.8. Đặc tuyến phóng điện tới điện thế cuối cùng.
Nguyên lý làm việc

18


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY
Thời gian (giờ)

Hình 1.9: Đặc tính nạp xả của acquy

* Quá trình nạp:

Khi acquy đã được lắp ráp xong, ta đổ dung dịch axit sunfuric vào các ngăn bình thì trên các bản
cực sẽ sinh ra lớp mỏng chì sunfat (PbSO4). Vì chì tác dụng với axit theo phản ứng:
PbO + H2SO4 = PbSO4 + H2O
Đem nối nguồn điện một chiều vào hai đầu cực của ăc quy thì dòng điện một chiều được khép
kín qua mạch acquy và dòng điện đi theo chiều: Cực dương của nguồn một chiều → Dung dịch
điện phân → Đầu cực 2 của acquy → Cực âm của nguồn một chiều.
Dòng điện một chiều sẽ làm cho dung dịch điện phân phân ly :
H2SO4 → 2H+ + SO2-4
Cation H+ theo dòng điện đi về phía bản cực nối với âm nguồn điện và tạo thành phản ứng

tại

đó :
2H+ + PbSO4 → H2SO4 + Pb
Các anion SO2-4 chạy về phía chùm bản cực nối với dương nguồn điện và cũng tạo thành phản
ứng tại đó :
PbSO4 + H2O + SO2-4 → PbO2 + 2H2SO4
Từ các phản ứng hóa học trên ta thấy quá trình nạp điện đã tạo ra lượng axit sunfuric bổ sung
vào dung dịch điện phân, đồng thời trong quá trình nạp điện dòng điện còn phân tích ra trong
dung dịch điện phân khí hydro (H2) và oxy (O2), lượng khí này sủi lên như bọt nước và bay đi, do
đó nồng độ của dung dịch điện phân trong quá trình nạp điện được tăng lên.

19


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY
Acquy được coi là đã nạp đầy khi quan sát thấy dung dịch sủi bọt đều (gọi đó là hiện tượng sôi).
Lúc đó ta có thể ngắt nguồn nạp và xem như quá trình nạp điện cho ăc quy đã hoàn thành.
* Quá trình phóng điện của ăc quy:
Nối hai bản cực của acquy đã được nạp điện với một phụ tải, ví dụ như một bong đèn thì năng

lượng tích trữ trong acquy sẽ phóng qua tải, làm cho bóng đèn sáng. Dòng điện của acquy sẽ đi
theo chiều: Cực dương của acquy (đầu cực đã nối với cực dương nguồn nạp) → Tải (bóng đèn)
→ Cực âm của acquy → Dung dịch điện phân → Cực dương của acquy.
Quá trình phóng điện của acquy, phản ứng hoá học xảy ra trong acquy như sau: Tại cực
dương:
PbO2 + 2H+ + H2SO4 +2e → PbSO4 + 2H2O
Tại cực âm:
Pb + SO2-4 → PbSO4 + 2e
Như vậy khi acquy phóng điện, chì sunfat lại được hình thành ở hai bản cực, làm cho các bản cực
dần trở lại giống nhau, còn dung dịch axit bị phân thành cation 2H+ và anion SO2-4 , đồng thời quá
trình cũng tạo ra nước trong dung dịch, do đó nồng độ của dung dịch giảm dần và sức điện động
của acquy cũng giảm dần.
Nhưng thông dụng nhất từ trước đến nay vẫn là acquy axít. Vì so với acquy kiềm nó có một
vài tính năng tốt hơn như : sức điện động của mỗi bản ”cặp bản” cực cao hơn, có điện trở trong
nhỏ vì vậy trong đồ án này ta chọn loại acquy axít để nghiên cứu và thiết kế.

1.3.4 Các đặc tính cơ bản của acquy.

• Sức điện động của acquy.

Sức điện động của acquy chì axit phụ thuộc vào nồng độ dung dịch điện phân:
E0 = 0,85 +γ (V)
trong đó: E0 là sức điện động tĩnh của acquy đơn, tính bằng V
γ là nồng độ dung dịch điện phân ở nhiệt độ 150C tính bằng g/cm3

20


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY
Trong quá trình phóng điện, sức điện động của acquy được tính bằng công thức:

E = U +I.raq
trong đó : E : là sức điện động của acquy phóng điện
U : là điện áp đo trên các cực của acquy khi phóng điện
IP : là dòng điện phóng
raq : là điện trở trong của acquy khi phóng điện.

Trong quá trình nạp điện sức điện động E của acquy được tính như sau:
En = Un – In. raq
trong đó : En : sức điện động của acquy nạp điện
In : dòng điện nạp
Un : điện áp đo trên các cực của acquy khi nạp điện
raq : điện trở trong của acquy khi nạp điện.

• Dung lượng phóng của acquy.
Dung lượng phóng của acquy là đại lượng đánh giá khả năng cung cấp năng lượng của acquy
cho phụ tải, được tính theo công thức:
CP = IP. tP
trong đó : CP : dung lượng thu được trong quá trình phóng điện, tính bằng Ah
IP : dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tP

• Dung lượng nạp của acquy.
Dung lượng nạp của acquy là đại lượng đánh giá khả năng tích trữ năng lượng của acquy, được
tính theo công thức:
Cn = In. tn
trong đó: Cn - dung lượng thu được trong quá trình nạp điện, tính bằng Ah
21


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY
In - dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp điện tn


• Đặc tính phóng của acquy
Đặc tính phóng của acquy là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp
acquy và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng khi dòng điện phóng không thay đổi.

Thời gian(h)
Hình 1.10. Đặc tính phóng của acquy

Từ đồ thị ta có nhận xét:
Trong khoảng thời gian phóng từ tP = 0 đến tP = tgh sức điện động, điện áp, nồng độ dung dịch
điện phân giảm dần. Tuy nhiên trong khoảng thời gian này độ dốc của các đồ thị không lớn, ta
gọi đó là giai đoạn phóng ổn định hay thời gian cho phép tương ứng với mỗi chế độ phóng điện
(dòng điện) của acquy.

22


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY
Từ thời điểm tgh trở đi độ dốc các đồ thị thay đổi đột ngột. Nếu tiếp tục cho acquy phóng điện
sau tgh thì sức điện động, điện áp của acquy sẽ giảm rất nhanh. Mặt khác các tinh thể Sunfat chì
(PbSO4) tạo thành trong phản ứng sẽ có dạng thô, rắn rất khó hoà tan (biến đổi hoá học) trong
quá trình nạp điện trở lại cho acquy sau này. Thời điểm tgh gọi là giới hạn phóng điện cho phép
của acquy, các giá trị EP, UP,γ tại tgh gọi là các giá trị giới phóng điện cho acquy.
Sau khi đã ngắt mạch phóng một khoảng thời gian, các giá trị sức điện động, điện áp của acquy,
nồng độ dung dịch điện phân lại tăng lên, ta gọi đây là thời gian hồi phục hay khoảng nghỉ của
acquy. Thời gian phục hồi này phụ thuộc vào chế độ phóng điện của acquy. Đặc tính nạp của
acquy.
Đặc tính nạp của acquy là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp acquy và
nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số dòng điện nạp không thay đổi.


Thời gian(h)
Hình 1.11.Sơ đồ đặc tính nạp
Từ đồ thị đặc tính nạp ta có nhận xét:
- Trong khoảng thời gian nạp từ 0 đến t = ts , sức điện động, điện áp, nồng độ dung dịch điện
phân tăng dần.

23


Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỆN MẶT TRỜI VÀ ACQUY
- Tới thời điểm ts trên bề mặt các bản cực âm xuất hiện các bọt khí (còn gọi là hiện tượng
sôi) lúc này hiệu điện thế giữa các cực của acquy đơn tăng tới giá trị 2,4V. Nếu vẫn tiếp tục nạp,
giá trị này nhanh chóng tăng tới 2,7 V và giữ nguyên. Thời gian này gọi là thời gian nạp no, có
tác dụng làm cho phần các chất tác dụng ở sâu trong lòng các bản cực được biến đổi hoàn toàn,
nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của acquy.
Trong sử dụng thời gian nạp no cho acquy kéo dài từ ( 2 ÷ 3 ) h, trong suốt thời gian đó
hiệu điện thế trên các cực của acquy và nồng độ dung dịch điện phân không thay đổi. Như vậy
dung lượng thu được khi acquy phóng điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để nạp no acquy.
Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của acquy, nồng độ dung dịch điện phân giảm
xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là khoảng nghỉ của acquy sau khi nạp. Trị số dòng điện
nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của acquy.

24


Chương 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP NẠP ACQUY

CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP NẠP ACQUY

Nạp acquy là một quá trình rất quan trọng vì vậy phải cần nhắc khi áp dụng các phương pháp sạc

acquy cho thích hợp . Trên thị trường ngày nay có rất nhiều sản phẩm sạc acquy công nghệ mới
nó đáp ứng các tiêu chuẩn của acquy nhằm đảm bảo tuổi thọ củng như chất lượng acquy được coi
là tốt nhất .Dung lượng của acquy trong các phương pháp nạp acquy được đánh giá theo điện áp .
Điện áp acquy trong quá trình sạc và không sử dụng là khác nhau do nồng độ dung dịch ảnh
hưởng đến điện áp .
Bảng 2.1 : Quan hệ giữa điện áp và dung lượng của acquy khi không sử dụng

Bảng 2.2: Điện áp của acquy trong quá trình náp xả

25


×