MỤC LỤC
ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
1. Vị trí địa lý................................................................................................................................. 2
2. Tài nguyên du lịch.................................................................................................................. 3
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên..................................................................................3
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn................................................................................7
2.3. Di tích văn hóa lịch sử.............................................................................................7
3. Cơ sở hạ tầng...................................................................................................................... 12
3.1. Mạng lưới và phương tiện GTVT........................................................................12
3.2. Mạng lưới cung cấp điện - nước sạch.............................................................13
3.3. Hệ thống thông tin liên lạc...................................................................................13
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
1. Hoạt động theo ngành.......................................................................................................... 14
1.1. Nguồn khách............................................................................................................... 14
1.2. Cơ sở vật chất – kĩ thuật........................................................................................14
1.3. Doanh thu..................................................................................................................... 17
1.4. Lao động....................................................................................................................... 18
2. Theo lãnh thổ...................................................................................................................... 18
2.1. Các điểm, tuyến, cụm du lịch................................................................................18
2.2. Các điểm, tuyến du lịch có ý nghĩa của tỉnh...................................................19
III.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2030
1. Định hướng.......................................................................................................................... 20
1.1. Định hướng chung....................................................................................................20
1.2. Định hướng cụ thể.................................................................................................... 26
2. Giải pháp............................................................................................................................... 28
2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách.............................................................28
2.2. Vốn................................................................................................................................... 28
2.3. Nguồn nhân lực.........................................................................................................29
2.4. Tuyên truyền, quảng bá.........................................................................................29
2.5. Giải pháp khác............................................................................................................ 29
I.
1
I. ĐÁNH GIÁ, PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
1. Vị trí địa lý:
-Khái quát chung:
+ Diện tích: 83,30 km2, chiếm 1.5% tổng diện tích Việt Nam
+ Dân số (năm 2010): 338.994, xấp xỉ 1.5% tổng dân số Việt Nam
+ Mật độ: 4.048 người/km2
+ Tỉnh Thừa Thiên – Huế
+ Được công nhận đô thị loại I vào ngày 24 tháng 8 năm 2005
+ Phân chia hành chính: 27 phường.
-Tọa độ:
Tỉnh Thừa Thiên Huế nằm ở duyên hải miền trung Việt Nam bao gồm phần
đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển Đông. Phần đất liền Thừa Thiên
Huế có tọa độ địa lý như sau:
+ Điểm cực Bắc: 16044'30'' vĩ Bắc và 107023'48'' kinh Đông tại thôn Giáp
Tây, xã Điền Hương, huyện Phong Điền.
+ Điểm cực Nam: 15059'30'' vĩ Bắc và 107041'52'' kinh Đông ở đỉnh núi cực
nam, xã Thượng Nhật, huyện Nam Đông.
+ Điểm cực Tây: 16022'45'' vĩ Bắc và 107000'56'' kinh Đông tại bản Paré, xã
Hồng Thủy, huyện A Lưới.
+ Điểm cực Đông: 16013'18'' vĩ Bắc và 108012'57'' kinh Đông tại bờ phía
Đông đảo Sơn Chà, thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc.
-Kinh tế
Thừa Thiên-Huế là một cực tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm miền
trung. Nền kinh tế của tỉnh liên tục tăng trưởng khá với tốc độ tăng trưởng kinh
tế bình quân hằng năm thời kỳ 2001 - 2008 đạt 11%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng dịch vụ-công nghiệp-nông nghiệp (năm 2008, tỷ trọng ngành công
nghiệp - xây dựng chiếm 36,5%, ngành dịch vụ 45,3%, ngành nông nghiệp giảm
còn 18,2%). Thu ngân sách tăng bình quân đạt 18,3%/năm. Tỷ lệ huy động ngân
sách từ GDP đạt trên 12%, xếp thứ 20/63 tỉnh, thành cả Việt Nam. Thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành dẫn đầu toàn quốc.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh từ vị thứ 15 (năm 2007) đã vươn lên đứng
thứ 10 toàn quốc trong năm 2008. GDP bình quân đầu người năm 2009 vượt qua
1.000 USD/năm.
Thừa Thiên Huế quan tâm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo
tồn, phát huy các giá trị văn hoá. Thành phố Huế vừa mang dáng dấp hiện đại,
vừa mang nét đẹp cổ kính với di sản văn hoá thế giới, đóng vai trò hạt nhân đô
thị hoá lan toả và kết nối với các đô thị vệ tinh. Môi trường thu hút đầu tư lành
mạnh và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư có năng lực. Hạ tầng giao thông
ngày càng hiện đại, chống được chia cắt vùng miền, tạo ra động lực phát triển
giữa nông thôn và thành thị. Năng lực sản xuất mới hình thành và mở ra tương
lai gần sẽ có bước tăng trưởng đột phá: Phía Bắc có các khu công nghiệp Phong
2
Điền, Tứ Hạ, xi măng Đồng Lâm; phía Nam có khu công nghiệp Phú Bài, khu kinh
tế-đô thị Chân Mây-Lăng Cô sôi động; phía Tây đã hình thành mạng lưới công
nghiệp thuỷ điện Tả Trạch, Hương Điền, Bình Điền, A Lưới, xi măng Nam Đông;
phía Đông phát triển mạnh khai thác và nuôi trồng thuỷ sản và Khu kinh tế tổng
hợp Tam Giang-Cầu Hai.
Thừa Thiên Huế được Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam Khoá X ra Kết
luận số 48-KL/TW về "Xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế
đến năm 2020, trong đó xây dựng Thừa Thiên Huế sớm trở thành thành phố trực
thuộc Trung ương trong vài năm tới"
-Giao thông:
Thừa Thiên Huế nối với các tỉnh khác có các tuyến quốc lộ 1A, quốc lộ 14 và
đường sắt Bắc - Nam. Về phía Tây tỉnh có cửa khẩu Hồng Vân - A Đớt nằm tại
huyện A Lưới.
Thành phố Huế cách sân bay Phú Bài (thị xã Hương Thủy) khoảng 15km,
cảng Thuận An 12km và cảng nước sâu Chân Mây 50km.
Cự ly đường bộ từ Huế đi: Hà Nội (654km) – Bạch Mã (40km) – Quảng Trị
(60km) Đà Nẵng (100km) – Nha Trang (627km) – TP. Hồ Chí Minh (1.071 km)…
-Vận tải, bưu chính, viễn thông
+ Khối lượng hàng hóa vận chuyển trên địa bàn: 8.398 nghìn tấn
+ Khối lượng hàng hóa luân chuyển trên địa bàn: 702.691 nghìn tấn/km
+ Số thuê bao điện thoại: 1.126.030
+ Số thuê bao internet: 87.825
+ 100% xã có điểm giao dịch Bưu Điện.
+ Mạng lưới Viễn thông đã được hoàn toàn số hoá, mạng truyền dẫn từ Huế
đi các huyện đã được quang hoá 100%; có kèm viba số hỗ trợ, 100 xã có điện
thoại và được kết nối Internet.
-Du lịch
+ Doanh thu của các cơ sở lưu trú: 1.339.313 triệu đồng
+ Số lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ:
• Khách trong nước: 1.014.622 lượt người
• Khách quốc tế: 735.450 lượt người
• Số ngày khách lưu trú: 3.201.251 ngày
2. Tài nguyên du lịch
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
2.1.1. Địa hình
Địa hình Thừa Thiên Huế khá phức tạp gồm nhiều dạng: vùng đồi núi, đồng
bằng, biển. Cấu trúc của địa hình theo chiều ngang từ Đông sang Tây gồm: biển,
đầm phá, đồng bằng nhỉ hẹp, vùng đồi thấp và núi. Địa hình Thừa Thiên Huế có
cấu tạo dạng bậc khá rõ rệt.
+ Vùng đồi núi: Hệ thống núi của Thừa Thiên Huế chiếm khoảng 75% diện
tích của tỉnh, từ biên giới Việt Lào và kéo dài đến thành phố Đà Nẵng, là bộ phận
phía nam của dải Trường Sơn Bắc. Dãy núi phía tây chạy theo hướng tây bắcđông nam càng về phía nam càng cao dần và bẻ quặt theo hướng tây - đông (dãy
3
Bạch Mã). Độ cao trung bình từ 500m – 600m, độ cao này tăng dần về phía tây,
phía nam và đông nam.
+ Vùng đồng bằng duyên hải:Đồng bằng Thừa Thiên Huế điển hình cho kiểu
đồng bằng mài mòn, tích tụ, có cồn cát, đầm phá. Diện tích vùng đồng bằng chiếm
khoảng 1.400 km2.
+ Vùng đầm phá:Là một hệ cảnh quan độc đáo của Thừa Thiên Huế, vùng
đầm phá có diện tích 22.040 ha, dài 68 km, bắt đầu từ cửa sông Ô Lâu phía bắc
chạy song song với bờ biển đến cửa Tư Hiền, chiều rộng từ 1 đến 6 km. Độ sâu
tăng dần từ Tây sang Đông. Hiện nay sự lắng tụ phù sa, làm độ sâu của đầm phá
đang có chiều hướng cạn dần.
Ảnh hưởng của địa hình đến phát triển du lịch:Do ảnh hưởng của địa hình, đại bộ
phận dân cư của tỉnh Thừa Thiên Huế phân bố không đều. Miền núi là địa bàn cư
trú của đồng bào thiểu số. Sự phân bố dân cư này làm cho du lịch tập trung phát
triển hơn ở một số vùng trọng điểm nhất định và hướng tới hình thức du lịch văn
hóa, tìm hiểu các nền văn hóa của các dân tộc Việt Nam.
Sự phân hóa của địa hình đã tạo nên nhiều vùng tự nhiên khá thuận lợi cho
phát triển các loại hình du lịch sinh thái, nghĩ dưỡng…
Tuy nhiên địa hình vùng trung du nhỏ hẹp làm độ dốc giảm, gây ra hiện
tượng xói mòn mạnh, nhất là trong mùa mưa lũ. Điều này cực kỳ nguy hiểm đối
với phát triển du lịch và việc xây dựng các cơ sở vật chất mang tính lâu dài, thu
hút đầu tư quy mô lớn nhằm phục vụ du lịch.
2.1.2. Khí hậu
Đặc điểm chung của khí hậu Thừa Thiên Huế là nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, mưa
theo mùa. Do vị trí địa lý và sự kéo dài của lãnh thổ theo vĩ tuyến, kết hợp với
hướng địa hình và hoàn lưu khí quyển đã tác động sâu sắc đến việc hình thành
một kiểu khí hậu đặc trưng và tạo nên những hệ quả phức tạp trong chế độ mưa,
chế độ nhiệt và các yếu tố khí hậu khác.
Nhiệt độ trung bình hàng năm của Thừa Thiên Huế khoảng 25oC. Tổng
lượng bức xạ nhiệt trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam của tỉnh và dao
động trong khoảng từ 110 đến 140 kcal/cm2, ứng với hai lần mặt trời qua thiên
đỉnh tổng lượng bức xạ có hai cực đại: lần thứ nhất vào tháng V và lần thứ hai
vào tháng VII, lượng bức xạ thấp nhất vào tháng 12. Cán cân bức xạ nhiệt trung
bình từ 75 đến 85 kcal/cm2, ngay cả tháng lạnh nhất vẫn mang trị số dương. Do
tác động của vị trí, địa hình và hình dạng lãnh thổ, nhiệt độ có sự thay đổi theo
không gian và thời gian:
+ Phân bố theo không gian: theo chiều Đông - Tây nhiệt độ vùng núi (Nam
Đông và A Lưới) trung bình năm thường chênh lệch với vùng đồng bằng từ 0o5C
đến 3oC. Riêng trong mùa lạnh, sự phân hoá nhiệt sâu sắc hơn.
+ Phân bố theo thời gian: do sự tác động của gió mùa nên đã hình thành hai
mùa với sự khác biệt về chế độ nhiệt rõ rệt .
4
Mùa lạnh: là khoảng thời gian nhiệt độ trung bình trong ngày ổn định dưới
20oC. Thời gian lạnh của Thừa Thiên Huế tuỳ theo vùng có thể kéo dài từ 30 đến
60 ngày.
Mùa nóng: là thời kỳ nhiệt độ trung bình ổn định trên 25oC. Mùa nóng bắt
đầu từ tháng IV đền hết tháng IX. Những tháng đầu mùa nhiệt độ tăng khá đều
trên các vùng, nhiệt độ cực đại vào tháng VII và giảm dần cho đến tháng I năm
sau.Từ tháng V đến tháng IX, hiệu ứng phơn Tây Nam đã làm nhiệt độ tăng cao,
độ ẩm giảm thấp gây ra những đợt nóng kéo dài ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sinh hoạt và các hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Biên độ nhiệt: Thừa Thiên Huế có biên độ nhiệt trung bình hàng năm gần
10oC. Đây là một điểm rất đặc biệt vì tính cách khắc nghiệt của khí hậu gần
giống với những vùng lãnh thổ có vĩ độ cao hay của những lãnh thổ nằm sâu
trong lục địa.
Do sự tác động phối hợp giữa địa hình và hướng dịch chuyển của các khối
khí theo mùa, Thừa Thiên Huế có thời kỳ khô và ẩm bị lệch pha so với cả nước.
+ Từ tháng IX đến tháng III : độ ẩm không khí cao trên 90% trùng với mùa
mưa và thời gian hoạt động của khối không khí lạnh biến tính từ biển Đông tràn
vào lãnh thổ.
+ Từ tháng IV đến tháng VIII : độ ẩm dưới 90%. Tuỳ theo cường độ hoạt động
của gió mùa Tây Nam mà độ ẩm có thể giảm xuống có khi dưới 45%. Sự hạ thấp
độ ẩm cùng với nhiệt độ tăng cao kéo dài ngày làm cho hoạt động của sinh vật bị
ức chế, đất kiệt nước, bốc phèn và nhiễm mặn gây tác hại nghiêm trọng đến sản
xuất nông nghiệp.
Gió mùa:
+ Gió mùa Đông Bắc : từ tháng X đến tháng IV, thổi từ cao áp lục địa châu Á,
mang theo không khí lạnh và tăng ẩm khi qua biển, đập vào bức chắn địa hình
làm nhiệt độ hạ thấp và gây mưa cho Thừa Thiên Huế vào mùa đông. Lượng
mưa tập trung lớn ở các vùng phía nam.
+ Gió mùa Tây Nam: Từ tháng V đến tháng IX, gió Tây Nam khi vượt qua dãy
Trường Sơn đã tạo ra hiệu ứng phơn làm tăng nhiệt độ và hạ thấp độ ẩm tại
Thừa Thiên Huế .
Mưa:
+ Hàng năm Thừa Thiên Huế nhận được một lượng mưa lớn, trung bình trên
3000mm, song phân bố không đều. Mưa phần lớn tập trung vào tháng X và XI,
trong khoảng thời gian này bão thường xuất hiện gây nên những cơn lũ lớn.
Năm 1953 (4937mm); năm 1975 (3278mm) lụt vượt mức báo động 3 với đỉnh lũ
là 5,08m ; năm 1999 mưa lớn dài ngày đã gây lụt lớn với đỉnh lũ là 6m (Kim
Long).
Ảnh hưởng của khí hậu đến du lịch: Khí hậu của tỉnh Thừa Thiên Huế có sự thuận
lợi nhất định cho việc phát triển du lịch. Tuy nhiên, khí hậu có nhiều biến động
5
khá phức tạp, hiện tượng lệch pha so với khí hậu cả nước đòi hỏi Thừa Thiên Huế
phải có kế hoạch tổ chức các hoạt động du lịch phù hợp. Thời gian mưa kéo dài
khiến du lịch theo thời vụ ở Huế là rất rõ nét. Bên cạnh đó, theo thống kê mỗi
năm có ít nhất một cơn bão đổ bộ trực tiếp vào lãnh thổ gây thiệt hại và khó
khăn rất lớn cho việc phát triển cơ sở hạ tầng du lịc
2.1.3. Nước
Thừa Thiên - Huế có hệ thống sông ngòi khá dày đặc nhưng các sông đều
nhỏ, độ dốc lớn. Phần lớn bắt nguồn từ phía Đông của Trường Sơn, chảy theo
hướng Tây – Đông, cửa sông hẹp. Tổng chiều dài các sông chính chảy trên lãnh
thổ của tỉnh là khoảng 300 km trong đó hệ thống sông Hương chiếm đến 60%.
Nhìn chung, sông ngòi ở Huế ngắn và dốc, ít có sông lớn. Các sông có sự chênh
lệch rất lớn về dòng chảy trong năm. Tổng lượng nước trong ba tháng mùa lũ
lớn gấp 2 lần tổng lượng nước trong 9 tháng mùa cạn. Diện tích các lưu vực sông
không lớn, lớn nhất là sông Hương với diện tích lưu vực khoảng 1626 km2.
Nguồn nước
Phân tích
S.Ô Lâu
Bắt nguồn từ phía bắc huyện Phong Điền với hai nhánh
chảy song song . Quá Mỹ Chánh, hai sông gặp nhau ở
cầu Phước Tích rồi chảy vào Vân Trình để đổ vào phá
Tam Giang.
S.Bồ
Bắt nguồn từ vùng núi Đông Nam A Lưới chảy về phía
Bắc, dọc đường tiếp nhận thêm nhiều nguồn nước của
các sông : Rào Nhỏ, Rào La, Rào Tràng...., khi về đồng
bằng hội với sông Hương ở ngã ba Sình.(sông Bồ được
xem là phụ lưu của sông Hương)
S.Hương
Thượng nguồn gồm 2 nhánh: Tả Trạch và Hữu Trạch.
Tả Trạch bắt nguồn từ khối núi Bạch Mã, núi Mang và
Aline, đổ về phía bắc qua Lương Miêu và nhập lưu với
Hữu Trạch tại Bản Lãng. Tại đây, sông mở rộng có tên
Hương Giang. sông Hương chảy vào thành phố Huế, hạ
lưu chia thành nhiều nhánh đổ ra biển ở cửa Thuận An.
S.Truồi
Bắt nguồn từ vùng núi Bạch Mã, sông đào lòng mạnh ở
vùng thượng nguồn, chảy theo hướng bắc rồi chuyển
sang đông bắc đổ vào đồng bằng và thoát nước ra đầm
Cầu Hai.
Đánh giá:Với mạng lưới sông ngòi và đầm phá, Thừa Thiên Huế có thể nối liền
các huyện và thành phố rất thuận lợi cho giao thông đường thủy, phục vụ du lịch.
6
Các cảng biển Thuận An, Chân Mây thuận lợi cho việc đón các du khách quốc tế.
Sông Hương với những nết văn hóa đậm chất Huế đã và đang thu hút một lượng
khách không nhỏ mỗi năm.
2.1.4. Sinh vật
Thừa Thiên Huế có vị trí chuyển tiếp của 2 miền khí hậu Bắc và Nam đã hình
thành thảm thực vật rừng nhiệt đới đa dạng, hội tụ nhiều loại cây : cây bản địa
như lim, gõ, kiền, chò…(cây họ đậu phương Bắc) cây di cư như dẻ, re, thông, bàng
và các cây họ dầu phương Nam....Diện tích rừng chiến khoảng 57% đất tự nhiên,
độ che phủ 55% (2008).
cao.
Động vật thiên nhiên của Thừa Thiên Huế khá phong phú, có giá trị kinh tế
+ Động vật rừng: ngoài những động vật phổ biến trong rừng như: khỉ, hươu,
nai, công, gà rừng...nhiều động vật quý hiếm đã được phát hiện ở Nam Đông, Phú
Lộc, A Lưới như: voi, hổ, trĩ, sao, gà lôi, chồn bay, gấu chó...
+ Thuỷ sản: Với gần 126 km đường bờ biển, 22.000 ha đầm phá và một hệ
sông ngòi phong phú, Thừa Thiên Huế có lượng thuỷ sản đa dạng với nhiều loại
quý hiếm có giá trị kinh tế cao: sò huyết, mực, tôm, rau câu...
Đánh giá:Hệ thống sinh vật phong phú góp phần tạo nên cảnh quan môi trường
sinh thái và cảnh quan du lịch của vùng. Vường quốc gia Bạch Mã có khí hậu mát
mẻ cùng sự đa dạng sinh vật đã trở thành một trung tâm du lịch sinh thái rất hấp
dẫn.
2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn của Thừa Thiên Huế có nhiều loại hình phong
phú và đa dạng rất khác nhau. Hệ thống kiến trúc thành quách, cung điện, chùa,
di sản văn hóa (được công nhận là di sản văn hóa thế giới). Tài nguyên phi vật
thể: lễ hội, ẩm thực, làng nghề, nhã nhạc cung đình Huế (di sản văn hóa phi vật
thể)... Các tài nguyên đó đã tạo cho Thừa Thiên Huế có tiềm năng to lớn để trở
thành trung tâm du lịch của cả nước.
Nét đặc sắc là sự kết hợp hài hoà giữa văn hoá dân gian và văn hoá cung
đình. Thừa Thiên - Huế là một trong những trung tâm du lịch văn hoá của Việt
Nam, là nơi duy nhất còn giữ lại được một kho tàng sử liệu vật chất đồ sộ, một di
sản văn hoá vô cùng phong phú với hàng trăm công trình kiến trúc nghệ thuật
đặc sắc và nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng. Huế là "một kiệt tác về thơ - kiến
trúc đô thị”. Vì lẽ đó mà cuối năm 1993, UNESCO đã chính thức công nhận Huế là
một di sản văn hoá thế giới.
2.2.1. Di tích văn hóa lịch sử
Xứ Huế vốn nổi tiếng bởi những công trình lăng tẩm, đền đài, cung điện nổi
tiếng và là kinh đô xưa của triều đại Nguyễn kéo dài gần hai thế kỷ. Trải qua thời
gian Huế vẫn phần nào giữ được những nét cổ kính và trầm mặc. Và chính cái vẻ
trầm mặc ấy đã tạo cho Huế một dấu ấn riêng rất dễ nhận ra, đó là dáng vẻ trầm
lắng và vô cùng quyển rũ. Hiện theo thống kê chưa đầy đủ, ở Thừa Thiên Huế có
7
902 di sản văn hoá vật thể và phi vật thể, với hình hài còn khá nguyên vẹn, nằm
hầu hết khắp cả tỉnh, nhưng nhiều nhất là ở thành phố Huế (373 di tích); Trong
số đó đã có 84 di tích cấp quốc gia; 34 di tích cấp tỉnh. Đặc biệt, quần thể kiến
trúc Cung đình Huế bao gồm 51 di tích lớn đã được UNESCO công nhận là di sản
thế giới và Nhã nhạc cung đình Huế là kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể của
nhân loại. Thừa Thiên Huế đã từng là trung tâm của tiểu quốc Indrapura ở cực
bắc vương quốc Chămpa trong nhiều thế kỷ. Nên tại đây tập trung một số lượng
đồ sộ các di chỉ và di vật về nền văn hóa Chămpa. Cũng chưa có một vùng đất nào
trên đất nước Việt nam lại có mật độ chùa chiền cao như Huế với nét riêng của
nó. Cũng chỉ ở Huế mới có hệ thồng vườn xưa, nhà cổ, điển hình cho mô hình cư
trú của người Việt ở vùng Bắc Trung Bộ. Thừa Thiên Huế cũng là nơi “sở hữu”
một kho tàng khá đa dạng các chứng tích vật chất xác thực,phản ánh sinh động
về lịch sử lâu đời và truyền thống cách mạng của nhân dân Việt nam.
Đánh giá: Các địa điểm di tích lịch sử, văn hóa nêu trên là những di tích nổi bật
thu hút đông đảo du khách đến tham quan, vãn cảnh. Đa số các di tích lịch sử,
văn hóa tập trung ở thành phố Huế. Các di tích còn tồn tại cho tới ngày nay đều
là những di tích, danh thắng nổi tiếng, những công trình có giá trịi phục vụ cho
việc tham quan, nghiên cứu, học tập của các đối tượng khách trong và ngoài
nước. Đây là một điều kiện thuận lợi để phát triển loại hình du lịch văn hóa, tôn
giáo, tín ngưỡng, tâm linh.
2.2.2. Lễ hội
Thừa Thiên Huế là một vùng đất có truyền thống văn hóa, tuy không lâu đời
như ở miền Bắc, nhưng cũng có hơn 700 năm lịch sử. Từ khi chúa Nguyễn đặt thủ
phủ tại đây cho đến khi nhà Nguyễn cáo chung (1945), có thể nói Huế là nơi hội
tụ những con người hoạt động văn hóa có tầm cỡ, là nơi gặp gỡ của các luồng tư
tưởng Đông Tây kim cổ. Văn hóa Huế có truyền thống từ Bắc tràn vào, theo
những lưu dân lập nghiệp trên vùng đất mới. Tại đây còn tồn tại dân tộc Chăm
với nền văn hóa Ấn Độ. Và sau này văn hóa phương Tây cũng có cơ hội thâm
nhập vào từ thời các chúa Nguyễn. Các lễ hội truyền thống được duy trì, phát
triển cũng từ những nguồn văn hóa ấy.
Lễ hội các loại là một nhu cầu sinh hoạt văn hóa của con người Thừa Thiên
Huế đã trở thành truyền thống. Nhìn tổng quát về lễ hội và sự tham gia lễ hội của
cư dân vùng này, ta sẽ thấy lễ hội ở Thừa Thiên Huế tuy không phong phú như
miền Bắc, nhưng cũng khá đa dạng, có hai loại lễ hội: lễ hội cung đình và lễ hội
dân gian. Lễ hội cung đình phản ánh sinh hoạt lễ nghi của triều Nguyễn, phần lớn
chỉ chú trọng về "lễ" hơn "hội". Lễ hội dân gian gồm nhiều loại rất phong phú, có
thể kể đến một số lễ hội tiêu biểu như sau: lễ hội Huệ Nam (điện Hòn Chén) hay
còn gọi là lễ rước sắc nữ thần Thiên Y A Na theo tín ngưỡng của người Chămpa
xưa... Trong những dịp tế lễ, nhiều sinh hoạt văn hóa bổ ích như đua thuyền, kéo
co, đấu vật... còn được tổ chức và thu hút rất đông người xem.
STT
Tên lễ hội
Thời gian
( âm lịch )
Hội đua
Hội được tổ
ghe truyền chức trong
Địa điểm
Ðịa điểm đua là
bờ Nam sông
8
Nội dung
Hội nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho
1
2
thống
một ngày
nhằm ngày lễ
Quốc khánh 29(dương lịch)
Hương trước
trường Quốc học
Hội vật
làng Sình
Được tổ chức
vào ngày 10
tháng Giêng
âm lịch hàng
năm
Được tổ chức tại
khu vực đình
làng Lại Ân (còn
gọi là làng Sình),
xã Phú Mậu,
huyện Phú Vang
(TT-Huế).
9
thanh niên nam nữ
có cơ hội thi tài trên
sông nước, qua đó
rèn luyện tăng cường
bảo vệ sức khỏe và
tạo không khí vui
tươi lành mạnh cho
nhân dân. Đây cũng
là dịp để biểu lộ lòng
vui mừng của nhân
dân vào ngày Quốc
Khánh. Quy mô hội có
tính chất rộng rãi
liên phường xã và các
huyện trong tỉnh. Hội
tổ chức theo định kỳ,
mỗi năm một lần
theo phong tục.
Hội vật này khác hẳn
với hội vật ở một
làng quê khác, bởi
người dân tổ chức
hội vật như một hình
thức giải trí đơn
thuần sau những
ngày tết chứ không vì
mục đích tuyển chọn
võ sĩ cho triều đình
phong kiến lúc bấy
giờ. “Lệ” làng cũng
quy định, các đô vật
dự đấu không nhất
thiết phải là người
địa phương, và bất kỳ
khán giả nào cũng có
thể được lên sới đấu
vật. Ngoài giải Cạn
dành cho chức vô
địch, làng còn dành
riêng một khoản tiền
để thưởng cho tất cả
những đô tham gia
hội vật. Có thể do
điều kiện dự hội khá
đơn giản, nên ngày
xưa, cứ đến trước
ngày làng mở hội vật,
3
4
5
Hội
chợ Chợ được mở Xã Phú Thượng,
xuân Gia vào mùng 1 - huyện Phú Vang,
Lạc
3/1 âm lịch.
tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Lễ hội Cầu
Ngư ở
Thái
Dương Hạ
tổ chức vào
ngày 12 tháng
giêng âm lịch
hằng năm
Hội của nhân
dân làng Thai
Dương hạ, huyện
Phú Quang
Festival
Huế
Festival Huế
được tổ chức
2 năm một
lần. Tổ chức
lần đầu tiên
vào năm 2000
Được tổ chức
khấp các địa bàn
của TP. Huế
10
trai tráng khắp nơi
theo nhau về làng
Sình.
Chợ họp từ sáng
mùng 1 Tết tại Gia
Lạc cách trung tâm
thành phố Huế 3km,
về phía Vĩ Dạ. Hàng
hóa phong phú, thay
đổi theo từng năm, từ
đồ gia dụng như chén
bát, cơi trầu, ấm
chén, hoa quả bánh
trái đến đồ chơi trẻ
em. Một số quán ăn
đặc sản như heo
quay, bê thui... cũng
có mặt.
Trong ngày hội còn
diễn ra nhiều hoạt
động vui chơi, ca hát
như hát bài chòi, bài
vè, hò giã gạo, hát đối
nam nữ... Khách đến
hội chợ xuân Gia Lạc
để vui chơi, cầu may
và cũng là thói quen,
một tập tục lâu đời.
Để tưởng nhớ vị
Thành Hoàng của
làng là Trương Quý
Công (Trương Thiều),
người gốc Thanh
Hóa, có công dạy cho
dân nghề đánh cá và
buôn bán ghe mành.
Festival Huế với
nhiều chương trình lễ
hội cộng đồng được
tái dựng với một
không gian rộng lớn
cả trong và ngoài
thành phố, góp phần
làm sống lại các giá
trị văn hóa của Huế.
Đây là sự kiện văn
hóa lớn có quy mô
quốc gia và tầm cỡ
quốc tế, có ý nghĩa
quan trọng trong đời
sống của người dân
Huế. Là điều kiện
quan trọng để xây
dựng Huế thành
thành phố Festival
của Việt Nam.
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế
Đánh giá: Thừa thiên Huế có khá nhiều lễ hội lớn với các loại hình khác nhau: lễ
hội vui chơi giải trí, lệ hội cầu ngưu, lễ hội đua thuyền… Những lễ hội này nhằm
tôn vinh bản sắc văn hóa vùng miền, và chúng góp phần thu hút đông đảo các
khách du lịch từ các địa phương khác trong cả nước cũng như khách du lịch
nước ngoài.
2.2.3. Văn hóa, ẩm thực
Văn hóa vật thể: quần thể di tích Huế được UNESCO công nhận là di sản văn
hóa thế giới. Ngoài ra, Huế còn là quê hương của nhiều công trình kiến trúc tôn
giáo độc đáo.
Văn hóa phi vật thể: Nhã nhạc cung đình Huế cũng được UNESCO công nhận
là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới.
Ngoài ra, Huế còn bảo tồn được rất nhiều phong tục tập quá thông qua các lễ
hội dân gian được tổ chức hàng năm như: lễ hộ điện Hòn Chén, hội võ làng Sình…
Ẩm thực đặc sắc: Huế còn lưu giữ trên 1000 món ăn nấu theo lối Huế, có cả
những món ăn ngự thiện của các vua triều Nguyễn. Bản thực đơn ngự thiện có
trên vài chục món thuộc loại cao lương mỹ vị, được chuẩn bị và tổ chức rất công
phu, tỷ mỷ, cầu kỳ. Các món ăn dân dã rất phổ biến trong quần chúng với bản
thực đơn phong phú hàng trăm món được chế biến khéo léo, hương vị quyến rũ,
màu sắc hấp dẫn, coi trọng phần chất hơn lượng; nghệ thuật bày biện các món
ăn đẹp mắt, nghệ thuật thưởng thức tinh tế.
2.2.4. Làng nghề truyền thống
-Nhóm làng nghề sản xuất công cụ - khí dụng, như nghề rèn sắt ở Hiền Lương, Mậu
Tài, nghề đúc đồng ở Võng Trì, Dương Xuân (Sơn Điền, Phường Đúc), nghề kéo
dây (thau, thép) ở Mậu Tài, nghề mài khí giới ở An Lưu, nghề làm đinh sắt, đinh
đồng ở Hà Thanh, nghề đan lát (tre, mây) ở Bao La, nghề thắt gióng mây ở An
Vân, An Cựu, nghề đan gót và làm mui đò ở Dã Lê, nghề làm guốc mộc ở An Ninh,
nghề làm đăng nò (để đánh cá) ở Bác Vọng, nghề đan lưới (đánh cá) ở Thủ Lễ,
Thụy Lôi (Phú Xuân), Uất Mậu, nghề gốm ở Dũng Cảm (Mỹ Xuyên), Cảm Quyết
(Phước Tích), Nguyệt Biều (Long Thọ), nghề làm đồ sành sứ ở Ngư Võng, nghề
làm nón lá ở Triều Sơn, Đồng Di, Tây Hồ, Phủ Cam, nghề làm tơi lá (áo mưa) ở Ô
Sa, nghề đóng hòm (quan tài) ở Kim Long, Bao Vinh, nghề xẻ ván đóng thuyền ở
11
Diêm Trường, Phụng Chánh, nghề làm chiếu đệm ở Bằng Lẵng, Phò Trạch, nghề
làm mũ ở Hiền Lương, nghề làm trống ở Phổ Nam…
-Nhóm làng nghề sản xuất vật liệu – trang trí, như nghề thếp vàng, sơn mài ở Tân
Nộn (Tiên Nộn), nghề kim hoàn ở Kế Môn, nghề chạm khắc gỗ ở Mỹ Xuyên, nghề
khảm cẩn xà cừ ở Bao Vinh, nghề vẽ tranh thờ ở Lại Ân (Sình), nghề làm hoa giấy
ở Thanh Tiên, nghề làm giấy ở Lương Cổ, Đốc Sơ, Thanh Lam, nghề làm mực ở
Hoài Tài (Mậu Tài), nghề làm trướng liễn ở An Truyền (Chuồn), nghề làm tóc giả
ở Quảng Xuyên, nghề vẽ tranh kính ở Huế…
-Nhóm làng nghề sản xuất vật liệu – may mặc, như nghề dệt (nhiều loại) ở An Lưu,
Sơn Điều, Dương Xuân, Vạn Xuân, Kim Long, Phủ Cam, nghề dệt tơ ở Phủ Cam
(Trường Cởi), nghề dệt gấm, dệt nhiễu đổ ở Phú Xuân, nghề dệt lụa trắng ở An
Lưu, nghề dệt mũ ở Quảng Yên, nghề dệt lụa ở Lãng Châu, Phò Nam, nghề dệt
gấm cải hoa ở Vĩnh Cố (Vĩnh Xương), nghề dệt vải mặt nhỏ ở Đồng Di, Dương Nỗ,
Địa Linh, nghề dệt vải thao đủi ở Mỹ Toàn (Mỹ Lợi), nghề xe chỉ, nhuộm chỉ ở Chợ
Cống, nghề thêu ở Huế (phố Cẩm Tú)…
-Nhóm làng nghề sản xuất vật liệu – xây dựng, như nghề làm vôi hàu ở Nghi Giang,
Vinh Hiền, nghề làm gạch ngói ở Xóm Ngõa – Địa Linh, Long Thọ, Nam Thanh,
Triều Sơn Tây, nghề nung vôi đá ở Nguyệt Biều – Long Thọ (nghề làm giấy cũng
có thể thuộc nhóm này, vì ngày xưa người ta dùng giấy như một thành tố như vôi
vữa, nhất là để xây cung điện, thành đài…)
-Nhóm làm nghề sản xuất ẩm thực phẩm, như nghề đánh cá ở Dương Xuân, Thủy
Bạn (Lưu Bạn), An Bằng và các làng ven sông, đầm, biển, nghề kéo mật mía ở Tân
Quán, Long Hồ, Thượng An, nghề làm men rượu ở Việt Dương, Tây Thành, nghề
nấu rượu ở Tân Lai, An Thành, Phù Lai, Vu Lai, Hà Thanh, nghề làm bột, bột bán
ở La Khê, An Thuận, Truồi, nghề làm bánh ở Lý Khê (Lễ Khê), Tri Lễ, nghề làm
bánh tráng ở Tráng Lực, Lựu Bảo, nghề làm bún ở Hương Cần, Vân Cù, nghề làm
muối ở Khánh Mỹ, Diêm Trường, Phụng Chánh, Mỹ Toàn….
-Nghề kim hoàn làm đồ trang sức, chỉ có một làng Kế Môn (nay thuộc xã Điền Môn,
huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế). Về sau, nghề này được phổ biến và phát
triển ở thành phố Huế và một số nơi khác. Người ta thờ hai cha con ông Cao Đình
Độ, Cao Đình Hương làm Tổ nghề. Cao Đình Độ gốc ở vùng Cẩm Tú, tỉnh Hà Tĩnh,
di cư vào Nam làm con nuôi họ Trần Duy làng Kế Môn. Ông giỏi nghề luyện vàng
bạc, bịt khảm và làm đồ nữ trang. Vua Gia Long nghe tiếng, trưng tập vào Nội
Kim tượng cục (cuộc thợ vàng trong cung). Về già, ông truyền nghề cho con là
Cao Đình Hương và dân làng Kế Môn để đền ơn bảo dưỡng. Ông mất ngày 7-21810. Ông Hương nối nghiệp cha làm nghề kim hoàn, và được xem là “đệ nhị tổ”
(tổ thứ hai) của nghề này. Khu mộ Tổ Kim Hoàn đã được Nhà Nước công nhận là
di tích văn hóa theo Quyết định ngày 22-3-1990 của Bộ Văn hóa Thông Tin.
2.2.5. Dân tộc, tôn giáo
Tỉnh Thừa Thiên Huế với dân số 1.123.800 người có các dân tộc đó là:
- Việt
- Dân tộc Bru-Vân Kiều
- Dân tộc Cơ tu
- Dân tộc Tà Ôi
- Dân tộc Pa Kôh
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 4 tôn giáo đó là:
- Phật giáo
12
- Công giáo
- Tin lành
- Cao đài
3. Cơ sở hạ tầng
3.1. Mạng lưới và phương tiện GTVT
- Giao thông:
+ Đường bộ
Toàn tỉnh có hơn 2.500 km đường bộ, Quốc lộ 1A chạy xuyên qua tỉnh từ
Bắc xuống Nam cùng với các tuyến tỉnh lộ chạy song song và cắt ngang như
tỉnh lộ 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8A, 8B, 10A, 10B, 10C, 11A, 11B, 15 và các tỉnh lộ khác.
Ngoài ra còn có tuyến quốc lộ 49 chạy ngang qua từ tây sang đông nối tiếp
vùng núi với biển. Khu vực ven biển, đầm phá có quốc lộ 49B và một số tuyến
ven biển khác. Khu vực gò đồi trung du và vùng núi rộng lớn phía tây thuộc
các huyện A Lưới, Nam Đông có quốc lộ 14, tỉnh lộ 14B, 14C, quốc lộ 49 đi sang
Lào.
Đến nay toàn tỉnh đã nhựa hóa được 80% đường tỉnh, bê tông hóa 70%
đường giao thông nông thôn (đường huyện, đường xã), 100% xã có đường ô
tô đến trung tâm.
+ Đường biển và đường thủy
Tổng chiều dài 563km sông, đầm phá. Tỉnh có cảng biển là cảng nước sâu
Chân Mây và cảng Thuận An. Cảng Thuận An nằm cách trung tâm thành phố
Huế khoảng 13 km về phía đông bắc. Trong nhiều năm tỉnh đã tập trung đầu
tư cho cảng Thuận An 5 cầu tầu dài 150m, có khả năng tiếp nhận tầu 1.000
tấn, được nhà nước công nhận là cảng biển quốc gia. Cảng nước sâu Chân Mây
cách thành phố Huế 49 km về phía Nam đang được triển khai xây dựng một số
hạng mục hạ tầng kỹ thuật đầu tiên nhằm khai thác lợi thế trục giao thông
Bắc - Nam và tuyến hành lang Đông - Tây, tạo động lực phát triển kinh tế
những năm sau.
+ Đường sắt
Tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua tỉnh Thừa Thiên Huế dài 101,2km
đóng một vai trò quan trọng trong giao thông của tỉnh.
+ Đường hàng không
Thừa Thiên Huế có sân bay quốc tế Phú Bài nằm trên quốc lộ I, cách phía
Nam thành phố Huế khoảng 15 km. Những năm qua, bộ mặt và cơ sở hạ tầng
của sân bay Phú Bài đã có những thay đổi đáng kể; đảm bảo cho máy bay
Airbus A320, Boeing 747 cất hạ cánh an toàn.
3.2. Mạng lưới cung cấp điện - nước sạch
-Mạng lưới truyền tải điện với
đường dây 110kV, 220kV và 500kV
thông qua hệ thống thuỷ điện quốc
gia cùng với hệ thống nhà máy
thuỷ điện đang được xây dựng
nhằm đảm bảo cung cấp ổn định
và chất lượng tốt, đáp ứng mọi nhu
cầu về điện cho các nhà đầu tư.
Điện
13
- Các nhà máy điện:
-Hệ thống cung cấp nước sạch của
thành phố và các thị trấn trên toàn
tỉnh gồm 6 nhà máy với tổng công
suất là 95.500m3/ngày đêm, đến
năm 2010 công suất sẽ đạt
162.000m3/ngày đêm đáp ứng nhu
cầu phát triển công nghiệp, dịch
vụ, du lịch và đời sống nhân dân.
- Các nhà máy thủy điện: Nhà máy
Thủy điện A Lưới, Hương Điền,
Bình Điền, Tả Trạch
Nước
3.3. Hệ thống thông tin liên lạc
Bưu chính viễn thông đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 100% thôn có máy điện thoại,
100% UBND, HĐND xã đã được kết nối Internet, mật độ điện thoại đạt 85,93
máy/100 dân (phấn đấu đến cuối năm 2009 đạt 100 máy/100 dân); có 4 doanh
nghiệp hoạt động trên lĩnh vực Bưu chính: Bưu điện Thừa Thiên Huế, Bưu chính
Viettel, Công ty chuyển phát nhanh EPS, Sai Gon Postel; các đơn vị tham gia dịch
vụ Bưu chính viễn thông không ngừng phát triển, mở rộng vùng phủ sóng và
phạm vi hoạt động đáp ứng được như cầu cũng như bảo đảm tốt chất lượng dịch
vụ.
II.PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2. Hoạt động theo ngành
1.1. Nguồn khách
Nguồn khách quốc tế đến với tỉnh Thừa Thiên Huế chủ yếu từ các nước như
Trung Quốc, Thái Lan, Italy, Tây Ban Nha, Anh, Mĩ, Canada, Australia… Đối với
nguồn khách nội địa chủ yếu từ khu vực Bắc Bộ đặc biệt là Hà Nội và các đô thị
lớn khu vực miền Trung và miền Nam.
Bảng: Số liệu thống kê nguồn khách giai đoạn 1990 - 2015
Đơn vị tín: Ngìn người
1990
2000
2008
2015
Tổng
294,816
470,000
1,680,000
3.126.495
số
Nội địa
149,260
275,000
889.250
2.103.480
Quốc tế
145,556
195,000
790,750
1.023.015
Nguồn: Sở văn hóa thể thao du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng: Số liệu thống kê nguồn khách giai đoạn 2006 - 2015
Chỉ
tiêu
Tổng
Đơn
vị tính
Năm 2006
Năm
2007
Lượt
1.172.238,0 1.303.271
Năm 2008
1.680.000
Năm 2009
1.430.000
14
Năm
2010
Năm
2012
1.486.433
2.544.000
Năm 2015
3.126.495
khách khách
du lịch
0
Khách
quốc
tế
Lượt
khách
456.351,00
636.135
790.750
601.113
612.463
867.904
1.023.015
Khách
nội
địa
Lượt
khách
715.887,00
667.136
889.250
828.887
873.970
1.676.000
2.103.480
Ngày
lưu
trú
trung
bình
Ngày
1,50
1,9
2,07
2,02
2,02
2,06
2,06
Nguồn: Cơ sở dữ liệu Duyên hải miền Trung
Sơ đồ trên cho ta thấy lượng khách đến với tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006
– 2015. Theo đó ta thấy lượng khách du lịch nội địa là rất lớn. Lượng khách quốc
tế cũng đang thu hút được nhiều sự quan tâm hơn. Năm 2009 do ảnh hưởng của
suy thoái kinh tế toàn cầu nên lượng khách bị giảm sút. Tuy nhiên lượng khách
nội địa chỉ bị giảm nhẹ. Con số này có thể tiếp tục tăng trong thời gian tới với sự
phục hồi của nền kinh tế và sự chuyên nghiệp hơn trong cách làm du lịch của tỉnh
Thừa Thiên Huế, kinh nghiệm tổ chức festival để thu hút khách du lịch.
1.2. Cơ sở vật chất – kĩ thuật
1.2.1. Số cơ sở lưu trú và số phòng
Theo thống kê gần nhất của tỉnh Thừa Thiên Huế, cho đến nay tỉnh đã có 4
khách sạn 5 sao, 9 khách sạn 4 sao, 11 khách sạn 3 sao, 29 khách sạn 2 sao, 46
khách sạn 1 sao và rất nhiều cơ sở phục vụ lưu trú khác như nhà khách, nhà
nghỉ, homestay… Điều này cho thấy sự đa dạng cho việc lựa chọn các cơ sở lưu
trú khi khách đến Huế, các loại hình cơ sở lưu trú ở đây phân chia đồng đều tạo
sự thoải mái, phù hợp với mức chi tiêu của nhiều loại khách du lịch. Điều này góp
phần giải quyết các tình trạng như “cháy phòng” vào các dịp festival Huế đầu
tiên. Một điều rất đáng mừng là các cơ sở lưu trú cao cấp để phục vụ khách du
lịch quốc tế như các khách sạn 3, 4 hay 5 sao cũng có mặt rất nhiều tại Huế.
Bảng: Số liêu thống kê cơ sở lưu trú giai đoạn 2006 - 2015
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2012
Năm
2015
Tổng số
khách sạn
Số buồng,
phòng
Khách sạn
118
123
148
154
177
205
526
Buồng/Phòng
3.071
4.390
4.981
5.237
6.085
6.755
9.925
Nguồn: Cơ sở dữ liệu Duyên hải miền Trung
1.2.2. Dịch vụ lữ hành
Bảng: Số liêu thống kê dịch vụ lữ hành giai đoạn 2006 – 2015
Đơn vị
tính
Năm
2006
Năm
2007
15
Năm
200
8
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2012
Năm
2015
Lữ hành quốc tế
Công ty
8
10
12
12
13
16
14
Lữ hành nội địa
Công ty
11
16
17
18
18
33
30
CN Lữ hành quốc tế
Chi
nhánh
Chi
nhánh
Văn
phòng
4
6
8
8
9
10
17
--
--
--
--
--
3
4
2
3
3
3
3
4
9
25
35
40
41
43
66
74
CN Lữ hành nội địa
VP Đại diện quốc tế
Tổng cộng
1.2.3.
Các cơ sở vui chơi giải trí
Stt
Tên cơ sở
1 Nhà hát Duyệt
Thị Đường
2
Nhà hát múa
rối Cố Đô Huế
Nguồn: Cơ sở dữ liệu Duyên hải miền Trung
Vị trí ( Địa chỉ )
Nằm về phía đông điện
Quang Minh trong Tử Cấm
Thành, Tp. Huế, tỉnh Thừa
Thiên - Huế.
Địa chỉ: 08 Lê Lợi, Tp Huế
Điện thoại: (84.511)
3813388
16
Mô tả
Duyệt Thị Đường là nhà hát trong cung đình,
được xây dựng năm 1826 thời Minh Mạng.
Đây là nhà hát cổ nhất còn lại của ngành sân
khấu Việt Nam.
Nhà hát hình chữ nhật rộng rãi với bộ mái có
những bờ quyết cong giống như những đình
chùa ở Huế, được chống đỡ bởi hai hàng cột
lim sơn son, vẽ rồng ẩn mây cuốn chung
quanh. Ở lưng chừng mỗi cột treo thêm một
bức tranh sơn thuỷ vẽ cảnh Huế với khung
chạm rồng nổi thiếp vàng. Trên cao hơn, mặt
trời, mặt trăng, tinh tú tượng trưng cho vũ
trụ được vẽ hoặc chạm nổi lên trần nhà màu
xanh lơ. Toà nhà nối liền với các cung điện
của nhà vua và các bà hoàng bằng một dãy
hành lang có mái khúc khuỷu, quanh co.
Duyệt Thị Đường vừa được Trung tâm Bảo
tồn di tích Cố đô Huế khôi phục lại và đưa vào
hoạt động vào cuối năm 2004. Đây là nơi tổ
chức biểu diễn nhã nhạc cung đình Huế phục
vụ khách du lịch. Với đội ngũ 70 diễn viên và
nhạc công trẻ, Nhà hát hiện phục vụ 4 suất
diễn/ngày, thu hút đông đảo khách du lịch,
đặc biệt là khách quốc tế.
Nhà hát đã sưu tầm và khôi phục 8 trong số
11 điệu múa cổ, 40 bài nhã nhạc và nhiều
trích đoạn tuồng cổ, trong đó có nhiều tiết
mục được dàn dựng công phu như Trống
Thái Bình, Tam luân cửu chuyển (đại nhạc),
Phú lục địch, Kim tiền (Tiểu nhạc), Vũ phiến,
Lục cúng hoa đăng và các trích đoạn tuồng
Kỷ Lan Anh, Ôn Đình chém Tá.
Nhà hát cũng đã sáng tạo, dàn dựng hàng
chục tác phẩm mới trên chất liệu cổ, phù hợp
với thị hiếu người xem, trong đó có vở "Người
khởi nghiệp đàng trong" được công chúng
đánh giá cao.
Nhà hát múa rối "Cố Đô Huế" trực thuộc
Trung tâm Văn hóa Thông tin tỉnh Thừa
Thiên Huế đã được khánh thành và đi vào
hoạt động từ ngày 03/11/2007. Chức năng
hoạt động chính của nhà hát là dàn dựng và
biểu diễn các chương trình múa rối nước và
múa rối cạn đặc sắc của Việt Nam.
3
Rạp phim
Đông Ba
Địa chỉ: 187 Trần Hưng Đạo,
Phú Hòa, Huế
Điện thoại: (84.054) 3523
850
4
Bar DMZ
Địa chỉ: 60 Lê Lợi, Phường
Phú Hội, Thành Phố Huế
Điện thoại: 84.54.3823414 3837991, 0913496238
Fax : 84.54.3817357
Email :
Website:
m -
5
Bar White
Địa chỉ:87 Võ Thị Sáu,
Phường Phú Hội, Thành Phố
Huế
Điện thoại: 0945503039
6
Bar -cafe Tình
Huế( Cafe
chiếc nón)
7
Café Vỹ Dạ
Xưa
Địa chỉ: Bãi Bồi, Đập Đá,
phường Vĩ Dạ, thành phố
Huế
Điện thoại: 054. 3888999 054 6262999 -6264999
Email:
Website:
www.huexuahuenay.com
Địa chỉ: 131 Nguyễn Sinh
Cung, Huế
Điện thoại: (84-54) 827131
17
Bên cạnh việc kế thừa các nghệ thuật rối
nước Bắc Bộ, nhà hát đã và đang xây dựng
những tiết mục rối mang phong cách biểu
diễn và chất liệu âm nhạc truyền thống Cung
đình Huế. Cùng nghệ thuật kiến trúc - sắp đặt
mang đậm dấu ấn đặc trưng của làng quê
Việt Nam, sẽ đem đến cho quý khách những
ấn tượng nên thơ và thú vị.
Số phòng chiếu: 1
Số ghế: 170
Lượng khán giả/ 1 ngày: 300 đến 500 khách
Thời gian mở cửa của DMZ bar từ 7h 30 sáng
cho đến 2-3h sáng hôm sau.
Với sức chứa 300 khách, du khách có thể say
thú bi-da của mình, đắm chìm trong tiếng
nhạc và truy cập internet miễn phí. Phía ban
công tầng hai là một điểm dừng chân tuyệt
vời cho thực khách muốn vừa được thưởng
thức hương vị Ý vừa được ngắm nhìn quang
cảnh thành phố. Bên cạnh đó, Trung tâm Hỗ
trợ Du lịch của DMZ luôn sẵn sàng cung cấp
bất kỳ thông tin du lịch nào về thành phố Huế
và các địa phương khác tại Việt Nam.
Bar White được thiết kế ấn tượng về màu sắc,
kết hợp uyển chuyển màu trắng và màu đỏ
tạo nên một phong cách bài trí độc đáo. Đến
Bar White bạn sẽ được thưởng thức những
loại rượu pha chế độc đáo mang phong cách
riêng của Bar White. Bên cạnh đó Bar White
còn có vườn trước và sau tạo nên khoảng
không gian rộng rãi, thoáng đãng.
Điểm đặc biệt khi đến với bar-cafe Tình Huế,
các bạn sẽ được tận hưởng không khí thoải
mái đầy chất thơ khi thưởng thức cafe giữa
bãi bồi của dòng Hương, ngắm thuyền rồng
và con người Huế tấp nập qua lại bên con
đường Đập đá. Một không gian lãng mạn,
hữu tình.
Ngồi thư thả ngay bên dòng Hương thơ
mộng, chốc chốc nhấp ngụm café đắng để
lắng đọng về Huế, về với quãng sông yên lành
gió mát. Cách phố thị nhộp nhịp ngoài kia
một bức tường, không gian bên trong Vỹ Dạ
xưa sau mấy nhịp bước là một chấm lặng.
Nhà rường cổ nép mình e thẹn dưới sắc xanh
của khu vườn rộng. Êm ả và tĩnh lặng. Đến
với Café Vĩ Dạ Xưa, ta như bước chân vào
tâm hồn của Huế, với những nét đẹp tuy gần
gũi, bình dị, nhưng cũng rất cao quý, thanh
tao…Bên dòng Hương thơ mộng, thưởng
thức ly café thơm nồng sẽ mãi ghi sâu trong
những tâm hồn thi nhân, mặc khách đến với
đất Cố đô.
Không gian: Nhà rường
Sức chứa: 1000 thực khách
Giờ phục vụ: 6h30 - 23h
Giá trung bình: Từ 12.000 VNĐ
8
Cafe L’Ami
Địa chỉ: 85 Hùng Vương
Điện thoại: 0903525256
Tiện ích: Wifi
L’Ami có vị trị tuyệt vời ngay trên trục đường
chính Hùng Vương nối liền bờ bắc và bờ nam
của thành phố Huế. Quán được thiết kế theo
phong cách Pháp, sang trọng, đẳng cấp và
tinh tế. Thực đơn phong phú từ những ly café
L’ Ami pha theo phong cách Pháp có hương vị
bơ của vùng Brettel nổi tiếng, với bánh
cookies giòn tan và bình trà thơm tỏa khói,
nước trái cây, sinh tố thơm ngon theo kiểu
Sài Gòn hay những khúc biến tấu lạ của mock
tail đầy màu sắc với hương vị tươi mát ngòn
ngọt trên đầu lưỡi cho đến những ly
cappucino ấm nóng thơm lừng quyện với sữa
tươi bùi béo.
Nét hấp dẫn khác của L’Ami là nhạc; các dòng
nhạc từ cổ điển đến đương đại, từ nhạc Pháp
đến nhạc Viêt, Mỹ. Đặc biệt hơn, L’Ami còn có
các chuơng trình hòa tấu live với piano,
violin, sáo, guitar tổ chức hàng tuần, đặc biệt
là các sáng thứ bảy và chủ nhật.
Thời gian phục vụ: 6h - 22h
Nguồn: Cơ sở dữ liệu Duyên hải miền Trung
1.3. Doanh thu
Bảng: Số liệu doanh thu du lịch giai đoạn 2006 - 2015
Tổng
doanh
thu
Đơn
vị
tính
triệu
đồng
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2012
Năm
2015
694.000
797.00
0
1.143.500
1.203.450
1.338.530
2.209.79
5
3.126.49
5
Nguồn: Cơ sở dữ liệu Duyên hải miền Trung
Tổng doanh thu du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 1996 - 2015
Thực
hiện
Tăng
trưởng
1996
102,806
2000
190,000
2008
1,143,500
2015
2,469.000
10.07%
23,34%
34,6%
11,7%
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tuy nguồn khách có bị sụt giảm do một vài tác nhân kinh tế nhưng doanh thu từ
ngành du lịch vẫn tăng trưởng đều đặn và khá ổn định trong giai đoạn từ 2008
đến 2015. Điều này chứng tỏ cách làm du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế đã và
đang đạt được những thành tựu nhất định. Quản lý tận thu chi tiêu của khách du
lịch giúp cải thiện đáng kể cho nền kinh tế của tỉnh.
1.4. Lao động
Bảng: Số liêu thống kê nguồn lao động du lịch giai đoạn 2006 – 2015
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Năm
2006
Năm
2007
18
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2012
Năm
2015
Tổng số lao động
trong ngành du
lịch
Hướng dẫn viên du
lịch
Hướng dẫn viên
nội địa
Hướng dẫn viên
quốc tế
Người
27.513
27.70
9
30.94
2
31.576
33.219
38.00
0
41.50
0
Người
241
274
352
393
369
531
1.077
34
158
--
403
689
--
Người
Người
241
274
352
393
Nguồn: Cơ sở dữ liệu Duyên hải miền Trung
Biểu đồ trên thể hiện số lao động trong ngành du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2006 – 2015. Từ biểu đồ ta thấy số lao động trong ngành du lịch của tỉnh
tăng qua mỗi năm và đang có chiều hướng tăng mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên cũng
như tình hình nguồn nhân lực làm du lịch chung của cả nước, nguồn nhân lực
của tỉnh Thừa Thiên Huế còn hạn chế về các kỹ năng nghiệp vụ, nhiều khi vẫn
chưa gây ấn tượng được với du khách. Vì vật nếu có thẻ, tỉnh Thừa Thiên Huế
nên chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch hơn nữa để có
thể đáp ứng được yêu cầu của ngành.
2. Theo lãnh thổ
2.1. Các điểm, tuyến, cụm du lịch
2.1.1. Các điểm du lịch
- Điểm du lịch quốc gia: Cố đô Huế, Vườn quốc gia Bạch Mã, Bãi tắm Lăng Cô,
Đèo Hải Vân.
- Điểm du lịch địa phương: Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền, Suối nước
khoáng nóng Thanh Tân, Bãi biển Đông Dương - Hàm Rồng, Khu nước nóng Mỹ
An, Phá Tam Giang, Đầm Cầu Hai, Đầm Lập An, Bãi biển Thuận An, Bãi biển Điền
Hải - Điền Hoà, Các hồ nước nhân tạo, các điểm du lịch khu vực Nam Đông,
ALưới.
2.1.2. Tuyến du lịch
- Các tuyến du lịch nội tỉnh: Tuyến du lịch văn hoá Cố đô Huế; Thành phố Huế
- Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô - Hải Vân; Thành phố Huế - Thuận An - Phá
Tam Giang - Đầm Cầu Hai; Thành phố Huế - A Lưới - Đường mòn Hồ Chí Minh;
Thành phố Huế - Nam Đông; Thành phố Huế - Quảng Điền - Khu bảo tồn thiên
nhiên Phong Điền; Thành phố Huế qua cửa Tư Hiền đến Cảnh Dương - Chân Mây
- Lăng Cô; Thành phố Huế - Bạch Mã - Hồ Truồi; Thành phố Huế - Làng cổ Phước
Tích – Khu nước nóng Thanh Tân;...
- Các tuyến du lịch liên tỉnh: Tuyến du lịch Huế - A Lưới - Đường mòn Hồ Chí
Minh - Khe Sanh - Lao Bảo; Tuyến du lịch Huế - Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô
- Hải Vân - Đà Nẵng - Hội An; Tuyến du lịch con đường di sản (Quảng Bình - Huế Quảng Nam); Tuyến du lịch thăm chiến trường xưa (DMZ) Huế - Quảng Trị Quảng Bình.
- Tuyến du lịch liên quốc gia: Tuyến du lịch theo cửa khẩu Lao Bảo: Huế - Lao
Bảo - Lào - Thái Lan; Tuyến du lịch Huế - A Lưới - Cửa khẩu S 3 - Saravan - Chăm
19
Pasắc - Thái Lan; Tuyến du lịch A Lưới - Cửa khẩu S 10 - Sê Kông; Tuyến du lịch
quốc tế qua sân bay Phú Bài.
- Tuyến du lịch biển: Tuyến du lịch biển với cảng Chân Mây là đầu mối đưa
đón khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế theo tàu biển.
2.1.3. Cụm du lịch
- Cụm du lịch thành phố Huế – dải ven biển và phụ cận: bao gồm khu vực
thành phố Huế, dải ven biển dọc theo phá Tam Giang và các xã lân cận thuộc
huyện Hương Thuỷ, Hương Trà và Phú Vang.
- Cụm du lịch Cảnh Dương - Bạch Mã - Lăng Cô - Hải Vân: Trải dài trong một
không gian rộng lớn phía Đông Nam tỉnh. Hạt nhân của cụm là các điểm du lịch
bãi biển Cảnh Dương, điểm du lịch Lăng Cô, Vườn quốc gia Bạch Mã, Đảo Sơn
Chà, Hồ Truồi… Ngoài ra, trong cụm du lịch này còn có các điểm du lịch khác như
đỉnh đèo Hải Vân, đầm Cầu Hai...
- Cụm du lịch A Lưới - đường mòn Hồ Chí Minh: Với tính chất là khu vực tập
trung phát triển du lịch văn hoá, sinh thái.
2.1.4. Đô thị du lịch:
Thừa Thiên Huế có 01 đô thị du lịch là thành phố Huế
2.1.5. Khu du lịch:
- Khu du lịch quốc gia: Khu du lịch tổng hợp Lăng Cô
- Khu du lịch địa phương: Khu dịch vụ tổng hợp Sơn Chà; Khu du lịch tổng
hợp Bạch Mã; Khu dịch vụ tổng hợp Tây Nam Thành phố Huế
2.2. Các điểm, tuyến du lịch có ý nghĩa của tỉnh
Nằm trên các trục giao thông quốc gia như đường sắt, đường bộ Bắc - Nam
và tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây, có cảng hàng không quốc tế Phú Bài, cửa
khẩu quốc gia A Đớt, Hồng Vân, hải cảng Thuận An, đặc biệt, có cảng nước sâu
Chân Mây là “cửa ngõ” ra biển ngắn nhất và thuận lợi nhất của các nước thuộc
tiểu vùng sông Mê Kông; bên cạnh đó sự đa dạng về cảnh quan thiên nhiên và có
bề dày truyền thống lịch sử- văn hoá, Thừa Thiên Huế thật sự là nơi lý tưởng để
du lịch.
Thừa Thiên Huế là kinh đô Việt Nam dưới triều đại phong kiến nhà Nguyễn,
các giá trị di sản văn hóa nơi đây vừa hội tụ những đặc trưng và tinh hoa của
văn hóa dân tộc, vừa thể hiện nét riêng hấp dẫn của một vùng văn hóa. Văn hoá
Huế phong phú và đa dạng, bao gồm: Văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể,
cảnh quan thiên nhiên, môi trường,...
Với quần thể di tích Cố đô Huế và Nhã nhạc Cung đình Huế - Di sản văn hoá
thế giới, Thừa Thiên Huế là Trung tâm của con đường hành trình di sản văn hoá
thế giới của Việt Nam: Hạ Long - Phong Nha - Huế - Hội An - Mỹ Sơn - đường Hồ
20
Chí Minh đã tạo ra sự liên kết về du lịch với các tuyến du lịch ở Quảng Bình,
Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam,...
Thừa Thiên Huế còn lưu giữ được giữa lòng đô thị Huế nhiều nhà vườn, phố
cổ mang nét đặc trưng của vùng đất cố đô ở Vĩ Dạ, Kim Long, Gia Hội, Bao Vinh.
Đặc biệt, Thừa Thiên Huế là nơi lưu giữ nhiều di chỉ, hiện vật cổ của nền văn hoá
Chăm. Mặt khác, đây cũng là nơi có truyền thống cách mạng oanh liệt, còn giữ
nhiều di tích liên quan đến cuộc đời hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhiều
nhà cách mạng tiền bối và nhiều địa danh lịch sử về hai cuộc chiến tranh chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ như: chiến khu Dương Hoà, Hoà Mỹ, A Lưới, đường
mòn Hồ Chí Minh…
Vùng đất Thừa Thiên Huế còn nổi tiếng với nghệ thuật ẩm thực, các sản
phẩm làng nghề và lễ hội dân gian mang đậm bản sắc dân tộc như lễ hội Cầu
Ngư, Ðiện Hòn Chén, hội đua thuyền sông Hương và đặc biệt là Festival Huế tổ
chức định kỳ hai năm một lần, hội tụ những nét văn hóa tiêu biểu của Huế, Việt
Nam và các nước, thu hút hàng nghìn lượt khách du lịch trong nước và ngoài
nước...
Bên cạnh đó, Thừa Thiên Huế là nơi hội tụ các tiềm năng thế mạnh về biển,
đồng bằng, gò đồi, rừng núi; có bờ biển dài 128 km, với nhiều bãi biển đẹp như
Lăng Cô (vừa được công nhận là thành viên của câu lạc bộ những vịnh biển đẹp
nhất thế giới), Thuận An, Cảnh Dương và đặc biệt là hệ đầm phá Tam Giang - Cầu
Hai có tổng diện tích gần 22.000 ha, thuộc vào loại lớn nhất khu vực Đông Nam
Á.
Với di sản văn hoá thế giới, với cảnh quan thiên nhiên, cùng với những danh
lam thắng cảnh như sông Hương, núi Ngự, Bạch Mã, Hải Vân, đền đài, lăng tẩm,
chùa nổi tiếng, di tích lịch sử và đặc biệt là nhà vườn - một nét độc đáo tiêu biểu
của Huế; cho thấy tiềm năng du lịch của Thừa Thiên Huế phong phú, đa dạng, có
điều kiện để phát triển nhiều loại du lịch phong phú như: du lịch văn hoá, du lịch
sinh thái, du lịch biển, núi, du lịch nghỉ dưỡng, thể thao… đặc biệt thành phố Huế
đã được Thủ tướng Chính phủ có quyết định phê duyệt xây dựng thành phố Huế
thành thành phố Festival mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế với đặc trưng của Việt
Nam.
Đây là lợi thế rất lớn của Tỉnh để phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi
nhọn mang tầm quốc gia và quốc tế; phấn đấu trở thành một trong những trung
tâm lớn, đặc sắc của cả nước về du lịch.
III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ GIAI ĐOẠN 2013-2030
3. Định hướng
1.1. Định hướng chung
1.1.1. Quan điểm và mục tiêu
Quan điểm: Phát triển du lịch Thừa Thiên Huế nhanh, bền vững, đảm bảo
chất lượng và khả năng cạnh tranh, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy
các giá trị di sản văn hóa, đặc biệt là giá trị của quần thể di tích Cố đô Huế và
Nhã nhạc cung đình Huế giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, tạo bước đột
21
phá với những mô hình phát triển mới, mang tính khác biệt với một tầm nhìn
tổng hòa trong mối liên kết vùng, quốc gia và quốc tế.
Mục tiêu
Mục tiêu chung:
Huy động tối đa các nguồn lực để đẩy mạnh đầu tư kết cấu hạ tầng, tạo
chuyển biến căn bản diện mạo đô thị gắn với xây dựng nếp sống văn minh đô
thị; phấn đấu để tiến tới đạt cơ bản các tiêu chí đô thị loại I.
Duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý gắn với bảo vệ môi trường và
bảo đảm an sinh xã hội; giữ vững quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội. Đồng thời, phát triển các lĩnh vực văn hóa, du lịch, y tế, giáo dục - đào
tạo, khoa học - công nghệ, làm nền tảng vững chắc để xây dựng Thừa Thiên
Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
Giữ vững vị trí là một trong những trung tâm du lịch văn hóa lớn của cả
nước, tương xứng với tiềm năng là lợi thế của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phấn đấu đến năm 2020 đưa Thừa Thiên Huế trở thành điểm đến hàng
đầu trong khu vực; đến năm 2030 xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một
điểm đến ngang hàng với các thành phố di sản văn hóa thế giới..
Mục tiêu cụ thể:
Với mục tiêu chung là phát huy tối đa lợi thế, tập trung xây dựng Huế trở
thành trung tâm du lịch, dịch vụ lớn của cả nước, tỉnh Thừa Thiên Huế tiến
hành nâng cấp các sản phẩm du lịch vùng với các mục tiêu cụ thể như sau :
Về lượng khách : Đến năm 2015 lượng khách đến Thừa Thiên Huế đạt hơn 4,2
triệu lượt khách du lịch, trong đó hơn 1,7 triệu lượt khách quốc tế; năm 2020
đón khoảng 6 triệu lượt khách du lịch, trong đó có hơn 2,5 triệu lượt khách
quốc tế.
Chỉ tiêu
Tổng số
khách
Khách
quốc tế
Ngày lưu
trú TB
Tổng số
ngày
khách
Khách nội
địa
Ngày lưu
Đv tính 2010
2015
2020
4.270.00
0
1.716.00
0
6.070.00
0
2.516.00
0
L/K
2.470.00
0
L/K
916.000
ngày
2,10
2,50
ngày
1.923.60
0
1.554.00
0
2,05
L/K
ngày
Tăng
trưởng
bình quân
2006
- 2010 –
2010
2020
19,04%
9,41%
20,39%
10,63%
3,00
1,23%
3,63%
4.290.00
0
7.548.00
0
21,87%
14,65%
2.554.00
0
2,10
3.554.00
0
2,30
18,28%
8,62%
0,43%
1,16%
22
trú TB
Tổng số
ngày
khách
ngày
3.185.70
0
5.363.40
0
8.174.20
0
18,79%
9,88%
Về loại hình và sản phẩm du lịch:
a) Phát triển các loại hình du lịch truyền thống
- Du lịch văn hóa: Du lịch văn hóa hiện là loại hình du lịch chủ đạo, là sản
phẩm du lịch đặc trưng, tập trung vào việc khai thác tiềm năng văn hóa đặc biệt
là các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn thành phố Huế, các thị xã
Hương Thủy, Hương Trà và các huyện, các sản phẩm chính bao gồm:
+ Du lịch tham quan di tích lịch sử văn hóa, đặc biệt là các giá trị của Quần
thể di tích cố đô Huế, di tích cách mạng, di tích về Chủ tịch Hồ Chí Minh, các di
tích tôn giáo, tín ngưỡng, các khu du lịch văn hóa mới.
+ Du lịch lễ hội;
+ Du lịch tâm linh;
+ Du lịch làng nghề;
+ Du lịch ẩm thực;
+ Du lịch tham quan, văn hóa đồng bào các dân tộc ít người.
+ Du lịch nghỉ dưỡng kết hợp với chữa bệnh
+ Du lịch biển: Phát huy thế mạnh về tiềm năng tự nhiên và nhân văn các khu
vực dọc bờbiển như: Thuận An, Cảnh Dương, Lăng Cô...
+ Du lịch sinh thái: Khai thác tiềm năng sinh thái của Thừa Thiên Huế với các
sản phẩm chính; du lịch các vùng nông thôn dựa vào cộng đồng; du lịch sinh thái
rừng, hồ, đầm phá và sinh thái biển.
+ Du lịch vui chơi giải trí
+ Du lịch hội nghị hội thảo (MICE)
b) Phát triển sản phẩm du lịch mang tính đột phá và khác biệt
- Tập trung kêu gọi đầu tư và triển khai các dự án trọng điểm du lịch:
+ Các khu định cư Đô thị - Du lịch - Sinh thái - Nông nghiệp
+ Sân bay Phú Bài
+ Làng sinh thái Lập An
+ Khách sạn nổi Vinh Thanh
23
+ Khách sạn nổi Thuận An
+ Khu đô thị cao cấp giữa cánh đồng lúa tại đầm Cầu Hai
+ Khu nghỉ mát Bạch Mã
+ Làng văn hóa A Lưới - Đường mòn Hồ Chí Minh
+ Làng mưa và Nghệ nhân Lương Quán
+ Trung tâm hội nghị MICE và Trung tâm nghệ thuật truyền thống.
- Triển khai các dự án nhằm mở hướng phát triển không gian nước cho Thừa
Thiên Huế:
+ Dự án Cồn Hến - Một điểm đến văn hóa thẩm mỹ xứ Huế
+ Thành phố Du lịch xanh Chân Mây - Lăng Cô
- Phát triển các sản phẩm du lịch trong mưa Huế.
- Triển khai dự án du thuyền trên sông Hương gắn với Ca Huế.
- Khôi phục các làng nghề truyền thống và gắn kết các không gian văn hóa
tâm linh với du lịch.
- Xây dựng mô hình phát triển du lịch bền vững theo hướng tăng trưởng
xanh, trong đó Huế là trung tâm để phát triển mô hình đô thị du lịch xanh.
1.1.2. Căn cứ của định hướng
-Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Lựa chọn hướng phát triển đột phá
- Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, xây dựng và phát huy tiềm lực
khoa học công nghệ của Tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
- Xây dựng thành phố Huế thành trung tâm văn hóa, du lịch, thành phố
Festival đặc trưng của Việt Nam, trung tâm đào tạo đại học và y tế chuyên sâu, kỹ
thuật cao của cả nước, trung tâm dịch vụ của vùng Kinh tế trọng điểm miền
Trung và khu vực miền Trung và Tây Nguyên;
- Tập trung phát triển mạnh Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô trên nhiều lĩnh
vực như cảng, dịch vụ cảng, khu công nghiệp, khu phi thuế quan, khu du lịch chất
lượng cao, các khu vui chơi giải trí, sân golf.v.v;
- Chuyển dịch cơ cấu và nâng cao hiệu quả trong công nghiệp bằng cách phát
triển các ngành sản xuất chủ lực: công nghiệp cơ khí, chế tạo và lắp ráp điện tử,
công nghiệp công nghệ cao. Chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ gắn với các
khu, cụm công nghiệp; phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên,
có quy mô và đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước như sản xuất xi măng, vật
liệu xây dựng, chế biến đồ uống và công nghiệp thực phẩm.v.v. Xây dựng các khu,
cụm công nghiệp nhỏ và vừa gắn với quá trình đô thị hóa, tạo việc làm phi nông
24
nghiệp. Tập trung lấp đầy các khu công nghiệp; xây dựng và phát triển các cụm
công nghiệp nhỏ, vừa, các làng nghề truyền thống ở khu vực nông thôn trên cơ
sở bảo vệ môi trường sinh thái. Quan tâm đến phát triển tiểu thủ công nghiệp,
nhất là làng nghề truyền thống và làng có nghề phục vụ xuất khẩu;
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu và nâng cao chất lượng ngành dịch vụ đáp
ứng nhu cầu thị trường.
Định hướng ưu tiên phát triển đến năm 2020
- Tập trung đầu tư, sớm hoàn chỉnh và hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng,
hoàn thành xây dựng các công trình lớn;
- Chú trọng phát triển bền vững, giải quyết tốt các vấn đề về an toàn môi
trường ngay trong công tác quy hoạch và điều hành;
- Đầu tư phát triển thành phố Huế thành hạt nhân tăng trưởng, làm nòng cốt
thúc đẩy để sớm đưa tỉnh Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Đầu tư phát triển mạnh Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô thành trung tâm
kinh tế và đô thị quan trọng phía Nam của Tỉnh, từng bước trở thành trung tâm
kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước;
- Phát triển khu kinh tế cửa khẩu A Đớt thành một trong những trung tâm
thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại đường biên giữa Việt Nam với các
nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây;
- Cơ cấu lại kinh tế nông thôn, gắn kinh tế nông thôn như một vành đai, vệ
tinh phát triển của Khu kinh tế và các đô thị trong Tỉnh; phát triển vùng kinh tế
Tam Giang - Cầu Hai;
- Hoàn thiện quy hoạch không gian lãnh thổ theo hướng tạo các đô thị gắn
kết với nhau và với các khu vực nông thôn trên hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ;
- Gắn xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế trong mối quan
hệ hữu cơ với các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và
các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.
- Gắn phát triển kinh tế với nhiệm vụ bảo đảm an ninh - quốc phòng tạo thế
ổn định vững chắc về chính trị để phát triển kinh tế và xã hội;
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Phát triển đồng thời du lịch quốc tế và nội địa
a) Khách du lịch nội địa: Tập trung hướng vào khách ở các khu vực đô thị
trong nước. Chú trọng những thị trường có khả năng chi tiêu cao, có nhu cầu
thích hợp với các loại hình du lịch của Thừa Thiên Huế, đặc biệt là du lịch văn
hoá, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch biển&hellip
25