Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Các hình thức khai thác và chế biến hải sản trong cộng đồng ngư dân ven biển cửa lò, nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.61 KB, 23 trang )

Tr-ờng đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học KHOA HọC Xã HộI Và NHâN VĂN

--------------------

Phan thị hoàn

Các hình thức khai thác và chế biến
hải sản trong cộng đồng ng- dân
ven biển cửa lò, nghệ an

luận văn thạc sỹ khoa học lịch sử

Hà Nội 2008
1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Phan Thị Hoàn, tác giả của luận văn “Các hình thức khai thác
và chế biến hải sản trong cộng đồng ngư dân ven biển Cửa Lò, Nghệ An”. Tôi
cam đoan luận văn này là kết quả làm việc nghiêm túc của tôi trong một năm
qua, từ tháng 11-2007 đến tháng 12-2008. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
nếu có sự không trung thực về thông tin hoặc nguồn thông tin được sử dụng
trong luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2008

Phan Thị Hoàn

2



LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn chân thành tới cán bộ, các gia đình
ngư dân – những con người miền biển chân chất và phóng khoáng - tại
phường Nghi Thủy, thị xã Cửa Lò, tỉnh Nghệ An đã nhiệt tình hỗ trợ tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu, khảo sát thực địa. Tôi đặc biệt cảm ơn bác Nguyễn
Hồng Hải – Chủ tịch hội ngư dân phường – đã xem tôi như người nhà, đưa tôi
đi gặp gỡ các cá nhân và hộ gia đình trong phường, không quản ngại cái nắng
hè gay gắt và gió Lào thiêu đốt của miền Trung.
Nghiên cứu của tôi sẽ không thể được thực hiện một cách khoa học nếu
không có sự hướng dẫn tận tâm của thầy giáo: Phó Giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn
Duy Thiệu, chân thành cảm ơn thầy.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân tới những người đi trước, bạn bè đã cho tôi
những lời khuyên, lời góp ý vô cùng bổ ích để hoàn thành bản luận văn.
Đặc biệt, tôi gửi lời cảm tạ tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn
bên cạnh hỗ trợ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành kết
quả nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của tất cả những ai quan tâm tới đề
tài.
Hà Nội, tháng 11 năm 2008
Phan Thị Hoàn

3


MỤC LỤC

TRANG

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... 2

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................... 3
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ............................................................... 7
MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 8
1. Lý do và mục đích chọn đề tài ........................................................................................ 8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................ 10
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 14
3.1. Phạm vi......................................................................................................................... 14
3.2. Đối tượng ..................................................................................................................... 16
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 16
5. Một số khái niệm như là công cụ nghiên cứu............................................................. 17
6. Bố cục luận văn .............................................................................................................. 19
CHƢƠNG I. CỬA LÒ – THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƢỜI ................................ 17
1. Về điều kiện tự nhiên và nguồn lợi biển ..................................................................... 17
1.1. Điều kiện địa hình, khí hậu ........................................................................................ 17
1.2. Nguồn lợi biển ............................................................................................................. 19
1.3. Địa lý hành chính ........................................................................................................ 20
2. Dân cư.............................................................................................................................. 21
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................................ 21
2.2. Về văn hóa ................................................................................................................... 28
2.2.1. Đời sống vật chất................................................................................................. 28
2.2.2. Tín ngưỡng, lễ hội ............................................................................................... 29
3. Về tình hình kinh tế - xã hội ......................................................................................... 34
Tiểu kết ................................................................................................................................ 37

4


CHƢƠNG II. CÁC HÌNH THỨC KHAI THÁC NGUỒN LỢI HẢI SẢN CỦA
CỘNG ĐỒNG NGƢ DÂN VEN BIỂN CỬA LÒ ...................................................... 38

1. Nhận thức của ngư dân về môi trường tự nhiên và nguồn lợi hải sản ..................... 38
1.2 Về chế độ thuỷ triều và sơ đồ nước mặt - nước đáy. ............................................... 39
1.3. Về mùa cá và làn nước của các loại hải sản ............................................................ 41
1.4. Những thay đổi trong nhận thức của ngư dân về môi trường tự nhiên và nguồn
lợi .......................................................................................................................................... 42
2. Các hình thức khai thác và hệ thống ngư cụ ............................................................... 43
2.1. Lưới rút......................................................................................................................... 47
2.2. Câu ................................................................................................................................ 50
2.3. Dạ .................................................................................................................................. 52
2.3.1. Dạ bướm ............................................................................................................... 52
2.3.2. Dạ ván ................................................................................................................... 53
2.3.3. Dạ cào ................................................................................................................... 54
2.3.4. Dạ luồi .................................................................................................................. 54
2.3.5. Dạ va va ................................................................................................................ 54
2.4. Vó ánh sáng, Mành ..................................................................................................... 55
2.5. Te .................................................................................................................................. 57
2.6. Bóng ghẹ ...................................................................................................................... 57
3. Những thay đổi trong khai thác hải sản qua các thời kỳ ........................................... 58
4. Các hình thức tổ chức khai thác hải sản ...................................................................... 66
4.1. Phân công lao động theo giới .................................................................................... 66
4.2. Tổ chức đánh bắt theo thuyền ................................................................................... 68
4.3. Tổ chức đánh bắt theo nhóm ..................................................................................... 70
5. Các loại sản phẩm và mạng lưới phân phối sản phẩm .............................................. 71
Tiểu kết ................................................................................................................................ 76
CHƢƠNG III. CÁC HÌNH THỨC CHẾ BIẾN HẢI SẢN CỦA CỘNG ĐỒNG
NGƢ DÂN VEN BIỂN CỬA LÒ .................................................................................. 77
1. Tri thức về chế biến hải sản .......................................................................................... 77
2. Các hình thức chế biến hải sản ..................................................................................... 79
2.1. Các sản phẩm muối..................................................................................................... 79


5


2.1.1. Nước mắm............................................................................................................. 79
2.1.2. Các loại ruốc........................................................................................................ 83
2.2. Các sản phẩm chế biến qua lửa ................................................................................. 86
2.2.1. Cá nướng .............................................................................................................. 86
2.2.2. Cá luộc và hun khói, tôm luộc ........................................................................... 87
2.3. Các sản phẩm chế biến không qua lửa ..................................................................... 88
3. Những biến đổi trong nghề chế biến............................................................................ 90
3.1. Về dụng cụ ................................................................................................................... 91
3.3. Về xây dựng và quảng bá thương hiệu..................................................................... 93
4. Tổ chức lao động trong chế biến hải sản ..................................................................... 94
4.1. Các hình thức tổ chức lao động................................................................................. 94
4.1.1. Tổ chức lao động theo hộ gia đình.................................................................... 95
4.1.2. Tổ chức lao động theo nhóm .............................................................................. 95
4.2. Vai trò của nữ giới trong nghề chế biến ................................................................... 98
5. Mạng lưới phân phối sản phẩm .................................................................................. 103
6. Mối quan hệ giữa khai thác và chế biến hải sản....................................................... 106
Tiểu kết .............................................................................................................................. 108
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 112
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 115
I. Một số định nghĩa về khai thác, chế biến hải sản và sản phẩm hải sản ................. 115
II. Một số thông tin về hiện trạng khai thác hải sản ở Việt Nam ................................ 118
III. Đề án phát triển kinh tế thủy sản thị xã Cửa Lò giai đoạn 2007 - 2010 có tính
đến năm 2015 .................................................................................................................... 128
IV. Hình ảnh ...................................................................................................................... 140

6



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng biểu
Bảng1 (Mục I.2.1): Thống kê về lao động việc làm của UBND phường
Nghi Thủy (tính đến 6 tháng đầu năm năm 2008).......................................Tr26
Bảng2 (Mục I.2.1): Thống kê chi tiết về các ngành nghề của phường
Nghi Thủy năm 2007....................................................................................Tr27
Bảng 3 (Mục II.2): Bảng tổng hợp các chỉ tiêu về khai thác thuỷ sản
theo
các
nghề
chính

Cửa
Lò..............................................................................................Tr43
Bảng 4 (Mục II.3): Thống kê về số lao động và tàu thuyền đánh bắt
năm
2005

2007

Cửa
Lò...................................................................................................Tr63
Bảng 5 (Mục II.3): Thống kê về sản lượng đánh bắt hải sản (phân chia
theo
loại
cụ
thể)
của

thị

Cửa

năm
2005...............................................................Tr66
Bảng 6 (Mục II.3): Sản lượng khai thác hải sản từ năm 2001 đến năm 2006

Cửa
Lò....................................................................................................................................
.....Tr66
Bảng 7 (Mục III. 4.1.1): Thống kê số lượng cơ sở chế biến và lao động
chuyên chế biến hải sản trên địa bàn thị xã Cửa Lò năm 2005 và
200..................Tr94
Sơ đồ
Sơ đồ 1 (Mục I.1.2): Sơ đồ các hướng gió và chiều nước mặt, nước
7


đáy...Tr38
Sơ đồ 2 (Mục II. 5): Mạng lưới phân phối hải sản đánh bắt được thông
qua
những
người
đánh
bắt,
người
mua

bán.............................................................Tr75

Sơ đồ 3 (Mục III. 2.1.1): Quy trình sản xuất nước mắm vẩy cổ
truyền...... Tr83
Sơ đồ 4 (Mục III.5): Mạng lưới thông tin sản phẩm từ chế biến tới
người
tiêu
dùng.....................................................................................................................
.Tr106

MỞ ĐẦU
1. Lý do và mục đích chọn đề tài
Quản lý nguồn lợi hải sản để phát triển ngư nghiệp bền vững đang là
vấn đề bức thiết được đặt ra khi nguồn lợi này đang bị khai thác một cách quá
mức và có chiều hướng suy giảm nghiêm trọng1. Đây không chỉ là vấn đề cấp
bách của nước ta mà còn là của nhiều quốc gia có nguồn lợi biển trên thế giới.
Để quản lý một cách hiệu quả, điều quan trọng không phải là chỉ tìm hiểu bản
thân nguồn lợi, mà quan trọng là phải hiểu được chủ thể tiến hành các hoạt
động khai thác nguồn lợi đó – đó chính là ngư dân. Chính vì vậy, nghiên cứu
văn hoá của cộng đồng ngư dân đóng một vai trò quan trọng đối với nhận
1

Xem thêm phụ lục số 2.

8


thức chung của xã hội, đặc biệt là đối với những nhà quản lý – người đưa ra
và triển khai các chính sách và chiến lược phát triển.
Tuy cùng lấy biển làm đối tượng khai thác chính nhưng không phải ngư
dân nơi nào cũng có cách ứng biến giống nhau trước môi trường đó. Ngoài
những mẫu số chung, sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử,

kinh tế, xã hội,… tạo nên cách ứng xử khác nhau trước môi trường lớn là biển
cả. Cho nên, bức tranh về văn hoá của các cộng đồng ngư dân là vô cùng
phong phú và đa dạng, mang màu sắc địa phương, vùng miền.
Để thích ứng với điều kiện tự nhiên, con người phải tạo ra những cách
thức khác nhau trong những môi trường sinh thái khác nhau. Nhưng liệu
những cách thức đó có vừa đảm bảo điều kiện sống, vừa đảm bảo không tác
động xấu tới môi trường tự nhiên, đảm bảo cho sự phát triển bền vững? Đó là
một câu hỏi đáng được quan tâm và cần trả lời.
Chính vì vậy, nghiên cứu về các hình thức khai thác và chế biến hải sản
trong cộng đồng ngư dân cũng là nghiên cứu về cách ứng phó của cư dân đó
trước môi trường tự nhiên biển cả, góp phần vào tìm hiểu văn hoá của ngư
dân. Đồng thời, tìm hiểu các thói quen về đánh bắt và chế biến để thấy được
những ưu điểm và hạn chế của các hình thức đó đối với đời sống dân cư cũng
như đối với sự phát triển bền vững nguồn lợi hải sản.
Cửa Lò nằm trong vùng biển tiếp nối giữa vịnh Bắc Bộ với các vùng
biển phía nam, ẩn chứa nhiều thành tố văn hóa tiếp xúc giữa hai khu vực: từ
bắc vào và từ nam lên, điều này đã được một số nhà nghiên cứu quan tâm và
đã đặt ra một câu hỏi, phải chăng nơi đây đã từng có sự tiếp xúc với văn hóa
Malayo-pôlynêdiêng? Đây cũng là một điểm lý thú khi tìm hiểu và khám phá văn
hóa của vùng đất ven biển này.
Ngư dân Cửa Lò, cũng như ngư dân ven biển nhiều nơi khác ở Việt
Nam, mặc dù không có xuất xứ từ dân biển, nhưng do nhiều hoàn cảnh đã
cùng nhau dựng làng, qua bao đời sinh sống ở môi trường ven biển, họ đã biết
tận dụng môi trường tự nhiên đó và tạo ra các cách thích ứng, đảm bảo cho lẽ
sinh tồn. Cho nên, việc tìm hiểu các phương thức khai thác và chế biến, bảo
quản hải sản của ngư dân ven biển Cửa Lò cũng là tìm hiểu khả năng thích
ứng trước điều kiện tự nhiên của ngư dân nơi đây, và quá trình đó đã tạo nên
những nét văn hoá của ngư dân vùng biển này, góp phần tạo nên bức tranh
văn hoá đa dạng trong tiểu vùng văn hoá xứ Nghệ.
Ngoài ra, Cửa Lò đang dần trở thành một đô thị du lịch biển, với nhiều

9


đổi thay về kinh tế, xã hội. Điều đó đã, đang và sẽ có những tác động không
nhỏ đối với đời sống của cư dân vùng này nói chung, đối với ngư dân nói
riêng. Sự phát triển đó đã và sẽ có những tác động gì tới sinh kế truyền thống
của ngư dân vùng này vốn là khai thác, buôn bán và chế biến, bảo quản hải
sản, nhằm phát huy tính tích cực và hạn chế những tiêu cực trước những tác
động của quá trình đô thị hoá đối với đời sống ngư dân – đây cũng là vấn đề
mà luận văn cố gắng tìm hiểu bước đầu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nhìn chung, các nghiên cứu về ngư dân ở Việt Nam chưa nhiều, nội
dung chủ yếu được hướng đến là văn hóa dân gian, đặc biệt là tín ngưỡng, lễ
hội. Trong đó, phần nhiều là những công trình mang tính sưu tầm, hệ thống
hóa nguồn tư liệu dân gian, mà chưa có nhiều nghiên cứu sâu mang tính dân
tộc học. Các hình thức khai thác và chế biến, bảo quản hải sản cũng đã được
điểm qua ở một số công trình, tuy nhiên cũng chưa được khảo cứu kỹ lưỡng.
Với “Biển và người Việt cổ” [Trần Quốc Vượng, Cao Xuân Phổ;
1996], hai tác giả đã dựa trên những cứ liệu của ngành khảo cổ học, những
dấu tích của người Việt cổ ở vùng ven biển trong các thời kỳ văn hóa từ tiền
sơ sử, chứng minh sự gắn bó của con người với biển cả ngay từ thời xa xưa.
Tuy nhiên, trong thuở nguyên sơ ấy, con người chỉ mới tiến tới vùng biển sát
bờ với các hình thức khai thác đơn giản và những sinh vật ven biển là một
trong những nguồn thức ăn quan trọng cho con người thời đó.
“Văn hóa dân gian làng ven biển” [Viện nghiên cứu văn hóa dân gian;
2000] được xuất bản vào năm 2000, là kết quả của đề tài “sưu tầm, nghiên
cứu văn hóa dân gian các làng ven biển ở Việt Nam”. Theo các tác giả, cộng
đồng người Việt không có nguồn gốc biển, mà cơ bản họ là cư dân sống ở
vùng trước núi tràn xuống khai thác đồng bằng lầy trũng rồi lấn biển và khai
thác biển. Cùng với quá trình phát triển cư dân và nam tiến, chất biển trong

văn hóa của người Việt ngày càng tăng lên. Trong phần giới thiệu ban đầu,
công trình này cũng giới thiệu về các dụng cụ đánh bắt và hình thức chế biến
hải sản. Tuy nhiên, đó chỉ là những khái lược chung chung ban đầu.
Tác giả Nguyễn Duy Thiệu với công trình “Cộng đồng ngư dân Việt
Nam” [Nguyễn Duy Thiệu; 2002] đã cho chúng ta một cái nhìn khái quát về
sự hình thành, cơ cấu tổ chức xã hội và tổ chức đời sống tín ngưỡng trong
cộng đồng ngư dân ở Việt Nam. Ngoài ra, với những tư liệu điền dã, tác giả
10


đã tái dựng nên thiết chế xã hội truyền thống của một số cộng đồng ngư dân ở
vùng Trung và Nam bộ. Tác giả cũng giới thiệu một số hình thức khai thác
hải sản của ngư dân ven cửa sông, cửa biển, nhưng, đây chỉ là một nội dung
nhỏ được tác giả đề cập tới trong cộng đồng ngư dân ở Cửa Sót (Hà Tĩnh).
Tuy nhiên, đây là một công trình mang tính khái quát, chủ yếu có đi sâu hơn
vào những địa bàn phía Bắc, vùng Nam trung bộ cũng có được đề cập qua,
còn vùng Nam bộ chưa được viết tới.
“Văn hóa tàu thuyền trong đời sống cư dân ở Việt Nam” [Đỗ Thị
Thanh Thủy; 2005] là đề tài cấp Viện năm 2005 của Viện Văn hóa – Thông
tin. Dựa trên những tài liệu lịch sử, những tư liệu khảo sát điền dã, báo cáo
cho ta cái nhìn tổng quát và khá chi tiết về các loại tàu thuyền của cư dân khai
thác thủy hải sải cũng như sự gắn bó giữa nước – tàu thuyền – phong tục, tập
quán trong văn hóa của cộng đồng dân cư. Trong tài liệu này, các phương tiện
khai thác hải sản, các hoạt động liên quan tới buôn bán hải sản cũng được tác
giả đề cập tới với cái nhìn chung chung, mang tính chất điểm qua mà không
phải là nội dung chính của đề tài.
Ngoài ra, còn nhiều bài viết trên các báo, tạp chí và một số nghiên cứu
về ngư dân trên các vùng miền trong cả nước, mang lại phông hiểu biết chung
về văn hóa biển trong đời sống cư dân. Trong đó, hầu hết các tác giả đều
thống nhất với quan điểm, cư dân gốc Việt lấy nông nghiệp làm kinh tế chủ

đạo, không có truyền thống khai thác nguồn lợi biển; càng lùi vào phía nam,
tính biển trong đời sống văn hóa dân cư càng được thể hiện đậm nét. Điều đó
được thể hiện rõ trong đời sống tín ngưỡng tâm linh, trong các cách thức khai
thác và sử dụng nguồn lợi tự nhiên. Đã có nhiều học giả nghiên cứu về các
loại hình tín ngưỡng, lễ hội của ngư dân. Tuy nhiên, về sự thích ứng với môi
trường ven biển thông qua các hình thức đánh bắt và tổ chức lao động cũng
như các hoạt động kinh tế kèm theo nó chưa được chú ý khai thác. Đây cũng
là một mảng đề tài thú vị để hiểu rõ hơn khả năng thích ứng với môi trường
của ngư dân và thấy được tính “biển” đạt tới mức độ nào trong đời sống của
cộng đồng đó.
Trên thế giới, có một lĩnh vực nghiên cứu được gọi là “nhân học về
nghề cá” (anthropology of fishing) nằm trong ngành “nhân học biển”

11


(maritime anthropology). Tiến sĩ James M. Acheson2 đã có một bài tổng kết
về các công trình nghiên cứu liên quan tới lĩnh vực này, được trình bày dưới
tiêu đề “Anthropology of fishing”. Qua tổng lược từ 250 công trình nghiên
cứu, tác giả đã đưa ra cái nhìn tổng quan về các vấn đề mà nhân học về nghề
cá quan tâm. Đóng góp to lớn của các công trình đó là đã tìm hiểu những cách
thức mà con người thích ứng trước một môi trường đầy rủi ro để tồn tại. Để
giảm thiểu rủi ro, con người đã tạo ra các ngư cụ lao động phù hợp và tổ chức
lao động nhau theo nhiều cách thức, từ đó nảy sinh thêm nhiều vấn đề nghiên
cứu như: mối quan hệ họ hàng giữa thuyền viên, mối quan hệ giữa những
người đánh bắt và những người trung gian môi giới, hệ thống phân chia sản
phẩm đánh bắt được,... Sự tổng kết của học giả nước ngoài mang lại cái nhìn
về nghề cá dưới những góc độ khác nhau, gợi ra những hướng nghiên cứu cần
tiếp tục quan tâm và tìm hiểu.
Lịch sử nghiên cứu vùng biển Cửa Lò

Trong những cuốn địa chí, vùng đất này được biết đến như một phần
của huyện Chân Lộc (sau đổi là Nghi Lộc) [Quốc sử quán triều Nguyễn,
1992, tr121-122]. Các địa danh như núi Lò, đảo Song Ngư cũng được nhắc
đến trong phần núi, sông của vùng “núi Lò ở cách huyện Chân Lộc 11 dặm về
phía đông bắc, trên núi có chùa Phổ Am”[Quốc sử quán triều Nguyễn, 1992,
tr159], “ở cách huyện Chân Lộc 25 dặm về phía đông, ngoài cửa Hội nổi vọt
lên 2 ngọn núi đứng sững đối nhau, trông như hình hai con cá bơi lội giữa
sóng nước, cho nên gọi là Song Ngư”[Quốc sử quán triều Nguyễn, 1992,
tr165].
Vùng đất này đã trở thành một trong những khu căn cứ quân sự trọng
yếu vùng cửa biển khi vào thế kỷ XV. Năm 1460, Nguyễn Sư Hồi được vua
Lê Thánh Tông cử giữ chức Thái uý Nhập nội quận công, đem thuỷ quân về
Cửa Lò xây dựng căn cứ hải quân. Sau đó, Nguyễn Sư Hồi được phong làm
Trấn thủ Nghệ An, quản lý 12 cửa lạch từ Sầm Sơn (Thanh Hoá) đến Cửa
Tùng (Quảng Trị). Và ông đã có công chiêu dân, lập ấp hình thành nên làng
Vạn Lộc (Nghi Tân) – hiện tại vẫn có đền thờ ông ở làng Vạn Lộc – nơi diễn
ra lễ hội cầu ngư, cầu yên của dân làng hàng năm. Sau đó, vua Lê Thánh
Tông đã cho lập tân nhất xã với tên là xã Hải Ngung, còn gọi là Hải Giang.
2

Tiến sĩ tại đại học Rochester năm 1970, hiện là giảng viên khoa Nhân học, trường Đại học Maine,
Orono, Maine, Mỹ. Bài viết của ông được đăng trên tạp chí Annual Review of Anthropology
Vol. 10: 275-316 (Volume publication date October 1981) – Tài liệu của tác giả.

12


Hải Giang chính là dòng sông Cấm. Sông Cấm chảy ra biển tạo thành Cửa
Xá, còn gọi là Lô tấn, Xá tấn, thuộc tổng Thượng xá, huyện Chân Lộc sau đổi
gọi là huyện Nghi Lộc và hiện nay thì thuộc thị xã Cửa Lò. Vào các giai đoạn

sau, dân cư từ các nơi khác cũng kéo đến đây sinh sống, bám biển làm ăn như
dân từ vùng Cửa Sót (Hà Tĩnh), Hưng Nguyên (Nghệ An),...
Các công trình nghiên cứu về văn hóa biển Cửa Lò nói chung, về cách
thức khai thác và chế biến hải sản của ngư dân ở đây nói riêng hầu như chưa
có, mà chủ yếu là các bài viết ngắn của các tác giả nằm rải rác trong những
tạp chí chuyên ngành giới thiệu một vài nét văn hóa của dân cư ven biển Cửa
Lò. Với yêu cầu của phát triển du lịch, phòng văn hóa và thông tin Cửa Lò
từng cho xuất bản cuốn “Du lịch Cửa Lò” vào năm 2007. Chính vì đáp ứng
nhu cầu tìm hiểu thông tin du lịch, cuốn sách nhỏ này chỉ mang tính giới thiệu
một số nét văn hóa tiêu biểu như về truyền thống hiếu học, về lễ hội,...; về các
địa danh du lịch và một số đặc sản của vùng biển này trong đó có nước mắm
Cửa Lò, nước mắm Cửa Hội.
Một hội thảo đáng được chú ý đã được tổ chức tại Cửa Lò năm 2006 có
chủ đề “Sự hình thành và mục tiêu, giải pháp phát triển bền vững du lịch Cửa
Lò” với hai nội dung lớn là lịch sử và định hướng, giải pháp phát triển bền
vững du lịch Cửa Lò. Trong phần lịch sử, các đại biểu tham gia hội thảo tập
trung trình bày về thời điểm hình thành bãi tắm du lịch Cửa Lò dựa trên
những tài liệu lưu trữ của người Pháp. Và cuối cùng đã đi đến thống nhất, lấy
ngày 05 – 06 – 1907 làm ngày ra đời của du lịch biển Cửa Lò – đây là ngày
Toàn quyền Đông Dương ký văn bản cho phép sử dụng đất Cửa Lò với mục
đích xây dựng nhà nghỉ, trồng rừng phi lao ven biển,... Và cũng vào năm này,
đã có một khu biệt thự được bắt đầu xây dựng. Trong phần hai, các đại biểu
tập trung vào bàn bạc các giải pháp cho sự phát triển bền vững du lịch Cửa Lò
dưới góc độ văn hóa và môi trường tự nhiên.
Hai cuốn “Lịch sử đảng bộ thị xã Cửa Lò” [Đảng bộ Thị xã Cửa Lò,
2004] và “Lịch sử đảng bộ phường Nghi Thủy” [Đảng ủy phường Nghi Thủy,
2006] mang lại cái nhìn khái quát về điều kiện tự nhiên, dân cư và đặc biệt là
về tiến trình lịch sử của vùng đất này gắn với lịch sử đảng bộ của thị xã và
của phường. Trong hai tài liệu đó, khai thác và chế biến hải sản được xem
như hai bộ phận nhỏ thuộc ngành kinh tế ngư nghiệp, cũng được điểm qua về

thành tựu cùng với sự phát triển kinh tế chung của cả thị xã, đặc biệt là từ thời
kỳ hợp tác hóa đầu năm 1960 cho tới hiện nay. Đây là tài liệu hữu ích để thu
13


thập những số liệu thống kê và phần nào cho thấy sự biến chuyển của nghề
nằm trong chính sách phát triển kinh tế chung của thị xã.
Ngoài ra, là những bài viết về một số nét văn hóa biển Cửa Lò được
đăng rải rác trong các tạp chí chuyên ngành, như “Vài nét văn hóa sông biển
Cửa Lò” của tác giả Đào Tam Tỉnh, “Về địa danh Cửa Lò” của Trần Trí Dõi,..
Niên giám thống kê hàng năm của Phòng Thống kê, thị xã Cửa Lò và
các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội hàng năm của Thị xã, của phường cũng
mang lại những thông tin bổ ích, đặc biệt là số liệu thống kê về tàu thuyền,
các ngành nghề, lực lượng lao động,...
Về cơ bản, những tư liệu và nghiên cứu về vùng Cửa Lò mang lại cái
nhìn tổng quát về lịch sử, tình hình đời sống, kinh tế, xã hội và văn hóa của
dân cư. Đồng thời cũng cho thấy những đổi thay của thị xã du lịch biển, kể từ
ngày có chính sách đẩy mạnh phát triển du lịch. Tuy nhiên, chưa có một công
trình nghiên cứu sâu nào về ngư dân vùng ven biển Cửa Lò, nghiên cứu về
các hình thức khai thác, chế biến và bảo quản hải sản và đặc biệt là sự tác
động của bối cảnh phát triển kinh tế lên những nghề nghiệp đó của ngư dân.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Phạm vi
Cửa Lò là nơi sông Cấm (dân gian còn gọi là Lạch Lò) đổ ra biển, cùng
với Cửa Hội là nơi sông Lam ở phía nam đổ ra biển, phù sa của hai con sông
này bồi đắp qua năm tháng tạo nên vùng đất thị xã Cửa Lò ngày nay – được
người nhiều nơi biết tới với tư cách là một địa chỉ nghỉ mát mùa hè, đồng thời
cũng là một vùng đất in đậm những nét riêng của một tiểu vùng văn hóa nằm trong
vùng văn hóa chung “xứ Nghệ”.
Về địa danh “Cửa Lò”, trước đây mới chỉ là tên riêng của một con sông

đổ ra biển như bao cửa sông khác ở nước ta. Cửa sông này là nơi sông Cấm
đổ ra biển Đông với dãy núi xã Nghi Thiết nhấp nhô bên tả ngạn và xã Nghi
Thủy ngày nay bên hữu ngạn. Từ tháng 4 – 1986, Cửa Lò trở thành tên một
thị trấn cảng và du lịch thuộc huyện Nghi Lộc gồm diện tích và dân số hai xã
Nghi Tân, Nghi Thủy và một phần đất của hai xã Nghi Thu, Nghi Hợp. Sau
đó, từ tháng 8 – 1994, địa danh Cửa Lò trở thành tên riêng của thị xã trên cơ
sở thị trấn Cửa Lò trước, cộng thêm đất đai của một số xã khác của huyện
Nghi Lộc. Như vậy, từ tên riêng để chỉ một một cửa sông đổ ra biển, Cửa Lò
đã trở thành tên riêng để chỉ một đơn vị hành chính, thuộc tỉnh Nghệ An.
14


Theo cách giải thích của người dân địa phương hiện nay, “Cửa Lò” là
do cách nói chệch đi và gọn lại của tên gọi “Cửa Lùa” trước đây. Cửa biển
này có một bên là dãy núi xã Nghi Thiết (ở phía bắc) và một bên là núi Lô
thuộc hai xã Nghi Tân và Nghi Thủy (phía nam), nên khi gió từ ngoài biển
thổi vào cũng như gió từ hướng tây trong đất liền thổi ra tạo thành nơi đây
như một cửa gió lùa. Từ cửa gió lùa, người ta nói gọn thành cửa lùa rồi thành
Cửa Lò như ngày nay. Theo dân gian, cũng có một ý nghĩa nữa là do trước
đây dân vùng này có nghề đốt lò nấu muối, nên gọi cửa biển là Cửa Lò.
Nhưng theo nghiên cứu của các nhà khoa học, tên gọi này có nguồn gốc của
ngư dân nói ngôn ngữ Malayô- Pôlynêdiêng, có nghĩa là “cửa sông”. Trong
ngôn ngữ của các cư dân này, có từ Kuala để gọi tên nơi một con sông đổ ra
biển hay nơi một con sông nhỏ chảy ra một con sông lớn. Dần dần, danh từ
Kuala chuyển thành danh từ riêng Kuala/Kualo và cuối cùng là địa danh hóa
thành Cửa Lò [Trần Trí Dõi, 2000; Nguyễn Duy Thiệu, 2004].
Trong luận văn này, Cửa Lò được sử dụng theo đúng với tên gọi hành
chính của thị xã biển này. Không gian nghiên cứu chính của luận văn là tiểu
vùng văn hóa Cửa Lò với những nét văn hóa của cư dân vùng biển, đặt trong
bối cảnh văn hóa chung của xứ Nghệ. Tuy nhiên, do điều kiện khách quan và

chủ quan, luận văn chỉ lấy điểm nghiên cứu là phường Nghi Thủy – dân hai
làng Mai Bảng, Yên Lương quanh năm gắn bó với nghề, qua bao thay đổi của
thời cuộc, hầu hết ngư dân nơi đây vẫn chỉ bám biển để sinh sống và hiện tại
còn lưu giữ được nhiều nét khai thác và chế biến thủ công truyền thống.
Không như các phường khác như Nghi Tân, Nghi Hải, đã từng có thời nhiều
ngư dân bỏ nghề chuyển sang làm nghề khác như bán hàng điện tử, đi xuất
khẩu lao động, đi thuyền viễn dương và hiện tại nhiều ngư dân đã quay trở về
với nghề nhưng đã mang nhiều sắc thái mới với sự trợ giúp của công nghệ.
Những nét chung và khác biệt liên quan tới cách thức đánh bắt và chế biến hải
sản của ngư dân cũng như sự thay đổi qua thời gian của các nghề đó ở những
địa phương này cũng sẽ được lý giải trong luận văn. Như vậy, không gian
trọng tâm để thực hiện đề tài là phường Nghi Thủy, bên cạnh đó, có sự so
sánh với các phường Nghi Tân và Nghi Hải, và trên tổng thể là đặt trong bối cảnh
chung của thị xã Cửa Lò.
Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, việc phân chia theo tên gọi địa lý
hành chính như trên chỉ mang tính chất tương đối để có thể dễ dàng hình dung
về địa bàn nghiên cứu, bởi vì nội dung của đề tài là tập trung tìm hiểu những
15


tri thức của ngư dân và cách thức họ vận dụng, phát triển tri thức đó vào thực
tiễn như thế nào, và những tri thức thì không bị hạn chế bởi giới hạn hành
chính, và là tài sản chung của một cộng đồng có cùng môi trường sinh sống.
3.2. Đối tƣợng
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tính “biển” trong đời sống của
cộng đồng ngư dân ven biển Cửa Lò, thể hiện qua khả năng thích ứng trước
điều kiện tự nhiên và môi trường sinh thái biển cả thông qua các hình thức
khai thác và chế biến hải sản. Với thời gian, các hình thức này chịu những tác
động gì và có biến đổi như thế nào? Khai thác và chế biến hải sản gắn với sự
phân công lao động theo giới trong cộng đồng ngư dân, tương ứng là lao động

nam và nữ. Mối quan hệ giữa hai loại hình công việc đó sẽ dẫn tới mối quan
hệ tương ứng giữa nam và nữ trong gia đình và trong cộng đồng ngư dân.
Dựa trên tổng thể đó, luận văn đi vào tìm hiểu hai nội dung chính là các
hình thức khai thác và chế biến hải sản.
Về nội dung hình thức khai thác, luận văn đi sâu tìm hiểu ngư dân đã
sử dụng cách thức đánh bắt phù hợp với đối tượng nào và tạo ra mối liên kết
gì để tăng hiệu quả lao động và giảm thiểu rủi ro trong môi trường biển. Và
qua nhiều đời gắn bó với nghề đánh bắt trên biển, ngư dân đã rút ra được
những tri thức về môi trường tự nhiên và nguồn lợi hải sản.
Tương tự, nội dung chế biến hải sản cũng sẽ được tìm hiểu dưới các
góc độ như: cách thức chế biến và những đổi thay của nghề qua thời gian, tổ
chức phân công lao động và vai trò của lao động nữ trong nghề chế biến.
Luận văn cũng đưa ra một vài so sánh nhỏ trong cách thức chế biến nước
mắm của ngư dân nơi đây với cách thức của ngư dân vùng khác, cụ thể là ở
Phan Thiết (Bình Thuận) để thấy được sự khác biệt trong điều kiện tự nhiên,
văn hóa của các vùng miền.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp lịch sử và các phương pháp của
dân tộc học để vừa thấy được tiến trình phát triển của đối tượng nghiên cứu,
vừa có cái nhìn so sánh trong hiện tại.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: xây dựng bộ câu hỏi mở theo cấu
trúc nội dung nhằm xây dựng hệ thống tư liệu về quy trình và cách thức tiến
hành các phương thức khai thác cũng như chế biến hải sản. Bên cạnh đó, còn
16


có bảng thông tin kinh tế xã hội của phường, thị xã để thu thập các số liệu
thống kê về thực trạng khai thác và chế biến hải sản của cộng đồng ngư dân
trên địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định tính: các thông tin định tính được thu

thập thông qua các hình thức khai thác thông tin:
- Các chủ đề phỏng vấn nhóm đối tượng: nhằm tìm hiểu thông tin ở
mức độ sâu, vừa có cái nhìn tổng quát vừa có cái nhìn cụ thể, chi tiết. Phỏng
vấn sâu những người giữ vai trò quan trọng trong quản lý nghề, đặc biệt từ
thời kỳ hợp tác xã cho tới hiện tại (cán bộ phụ trách hội ngư dân) kết hợp với
phương pháp hồi cố để thấy được tiến trình phát triển, sự thay đổi cũng như
thực trạng và định hướng phát triển của nghề. Bên cạnh đó là phỏng vấn các
nhóm đối tượng chuyên làm các nghề khác nhau để hiểu rõ hơn những khó
khăn thuận lợi của nghề mà họ tham gia.
- Phương pháp quan sát: quan sát cách thức và quy trình tiến hành các
phương thức khai thác và chế biến, quan sát các loại hình công việc gắn với
các nhóm đối tượng trong cộng đồng.
- Ảnh chụp: hỗ trợ việc mô tả những hoạt động diễn ra trong cộng
đồng.
5. Một số khái niệm nhƣ là công cụ nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên và môi trường sinh thái được coi là tác nhân cực kỳ
quan trọng đến sáng tạo văn hoá của con người. Sự tác động qua lại giữa tự
nhiên và con người là nhân tố chính tạo nên đặc trưng văn hoá.
Con người trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên: để thích nghi
tồn tại, con người vừa tận dụng, vừa tìm cách ứng phó với điều kiện tự nhiên
nhằm bảo đảm cho cái “lẽ sinh tồn” của mình. Cách thức ứng xử trong những
môi trường tự nhiên khác nhau tạo nên những đặc trưng của cộng đồng người
sinh sống trong môi trường đó.
Một trong những đặc trưng của cộng đồng ngư dân là chỉ khai thác tự
nhiên, nhưng không làm ra tự nhiên, họ không có kiến thức về tái sản xuất
nguồn tài nguyên, khác với những người làm nông nghiệp và chăn nuôi gia
súc có thể tái sản xuất lại nguồn tài nguyên thiên nhiên của mình. Những
người sống trên đất liền thì có nhiều cách để cải tạo môi trường như việc tưới
nước, làm vườn, bón phân,... còn người đi biển thì không thể thay đổi địa hình
và không thể kiểm soát được biển cả, họ chỉ có thể căn cứ vào điều kiện môi

17


trường đó để tạo ra những công cụ phù hợp khai thác tự nhiên, nhằm mục
đích cho công cuộc mưu sinh.
Cư dân biển có thể đánh bắt cá liên tục trong năm với nhiều loại cá
khác nhau, trừ thời gian biển động, sóng to gió bão. Điều này cũng khác với
nông nghiệp vì làm nông nghiệp thì chỉ thu hoạch vào thời gian nhất định
trong năm. Cũng chính vì thế, việc bảo quản hải sản sau khi đánh bắt được là
một vấn đề quan trọng trong đời sống ngư dân, vì những thứ họ đánh bắt được
đều tươi sống, và cũng không thể sử dụng hết ngay một lúc, muốn giữ được
lâu dài để làm thức ăn dự trữ hoặc để bán phải biết cách bảo quản, chế biến
thích hợp. Lâu dần, việc chế biến, bảo quản trở thành bí quyết, tạo thành một
nghề trong cộng đồng ngư dân để giúp họ ổn định thu nhập cho đời sống gia
đình, cân bằng lại tính thất thường trong nghề khai thác. Khai thác và chế
biến, bảo quản hải sản là những vấn đề quan trọng trong đời sống của cộng
đồng ngư dân, đó là hai sinh kế thích ứng trước môi trường tự nhiên biển cả.
Thủy sản là những sản vật sinh sống ở dưới nước nói chung, còn hải
sản là chỉ những sản vật sinh sống ở biển, đại dương.
Khai thác hải sản là hoạt động thu lấy những sản vật sinh sống ở biển,
đại dương. Do đặc điểm sinh học của đối tượng khai thác đó là vô cùng phong
phú và đa dạng, nên con người cũng đã tạo ra những dụng cụ đánh bắt thích
hợp từ đó tạo ra những hình thức khai thác khác nhau.
Chế biến hải sản là cách thức xử lí nguyên liệu từ khai thác hải sản
thành các mặt hàng thực phẩm hay sản phẩm khác (thức ăn chăn nuôi, dược
phẩm, mĩ phẩm) dưới các dạng đông lạnh, làm khô, hun khói, ướp muối và đồ
hộp để phục vụ cho nhu cầu của con người.
Và gắn với môi trường lao động trên biển và tiến hành các sinh kế trên,
không thể không nói tới chủ thể của nó, đó là những ngư dân.
Căn cứ vào tập quán cư trú, nguồn lợi mà các nhóm hướng vào để khai

thác, kỹ thuật và công cụ để đánh bắt thủy hải sản, quan hệ xã hội, đời sống
tôn giáo và tín ngưỡng,... của mỗi nhóm để có thể phân loại cộng đồng ngư
dân thành các nhóm khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, ngư
dân được hiểu theo nghĩa là những người lấy hoạt động ngư nghiệp làm
nguồn sống duy nhất hoặc chủ yếu cho gia đình mình. Họ chuyên hoạt động
khai thác thủy sản bằng các phương tiện tàu thuyền, nhưng cư trú trên đất liền
ven biển, hình thành nên những làng chài ven biển. Đối tượng mà luận văn
nghiên cứu là cộng đồng ngư dân bãi ngang ven biển Cửa Lò (cụ thể là tại địa
18


bàn phường Nghi Thủy)
Ngư dân bãi ngang là những ngư dân sống trên bờ biển dọc theo ven
biển và không ở vùng cửa sông. Mẫu số chung của ngư dân vùng bãi ngang là
họ không có nơi để giấu thuyền khi có bão hoặc mùa biển động, cho nên bộ
phận này chỉ đóng thuyền bé để khai thác hải sản trong vùng biển lộng.
Ngư dân bãi dọc là bộ phận ngư dân sống ở cửa biển. Mẫu số chung
của các nhóm ngư dân được xếp là ngư dân bãi dọc là họ có cửa sông để đưa
thuyền vào sâu trong đất liền, giấu thuyền tránh bão và khi biển động.
Ngư cụ là toàn bộ những dụng cụ mà ngư dân sử dụng để lao động
trong môi trường biển. Tuy nhiên, luận văn chỉ giới hạn tìm hiểu về các dụng
cụ và cách thức sử dụng chúng để đánh bắt hải sản, chứ không đi vào tìm hiểu
các phương tiện đi lại để lao động trong môi trường này như thuyền – nôốc,
mủng, bè,...
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, và kết luận, luận văn được chia làm ba chương
chính:
Chương I: Cửa Lò – thiên nhiên và con người (13 – 32 21 trang)
Chương II: Các hình thức khai thác nguồn lợi hải sản của cộng đồng
ngư dân ven biển Cửa Lò (33 - 40 trang)

Chương III: Các hình thức chế biến hải sản của cộng đồng ngư dân ven
biển Cửa Lò (33 trang)
Ngoài ra, luận văn còn có phần phụ lục gồm một số thuật ngữ liên quan
tới nghề khai thác và chế biến hải sản, về tình hình khai thác và hiện trạng
khai thác nguồn lợi hải sản ở Việt Nam, đề án phát triển thủy sản của thị xã
Cửa Lò và ảnh chụp hoạt động của ngư dân.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT

1. Diệp Trung Bình (1985), Vài nét về đời sống của ngư dân vùng biển
Đông Bắc Việt Nam, Tạp chí Dân tộc học, Số 2.
2. Nguyễn Dương Bình (2001), Một số vấn đề có liên quan đến cư dân
ven biển làm nghề cá ở miền bắc nước ta, T/c Dân tộc học, Số 1, tr3-9.
3. Breton. H (2005), An – Tĩnh cổ lục, Nxb Nghệ An, Trung tâm Văn hóa
ngôn ngữ Đông Tây, Nghệ An
4. Ngô Văn Doanh (2003), Tháp bà Pô Nagar - từ nơi thờ Siva đến đền
thờ nữ thần xứ biển Kauthara, T/c Nghiên cứu Đông Nam Á, Số 6,
tr36-39.
5. Trần Trí Dõi (2000), Về địa danh Cửa Lò, T/c Văn hóa dân gian, Số 3
(71).
6. Đảng bộ thị xã Cửa Lò (2004), Lịch sử Đảng bộ thị xã Cửa Lò, Nxb
Nghệ An.
7. Đảng ủy phường Nghi Thủy (2006), Lịch sử Đảng bộ phường Nghi
Thủy, Tập 1, Nxb Nghệ An.
8. Phạm Đình Đôn (2003), Phát triển kinh tế và vấn đề môi trường ven
biển Cà Mau, T/c Nghiên cứu Đông Nam Á, Số 6, tr31-35.

9. Evans. G (chủ biên) (2001), Bức khảm văn hóa châu Á – Tiếp cận nhân
học, Nxb Văn hóa dân tộc.
10. Ninh Viết Giao (2006), Nghệ An đất phát nhân tài, Nxb Trẻ.
11. Nguyễn Chu Hồi (2003), Hợp tác với ASEAN về môi trường biển, T/c
Nghiên cứu Đông Nam Á, Số 6, Tr11-14.
12. Đình Hy (Sở VHTT tỉnh Ninh Thuận) (2003), Về ngư nghiệp và ngư
dân Bình Thuận giữa thế kỷ 20, T/c Nghiên cứu Đông Nam Á, Số 6,
Tr26-30.
13. Nguyễn Ngọc Lan (2003), Vai trò giới trong sản xuất và kiểm soát
nguồn lực của cộng đồng ngư dân ở Quảng Ninh (trường hợp xã Hùng
Thắng – Tp Hạ Long và xã Quan Lạn, huyện Vân Đồn), T/c Nghiên
cứu Đông Nam Á, Số 6, Tr40-45.
14. Trần Hồng Liên (chủ biên) (2004), Cộng đồng ngư dân Việt ở Nam Bộ,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
15. Nguyễn Thành Lợi (2003), Thờ cá voi ở Tp Hồ Chí Minh, T/c Nghiên
20


cứu Đông Nam Á, Số 6, Tr52-57.
16. Phạm Thị Mùi (2003), Lễ cưới của người dân vạn chài xã Hùng Thắng
(Quảng Ninh), T/c Nghiên cứu Đông Nam Á, Số 6, Tr46-51.
17. Nguyễn Anh Ngọc (2006), Làng Cửa Vạn trên Vịnh Hạ Long, Trong
“Kỷ yếu Hội nghị Thông báo Dân tộc học năm 2005”, Viện Khoa học
Xã hội Việt Nam, Viện Dân tộc học, Nxb Khoa học Xã hội.
18. Đào Phụng (1992), Địa chí Diêm Phố - Ngư Lộc, Sở VHTT Thanh
Hóa.
19. Quốc sử quán triều Nguyễn (1992), Đại Nam nhất thống chí, Tập 2,
Nxb Thuận Hóa – Huế.
20. Nguyễn Trí Sơn (1999), Tìm hiểu văn hóa làng biển Nhượng Bạn
(huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh), Luận văn Thạc sỹ khoa học lịch sử,

Chuyên ngành Dân tộc học, Huế.
21. Sở Thủy sản Thừa Thiên Huế (1994), Hiểu biết tối thiểu để khai thác
thủy sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Nxb Nông nghiệp.
22. Tạp chí văn hóa Nghệ An, Trung tâm văn hóa thông tin thể thao Thị xã
Cửa Lò (2007), Du lịch Cửa Lò, Nghệ An.
23. Nguyễn Đình Tấn, Lê Tiêu La (1999), Vai trò nam chủ hộ ngư dân ven
biển miền trung trong bước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở
Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia.
24. Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Thành
phố Hồ Chí Minh.
25. Nguyễn Duy Thiệu (2001), Việc tổ chức đời sống tín ngưỡng trong
cộng đồng ngư dân ở Việt Nam, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 1
(199), Tr 27-33.
26. Nguyễn Duy Thiệu (2002), Cộng đồng ngư dân ở Việt Nam, Nxb Khoa
học xã hội.
27. Nguyễn Duy Thiệu (2003), Cộng đồng ngư dân thủy cư ở vùng biển
Việt Nam, T/c Nghiên cứu Đông Nam Á, Số 6, Tr3-10.
28. Nguyễn Duy Thiệu (2004), Quan hệ giữa văn hóa Việt với văn hóa
Malayu – qua cứ liệu nghiên cứu tại một số nhóm ngư dân, Tạp chí
Văn hóa Nghệ An, số 47, Tr31-33.
29. Nguyễn Duy Thiệu (2005), Tìm hiểu các cộng đồng ngư dân thủy cư ở
Việt Nam, Tạp chí Dân tộc học, số 1, Tr13-21.
30. Ngô Đức Thịnh (2004), Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa ở Việt
21


Nam, Nxb Trẻ.
31. Đào Tam Tỉnh (2004), Vài nét văn hóa sông biển Cửa Lò, Tạp chí
Văn hóa Nghệ An, số 47, tháng 4, Tr7-9.
32. Võ Sĩ Tuấn (T.S Viện Hải dương học Nha Trang) (2003), Hợp tác vì

môi trường biển Đông, T/c Nghiên cứu Đông Nam Á, Số 6, Tr15-25.
33. Đỗ Thị Thanh Thủy (Chủ nhiệm đề tài) (2005), Báo cáo Văn hóa tàu
thuyền trong đời sống cư dân ở Việt Nam, Viện văn hóa Thông tin.
34. Viện nghiên cứu văn hóa dân gian (2000), Văn hóa dân gian làng ven
biển, Nxb Văn hóa dân tộc.
35. Trần Quốc Vượng, Cao Xuân Phổ (1996), Biển với người Việt cổ, Nxb
Văn hóa – Thông tin.
36. Trần Quốc Vượng (2000), Việt Nam và biển Đông, T/c Văn hóa dân
gian, Số 3(71).
37. Trần Quốc Vượng (2003), Văn hóa Việt Nam – Tìm tòi và suy ngẫm,
Nxb Văn học, Hà Nội.
38. Đặng Nghiêm Vạn (2005), Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở
Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia.
39. Nguyễn Đăng Vũ (2002), Văn hóa dân gian của cư dân ven biển
Quảng Ngãi, Luận án Tiến sĩ.
40. Ủy ban nhân dân thị xã Cửa Lò (2006), Báo cáo Hội thảo khoa học
“Sự hình thành và mục tiêu, giải pháp phát triển bền vững du lịch Cửa
Lò”, Thị xã Cửa Lò.
II. TIẾNG ANH
1. Acheson, J.M. (1981), Anthropology of fishing, Annual Review of
Anthrolology, Tài liệu của tác giả.
2. Kleinen. J, “Stealing from the Gods”- fisheries and local use of natural
resources in Vietnam 1800 – 2000, Tài liệu của tác giả.
3. McGoodwind, J.R. (2001), Understanding the cultures of fishing
communities: a key to fisheries management and food security, FAO
Fishieries Technical Paper, No.401. Rome, FAO. Hoặc trên website
/>4. Venkatesh Salagrama (2006), Trends in poverty and livelihoods in
coastal fishing communities of Orissa State, India, FAO Fisheries
Technical
Paper.

No.
490,
22


/>5. Williams. S, Women's role in fishing communities: the cases of Koko,
Delta
State
in
Nigeria,
/>III. WEBSITES
1. Bộ Thủy sản, Trang thông tin khoa học – công nghệ - kinh tế thủy sản,
của Trung tâm tin học thủy sản />2. Trang
thông
tin
điện
tử
Nghệ
An:
/>3. Trang tin tức Nghệ An: />4. The world fish center />
23



×