Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

phân tích dự báo Dự báo ODA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.29 KB, 27 trang )

Tiểu luận

DỰ BÁO ODA VÀO VIỆT NAM

Tp Hồ Chí Minh tháng 4 năm 2016



Mục Lục

25


CHƯƠNG 1

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kì phát triển kinh tế với tốc độ
cao. Điều kiện không thể thiếu để phục vụ cho phát triển kinh tế là nhu cầu về vốn nhưng
nguồn vốn trong nước lại không đủ đáp ứng được nhu cầu trong giai đoạn này. Do đó
một nhiệm vụ quan trọng được đặt ra là phải thu hút được một cách có hiệu quả các
nguồn vốn từ bên ngoài. Hiện nay một nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng trong sự
phát triển của các quốc gia đó là vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). ODA là tất cả
các khoản hỗ trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi giành cho các nước nhận
viện trợ. Nguồn vốn này đã và đang có vai trò quan trọng trong tiến trình tăng trưởng và
hội nhập của nền kinh tế các nước nói chung và Việt Nam nói riêng. Phát triển cơ sở hạ
tầng, giao thông vận tải là một trong những lĩnh vực ưu tiên hàng đầu được đầu tư bằng
nguồn ODA đã có những bước phát triển vượt bậc, góp phần đáng kể vào sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm
theo nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các
thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản


lý và sử dụng vốn ODA. Mặt khác việc quản lý và sử dụng vốn ODA ở nước ta vẫn còn
nhiều bất cập, thiếu sót gây ra nhiều hậu quả đáng tiếc.
Nhận thấy vấn đề trên, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “ dự báo nguồn vốn
ODA đổ vào Việt Nam” nhằm đưa ra một số biện pháp để quản lý và sử dụng nguồn vốn
ODA có hiệu quả nhất. Việc dự báo này sẽ được ứng dụng để định hướng chiến lược,
chính sách, các giải pháp về tăng cường năng lực quản lý, thực hiện nguồn vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài nhằm sử dụng có hiệu quả các khoản viện
trợ đã được kí kết đồng thời huy động các khoản viện trợ mới để gối đầu cho các quý sau.

4


CHƯƠNG 2
2.1
2.1.1

CƠ SỞ LÍ LUẬN

Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

Khái niệm ODA

Theo trang Wikipedia, hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official
Development Assistance), là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi vì các
khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời
gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của các
khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi
là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
ODA là nguồn vốn hổ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoảng viện trợ và
cho vay với điều kiện ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và

kém phát triển được các các cơ quan chính thức của chính phủ trung ương và điạ phương
hoặc các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi
chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, được tổ
chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ thông qua một hiệp định quốc tế
được đại diện có thẩm quyền hai bên nhận và hổ trợ vốn ký kết.Hiệp định ký kết hổ trợ
nầy được chi phối bởi công pháp quốc tế.
2.1.2

Ưu điểm của ODA



Lãi suất thấp (dưới 2%, trung bình từ 0.25%năm)



Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài (25-40 năm mới phải hoàn trả và
thời gian ân hạn 8-10 năm)
Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là



25% của tổng số vốn ODA.
2.1.3

Những bất lợi khi nhận ODA
Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở

rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc
phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hướng vào

5


một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên này thay đổi
cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu vực và trên thế
giới). Ví dụ:


Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo
hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nước tài trợ.



Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng thường gắn
với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là
không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo,
lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài thường chiếm đến
hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các chuyên gia, cố vấn dự
án của họ quá cao so với chi phí thực tế trên thị trường lao động thế giới).



Nguồn vốn viện trợ ODA còn được gắn với các điều khoản mậu dịch đặc biệt
nhập khẩu tối đa các sản phẩm của họ. Cụ thể là nước cấp ODA buộc nước tiếp nhận
ODA phải chấp nhận một khoản ODA là hàng hoá, dịch vụ do họ sản xuất.



Nước tiếp nhận ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA nhưng thông
thường, các danh mục dự án ODA cũng phải có sự thoả thuận, đồng ý của nước viện trợ,

dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức
nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia.



Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại
tăng lên.
Ngoài ra, tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và
sử dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm
trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất
lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận
ODA vào tình trạng nợ nần.

2.2 Tầm quan trọng của ODA đối với phát triển kinh tế Việt Nam
Xuất phát từ kinh nghiệm của các nước trong khu vực như: Hàn Quốc, Malaixia và từ
tình hình thực tế trong nước, trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang thực hiện
6


chiến lược phát triển kinh tế với xu hướng mở rộng và đa dạng hoá các mối quan hệ kinh
tế quốc tế. Một trong những mục tiêu chính trong chiến lược này là thu hút ODA cho
phát triển kinh tế. Vai trò của ODA được thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau:
ODA là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. Sự nghiệp CNH,
HĐH mà Việt Nam đang thực hiện đòi hỏi một khối lượng vốn đầu tư rất lớn mà nếu chỉ
huy động trong nước thì không thể đáp ứng được. Do đó, ODA trở thành nguồn vốn từ
bên ngoài quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Trải qua hai cuộc
chiến tranh những cơ sở hạ tầng kỹ thuật của chúng ta vốn đã lạc hậu lại bị chiến tranh
tàn phá nặng nề hầu như không còn gì, nhưng cho đến nay hệ thống kết cấu hạ tầng đã
được phát triển tương đối hiện đại và đặc biệt là sự ra đời của các khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao đã tạo ra một môi trường hết sức thuận lợi cho sự hoạt động

của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bên cạnh đầu tư cho phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng kinh tế kỹ thuật một lượng lớn vốn ODA đã được sử dụng để đầu tư cho việc
phát triển ngành giáo dục, y tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp …
ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát
triển nguồn nhân lực. Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình
CNH, HĐH đất nước đó là yếu tố khoa học công nghệ và khả năng tiếp thu những thành
tựu khoa học tiên tiến của đội ngũ lao động. Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có
những hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát
triển nguồn nhân lực như: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự
tham gia của những chuyên gia nước ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nước ngoài,
tổ chức các chương trình tham quan học tập kinh nghiệm ở những nước phát triển, cử
trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp những thiết bị kỹ
thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại cho các chương trình, dự án. Thông qua những hoạt
động này các nhà tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình độ khoa học, công
nghệ và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và đây mới chính là lợi ích căn bản, lâu
dài đối với chúng ta.
ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Các dự án ODA mà các nhà tài trợ
dành cho Việt Nam thường ưu tiên vào phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát
triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cân đối giữa các ngành,
các vùng khác nhau trong cả nước. Bên cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực
7


hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.
Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng đầu tư phát
triển. Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước, trước hết
họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Do đó, một cơ sở hạ tầng
yếu kém như hệ thống giao thông chưa hoàn chỉnh, phương tiện thông tin liên lạc thiếu
thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượng không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các

nhà đầu tư vì những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng các tiện nghi hạ tầng sẽ lên
cao. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu tư e ngại, vì
những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch vụ ngân hàng
hỗ trợ cho đầu tư sẽ làm phí tổn đầu tư gia tăng dẫn tới hiệu quả đầu tư giảm sút.
Như vậy, đầu tư của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở hạ tầng,
hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi trường đầu tư trở
nên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và nếu chỉ
dựa vào vốn đầu tư trong nước thì không thể tiến hành được do đó ODA sẽ là nguồn vốn
bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nước. Một khi môi trường đầu tư được cải
thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước
chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền
quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài
chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay
được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công
ty".( theo Tổ chức Thương mại Thế giới)
Mặt khác, việc sử dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều
kiện cho các nhà đầu tư trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh
doanh có khả năng mang lại lợi nhuận.
Rõ ràng là ODA ngoài việc bản thân nó là một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho
phát triển, nó còn có tác dụng nâng cao trình độ khoa học, công nghệ, điều chỉnh cơ cấu
kinh tế và làm tăng khả năng thu hút vốn từ nguồn FDI góp phần quan trọng vào việc
thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
8


2.3 Những xu hướng mới của ODA trên thế giới
Trong thời đại ngày nay, dòng vốn ODA đang vận động với nhiều sắc thái mới. Đây cũng
chính là một trong những nhân tố tác động tới việc thu hút nguồn vốn ODA. Do đó, nắm

bắt được xu hướng vận động mới này là rất cần thiết đối với nước nhận tài trợ. Những xu
hướng đó là:
Ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng trong qua hệ hỗ trợ phát triển chính
thức như:


Giảm một nửa tỷ lệ những người đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực vào
năm 2015.



Phổ cập giáo dục tiểu học ở tất cả các nước vào năm 2015.



Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2015.



Hoàn thiện hệ thống y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu, đảm bảo sức khoẻ sinh sản
không muộn hơn năm 2015.



Thực hiện các chiến lược quốc gia và toàn cầu hoá vì sự phát triển bền vững của
các quốc gia.
Bảo vệ môi trường sinh thái đang là trọng tâm ưu tiên của các nhà tài trợ.
Vấn đề phụ nữ trong phát triển thường xuyên được đề cập tới trong chính sách
ODA của nhiều nhà tài trợ.
Phụ nữ đóng một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội được hưởng những

thành quả của phát triển, đồng thời phụ nữ cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển. Vì
thế sự tham gia tích cực của phụ nữ và đảm bảo lợi ích của phụ nữ được coi là một trong
những tiêu chí chính để nhìn nhận việc thực hiện tài trợ là thiết thực và hiệu quả.
Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể. Tuy nhiên ngày càng có
sự nhất trí cao giữa nước tài trợ và nước nhận viện trợ về một số mục tiêu như: Tạo tiền
đề tăng trưởng kinh tế ; Xoá đói giảm nghèo; Bảo vệ môi trường…
Nguồn vốn ODA tăng chậm và cạnh tranh giữa các nước đang phát triển trong
việc thu hút vốn ODA đang tăng lên.
9


Vì vậy, Chúng ta cần nắm bắt được những xu thế vận động của dòng vốn ODA để
có những biện pháp hữu hiệu thu hút ODA của các nhà tài trợ.

10


CHƯƠNG 3

MÔ HÌNH DỰ BÁO

3.1 Lý thuyết mô hình dự báo
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp để dự báo như phương pháp Naive, trung bình, san
mũ đường xu thế, arima… Ta thường dựa vào đối tượng, mục tiêu dự báo hay bản chất số
liệu, độ dài dự báo… để lựa chọn ra những phương pháp thích hợp cho việc dự báo và
cũng có thể sử dụng hết tất cả các phương pháp để dự báo. Trong giới hạn tiểu luận này
thì chúng tôi xin lựa chọn các phương pháp sau để dự báo cho nguồn vốn nước ngoài
(ODA) đó là phương pháp trung bình trượt kép DMA, phân tích mùa, phương pháp san
bằng mũ kép: Winters’ Method và mô hình Arima. Sau đây, là phần lý thuyết của các
phương pháp dự báo lựa chọn.

3.1.1

Phương pháp trung bình trượt kép: DMA(k)

Các bước thực hiện
-


là giai đoạn dự báo.

Ưu điểm:
-

Bước thực hiện đơn giản, không cần quá nhiều cơ sở lý thuyết.
Phù hợp với những giá trị dự báo tương đối ổn định.

Hạn chế:
- Khi số quan sát n tăng lên, khả năng san bằng các giao động tốt hơn, nhưng kết quả dự
báo ít nhạy cảm hơn với những biến đổi thực tế của nhu cầu.
- Dự báo thường không bắt kịp nhu cầu, không bắt kịp xu hướng thay đổi nhu cầu.
- Đòi hỏi phải ghi chép số liệu đã qua rất chính xác và phải đủ lớn.
- Để dự báo nhu cầu ở kỳ t chỉ sử dụng n mức nhu cầu thực gần nhất từ kỳ t-1 trở về
trước còn các số liệu từ kỳ n+1 trở đi trong quá khứ bị cắt bỏ, nhưng thực tế và lý luận
không ai chứng minh được rằng các số liệu từ kỳ n +1 trở về trước hoàn toàn không ảnh
hưởng gì đến đại lượng cần dự báo.

11


3.1.2


Phân tích mùa

Ta thường dùng hai mô hình phân tích sau:
Mô hình cộng:
(1)
)

Mô hình nhân:

(2)

Và thực hiện phân tích theo các bước sau:
Bước 1:Ước lượng thành phần xu thế (
= CMA (k)
k = 4 cho chuỗi quý, k = 12 cho chuỗi tháng
Bước 2:Loại bỏ thành phần xu thế.
cho mô hình (1)

cho mô hình (2)
Bước 3: Ước lượng thành phần mùa (
Tính chỉ số mùa:
cho mô hình (1)
cho mô hình (2)
Tính chỉ số mùa cho từng năm
cho mô hình (1)
cho mô hình (2)
Hiệu chỉnh:
thỏa cho mô hình (1)
thỏa cho mô hình (2)

Bước 4: Ước lượng thành phần nhiễu (
cho mô hình (1)
cho mô hình (2)
Lưu ý:
12


Trong mô hình cộng khi các thành phần khác không tác động, khi đó ta gán cho các
thành phần tương ứng bằng 0.
Trong mô hình nhân khi các thành phần khác không tác động, khi đó ta gán cho các
thành phần tương ứng bằng 1.
Các thành phần nhiễu (), và thành phần mùa () là không đổi cho từng năm
3.1.3

Phương pháp san bằng mũ kép: Winters’ Method.

San mũ Winters là một phương pháp mở rộng của san mũ Holt đối với các dữ liệu có
chứa yếu tố mùa. Yếu tố mùa trong chuỗi thời gian có thể thuộc dạng phép cộng hoặc
phép nhân. Dạng phép cộng có nghĩa là yếu tố mùa ở các năm khác nhau được lặp đi lặp
lại một cách đều đặn. Ngược lại, dạng phép nhân có yếu tố mùa ở năm sau được lặp đi
lặp lại nhưng với một cường độ cao hơn hoặc thấp hơn so với từng mùa năm trước.
CÔNG THỨC:
 Mô hình cộng:
,
Với:
.

.
-


là thời kỳ dự báo.
s là độ dài mùa; s=4: dữ liệu quý, s=12 dữ liệu tháng.
 Mô hình nhân:
,

Với:

• ;

13


Ưu điểm:
-

Đơn giản, không đòi hỏi thời gian tính toán, nhu cầu lưu trữ không lớn.
Ước lượng giá trị chỉ số mùa.

Hạn chế:
3.1.4

Bỏ qua yếu tố xu thế.
Phạm vi ngắn hạn.
Mô hình dự báo ARIMA

George Box và Gwilym Jenkins (1976) đã nghiên cứu mô hình ARIMA (Autoregressive
Integrated Moving Average – Tự hồi qui tích hợp trung bình trượt), và tên của họ thường
được dùng để gọi tên các quá trình ARIMA tổng quát, áp dụng vào việc phân tích và dự
báo các chuỗi thời gian. Phương pháp Box-Jenkins với bốn bước: nhận dạng mô hình thử
nghiệm, ước lượng, kiểm định bằng chuẩn đoán và dự báo.

Có nhiệu phương pháp dự báo khác nhau, ví dụ phương pháp sử dụng hồi quy bội
(yêu cầu nhiều biến, nhiều dữ liệu và người nghiên cứu phải có lý thuyết tốt). Nhưng mô
hình ARIMA sẽ giúp dự báo với độ tin cậy cao hơn từ các phương pháp lập mô hình kinh
tế lượng truyền thống, đặc biệt đối với dự báo ngắn hạn.
Số quan sát tối thiểu để dùng được mô hình ARIMA là 50, môi trường dự báo
trong tương lai có ít biến động. ARIMA được sử dụng phổ biến trong ngắn hạn. 1
Mô hình ARIMA là một quá trình ngẫu nhiên. Trong quá trình ngẫu nhiên này lại có 3
quá trình:
-

AR: Quá trình tự hồi quy.
I: Quá trình sai phân.
MA: Quá trình trung bình trượt.

Quá trình tự hồi quy AR(p)
Quá trình tự hồi quy bậc p có dạng như sau:
,
Trong đó: là nhiễu trắng.
Phương trình sai phân thuần nhất cấp k
1 Theo chương 21,22 của Basic Economietric Gujarati 2002

14


Cách giải:
-

Giải phương trình đặc trưng:
Với mỗi nghiệm bội m của phương trình đặc trưng, ta có m nghiệm của phương
trình sai phân có dạng


-

Nghiệm tổng quát của phương trình sai phân là tổ hợp tuyến tính của các nghiệm.

Tính dừng của chuỗi thời gian
Định nghĩa:
Một chuỗi thời gian được gọi là dừng nếu
-

với mọi t
Var( hữu hạn với mọi t
Cov() = , i.e., chỉ phụ thuộc vào độ trể

Nếu là một chuỗi dừng, khi đó ta ký hiệu
Tuy nhiên, trong giới hạn của bài tiểu luận này, nhóm chúng tôi chỉ xin được giới thiệu
quá trình tự ngẫu nhiên bậc 1 và bậc 2.
Quá trình tự hồi quy bậc 1, AR(1)

Trung bình của AR(1)

ACVF của AR(1)

ACF của AR(1)

Phương pháp Moment
Lấy kỳ vọng hai vế của (1), ta được
15



Nếu thì
Đặt thì (1) trở thành

Khi đó,
Nhân 2 vế của (2) cho và lấy kỳ vọng hai vế, ta được

Chú ý rằng

Khi đó, ta có
Với

Hay

Với

Hay

Với

Quá trình tự hồi quy bậc 2, AR(2)

Áp dụng phương pháp moment cho AR(2), ta cũng có

Hay
16


Hàm tự tương quan ACF (được tìm bằng phương pháp sai phân cấp k). Dựa vào lược đồ
ACF người ta có thể chọn cấp cho quá trình AR, chẳng hạn khi h=2 ta có nằm lọt hẳn
vào trong đường biên khi đó ta có mô hình AR(2)

Ưu điểm:
-

Không phụ thuộc vào và giá trị trước đó quá nhiều.
Dự báo được giá trị ở thời điểm bất kỳ mà không cần giá trị trước đó.
Giá trị dự báo có độ tin cậy cao.
Dự báo được nhiều năm ( dự báo được nhiều thời gian hơn các phương pháp
DMA, SES,...)

Hạn chế:
-

Trãi qua nhiều tiến trình, quá trình.
Người thực hiện cần có nhiều kiến thức lý thuyết.
Khó tìm được độ trễ thực của chuỗi.

3.2 Quy trình dự báo.
Số liệu về vốn ODA được thu thập thông qua bảng vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn
vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý các tháng (từ năm 2011-2016) trên trang
web của cục thông kế thành phố Hồ Chí Minh, được tổng hợp lại như sau:

17


Bảng nguồn vốn ODA vào Việt Nam từ tháng 1/2011-tháng 2/2016
ĐVT: triệu đồng
Năm
2011
Tháng


2012

ODA

Tháng

ODA

2013
Tháng

ODA

2014
Tháng

ODA

2015
Tháng

2016

ODA

Tháng

Năm

1


3,000

1

16,121

1

65,412

1

40,000

1

45,510

1

51,420

2

42,546

2

42,011


2

46,757

2

35,412

2

16,450

2

44,745

3

243,849

3

201,766

3

178,294

3


234,500

3

380,640

4

171,125

4

295,121

4

159,058

4

393,778

4

137,920

5

144,328


5

320,344

5

256,930

5

339,500

5

550,543

6

135,000

6

154,286

6

280,012

6


656,500

6

356,915

7

100,400

7

133,500

7

173,000

7

117,500

7

297,000

8

52,000


8

79,326

8

172,712

8

450,500

8

259,900

9

52,500

9

229,511

9

247,522

9


280,620

9

238,836

10

41,145

10

211,371

10

275,059

10

194,500

10

144,212

11

64,124


11

92,224

11

117,200

11

233,104

11

282,480

12

70,451

12

166,560

12

870,330

12


891,590

12

1,173,610

Nguồn cục thông kế thành phố Hồ Chí Minh

18


Đối với phương pháp trung bình trượt kép DMA và san mũ kép: Winters’ Method
sử dụng Excel để tổng hợp số liệu và tính toán kết quả dự báo.
Bảng Kết qua dự báo bằng hai phương pháp trung bình trượt kép DMA và san mũ kép:
Winters’ Method 2
Năm

2011

2012

2013
.

2015

2016

Tháng


T

ODA

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1

2
.
.
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
.
.
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68

69
70
71
72

3,000
42,546
243,849
171,125
144,328
135,000
100,400
52,000
52,500
41,145
64,124
70,451
16,121
42,011
201,766
295,121
320,344
154,286
133,500
79,326
229,511
211,371
92,224
166,560
65,412

46,757
.
.
238,836
144,212
282,480
1,173,610
51,420
44,745

PP trung bình
trượt kép DMA

PP San mũ kép:
Winters’ Method

198,420
209,151
211,072
.
.
286,641.91
280,751.81
273,067.10
284,049.12
335,189.96
336,125.71
340,743.62
334,489.90
367,516.95

334,760.71
328,976.98
334,246.04
345,044.12
360,420.74
393,610.30
407,187.88

3,183.33
177,467.82
490,519.26
212,775.03
237,321.96
285,539.08
150,182.88
74,863.36
81,926.47
148,481.03
305,858.71
176,514.71
7,420.21
689,541.01
.
.
233,692.81
188,548.39
249,016.82
303,463.23
39,295.31
685,035.55

1,374,010.32
975,901.42
832,922.28
788,294.37
593,102.74
310,730.06
317,297.31
251,475.71
396,293.93
440,198.91

2 Phụ lục 1,2

19


Với phương pháp trung bình trượt kép DMA
MSE = 2,550,866,508,589
RMSE = 1,597,143.23
Với phương pháp san mũ kép: Winters’ Method
MSE = 6,552,012,324,105.52
RMSE = 2,559,689.89

20


Phân tích mùa theo mô hình nhân
Bước 1: Ước lượng thành phần xu thế: (Tt)

93,919.04


Tiếp tục tính các Tt tiếp theo: T8, T9,…..
Bước 2: Loại bỏ thành phần xu thế

Tiếp tục tính
Bước 3: Ước lượng thành phần mùa
Tính chỉ số mùa:

Tương tự ta tính được
SIII= 1.15; SIV=1.17; SV=1.62; SVI=1.38; SVII=0.75; SVIII=0.79; SIX=0.97; SX=0.87;
SXI=0.59; SXII=1.9
Tính chỉ số mùa cho từng năm

Bước 4: Ước lượng thành phần mùa (St)

Tương tự ta có:
S2= 0.207; S3=1.192; S4=1.211; S5=1.675; S6=1.427; S7=0.772, S8 =0.819; S9=0.999;
S10=0.899; S11=0.616; S12=1.969
Ta lập bảng t’ và Tt’ dựa vào t và Tt
21


t
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10

47
48
49
50
51
52
53
54

t'

T t'

1
2
3
4
.
.
.
41
42
43
44
45
46

47
48

93,919.04
94,443.46
92,667.71
96,080.75
.
.
.
320,821.29
317,132.04
312,128.50
311,666.00
301,983.33
298,147.00
298,109.00
311,917.17

Ta giải được phương trình: (1)
Dùng PT (1) tính các giá trị Tt tiếp theo.
Bảng kết quả phân tích mùa 3
Năm

Tháng

T

ODA


Tt

StEt

St

Et

t'

Tt'

ODAt

2011

1

1

3,000

0.214

2

2

42,546


0.207

3

3

243,849

1.192

4

4

171,125

1.211

5

5

144,328

1.675

6

6


135,000

1.427

7

7

100,400

93,919.04

1.07

0.772

1.38

1

93,919.04

72,498,77

8

8

52,000


94,443.46

0.55

0.819

0.67

2

94,443.46

77,377.87

9

9

52,500

92,667.71

0.57

0.999

0.57

3


92,667.71

92,611.65

10
11

10
11

41,145
64,124

96,080.75
108,581.25

0.43
0.59

0.899
0.616

0.48
0.96

4
5

96,080.75
108,581.25


86,334.39
66,864.98

3 Phụ lục 3

22


12

12

70,451

116,718.83

0.60

1.969

0.31

6

116,718.83

.

.


.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.

.


.

.

.

4

52

137,920

298,147.00

0.46

1.211

0.38 46

298,147.00

360,980.47

5

53

550,543


298,109.00

1.85

1.675

1.10 47

298,109.00

499,421.9

6

54

356,915

311,917.17

1.14

1.427

0.80 48

311,917.17

445,256.46


7

55

297,000

359,718.47

0.772

49

277,676.90

8

56

259,900

365,415.89

0.819

50

299,386.59

9


57

238,836

371,113.32

0.999

51

370,888.84

10

58

144,212

376,810.74

0.899

52

338,587.35

11

59


282,480

382,508.17

0.616

53

235,550.82

12

60

1,173,610

388,205.59

1.969

54

764,382.03

1

61

51,420


393,903.02

0.214

55

84,294.27

2

62

44,745

399,600.44

0.207

56

82,580.10

3

63

405,297.87

1.192


57

483,037.71

4

64

410,995.29

1.211

58

497,611.16

5

65

416,692.72

1.675

59

698,085.15

6


66

422,390.14

1.427

60

602,954.75

7

67

428,087.56

0.772

61

330,452.94

8

68

433,784.99

0.819


62

355,401.64

9

69

439,482.41

0.999

63

439,216.58

10

70

445,179.84

0.899

64

400,021.14

11


71

450,877.26

0.616

65

277,652.92

12

72

456,574.69

1.969

66

899,001.69

2015

2016

229,820.95

Với phương pháp phân tích mùa,

MSE =

854,421,796,999.9

RMSE = 924,349.4
Đối với mô hình Arima, ta sử dụng phần mềm eview để dự báo các tháng tiếp theo của
năm 2016.
Dựa vào các dự liệu quá khứ của ODA từ 1/2011 đến 2/2016
Kết quả hồi quy mô hình AR(12)

23


Với Ar(12),
ta có quá
trình:

ODAt =
799,509.4 +
0.907
ODAt-12+ ut
Ta có:

Bảng kết
quả dự báo
bằng mô
hình arima 4
Năm
2011


2012

Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4

t
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16

ODA
3,000
42,546
243,849
171,125
144,328
135,000
100,400
52,000
52,500
41,145
64,124
70,451
16,121
42,011
201,766
295,121

MH Arima

802,230.40
838,098.62

1,020,680.44
954,719.78

4 Phụ lục 4

24


2015

2016

9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

57

58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72

238,836
144,212
282,480
1,173,610
51,420
44,745

1,054,031.74
975,920.90
1,010,934.73
1,608,181.53
840,786.97
814,429.55
1,144,749.88

924,602.84
1,298,851.90
1,123,231.31
1,068,888.40
1,035,238.70
1,016,133.65
930,309.68
1,055,718.76
1,863,973.67

Với mô hình arima,
MSE =

27,487,816,655,494.80

RMSE = 5,242,882.48

Đồ thị ACF của ODA

25


×