Câu 1: Trình bày đặc điểm tư nhiên , tài nguyên thiên nhiên của vùng
ĐNB; Những thuận lợi và khó khăn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
- Đặc điểm: độ cao địa hình giảm dần từ tây bắc xuống đông nam, giàu tài
nguyên
- Thuận lợi: nhiều tài nguyên để phát triển kinh tế:đất badan, khí hậu cận xích
đạo, biển nhiều hải sản, nhiều dầu khí ở thềm lục địa
- Khó khăn: trên đất liền ít khoáng sản, nguy cơ ô nhiễm môi trường
Câu 2: Tình hình sản xuất công nghiệp ở Đông nam Bộ thay đổi như thế
nào từ sau khi đất nước thống nhất
- Khu vực công nghiệp – xây dựng tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng lớn nhất
trong GDP của vùng
- Cơ cấu sản xuất cân đối, đa dạng
- Một số ngành công nghiệp quan trọng: dầu khí, điện,cơ khí, điện tử…
- Các trung tâm công nghiệp lớn: TP Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Biên Hòa
Câu 3: Nhờ những điều kiện thuận lợi nào mà Đông nam Bộ trở thành
vùng sản xuất cây công nghiệp lớn của cả nước
- Địa hình tương đối bằng phẳng, vùng đồi lượn sóng, đồng bằng bằng phẳng
liền kề, đất xám trên phù sa và đất đỏ ba dan tập trung thành vùng rộng
- Khí hậu cận xích đạo thích hợp cho trồng cây công nghiệp nhiệt đới nói chung
và cây cao su nói riêng
- Mạng lưới sông ngòi có vai trò cung cấp nước tưới cho cây công nghiệp
- Dân cư, nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm trồng cây
công nghiệp
- Có sự hỗ trợ của các nhà máy chế biến
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn
Câu 4: Trình bày tình hình phát triển của ngành dịch vụ của khu vực Đông
Nam Bộ
- Chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP
- cơ cấu đa dạng, bao gồm các hoạt động thương mại, du lịch, vận tải và bưu
chính viễn thông
- TP. Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải quan trọng hàng đầu Đông
Nam Bộ và cả nước
- TP. Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn nhất cả nước.
- TP HCM luôn dẫn đầu hoạt động xuất nhập khẩu của vùng
Câu 5:Trình bày đặc điểm dân cư,xã hội của vùng ĐNB và tác động của
chúng tới sự phát triển kinh tế- xã hội?
1
- Đặc điểm:đông dân,mật độ dân số khá cao,tỉ lệ dân thành thị cao nhất cả
nước; TP.Hồ Chí Minh là một trong những thành phố đông dân nhất cả
nước.
- Thuận lơi:
+ Lực lượng lao động dồi dào,thị trường tiêu thụ rộng lớn, người lao động
có tay nghề cao, năng động
+ Nhiều di tích lịch sử - văn hóa có ý nghĩa lớn để phát triển du lịch.
Câu 6: Trình bày đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên vùng ĐBSCL
và tác động của chúng đến sự phát triển kinh tế xã hội?
- Giàu tài nguyên để phát triển nông nghiệp: đồng bằng rộng, đất phù sa, khí hậu
nóng ẩm, nguồn nước dồi dào, sinh vật phong phú đa dạng
- Khó khăn: lũ lụt; diện tích đất mặn, đất phèn lớn; thiếu nước ngọt trong mùa
khô
Câu 8: Nêu những điều kiện thuận lợi để Đồng bằng sông Cửu Long trở
thành vùng sản xuất lương thực lớn nhất cả nước
a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
- Đất đai: là đồng bằng châu thổ có diện tích lớn nhất nước ta, vói diện tích gần
4 triệu ha, đất phù sa ngọt 1,2 triệu ha( chiếm 30% của cả nước).
- Khí hậu cận xích đạo, thời tiết, khí hậu khá ổn định giúp cho đồng bằng sông
Cửu Long đẩy mạnh sản xuất lương thực thâm canh cho năng suất cao và có thể
sản xuất được 3 vụ lúa trên năm
- Sông ngòi, kênh rạch dày đặc, là nguồn nước tưới tiêu, bồi đắp phù sa cho
đồng ruộng, cung cấp nước để cải tạo đất phèn, đất mặn
b. Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Dân đông, nguồn lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm trồng lúa
- Vùng đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất - kĩ thuật nhất định.
- Chính sách của nhà nước khuyến khích nhân dân hăng say sản xuất.
Câu 9. Ý nghĩa của việc cải tạo đất phèn, đất mặn ở Đồng bằng sông Cửu
Long
- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích đất phèn, đất mặn lớn với 2,5 triệu
ha/4 triệu ha diện tích của vùng, chiếm 62%. Hai loại đất này có thể được sử
dụng trong sản xuất nông nghiệp với điều kiện phải được cải tạo
+ Áp dụng các biện pháp thau chua, rửa mặn, xây dựng hệ thống bờ bao, kênh
rạch vừa thoát nước vào mùa lũ, vừa giữ nước ngọt vào mùa cạn
- Việc đẩy mạnh cải tạo đất phèn, đất mặn đã góp phần làm tăng sản lượng
lương thực thực phẩm của vùng và tạo nhiều sản phẩm hàng hóa
Câu 10: Chứng minh rằng Đồng bằng sông Cửu Long là vùng sản xuất
lương thực thực phẩm lớn nhất nước ta.
2
- Diện tích và sản lượng lúa chiếm 51% của cả nước.
- Bình quân lương thực đầu người đạt 1066,3kg/người, gấp 2,3 lần cả nước, là
vùng xuất khẩu gạo chủ lực của nước ta
- Đồng bằng sông Cửu Long còn là vùng trồng cây ăn quả lớn nhất cả nước với
nhiều loại hoa quả nhiệt đới: xoài, dừa, cam, bưởi
- Nghề chăn nuôi vịt cũng được phát triển mạnh, được nuôi nhiều ở các tỉnh Bạc
Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng...
- Tổng sản lượng thủy sản của vùng chiếm hơn 50% của cả nước. Các tỉnh có
sản lượng thủy sản lớn nhất là Kiên Giang, Cà Mau, An Giang. Nghề nuôi trồng
thủy sản, đặc biệt là nghề nuôi tôm, cá xuất khẩu đang được phát triển mạnh
Câu 11: Nêu những đặc điểm chủ yếu về dân cư, xã hội ở Đồng bằng sông
Cửu Long và tác động của chúng tới sự phát triển của vùng ?
- Đặc điểm : đông dân, ngoài người kinh còn có người khơ me, người chăm,
người hoa
- thuận lợi: nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp hàng
hóa, thị trường tiêu thụ rộng lớn
Câu 12. Trình bày những phương hướng chính để bảo vệ tài nguyên và
môi trường biển đảo
- Điều tra, đánh giá tiềm năng sinh vật tại các vùng biển sâu. Đầu tư để chuyển
hướng khai thác hải sản từ vùng biển ven bờ sang vùng nước sâu xa bờ
- Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có, đồng thời đẩy mạnh các chương trình trồng
rừng ngập mặn
- Bảo vệ rạn san hô ngầm ven biển và cấm khai thác san hô dưới mọi hình thức
- Bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản
- Phòng chống ô nhiễm biển bởi các yếu tố hóa học, đặc biệt là dầu mỏ
Câu 13: Nêu những điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành khai thác
và nuôi trông hải sản ở nước ta
- Vùng biển rộng, ấm có nhiều hải đảo
- Vùng biển nước ta có hơn 2000 loại cá, trong đó có 110 loài có giá trị kinh tế
như cá nục, cá trích, cá thu, cá ngừ, cá hồng. Trong biển có trên 100 loài tôm, 1
số loài có giá trị xuất khẩu cao như: tôm he, tôm hùm, tôm rồng. Ngoài ra còn có
nhiều đặc sản như hải sâm, bào ngư, sò huyết
- Tổng trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn (trong đó 95,5% là cá biển), cho
phép khai thác hằng năm khoảng 1,9 triệu tấn, chủ yếu ở vùng biển xa bờ
- Đường bờ biển dài 3260km, nhiều vũng vịnh, có vùng nước mặn, nước lợ cử
sông, ven biển rộng lớn, diện tích rừng ngập mặn rộng, tạo điều kiện thuận lợi
cho nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn
Câu 14: Nêu thực trạng sản xuất ngành khai thác nuôi trồng hải sản
3
- Hoạt động của ngành khai thác, nuôi trồng hải sản: còn nhiều bất hợp lí: trong
khi sản lượng đánh bắt hải sản ven bờ đã cao gấp 2 lần khả năng cho phép thì
sản lượng đánh bắt xa bờ mới chỉ bằng 1/5 khả năng cho phép
- Hải sản nuôi trồng chỉ chiếm 1 tỉ trọng nhỏ trong sản lượng của toàn ngành
- Ngành đang ưu tiên phát triển khai thác hải sản xa bờ, đẩy mạnh nuôi trồng hải
sản trên biển, ven biển và các đảo (đặc biệt nuôi cá và đặc sản theo hướng công
nghiệp ở khu vực Hạ Long, Bái Tử Long, đầm phá Trung Bộ, vùng biển Rạch
Giá- Hà Tiên) phát triển đồng bộ và hiện đâị công nghiệp chế biến hải sản
Câu 15: Trình bày điều kiện và tình hình phát triển du lịch biển- đảo ở
nước ta
- Điều kiện:
+ Nước ta có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú. Dọc bờ biển từ
Bắc vào Nam có trên 120 bãi cát rộng, dài, phong cảnh đẹp, thuận lợi cho việc
xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng
+ Nhiều đảo ven bờ có phong cảnh kì thú, hấp dẫn khách du lịch, đặc biệt
Vịnh hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới
- Tình hình phát triển du lịch:
+ Một số trung tâm du lịch biển đang phát triển nhanh, thu hút khách du
lịch trong và ngoài nước
+ Tuy nhiên, du lịch biển mới chỉ chủ yếu tập trung khai thác hoạt động
tắm biển. Các hoạt động du lịch biển khác còn ít được khai thác, mặc dù tiểm
năng rất lớn
4