Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn (giai đoạn 2017 – 2031) tại thành phố thái bình, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MÔI TRƯỜNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN,
(GIAI ĐOẠN 2017 – 2031) TẠI THÀNH PHỐ THÁI BÌNH, TỈNH THÁI BÌNH

NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 306

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Hương
Sinh viên thực hiện : Nhâm Sỹ Nam
Mã sinh viên
: 1253060771
Lớp
: 57A - KHMT
Khoá học
: 2012 - 2016

Hà Nội, 2016

1


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Lâm Nghiệp, để hoàn
thành chương trình đào tạo khóa học 2012 – 2016, được sự nhất trí của Khoa Quản lý
Tài nguyên rừng và Môi trường – Trường Đại học Lâm Nghiệp, tôi đã thực hiện khóa
luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn (giai đoạn 2017 – 2031)
tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình”. Để đạt được kết quả này tôi xin chân thành


cảm ơn tất cả các đơn vị đã đào tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và thực hiện đề tài.
Lời đầu tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
trường Đại học Lâm Nghiệp, khoa QLTNR&MT, cùng các quý thầy, cô giáo đã giảng
dạy tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Trần Thị Hương,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thiện đề tài này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ Công ty Cổ phần Môi trường
và Công trình đô thị Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cũng như
cung cấp những tài liệu cần thiết phục vụ hoàn thiện khóa luận này.
Do bản thân còn những hạn chế về mặt chuyên môn cũng như kinh nghiệm
thực tế, thời gian thực hiện đề tài không nhiều nên khóa luận sẽ không tránh khỏi được
những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô giáo và các bạn để
khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nhâm Sỹ Nam

2


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................8
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................10
1.1. Khái niệm và phân loại chất thải rắn...................................................................10
1.1.1. Các khái niệm liên quan .........................................................................10
1.1.2. Phân loại chất thải rắn ...........................................................................10

1.1.3. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn .........................................................10
1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường ........................................................11
1.2.1. Ảnh hưởng tới môi trường đất ................................................................11
1.2.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước ...........................................................11
1.2.3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí ....................................................12
1.2.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người.........................................................12
1.3. Các phương pháp xử lý chất thải rắn ..................................................................13
1.3.1 Xử lý chất thải rắn bằng các phương pháp sinh học ..............................13
1.3.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp đốt ............................................14
1.3.3. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện ...........................................14
1.3.4. Phương pháp ổ định chất thải rắn bằng công nghệ Hydromex .............15
1.3.5. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp ...................................15
1.4. Tình hình xử lý chất thải rắn trên thế giới ..........................................................16
1.5. Tình hình xử lý chất thải rắn ở Việt Nam ...........................................................17
CHƯƠNG II: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...18
3.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................18
3.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................18
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................18
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................19
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................19
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................20
3.4.1. Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn tại thành phố Thái Bình ..............20
3.4.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất thải rắn tại khu vực
nghiên cứu. .......................................................................................................20
3.4.3. Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái
Bình...................................................................................................................21
3.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý chất thải rắn tại
thành phố Thái Bình .........................................................................................26

CHƯƠNG III: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI............................26
3


3.1. Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................26
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................................29
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................36
4.1. Hiện trạng chất thải rắn tại thành phố Thái Bình ...............................................36
4.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn ................................................................36
4.1.2. Thành phần rác thải thành phố Thái Bình .............................................36
4.1.3. Khối lượng chất thải rắn thành phố Thái Bình ......................................39
4.2. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn của Thành Phố ..................................40
4.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chất thải rắn Thành Phố .....................40
4.2.2. Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải của Thành Phố ..........41
4.3. Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn (giai đoạn 2017 – 2031) cho khu vực TP Thái
Bình ............................................................................................................................47
4.3.1. Dự báo dân số và lượng phát sinh CTR (giai đoạn 2017- 2031) cho khu
vực TP Thái Bình ..............................................................................................47
4.3.2. Lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp CTR cho TP Thái Bình .......52
4.3.3. Các hạng mục công trình .......................................................................54
4.3.4. Thiết kế ô chôn lấp .................................................................................55
4.3.5. Thiết kế khu chôn lấp và bãi chôn lấp ....................................................58
4.3.6. Thiết kế hệ thống thu gom nước rác và khí rác thải của các ô chôn lấp
và bãi chôn lấp .................................................................................................60
4.3.7. Thiết kế hệ thống giếng quan trắc nước ngầm, công trình xử lý nước rác
và các công trình phụ trợ khác .........................................................................64
4.3.8 Dự trù kinh phí xây dựng và vận hành bãi chôn lấp CTR tại TP Thái
Bình (giai đoạn 2017 – 2031)...........................................................................67
4.3.9. Một số vấn đề cần chú ý khi vận hành bãi chôn lấp ..............................68
4.4. Để xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý CTR tại thành phố Thái

Bình ............................................................................................................................69
4.4.1. Giải pháp quản lý ...................................................................................69
4.4.2. Giải pháp kinh tế ....................................................................................71
4.4.3. Giải pháp kỹ thuật ..................................................................................71
4.4.4. Các giải pháp khác .................................................................................72
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ...........................................74
5.1. Kết luận ...............................................................................................................74
5.2. Tồn tại .................................................................................................................75
5.3. Kiến nghị .............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................75
PHỤ BIỂU ....................................................................................................................77
4


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CTR

Chất thải rắn



Giai đoạn

TCVN


T iêu chuẩn Việt Nam

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TP

Thành phố

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

VNĐ

Việt Nam đồng

5


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Danh sách các đơn vị hành chính TP Thái Bình
Bảng 4.1: Thành phần CTR sinh hoạt thành phố Thái Bình
Bảng 4.2: Thành phần chất thải rắn thành phố Thái Bình
Bảng 4.3: Khối lượng CTR phát sinh trên địa bàn TP Thái Bình năm 2010 và 2015

Bảng 4.4: Bảng thống kê các bể chứa rác trên địa bàn thành phố
Bảng 4.5: Thống kê công tác thu gom tại các điểm tập kết lên xe ép
Bảng 4.6: Dự đoán dân số của TP Thái Bình từ năm 2016 đến năm 2031
Bảng 4.7: Kết quả tính toán khối lượng CTRSH phát sinh giai đoạn 2017-2031
Bảng 4.8: Dự báo khối lượng CTR bệnh viên phát sinh cuả TP Thái Bình
Bảng 4.9: Thành Phần CTR của TP Thái Bình sau khi phân loại và lượng tro sinh ra từ
lò đốt
Bảng 4.10: Dự đoán lượng CTR đem chôn lấp hợp vệ sinh qua các giai đoạn cho TP
Thái Bình ( 2017 – 2031)
Bảng 4.11: Các hạng mục công trình trong bãi chôn lấp
Bảng 4.12: Kết quả tính toán các thông số của ô chôn lấp, khu chôn lấp, bãi chôn lấp
hợp vệ sinh cho TP Thái Bình theo các giai đoạn
Bảng 4.13: Kết quả tính toán các thông số của ô chôn lấp, khu chôn lấp, bãi chôn lấp
hợp vệ sinh cho TP Thái Bình theo các giai đoạn
Bảng 4.14: Các lớp vật liệu trong lớp phủ bề mặt ô chôn lấp
Bảng 4.15: Các lớp vật liệu lót đáy ô chôn lấp
Bảng 4.16: Các thông số kỹ thuật thiết kế cho bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh cho TP
Thái Bình

6


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 01: Công nghệ hiện đang được áp dụng nhằm xử lý, tiêu hủy CTR đô thị ở Việt
Nam
Hình 02: Biểu đồ thống kê dân số và mật độ dân số TP Thái Bình năm 2013
Hình 03: Biểu đồ thể hiện thành phần chất thải rắn sinh hoạt thành phố Thái Bình
Hình 04: Biểu đồ thể hiện thành phần chất thải rắn TP Thái Bình
Hình 05: Biểu đồ thể hiện khối lượng chất thải rắn TP Thái Bình năm 2010 và 2015
Hình 06: Sơ đồ dây chuyền xử lý rác tại xí nghiệp xử lý rác TP Thái Bình

Hình 07: Khu xử lý khí thải tại lò đốt tự động số 4
Hình 08: Lò đốt thủ công tại Xí nghiệp xử lý rác thải tại TP Thái Bình
Hình 09: Bãi chôn lấp tại TP Thái Bình
Hình 10: Bãi chôn lấp tại TP Thái Bình
Hình 11: Kích thước ô chôn lấp
Hình 12: Mặt cắt bãi chôn lấp hợp vệ sinh
Hình 13: Giải pháp cho hệ thống thu gom phân loại rác tại nguồn cho TP Thái Bình

7


ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, rác thải ở Việt Nam là một vấn đề đáng lo ngại. Cùng với sự phát
triển kinh tế, gia tăng dân số cộng với sự lãng phí tài nguyên trong thói quen sinh hoạt,
rác thải có số lượng ngày một tăng, thành phần ngày càng phức tạp. Là một nước đang
phát triển, tốc độ gia tăng chất thải rắn thải sinh hoạt, công nghiệp, y tế ở Việt Nam
nhanh hơn so với các nước khác. Vấn đề này đe dọa đến sự phát triển kinh tế - xã hội,
sự tồn tại của các thế hệ hiện tại và tương lai.
Việc xử lý chất thải rắn hiện nay đang rất được quan tâm. Trên thế giới có rất
nhiều phương pháp xử lý thiêu đốt, ủ phân sinh học, chôn lấp,… Một trong những
phương pháp xử lý chất thải rắn được sử dụng phổ biến ở nước ta là chôn lấp. Tuy nhiên,
chỉ một số ít các thành phố xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh, còn lại hầu hết các bãi
chôn lấp ở nước ta không đảm bảo vệ sinh môi trường gây ảnh hưởng xấu tới môi trường.
Các chất độc hại sẽ ngấm xuống đất gây ô nhiếm đất, ô nhiễm nguồn nước ngầm, gây
ảnh hưởng gián tiếp đến con người như bệnh tật, hạn chế sự phát triển của xã hội.
Thành Phố Thái Bình là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh Thái
Bình. Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển kinh tế của thành phố tăng nhanh dẫn
đến hình thành một số khu công nghiệp tập trung, các khu chế biến thủy sản, các khu đô
thị mới. Thái Bình là một tỉnh có địa hình đồng bằng, một số khu vực có địa hình thấp,
khả năng thoát nước tự chảy khó khăn, nhất là khi gặp thiên tai lũ lụt. Hệ thống mương

thoát nước chưa được đầu tư đồng bộ, nên thường xuyên bị ngập úng trong mùa mưa.
Mặt khác với mật độ dân số cao (1.200 người/km2) nên lượng rác thải lớn.
Hiện tại lượng chất thải rắn được thu gom và xử lý tại lò đốt rác của xí nghiệp
xử lý rác Thành Phố Thái Bình. Nhưng do lượng chất thải rắn ngày một tăng, công suất
của nhà máy không đáp ứng được nhu cầu của lượng rác mỗi ngày. Lượng chất thải rắn
tồn đọng tại nhà máy gây ảnh hưởng xấu tới môi trường. Vì vậy, vấn đề chất thải rắn
được các nhà quản lý rất quan tâm. Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch
quản lý CTR của tỉnh Thái Bình thì một trong những biện pháp xử lý chất thải rắn được
coi là kinh tế nhất về chi phí đầu tư cũng như vận hành là xử lý chất thải rắn theo phương
pháp chôn lấp hợp vệ sinh.
Nhận thấy mức độ cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề, tôi quyết định thực
hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn (giai
đoạn 2017-2031) tại Thành Phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình”. Đề tài đặt ra mục tiêu đánh
giá được thực trạng rác thải và đề xuất thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
8


cho thành phố Thái Bình. Tôi hi vọng kết quả của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho
công tác xử lý chất thải rắn tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.

CHƯƠNG I

9


TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm và phân loại chất thải rắn
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

Quản lý chất thải rắn là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,
thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải [13].
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phương pháp kiểm soát sự phân hủy của chất thải
rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. Chất thải rắn trong bãi sẽ bị tan rữa nhờ
quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh
dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí khác như CO2, CH4
….[3].
Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là bãi được chôn lấp được quy hoạch về
địa điểm, có kết cấu và xây dựng đúng với quy định và công năng để chôn lấp gồm các
ô để chôn lấp các chất thải rắn thông thường phát sinh từ các khu dân cư và các khu
công nghiệp. Bãi chôn lấp gồm các ô để chôn lấp chất thải, vùng đệm, các công trình
phụ trợ như: Trạm xử lý nước, trạm xử lý khí thải, trạm cung cấp điện và nước, trạm
cân, văn phòng điều hành và các hạng mục khác [9].
1.1.2. Phân loại chất thải rắn
Theo Trần Hiếu Nhuệ (2001) – chất thải rắn được phân loại như sau:
- Theo nguồn gốc phát sinh, chất thải rắn được chia thành: Chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn xây dựng, chất thải rắn nông nghiệp.
- Theo mức độ nguy hại: Chất thải rắn nguy hại, chất thải rắn không nguy hại.
- Theo thành phần: Chất thải rắn vô cơ, chất thải rắn hữu cơ.
1.1.3. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn
Theo Trấn Hiếu Nhuệ (2001): Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
- Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư tách rời.
- Từ các hoạt động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ

, văn phòng, cơ

quan, khách sạn,…
- Các cơ quan, công sở: Trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính.
10



- Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường xá, dỡ bỏ các
công trình cũ.
- Dịch vụ công cộng của các đô thị: Vệ sinh đường xá, phát quang, chỉnh tu các
công viên, bãi biển và các hoạt động khác,…
- Các quá trình xử lý nước thải: Từ quá trình xử lý nước thải, nước rác, các quá
trình xử lý trong công nghiệp.
- Từ các hoạt động sản xuất công nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh các hoạt
động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, quá trình đốt nhiên liệu bao bì
đóng gói sản phẩm,…
- Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh
đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây,…
1.2 Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường
1.2.1. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Các chất hữu cơ sẽ được phân hủy trong môi trường đất trong hai điều kiện hiếu
khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối
cùng hình thành cá chất khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4,…
Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi
trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô nhiễm.
Nhưng với lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của
môi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô
nhiễm.
Nhưng với lượng rác thải lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm cùng với kim loại nặng,
các chất độc hại và các vi khuẩn theo nước trong đất chảy xuống tầng nước ngầm làm
ô nhiễm tầng nước này.
1.2.2. Ảnh hưởng đến môi trường nước
Lượng rác sinh hoạt rơi vãi nhiều tại các trạm, nơi trung chuyển. Khi có mưa,
rác ứ đọng lâu ngày sẽ theo dòng nước chảy, các chất độc có trong rác hòa tan vào dòng
nước, qua các cống rãnh, kênh, mương ra sông, biển gây ô nhiễm các nguồn nước mặt

tiếp nhận.

11


Rác sinh hoạt không thu gom hết ứ đọng ở các ao, hồ là nguyên nhân gây mất
vệ sinh và ô nhiễm các thủy vực bị ô nhiễm hoặc chứa nhiều rác như bao bì nilon thì
nguy cơ ảnh hưởng đến các loại sinh vật, do hàm lượng oxy trong nước giảm, khả năng
nhận ánh sáng của các tầng cũng giảm, dẫn đến khả năng quang hợp của thực vật thủy
sinh và làm giảm sinh khối của thủy vực.
Ở các bãi lấp rác, các chất ô nhiễm sẽ là tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước ngầm
trong lưu vực và các nguồn nước sông, suối lân cận. Tại các bãi rác, nếu không tạo được
lớp phủ đảm bảo hạn chế tối đa nước mưa thấm qua thì cũng có thể gây ô nhiễm nguồn
nước mặt.
1.2.3. Ảnh hưởng đến môi trường không khí
Tại các bãi, trạm trung chuyển rác xen kẽ các khu vực dân cư cũng là nguồn gây
ô nhiễm môi trường không khí do mùi hôi từ rác, bụi cuốn lên, bụi khói, tiếng ồn và các
khí thải độc hại từ các xe thu gom, vận chuyển rác.
Tại các bãi chôn lấp rác vấn đề ảnh hưởng đến môi trường khí là NH 3, CO2,
H2S, CH4,... Trong đó CO2 và CH4 được tạo ra chủ yếu từ quá trình phân hủy thành hữu
cơ trong rác. Bãi rác đã hoạt động nhiều năm nên việc tích tụ khí CH4 trong điều kiện
kị khí tăng nhanh dễ gây nguy cơ cháy nổ, cần được quan tâm để có biện pháp phòng
tránh đảm bảo an toàn.
1.2.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe con người
Ô nhiễm môi trường ở nước ta đã gia tăng tới mức độ ảnh hưởng tới sức khỏe
người dân. Ngày càng có nhiều vấn đề về sức khỏe liên quan tới yếu tố môi trường bị ô
nhiễm. Các mối nguy cơ gây ô nhiễm không khí, nước, đất nói trên cũng ảnh hưởng trục
tiếp đến sức khỏe con người, đặc biệt của khu dân cư quanh khu vực có chứa chất thải
rắn.
Việc ô nhiễm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn: Các chất ô nhiễm có trong đất, nước,

không khí nhiễm vào các loại thực phẩm của con người: Rau, động vật,… qua lưới và
chuỗi thức ăn, những loại chất ô nhiễm này tác động xấu tới sức khỏe con người.
Các bãi chôn lấp là nơi phát sinh các bệnh truyền nhiễm: Tả, lỵ, thương hàn,..
Các loại côn trùng trung gian truyền bệnh (ruồi, muỗi, gián) và các loại gặm nhấm
(chuột) cũng ưa thích sống ở nững khu vực có chứa rác thải. Các bãi chôn lấp cũng mang
nhiều nguy cơ cao đối với cộng đồng dân cư làm nghề rác như: Bơm kim tiêm, mảnh
thủy tinh, hóa chất độc hại,…
12


1.3. Các phương pháp xử lý chất thải rắn
1.3.1 Xử lý chất thải rắn bằng các phương pháp sinh học
1.3.1.1. Sản xuất phân hữu cơ (compost)
Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh học các chất hữu cơ để hình
thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi trường
tối ưu với quá trình [3].
 Ưu điểm:
- Giảm lượng chất thải phát sinh (khoảng 50% lượng chất thải sinh hoạt)
- Tạo ra sản phẩm phân hữu cơ phục vụ cho trồng trọt (thay thế một phần cho phân
hóa học, tạo độ xốp cho đất, sử dụng an toàn, dễ dàng).
- Góp phần cải tạo đất (giúp tăng độ mùn, tơi xốp của đất).
- Tiết kiếm bãi chôn lấp, giảm ảnh hưởng gây ô nhễm môi trường của chất thải rắn.
- Vận hành đơn giản, dễ bảo trì và kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Giá thành để xử lý tương đối thấp.
 Nhược điểm:
- Yêu cầu diện tích đất để xây dựng nhà xưởng lớn.
- Chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa ổn định.
- Gặp khó khăn khi tiêu thụ sản phẩm.
- Việc phân loại còn mang tính thủ công nên thưởng ảnh hưởng đến sức khỏe của
công nhân làm việc.

- Nạp nguyên liệu thủ công do vậy công suất kém.
1.3.1.2. Phương pháp sản xuất khí sinh học (Biogass)
Sản xuất khí sinh học là phương pháp sử dụng các loại rác thải nông, công
nghiệp và rác thải sinh hoạt để sản xuất khí sinh học, đa dạng hóa nguồn năng lượng và
giảm thiểu ô nhiễm môi trường [3].
 Ưu điểm:
- Thu nhận khí sinh học từ rác thải sinh hoạt: Trong rác thải sinh hoạt có nhiều
thành phần các chất dễ phân hủy hơn các loại chất thải khác nên rất dễ xảy ra quá
trình lên men kỵ khí và thu khí metan.
13


 Nhược điểm:
- Tồn tại của phương pháp này là xử lý bãi rác trong bể ủ bigass, bể ủ bị rò rỉ gây
ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
1.3.2. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp đốt
Là quá trình oxy hóa chất thải rắn bằng oxy không khí ở điều kiện nhiệt độ cao
và là một phương pháp được sử dụng phổ biến của các nước phát triển trên thế giới [3].
 Ưu điểm:
- Phương pháp này là giảm được thể tích và khối lượng, của chất thải đến 70 –
90% so với thể tích chất thải rắn ban đầu.
- Có thể đốt tại chỗ không cần phải vận chuyển đi xa.
- Nhiệt độ tỏa ra của quá trình đốt có thể sử dụng cho các quá trình khác.
- Kiểm soát được ô nhiễm không khí, giảm tác động đến môi trương không khí.
- Có thể sử dụng phương pháp này để xử lý phần lớn các chất thải hữu cơ nguy
hại.
- Yêu cầu diện tích nhỏ hơn so với phương pháp xử lý bằng sinh học và chôn lấp.
- Ô nhiễm nước ngầm ít hơn đối với phương pháp xử lý bằng chôn lấp.
- Giảm thể tích tối đa sau khi xử lý, cho nên tiết kiệm được diện tích chôn lấp.
 Nhược điểm:

- Vận hành dây chuyền phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật và tay nghề cao.
- Chi phí đầu tư ban đầu lớn.
1.3.3. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện
Rác thải sau khi tập chung tại khu xử lý, thì được phân loại bằng các phương
pháp thủ công trên bang tải, các chất trơ có thể tận dụng tái chế như kim loại, giấy, thủy
tinh, nhựa,… được thu hồ-i tái chế. Những chất còn lại qua hệ thống ép nén thủy lực với
mục đích tối đa giảm thể tích rác.
 Ưu điểm:
- Làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành kiện với tỷ lệ nén cao.
- Các kiện này được sử dụng để đắp bờ chắn hoặc san lấp những vùng đất trũng.
 Nhược điểm:
14


- Có khả năng gây ô nhiễm đến môi trường nước mặt và nước ngầm.
1.3.4. Phương pháp ổn định chất thải rắn bằng công nghệ Hydromex
Đây là công nghệ mới. Công nghệ Hydromex nhằm xử lý rác thải đô thị thành
các sản phẩm phục vụ xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và sản phẩm nông nghiệp hữu
ích.
 Ưu điểm:
- Công nghệ tương đối đơn giản, chi phí đầu tư không lớn.
- Xử lý được cả chất thải rắn và lỏng.
- Rác sau khi xử lý tạo thành sản phẩm mang lại lợi ích kinh tế.
- Tăng cường khả năng tái chế tận dụng chất thải.
 Nhược điểm:
- Chưa được áp dụng phổ biến.
1.3.5. Xử lý chất thải rắn bằng phương pháp chôn lấp
Chôn lấp rác thải là phương pháp xử lý rác thải đơn giản và ít tốn kém nhất hiện
nay. Đặc điểm của phương pháp này là quá trình lưu giữ các chất thải rắn trong một bãi
chôn lấp sẽ bị tan rữa nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối

cùng là các chất giàu dinh dưỡng như: axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất mùn, và một số
chất khác (CO2, CH4) [3].
 Ưu điểm:
- Có thể xử lý một lượng lớn chất thải.
- Chi phí vận hành hoạt động của bãi chôn lấp không quá cao.
- Do bị nén chặt và phủ đất lên trên nên các loại côn trùng ruồi, bọ, chuột khó sinh
sôi nảy nở.
- Làm giảm ô nhiễm nước ngầm và nước mặt.
- Ngoài ra chúng ta có thể thu hồi khí ga cung cấp phát điện hoặc các hoạt động
khác.
- Chi phí đầu tư thấp.
 Nhược điểm:
- Các bãi đòi hỏi diện tích lớn.
15


- Các lớp đất phủ ở bãi chôn lấp hay bị gió thổi mòn và phát tán đi xa.
- Đất trong bãi chôn lấp có thể bị lún cần phải bảo dưỡng định kỳ.
1.4. Tình hình xử lý chất thải rắn trên thế giới
Năm 2009, có hơn 600 lò đốt chất thải thu hồi năng lượng ở 35 nước. Các thiết
bị này xử lý 170 triệu tấn chất thải đô thị. Đó là nguồn năng lượng tương đương với 220
triệu thùng dầu hay 600.000 thùng/ngày. Hoa kỳ tiêu thụ 20 triệu thùng dầu/ngày. Năng
lượng được sản xuất từ 400 lò đốt chất thải ở châu Âu cung cấp điện cho 27 triệu dân
hay cung cấp nhiệt cho 13 triệu dân. Thị trường đốt chất thải ở châu Âu ước tính trị giá
9 tỷ USD. Ở Hoa Kỳ có 340 trong số 2975 bãi chôn lấp thu hồi khí biogas và xử lý chất
thải có liên quan đến vấn đề giảm các khí nhà kính [5].
Đối với các nước châu Á, chôn lấp chất thải rắn vẫn là phương pháp phổ biến
để tiêu hủy vì chi phí rẻ. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chôn lấp tới 90%. Tỷ lệ thiêu
đốt chất thải của Nhật Bản và Đài Loan (TQ) vào loại cao nhất, khoảng 60 – 80%. Hàn
Quốc chiếm tỷ lệ tái chế chất thải cao nhất, khoảng trên 40%.

Tình hình xử lý chất thải rắn ở Trung Quốc
Hầu hết các than phố lớn chất thải rắn đểu chuyển sang chôn lấp hợp vệ sinh và
sử dụng các công nghệ thiêu đốt. Vào những năm 90 WB thông báo các bãi chôn lấp
thiếu quản lý là vấn đề nan giải gay gắt nhất của Trung Quốc, do thiếu kiểm soát việc
thoát khí mêtan và các khí nhà kính khác, các hóa chất gây ung thư, nước rác độc hại
thấm vào nguồn nước ngầm và những mối nguy hiểm về sức khỏe và môi trường khác.
Việc phân loại và tái chế chất thải rắn ở Trung Quốc được tiến hành bằng lao
động thủ công. Ở Trung Quốc chưa có hệ thống chính thống để phân loại và tách chất
thải.
Ủ phân compost là một phương pháp khả thi ở Trung Quốc, vì trên 50% lượng
chất thải có chứa các chất hữu cơ có thể phân hủy sinh học. Tuy nhiên, những nỗ lực
sản xuất compost bị hàn chế bởi việc tách thủy tinh, nhựa và các hóa chất khác không
phù hợp trong nguyên liệu làm compost.
Chôn lấp chất thải là phương pháp xử lý phổ biến nhất ở Trung Quốc. Hiện nay,
660 thành phố có khoảng 1000 bãi chôn lấp lớn, chiếm hơn 50.000ha đất và ước tính
trong 30 năm tới Trung Quốc sẽ cần tới 100.000ha đất để xây dựng các bãi chôn lấp
mới. Trong thập kỷ qua, Trung Quốc mới bắt đầu xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh
và phần lớn chất thải rắn vẫn đang gây ra các vấn đề nan giải về môi trường. Nhìn chung,
16


chất lượng các bãi chôn lấp của Trung Quốc không cao theo các tiêu chuẩn của phương
Tây. Trên các bãi chôn lấp có cả người, động vật hoạt động, đặc biệt các bãi chôn lấp
không có hệ thống xử lý nước rác, kiểm soát khí thải, không được phủ đất.
Thiêu đốt chất thải rắn đô thị ở Trung Quốc bắt đầu vào cuối những năm 80 và
phát triển nhanh chóng vào những năm 90. Số liệu chính xác nhất về trạm thiêu đốt chất
thải thu hồi năng lượng năm 2003 trên thực tế là 19, với tổng công suất là 7000 tấn/ngày.
Con số này là rất nhỏ đối với một đất nước rộng lớn, trong khi Đài Loan (TQ) là 21
trạm, phục vụ dân số là 22 triệu người, Hoa Kỳ là trên 50 trạm [5].
1.5. Tình hình xử lý chất thải rắn ở Việt Nam

Theo Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia (2011) [10] các phương pháp xử
lý chất thải rắn đang được áp dụng tại Việt Nam được thể hiện ở hình1.1:
CTR đô thị Việt Nam

Tái
chế

Làm phân
hữu cơ

Công nghệ Seraphin,
EST

Chôn
lấp

Đốt

Thải bừa
bãi

Hình 01: Công nghệ hiện đang được áp dụng nhằm xử lý, tiêu hủy CTR đô
thị ở Việt Nam
Xử lý rác hữu cơ, hiện đang là phương pháp được sử dụng phổ biến ở Việt Nam.
Đối với công nghệ xử lý CTR sinh hoạt, đến nay Bộ xây dựng đã cấp giấy chứng nhận
cho bốn công nghệ: Công nghệ chế biến CTR Seraphin của công ty Môi trường xanh;
Công nghệ chế biến CTR ANSINH – ASC của công ty Tâm Sinh Nghĩa; Công nghệ ép
CTR thành viên nhiên liệu của công ty Thủy lực máy và công nghệ xử lý rác thải sinh
hoạt bằng phương pháp đốt của Trung tâm nghiên cứu ứng dụng Công nghệ mới và Môi
trường. Công nghệ ép CTR đã được áp dụng thử nghiệm tại thị xã Sông Công (Thái

Nguyên). Công nghệ Seraphin, AST có khả năng xử lý CTR đô thị cho các sản phẩm
như: Phân hữu cơ, nhựa tái ché, thanh nhiên liệu,… Lượng CTR còn lại sau xử lý của
công nghệ này chiếm khoảng 15% lượng chất thải vào ban đầu. Công nghệ SERAPHIN,
ANSINH – ASC và MBT – CD.08 đã được triển khai áp dụng tahi các nhà máy xử lý
rác Đông Vinh (Nghệ An), Nhà máy xử lý rác Sơn Tây (Hà Nội); Nhà máy Xử lý rác
Thủy Phương (Thừa Thiên – Huế); Nhà máy xử lý rác Đồng Văn (Hà Nam). Tuy nhiên,
nhà máy xử lý rác Sơn Tây (Hà Nội) triển khai công nghệ SERAPHIN đã ngừng hoạt
17


động và thay bằng nhà máy đốt rác năng lượng thấp của công ty Môi trường Thăng Long
với công suất 300 tấn/ngày.
Tỷ lệ CTR được chôn lấp hiện nay khoảng 76 – 82% lượng CTR thu gom được
(trong đó, khoảng 50% được chôn lấp hợp vệ sinh). Thống kê trên toàn quốc có 98 bãi
chôn lấp chất thải tập chung ở các thành phố lớn đang vận hành nhưng chỉ có 16 bãi
được coi là hợp vệ sinh. Ở phần lớn các bãi chôn lấp việc chôn lấp rác được thực hiện
hết sức sơ sài. Như vậy, cùng với lượng CTR tái chế, hiện ước tính có khoảng 60% CTR
đô thị đã được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh và tái chế trong các nhà
máy xử lý CTR để tạo phân compost, tái chế nhựa,… [10].
Tổng hợp các kết quả điều tra nghiên cứu và báo cáo của các địa phương cho
thấy rất nhiều tỉnh thành phố chưa có bãi chôn lấp hợp vệ sinh và nhà máy xử lý rác và
tiêu hủy rác ở đây chủ yếu là chôn lấp và đốt ngay tại các bãi chôn lấp không hợp vệ
sinh [10].

CHƯƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung
Khóa luận góp phần cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý chất thải rắn của Thành phố Thái Bình – Tỉnh Thái Bình.

3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố
Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
- Thiết kế được bãi chôn lấp chất thải rắn phù hợp tại thành phố Thái Bình, tỉnh
Thái Bình.
18


3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất thải rắn trên địa bàn thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung thiết kế bãi chôn lấp nhằm xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn thành phố Thái Bình.
3.3. Nội dung nghiên cứu
(1) Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
- Các Nguồn phát sinh chất thải rắn
- Thành phần rác thải thành phố Thái Bình
- Khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày
(2) Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất thải rắn tại khu vực nghiên cứu.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chất thải rắn TP Thái Bình
- Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải của TP Thái Bình
+ Công tác thu gom
+ Công tác vận chuyển
+ Công tác xử lý rác thải
(3) Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn cho thành phố Thái Bình.
- Dự báo dân số và lượng phát sinh CTR (giai đoạn 2017- 2031) cho khu vực
TP Thái Bình
- Lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp CTR cho TP Thái Bình

- Các hạng mục công trình
- Thiết kế ô chôn lấp
- Thiết kế khu chôn lấp và bãi chôn lấp
- Thiết kế hệ thống thu gom nước rác và khí rác thải của các ô chôn lấp và bãi

chôn lấp
- Thiết kế hệ thống giếng quan trắc nước ngầm, công trình xử lý nước rác và

các công trình phụ trợ khác

19


- Dự trù kinh phí xây dựng và vận hành bãi chôn lấp CTR tại TP Thái Bình

(giai đoạn 2017 – 2031)
(4) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý chất thải rắn tại thành
phố Thái Bình
- Giải pháp quản lý
- Giải pháp kinh tế
- Giải pháp công nghệ
- Các giải pháp khác
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Nghiên cứu hiện trạng chất thải rắn tại thành phố Thái Bình
 Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu:
Kế thừa các tài liệu về dân số, điều kiện kinh tế - xã hội, địa chất thổ nhưỡng,
và một số tài liệu khác có liên quan do các phòng ban của thành phố cung cấp.
 Phương pháp điều tra khảo sát hiện trường:
Tiến hành khảo sát các khu dân cư, các tuyến đường ở các phường, xã các điểm
tập kết rác, điểm trung chuyển rác từ đó rút ra nhận xét, kết luận chất thải rắn trên địa

bàn thành phố.
Tiến hành thu gom và cân lượng rác phát sinh tại mỗi gia đình được lựa chọn
trên tiêu chí gia đình có kinh tế khá, kinh tế trung bình và các hộ gia đình kinh doanh
buôn bán trên địa bàn thành phố trong thời gian 5 ngày. Mỗi ngày tiến hành phân loại
rác và cân khối lượng của từng thành phần đã phân loại trước khi công nhân tiến hành
thu gom. Lấy kết quả trung bình của các lần cân để đảm bảo tính chính xác. Kết quả
điểu tra khối lượng rác và thành phần rác phát sinh được trình bày tại phụ biểu 01.
Dụng cụ cần thiết: Cân đồng hồ, giấy, bút.
3.4.2. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất thải rắn tại khu vực nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu:
Tài liệu về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chất thải rắn của thành phố bao gồm:
sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chất thải, số lượng công nhân tổ chức thu gom, chức năng
nhiệm vụ của tổ thu gom, phí vệ sinh và nhân công (chế độ bảo hiểm, mức thu nhập của
công nhân)
20


 Phương pháp điều tra khảo sát hiện trường:
- Khảo sát công tác thu gom (thời gian, phương tiện, số lượng các thiết bị thu
gom, tần suất thu gom), công tác vận chuyển, tái chế rác thải, ưu nhược điểm của công
tác thu gom vận chuyển bằng cách quan sát hàng ngày công nhân đi thu gom rác thải,
phỏng vấn trực tiếp công nhân tại thành phố Thái Bình.
- Tìm hiểu thực trạng công tác xử lý chất thải rắn của thành phố: Tìm hiểu công
nghệ đốt kết hợp chôn lấp (khối lượng chất thải rắn mà lò đốt tiếp nhận trong một ngày,
hoạt động phân loại và tái chế, thu gom chôn lấp tro đốt và thành phần rác không cháy)
được trình bày tại phụ biểu 02. Ưu nhược điểm của công nghệ lò đốt rác kết hợp chôn
lấp đang được áp dụng, đề xuất giải pháp thiết kế xây dựng bãi chôn lấp (giai đoạn 2017
– 2031) cho thành phố.
3.4.3. Thiết kế bãi chôn lấp chất thải rắn tại thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình.
 Phương pháp thu thập và kế thừa số liệu:

Kế thừa các tài liệu về chế độ thủy văn, hướng gió, địa chất thổ nhưỡng, và một
số tài liệu khác có liên quan do các phòng ban của thành phố cung cấp.
 Phương pháp điều tra khảo sát hiện trường:
Khảo sát hiện trạng khu vực các bãi chôn lấp cũ về địa điểm, khí hậu thủy văn,
khoảng cách tới khu dân cư, thời gian vận hành, vệ sinh môi trường được trình bày theo
phụ biểu 03 và địa điểm xây dựng bãi chôn lấp mới hợp vệ sinh về địa điểm lạu chọn,
yếu tố khí hậu thủy văn, địa hình địa chất, tài nguyên khoáng sản cảnh quan sinh thái,
quy mô, được trình bày theo phụ biểu 04.
Dụng cụ cần thiết:GPS, thước dây, giấy, bút.
 Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp:
- Xử lý các số liệu thu được trong quá trình điều tra ngoại nghiệp bằng phần mềm
Exel.
- Sử dụng phần mềm Auto Card để thiết lập bản vẽ cơ bản.
- Tính toán, thiết kế bãi chôn lấp dựa trên các số liệu thu được đã qua xử lý, các
công thức tính toán và suy luận logic dựa vào các tiêu chuẩn TCVN 6696:2009
[9] và TCXDVN 261:2001[11].
 Công thức tính dự đoán dân số:
Dân số các năm được tính theo công thức [13]:
21


P = P0(1+r)t

(2.1)

Trong đó:
P: Là số dân của năm cần tính (người)
P0: Là số dân của năm được tính làm gốc (người)
r: Là tỷ lệ gia tăng dân số (%)
t: Hiệu số giữa năm cần tính và năm được lấy làm gốc

 Công thức dự đoán khối lượng rác thải sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia đình
được tính theo công thức:
Msh =Pt × (g/1000) ×365

(2.2)

Trong đó:
Msh: Lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trong một năm (tấn)
Pt: Số dân của năm cần tính
g: Hệ số phát sinh CTR sinh hoạt
 Công thức tính lượng rác thải sinh hoạt thu gom đem đi xử lý hàng năm được
tính theo công thức:
Mtg = Msh × K

(2.3)

Trong đó:
Mtg: Khối lượng rác thải sinh hoạt được thu gom hàng năm (tấn)
Msh: Lượng chất thải sinh hoạt phát sinh trong một năm (tấn)
K: là hệ số thu gom rác thải của từng năm, có giá trị từ 0 đến 1
 Công thức tính lượng chất thải rắn công nghiệp thu gom trong 1 năm
WCN = K × W ×365× (1+r)t
Trong đó:
WCN: Khối lượng chất thải rắn công nghiệp (tấn/năm)
W: Khối lượng chất thải rắn công nghiệp hiện nay (tấn/năm)
K: Tỷ lệ thu gom (%)
t: Thời gian quy hoạch (năm)

22


(2.4)


r: Tốc độ gia tăng CTR công nghiệp (%)
 Công thứ tính tổng lượng CTR thu gom đem đi xử lý trong 1 năm:
∑W = Mtg + WCN + WYT

(2.5)

Trong đó :
∑W: Tổng lượng CTR thu gom đem đi xử lý trong 1 năm (tấn)
Mtg : Khối lượng rác thải sinh hoạt thu gom trong 1 năm (tấn)
WCN:Khối lượng chất thải rắn công nghiệp (tấn/năm)
WYT: Khối lượng chất thải rắn y tế (tấn/năm)
 Công thức tính lượng rác đem chôn lấp mỗi năm:
WCL= ∑W × i

(2.6)

Trong đó:
WCL : Lượng rác thải đem chôn lấp mỗi năm (tấn)
i : Thành phần rác đem chôn lấp (%)
∑W: Tổng lượng CTR thu gom đem đi xử lý trong 1 năm (tấn)
 Công thức tính lượng rác thải đem đốt mỗi năm :
Wđốt= m × ∑W

(2.7)

Trong đó:
Wđốt: Lượng rác thải đem đốt tại lò đốt mỗi năm (tấn)

m: Thành phần rác có thể đốt cháy trong rác thải được thu gom (%)
∑W: Tổng lượng CTR thu gom đem đi xử lý trong 1 năm (tấn)
 Công thức tính lượng tro sinh ra từ lò đốt mỗi năm:
Wtro= n × Wđốt
Trong đó:
Wtro: Lượng tro đốt được chôn lấp hợp vệ sinh mỗi năm (tấn)
n: Thành phần tro sinh ra trong quá trình đốt (%)
Wđốt: Lượng rác thải đem đốt tại lò đốt mỗi năm (tấn)
 Công thức tính lượng CTR tái chế, tái sử dụng mỗi năm:
23

(2.8)


WTC = q × ∑W

(2.9)

WTC: Lượng rác thải tái chế, tái sử dụng mỗi năm (tấn)
q: Thành phần rác thải có thể tái chế, tái sử dụng
∑W: Tổng lượng CTR thu gom đem đi xử lý trong 1 năm (tấn)
 Công thức tính tổng khối lượng CTR đem chôn lấp hợp vệ sinh mỗi năm
WCLHVS = WCL + Wtro

(2.10)

Trong đó:
WCLHVS: Lượng CTR đem đi chôn lấp hợp vệ sinh (tấn)
Wtro: Lượng tro đốt được chôn lấp hợp vệ sinh mỗi năm (tấn)
WCL : Lượng rác thải đem chôn lấp mỗi năm (tấn)

 Công thức tính thể tích rác chôn lấp:
Vrác = WCLHVS /ρ

(2.11)

Trong đó:
Vrác: Thể tích rác chôn lấp (m3)
WCLHVS: Lượng CTR đem đi chôn lấp hợp vệ sinh (tấn)
ρ: tỷ trọng của rác sau khi đầm nén (tấn/m3), có giá trị từ 0.52 – 0.8 (tấn/m3)
 Công thức tính tổng thể tích cần chôn lấp:
Vtổng = Vvật liệu phủ +V rác

(2.12)

Trong đó:
Vtổng: Tổng thể tích cần chôn lấp (m3)
Vrác: Thể tích rác cần chôn lấp (m3)
Vvật liệu phủ : Thể tích vật liệu phủ (đất) cần cho khu chôn lấp (thường bằng 20 –
25% lượng rác trong mỗi ô)
 Công thức tính thể tích từng ô chôn lấp:
V1 ô chôn lấp = Vtổng/N
Trong đó:
V1 ô chôn lấp: Tổng thể tích cấn chôn lấp (m3)
24

(2.13)


Vtổng: Tổng thể tích cần chôn lấp (m3)
N: Số ô chôn lấp

 Công thức tính diện tích từng ô chôn lấp
S1 ô chôn lấp = Vtổng/N×H

(2.14)

Trong đó:
S1 ô chôn lấp: Diện tích 1 ô chôn lấp [1]
N: Số ô chôn lấp
H: chiều cao lớp rác
 Công thức tính tổng diện tích cả bãi chôn lấp [10]:
Stổng = SCL + SPT + SXLCT + SGT

(2.15)

Trong đó:
Stổng: Tổng diện tích của bãi chôn lấp
SCL: Diện tích khu chôn lấp chất thải
SPT: Diện tích khu phụ trợ (không vượt quá 20% Stổng)
SXLCT: Diện tích khu xử lý nước thải (không vượt quá 20% Stổng)
SGT: Diện tích giao thông (không vượt quá 10 – 14% Stổng)
 Lưu lượng nước rác được tính theo công thức [5]:
Q = M × (W1 - W2) + [P(1-R) – E] × A
Trong đó:
Q: Là lưu lượng nước rò rỉ trong các bãi rác (m3/ngày)
M: khối lượng rác trung bình ngày (tấn/ngày)
W1: độ ẩm rác trước khi nén (%)
W2: độ ẩm rác sau khi nén (%)
P: Lượng mưa ngày trong tháng lớn nhất (mm/ngày)
R: Hệ số thoát nước bề mặt
E: Lượng nước bốc hơi lấy 6mm/ngày (thường 5 – 6mm/ngày)

A: Diện tích dùng để chôn lấp rác (m2)
25

(2.16)


×