Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá công tác cập nhật chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính tại UBND xã trung hòa, thị trấn trảng bom, huyện trảng bom, tỉnh đồng nai giai đoạn 2012 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 69 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng, nền tảng cho sự sống và mọi hoạt
động sản xuất của con người đều bắt nguồn từ đất đai. Ngoài việc xác định
lãnh thổ thì đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc
gia, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh quốc phòng. Nên việc quản lý và sử dụng nguồn tài nguyên đất đai
quyết định sự tồn tại và phát triển của chính quốc gia đó. Hiện nay, đất nước
ta đang trong thời kỳ mở cửa hội nhập với thị trường thế giới, tiến dần tới
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nên nhu cầu đất đai để phục vụ cho
sản xuất là một yêu cầu rất lớn.
Bên cạnh đó sự gia tăng dân số cũng làm cho nhu cầu sử dụng đất của
người dân và các thành phần kinh tế khác ngày một tăng cao dẫn đến tình
hình biến động đất đai ngày một diễn ta thường xuyên và phức tạp hơn.
Trung Hòa là xã nằm ở phía Đông Nam huyện Trảng Bom, cách thị trấn
Trảng Bom 8km về phía Đông và được chia làm 2 ấp: ấp Bàu Cá và ấp An
Bình. Trên địa bàn có tuyến Quốc lộ 1A chạy qua với chiều dài 1km, là tuyến
đường giao thông huyết mạch của xã, nối liền Tp Biên Hòa, thị trấn Trảng
Bom và Ngã 3 Dầu Giây, có khu công nghiệp Bầu Xéo. Rất thuận lợi về giao
thông để giao lưu phát triển kinh tế - xã hội với các vùng lân cận. Do những
vấn đề trên đã kéo theo sự gia tăng dân số, nhu cầu nhà ở, sự mở rộng giao
thông, xây dựng các khu công nghiệp. Đã làm cho nhu cầu về đất đai ngày
càng tăng kèm theo đó là các vấn đề về biến động đất đai cũng diễn ra mạnh
mẽ và liên tục như: chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho hoặc cấp đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất...
Trong khi đó, tại địa bàn xã, thì công tác cập nhật, chỉnh lý biến động còn
nhiều bất cập như: cán bộ địa chính thiếu trang thiết bị cần thiết và nghiệp vụ

1


chuyên môn còn hạn chế do đó việc cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai chỉ


sơ sài nên chưa đáp ứng kịp thời và còn nhiều bất cập
uất phát từ thực tế trên nhằm hệ thống lại tình hình cập nhật chỉnh lý biến
động đất đai và tìm ra những giải pháp thiết thực để góp phần hoàn thiện công
tác cập nhật hồ sơ địa chính trên địa bàn, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá
công tác cập nhật chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính tại UBND xã Trung
Hòa, thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2012-2015.”

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Tình hình thiết lập và quản lý hồ sơ địa chính ở Việt Nam
Ngành địa chính Việt Nam có lịch sử từ hơn 500 năm trước đây, khi vua Lê
Thánh Tông ban hành bộ luật Hồng Đức. Đây là bộ luật đầu tiên của nước ta
nhằm điều chỉnh các quan hệ đất đai, đồng thời cho thành lập hệ thống địa bạ
và cho đo đạc thành lập bản đồ Quốc Gia để quản lí địa giới hành chính. Điều
đó cho thấy công tác quản lí đất đai đã được chú trọng từ rất lâu. Thực trạng
công tác lập hồ sơ địa chính qua các thời kì:
Giai đoạn trƣớc năm 1945
- Sổ địa bạ thời Gia Long: được lập cho từng xã, phân biệt rõ đất công
điền, đất tư điền, ghi rõ đất của ai, tứ cận, đẳng hạng để tính thuế. Ghi chép
các mốc giới làng, lấy sông ngòi và đồi núi để ghi mốc giới. Hằng năm tiến
hành tiểu tu và 5 năm đại tu sổ một lần.
- Sổ địa bộ thời Minh Mạng: được lập cho từng làng xã, chức việc trong
làng lập sổ mô tả các thửa đất, ruộng kèm theo sổ bộ. Quan Kinh Phái và
Viên Thơ Lại cùng kí tên vào sổ mô tả. Quan phủ phải căn cứ vào đơn thỉnh
cầu của điền chủ khi thừa kế cho bán hoặc từ bỏ chủ quyền, phải xem xét tại
chỗ sau đó trình lên quan Bố Chánh phê chuẩn rồi ghi vào sổ địa bộ. Định kì

tiểu tu và đại tu cung giống như thời Gia Long nhung có phần chặt chẽ hơn.
- Khi thực dân Pháp đặt chân tới Đông Dương, chúng bắt đầu xây dựng
hệ thống địa chính hiện đại và hệ thống pháp luật Pháp để thay thế. Hệ thống
bản đồ địa chính được đo đạc lại và áp dụng giấy chứng nhận(bằng khoán)
thay thế cho địa bạ ở đô thị. Xây dựng lưới tọa độ - độ cao Quốc Gia và hệ
thống bản đồ địa hình. Nhằm quản lí toàn bộ đất đai ở khu vực Đông Dương.
Chính sách cai trị của thực dân Pháp trên lãnh thổ nước ta đã tồn tại nhiều chế
độ điền địa khác nhau:
- Chế độ điền thổ tại Nam kì: từ năm 1952 thiết lập chế độ bảo thủ điền
thổ thống nhất theo sắc lệnh năm 1952. Nét nổi bật của chế độ này là bản đồ
3


giải thửa được đo đạc chính xác, sổ điền thổ thể hiện mỗi trang sổ cho một lô
đất của mỗi chủ trong đó ghi rõ diện tích, nơi tọa lạc, biến động tăng giảm…
- Chế độ quản thủ địa chính tại Trung kì: bắt đầu thực hiện từ năm 1930
theo nghị định 1358 của tòa Khâm sứ Trung kì. Năm 1939 đổi thành quản thủ
địa chính. Tài liệu gồm bản đồ giải thửa, sổ địa bộ, sổ điền chủ bộ và tài chủ
bộ.
- Chế độ điền thổ và chế độ quản thủ địa chính tại Bắc kì: do đặc thù đất
đai ở Bắc bộ manh mún nên bộ máy chính quyền lúc đó đã cho triển khai
song song cùng một lúc hai hình thức:
+ Đối với đo lược đồ đơn giản hồ sơ gồm: bản lược đồ giải thửa, sổ địa
chính lập theo thứ tự thửa ghi diện tích, loại đất, tên chủ; sổ điền chủ ghi tên
chủ và số liệu các thửa của mỗi chủ; sổ khai báo ghi chuyển dịch đất đai.
+ Đối với đo vẽ chi tiết bản đồ giải thửa, sổ địa chính, sổ điền chủ, mục
lục các thửa và mục lục điền chủ, sổ khai báo để ghi các khai báo văn tự.
Giai đoạn từ năm 1945 đến 1975
Tân chế độ điền thổ: theo sắc lệnh 1925 chế độ điền thổ được đánh giá là
chặt chẽ và có hiệu quả nhất thời Pháp thuộc. Hệ thống hồ sơ thiết lập theo

chế độ này gồm: bản đồ giải thửa, sổ điền thổ ghi rõ diện tích, nơi toạ lạc,
giáp ranh, biến động tăng, giảm, tên chủ sở hữu, sổ mục lục lập theo tên chủ
ghi số hiệu tất cả các thửa đất của mỗi chủ.
Toàn bộ tài liệu trên lập thành hai bộ lưu tại ty điền địa và xã sở tạ. Chủ sở
hữu mỗi lô đất được cấp một bằng khoán điền thổ.
Chế độ quản thủ điền địa: theo chế độ này phương pháp đo đạc rất đơn
giản, các xã có thể tự đo vẽ lược đồ kết thúc hồ sơ gồm: sổ điền bộ lập theo
thứ tự thửa, mỗi trang sổ lập 5 thửa; sổ điền chủ lập theo chủ sở hữu, mỗi chủ
một trang; sổ mục lục tên chủ để tra cứu. Hồ sơ cũng lập thành hai bộ lưu tại
Ty địa chính và xã sở tại.
Giai đoạn năm 1975 đến năm 1986
Sau Cách mạng tháng 8/1945- 1979:
4


+ Sau cải cách ruộng đất, chính quyền Cách mạng tịch thu ruộng đất của
địa chủ chia cho dân nghèo, tiếp đó là phong trào làm ăn tập thể ruộng đất tập
trung vào các xã.
+ Trong thời gian này Nhà nước chưa có một văn bản pháp lý nào làm
cơ sở cho công tác đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Hệ thống tài liệu đất đai chủ yếu là bản đồ giải thửa đo
đạc thủ công bằng thước dây, bàn đạp cải tiến và sổ mục kê kiêm thống kê
ruộng đất.
+ Trong đó thông tin về tên chủ sử dụng và tên người sử dụng đất trên sổ
sách chỉ phản ánh theo hiện trạng không truy cứu đến cơ sở pháp lý và lịch sử
sử dụng đất. Nhiệm vụ chủ yếu trong giai đoạn này là tổ chức cuộc thanh tra
về đất để Nhà nước quản lý chặt chẽ diện tích đất đai phục vụ cho việc phát
triển nông nghiệp, xây dựng các hợp tác xã.
Từ năm 1980 đến sau khi có Luật đất đai năm 1986:
+ Sau khi Hiến pháp 1980 ra đời quy định hình thức sở hữu đất đai Nhà

nước quan tâm tới công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Ngày 1/7/1980 Chính Phủ có quyết định 201/CP về công tác quản
lý đất đai trong cả nước, Chỉ thị 299/TTG ngày 10/11/1980. Thực hiện yêu
cầu này Tổng Cục quản lý ruộng đất ban hành văn bản đầu tiên quy định: thủ
đăng ký thống kê ruộng đất
+ Việc ban hành các văn bản đã tạo cơ sở pháp lý cho việc đăng ký đất
đai, lập hệ thống hồ sơ. Tuy nhiên, trong thực hiện công tác đăng ký đất đai
còn tồn tại nhiều vướng mắc chưa giải quyết được: do chất lượng hệ thống hồ
sơ thiết lập theo Chỉ thị 299/TTG còn nhiều tồn tại, hệ thống chính sách đất
đai đang trong qúa trình đổi mới.
Giai đoạn từ năm 1987 đến 1993
Năm 1987 Chính phủ ban hành luật đất đại đầu tiên.
Giai đoạn năm 1993 đến 2003

5


Sự ra đời của Luật đất đai năm 1993 đã tạo ra những thay đổi lớn trong
công tác quản lý và sử dụng đất đai ví dụ như: ruộng đất được giao ổn định
lâu dài cho các hộ gia đình, cá nhân; đất đai có giá trị; người sử dụng đất được
hưởng các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,cho thuê, thừa kế và thế chấp
quyền sử dụng đất…Với những thay đổi đó công tác đăng ký đất đai, lập hồ
sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày càng trở lên bức
bách. Do vậy các cấp chính quyền, các địa phương phải coi trọng, tập trung
chỉ đạo công tác đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính.
Giai đoạn năm 2003 đến năm 2013
Luật đất đại năm 2003 được quốc hội thông qua và bắt đầu có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2004. Quy định chặt chẽ và chi tiết công tác quản lý nhà
nước về đất đai (13 nội dung so với 7 nội dung của Luật cũ). Tháng 11/2004,
Chính phủ ban hành Nghị định số 181 hướng dẫn chi tiết thi hành Luật đất

đai. Công tác lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính hướng dẫn cụ thể trong
Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004. Tuy nhiên trong quá
trình quản lý đất đai xuất hiện nhiều bất cập, ngày 02/8/2007 Bộ Tài Nguyên
& Môi Trường ban hành Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT thay thế Thông tư
số 29/2004/TT-BTNM.
Giai đoạn năm 2013 đến nay
Luật đất đai năm 2013 ra đời đánh dấu những chuyển biến mới trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai. Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một
số điều của luật đất đai năm 2013.Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua
Luật Đất đai năm 2013, Luật này sẽ có hiệu lực kể từ 01/7/2014. So với Luật
Đất đai năm 2003, Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7
chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát
sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003. Ngày 15/5/2014 chính
phủ ban hành nghị định 43/2014 NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số
điều của luật đất đai và Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6


1.1.2. Các vấn đề về hồ sơ địa chính, biến động đất đai và công tác cập
nhật chỉnh lý biến động đất đai
a. Các vấn đề về hồ sơ địa chính
Khái niệm hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách… chứa đựng
những thông tin cần thiết về mặt tự nhiên - kinh tế - xã hội, pháp lý của đất
đai được thiết lập trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban
đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nội dung của hồ sơ địa chính
Theo yêu cầu thông tin đất đai trong hệ thống quản lý đất đai, hệ thống tài liệu
hồ sơ địa chính phải thể hiện các nội dung sau:

Các thông tin về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của thửa đất: tên chủ sử
dụng đất, vị trí, hình thể, kích thước, diện tích, hạng đất, giá đất, mục đích sử
dụng đất, thời hạn sử dụng đất và những ràng buộc khác nhau về quyền và
nghĩa vụ sử dụng đất.
Các thông tin về cơ sở pháp lý: tên văn bản, số văn bản, cơ quan ký văn bản,
ngày - tháng - năm ký văn bản theo yêu cầu của từng loại tài liệu hồ sơ địa
chính làm căn cứ xác định giá trị pháp lý của tài liệu.
- Bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính cấp xã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác nhận.
- Sổ địa chính
Sổ địa chính được in từ cơ sở dữ liệu địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã
để thể hiện thông tin về người sử dụng đất và thông tin về sử dụng đất của
người đó đối với thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận.
- Sổ mục kê đất
Sổ mục kê đất được lập theo đơn vị hành chính cấp xã để thể hiện tất cả các
thửa đất theo từng tờ bản đồ và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo
7


thành thửa đất (riêng các loại đất giao thông, thủy hệ được thống kê diện tích
phần cuối của từng tờ bản đồ).
- Sổ theo dõi biến động đất đai
Sổ theo dõi biến động đất đai được lập ở cấp xã để theo dõi tình hình đăng ký
biến động về sử dụng đất và làm cơ sở để thực hiện thống kê diện tích đất đai
hàng năm.
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giúp UBND cấp có thẩm quyền
cấp GCNQSDĐ theo dõi việc xét duyệt cấp GCN đến từng chủ sử dụng đất,

sổ được lập trên cơ sở thứ tự của GCNQSDĐ đã cấp vào sổ. Cơ quan địa
chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương, cơ quan địa chính huyện chịu
trách nhiệm lập và giữ sổ câp GCNQSDĐ cho đối tượng thuộc thẩm quyền
của cấp mình
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
Giấy chứng nhận quyền sử dụng là giấy chứng nhận do cơ quan có thẩm
quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất.
b. Biến động đất đai
Biến động đất đai là sự thay đổi thông tin không gian và thuộc tính của
thửa đất sau khi xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ
địa chính ban đầu.
Căn cứ vào đặc trưng biến động đất đai ở Việt Nam, người ta phân chia
thành ba nhóm biến động chính gồm: biến động hợp pháp, biến động không
hợp pháp, biến động chưa hợp pháp.
Các hình thức biến động đất đai ở Việt Nam
Sự thay đổi bất kỳ thông tin nào so với thông tin trên GCNQSDĐ đã cấp và
thông tin trên hồ sơ địa chính đã được lập lúc ban đầu (những thông tin: tự
nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý) thì đều phải có sự xác nhận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền. Chúng ta có thể phân ra các hình thức biến động sau:
8


- Biến động về quyền sử dụng đất: chuyển nhượng, chuyển đổi, hợp thức
hóa, thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất, thay đổi do tách chia quyền sử dụng
đất.
- Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Biến động do quy hoạch.
- Biến động do thiên tai (đất lở, đất bồi).
- Biến động do thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất.

- Biến động do sai sót, nhầm lẫn về nội dung thông tin ghi trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, do cấp đổi hoặc thu hồi giấy chứng nhận, do
thay đổi số thứ tự tờ bản đồ.
- Biến động do nhận QSDĐ theo quyết định công nhận kết quả hòa giải
thành đối với tranh chấp đất đai của Ủy Ban Nhân Dân cấp có thẩm quyền.
- Biến động do nhận QSDĐ theo bản án, theo Quyết định của Tòa Án
Nhân Dân hoặc Quyết định của cơ quan thi hành án.
- Biến động do nhận QSDĐ theo văn bản công nhận kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật hoặc văn bản pháp lý khác phù hợp
với pháp luật.
- Biến động do người sử dụng đất đổi tên theo Quyết định của cơ quan
có thẩm quyền hoặc văn bản khác phù hợp với pháp luật.
- Biến động do nhận QSDĐ do chia tách, sát nhập tổ chức theo Quyết
định của cơ quan, tổ chức.
c. Các hình thức chỉnh lý hoàn thiện hồ sơ địa chính
- Chỉnh lý bản đồ.
- Chỉnh lý GCNQSDĐ.
- Chỉnh lý hoàn thiện sổ bộ địa chính:
+ Sổ theo dõi biến động
+ Sổ địa chính
+ Sổ mục kê
+ Sổ cấp GCNQSDĐ
9


1.2. Cơ sở pháp lý
-

uật đất đai trƣớc 2013


+ Thông tư 09/2007/TT – BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài Nguyên
Và Môi Trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 hướng dẫn thi hành
pháp luật đất đai do chính phủ ban hành.
+ Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/Q 12 do Quốc

ội ban hành

ngày 05/12/2007 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009.
+ Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/1/2001 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định 17/1999/NĐ-CP.
+ Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ
về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
+ Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường (TN&MT) qui định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Quyết định số 76/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2012 của
tỉnh Đồng Nai về việc qui định các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
+ Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 06/01/2013 quy định về diện
tích đất tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
+ Quyết định số 6291/2008/QĐ-UBND ngày 16/10/2008 quy định giải
quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại U ban nhân dân cấp
xã thuộc các huyện của Đồng Nai.
- Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
+ Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
+ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định về giá đất.

10


+ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.
+ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính
phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.
+ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
+ Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
+ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

11


CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nguyên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Nhằm đảm bảo việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính được hoàn thiện,
đảm bảo hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng và kịp thời hiện trạng sử dụng
đất, làm tài liệu cho công tác quản lý đất đai, tạo điều kiện cho nhà nước nắm
chắc quỹ đất để đưa ra kế hoạch sử dụng và phát triển quỹ đất cho phù hợp,
đồng thời tạo cơ sở phân bổ, sử dụng đất hợp lý, hiệu quả.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình cập nhật chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính giai đoạn
2010- 2015.
Phân tích thuận lợi và tồn tại trong công tác cập nhật, chỉnh lý để từ đó đề
xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác cập nhật chỉnh lý biến động
hồ sơ địa chính.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tƣợng
+ Hiện trạng sử dụng đất đai trên địa bàn xã Trung Hòa.
+ Biến động sử dụng đất đai trên địa bàn xã Trung Hòa.
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn xã, hồ sơ địa chính, hồ sơ
biến động đất đai, các tài liệu liên quan đến việc cập nhật, chỉnh lý biến động
đất đai.
+ Bản đồ địa chính, sổ bộ địa chính (sổ theo dõi biến động đất đai, sổ
mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy CNQSDĐ.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: là xã Trung Hòa, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
Phạm vi thời gian: cập nhật chỉnh lý biến động trên xã Trung Hòa trong giai
đoạn 2012 – 2016.
12


2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung nghiên cứu

-

Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Trung

Hòa.
-

Đánh giá tình hình quản lý đất đai

-

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2016

-

Đánh giá tình hình biến động đất đai qua các giai đoạn 2012 – 2016

-

Đánh giá công tác chỉnh lý biến động đất đai trong hệ thống hồ sơ địa

chính.
-

Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chỉnh lý biến động đất đai

2.3.2 . Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu cập nhật chỉnh lý biến động chủ yếu sử dụng
các phương pháp sau:
- Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu: điều kiện tự nhiên (vị trí địa

lí, dịa hình khí hậu, thủy văn…), kinh tế - xã hội (mật độ, dân , tăng trưởng
kinh tế…) số liệu hiện trạng sử dụng đất, số liệu biến động đất đai. Thu thập
những tài liệu, số liệu có liên quan đến công tác chỉnh lý biến động đất đai.
- Phƣơng pháp so sánh: dựa vào số liệu biến động qua các năm từ đó
(so sánh hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dung, so sánh hiện trạng
sử dụng đất theo đối tượng sử dụng, so sánh các hình thức biến động)
thông qua đó để biết được mức độ biến động về đất đai trên địa bàn.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: hệ thống lại các số liệu từng giai
đoạn và từng đối tượng nghiên cứu, phân tích thực trạng pháp lý, quy trình
đăng ký biến động đất đai qua các giai đoạn nhằm đánh giá tình hình. Từ đó,
rút ra những tồn tại và hạn chế, từ đó đề ra hướng giải quyết tốt hơn.
- Phƣơng pháp thống kê: từ số liệu điều tra thu thập được tiến hành
thống kê các số liệu về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, dân số,
diện tích, số lượng các loại hồ sơ biến động, hồ sơ chỉnh lý biến động (chuyển
nhượng, thừa kế, tặng cho…), từ đó lập thành các biểu, tổng hợp lại số liệu.
13


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a . Vị trí địa lý
Trung Hòa nằm ở phía Đông Nam huyện Trảng Bom, cách thị trấn Trảng
Bom 8 km về phía Đông theo Quốc lộ 1A. Có tổng diện tích tự nhiên
là 1.499,6 ha chiếm 4,6% diện tích tự nhiên của huyện, xã được chia thành 2
ấp: ấp Bàu Cá và An Bình. Ranh giới tiếp giáp:
Phía Bắc giáp xã Tây Hòa, Sông Thao
Phía Nam giáp xã Bình An huyện Long Thành
Phía Tây giáp xã Đồi 61
Phía Đông giáp xã Đông òa

Trên địa bàn xã có đường Quốc lộ 1A chạy qua với chiều dài 1 km, là
tuyến đường giao thông huyết mạch của xã nối liền thành phố Biên Hòa, thị
trấn Trảng Bom và Ngã ba Dầu Giây, rất thuận lợi về giao thông để giao lưu
phát triển kinh tế, xã hội với các vùng lân cận.
b. Địa hình, địa mạo
Địa hình của xã dạng đồi lượn sóng, ít bị chia cắt, độ dốc trung bình từ 3 80, độ cao trung bình 105m so với mặt nước biển. Gồm các dạng địa hình sau:
Địa hình bằng trũng: phân bố chủ yếu ở ấp An Bình, thường xuyên bị ngập
úng vào mùa mưa, chỉ thuận lợi cho việc trồng lúa và xen canh các loại cây
hàng năm trong mùa khô.
Địa hình đồi lượn sóng: chạy dài từ Bắc đến Nam giáp xã Lộ 25, chiếm
phần lớn diện tích của xã, thuận lợi cho việc trồng các loại cây lâu năm và hoa
màu.
c. Khí hậu
Xã Trung Hòa huyện (Trảng Bom) nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của các
yếu tố khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh
14


năm, ít gió bão, không có mùa đông lạnh, không có biến đổi lớn về khí hậu,
rất thuận lợi cho việc bố trí sử dụng đất.
d. Thủy văn
- Nguồn nước mặt: hệ thống sông suối trên địa bàn xã rất ít, chỉ có các
suối nhỏ chảy qua, nên nguồn nước mặt cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt
khá hạn chế.
- Nguồn nước ngầm: trên địa bàn xã khá phong phú ở độ sâu khai thác từ
30 - 40m và có chất lượng tốt, phục vụ chủ yếu trong sinh hoạt và một phần
cho sản xuất nông nghiệp.
3.1.2. Điều kiện kinh tế
a. Tăng trƣởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2012 - 2016 bình quân từ 6 - 8%/ năm.

Cơ cấu kinh tế hiện nay Nông nghiệp - thương mại, dịch vụ - tiểu thủ công
nghiệp với t lệ tương ứng 63,7% - 23% - 13,3%. Tiếp tục chuyển dịch theo
hướng gia tăng giá trị ngành thương mại - dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp xây dựng, phấn đấu đến năm 2020 đạt t lệ: nông nghiệp 55%, thương mại
dịch vụ 25% và công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp 20%.
b. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
- Khu vực kinh tế nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nên ngành nông nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, cơ cấu cây
trồng, vật nuôi từng bước được thay đổi theo hướng sản xuất hàng hoá.
Ngành trồng trọt
Các loại cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao như cà phê, tiêu, cây ăn
quả, trong những năm qua nhờ áp dụng các biện pháp KHKT vào sản xuất và
sự đầu tư về cơ sở hạ tầng như đường giao thông,... diện tích, năng suất và sản
lượng có tăng đều qua các năm.

15


Ngành chăn nuôi
Song song với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng phát triển mạnh.
Đến nay toàn xã có trên 268 hộ chăn nuôi, trong đó có 26 trang trại với quy
mô từ 200 - 1000 con, nâng tổng số đàn heo 5.800 con, trâu bò 68 con, gia
cầm các loại 2.568 con.
Nhìn chung ngành chăn nuôi đang có xu hướng phát triển mạnh, vừa góp
phần giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp khi hết mùa vụ, vừa tăng
thu nhập cho người dân.
- Khu vực kinh tế thƣơng mại - dịch vụ
Hiện nay, trên địa bàn xã các trang thiết bị đã được nâng cấp và sửa chữa
khang trang, thu hút được khoảng 500 tiểu thương đến buôn bán kinh doanh.
Là đầu mối quan trọng cung cấp hàng hóa phục vụ người dân trong xã và các

xã lân cận. Ngoài ra, mạng lưới thu mua nông sản, gia công cơ khí, dịch vụ
vận tải và các dịch vụ cần thiết khác... tập trung hai bên Quốc lộ 1A cũng góp
phần tích cực thúc đẩy ngành thương mại dịch vụ phát triển, đồng thời giải
quyết việc làm, tăng thu nhập ổn định cuộc sống cho người dân.
- Khu vực kinh tế tiểu thủ công nghiệp.
Hiện nay, trên địa bàn xã có các cơ sở chế biến gỗ, chế biến tinh bột, đan
lát,... hoạt động ổn định, thu hút hơn 200 lao động tại địa phương, từng bước
thay làm đổi bộ mặt của xã và giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, tăng
thu nhập cho người dân, cần được sự quan tâm của nhà nước để ngành tiểu
thủ công nghiệp ngày càng phát triển.
3.1.3. Điều kiện xã hội
a. Dân số
Dân số toàn xã năm 2016 là 15.856 người với 3.949 hộ, bình quân 4,0
người/hộ, mật độ dân số 10,57 người/km2.
Tổng số lao động toàn xã năm 2016 là 8.887 người, chiếm 56,05 % tổng dân
số toàn xã, trong đó:
Lao động nông nghiệp 4.688 người, chiếm 52,75% lao động toàn xã.
16


Lao động công nghiệp - TTCN, xây dựng 1763 người, chiếm 19,84% lao động toàn
xã.
Lao động dịch vụ và các hoạt động khác 2436 người, chiếm 27,41% lao động toàn
xã.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 45,66 triệu/hộ và ước tính năm
2017 đạt 56,86 triệu/hộ.
b. Giao thông
Mạng lưới giao thông tương đối tốt, Quốc Lộ 1A dài 8 km và tuyến đường sắt
Bắc - Nam dài 8,5 km chạy qua xã, tạo cho Trung Hòa một lợi thế lớn trong
phát triển dịch vụ và lưu thông hàng hoá. Ngoài ra còn có các tuyến đường

chính như: đường liên xã Trung Hòa - Đông

òa,... đã được nhựa hoá góp

phần tích cực trong việc vận chuyển nông sản và đi lại cho người dân.
c. Thuỷ lợi
Xã hầu như không có hệ thống kênh mương nội đồng, không có các công
trình hồ đập, trạm bơm, không có hệ thống nước máy phục vụ sinh hoạt. Hệ
thống thoát nước, chủ yếu là tự thấm chảy.
d. Năng lƣợng, bƣu chính viễn thông
Toàn xã có khoảng 98% số hộ trong xã sử dụng điện lưới quốc gia. Nguồn
điện ngoài việc phục vụ cho sinh hoạt còn dùng trong sản xuất chủ yếu cho
các ngành tiểu thủ công nghiệp như: hàn, tiện...Trong sản xuất nông nghiệp
thì nguồn điện chỉ dùng thắp sáng phục vụ cho chăn nuôi.
ã có 01 bưu điện văn hóa, phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc và vận
chuyển bưu cục, bưu phẩm trong nhân dân.
e. Y tế, giáo dục
Trong thời gian qua, trạm y tế với 3 y, bác sỹ luôn thực hiện tốt chương trình
y tế quốc gia, y tế cộng đồng, phòng chống dịch bệnh,... UBND xã thường
xuyên phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, vận động nhân dân thực
hiện vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm ở các khu vực quán ăn,

17


chợ, khu dân cư tập trung... không để dịch bệnh xảy ra, bảo vệ sức khỏe người
dân, sức khỏa cộng đồng.
Năm học 2014- 2015, toàn xã có 03 trường mẫu giáo, mầm non; 02 trường
tiểu học; 01 trường THCS. Tổng số học sinh ở các trường là 2.468 em, trong
đó cấp I là 1000 em, cấp II là 1.368 em, mẫu giáo là 100 em.

f. Văn hóa
Các nghành khối văn hóa xã hội đã phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể quần
chúng, địa phương tổ chức khá tốt cac hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao, chào mừng các ngày lễ lớn,đa dạng hóa các hoạt động trong dịp hè
cho thanh thiếu niên..., tuyên truyền chủ trương các chính sách của Đảng và
nhà nước, góp phần nâng cao nhận thức của người dân.
g. Thể dục - thể thao
Ngành thể dục thể thao của xã có nhiều tiến bộ, từng bước mở rộng và phát
triển nhiều bộ môn. Cùng với đó là sự tham gia của các tầng lớp nhân dân vào
các phong trào, lĩnh vực hoạt động năng cao rèn luyện và nâng cao sức khỏe
cho người dân được phát triển dưới hình thức, nội dung phong phú trên địa
bàn dân cư, cơ quan ban hành, trường học,...
h. An ninh, quốc phòng
Công tác dịnh canh định cư trong những năm qua đạt được kết quả tốt nhất
định, các vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu và vùng đặc biệt khó khăn đã được
đầu tư thông qua chương trình định canh định cư và các chương trình lòng
ghép, bước đầu phát huy hiệu quả tốt. Tuy nhiên, đời sống đồng bào các dân
tộc địa phương chưa được cải thiện nhiều. Tình trạng di dân tự do từ các tỉnh
miền Bắc và miền Trung vào xã cũng gây ảnh hưởng lớn phát triển kinh tế xã hội và gây nên những khó khăn nhất định trong công tác quản lý trật tự an
ninh xã hội ở địa phương.
3.1.4 . Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội ảnh
hƣởng đến đất đai.
a. Điều kiện tự nhiên
18


Thuận lợi: là xã có vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều cảnh quan thiên nhiên, đất
đai có tầng dày khá, địa chất ổn định, nên thuận lợi đối với cho xây dựng
công trình phi nông nghiệp, phát triển công nghiệp.
Hệ thống giao thông thuận tiện cho việc mở cửa, giao lưu, phát triển kinh tế văn hóa – xã hội với các khu vực lân cận

Điều kiện khí hậu mát mẻ, đất đai phong phú, địa hình đa dạng, nguồn nước
mặt dồi dào, thích hợp cho nhiều loại cây trồng nhiệt đới, nhất là cây lâu năm
như: cao su, tiêu, điều và cây ăn quả...
Khó Khăn: lượng mưa nhiều, gây sạt lở đất đai, gây xói mòn đất, mất diện
tích tự nhiên vốn có.
b. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thuận lợi: xã Trung Hòa có vị trí địa lý thuận lợi thuộc vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, được xác định là động lực phát triển kinh tế của cả nước. Đặc
biệt xã Trung Hòa có tuyến quốc lộ 1A chạy qua là đường giao thông huyết
mạch nối liền TP. Biên Hòa, Trảng Bom và Ngã 3 Dầu Dây, có khu công
nghiệp Bàu Xéo. Rất thuận lợi về giao thông để giao lưu phát triển kinh tế xã họi với các vùng lân cận.
Khó khăn: là xã nằm gần khu công nghiệp Bàu Xéo, nên mức độ ô nhiễm rất
cao, quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã và đang tác động đến môi trường
như: ô nhiễm về bụi, không khí do xây dựng, rác thải từ sự gia tăng dân số, ô
nhiễm từ nước thải và chất thải ở các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp, ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp do việc sử dụng thuốc trừ
sâu tràn lan.
3.2. Đánh giá tình hình quản lí nhà nƣớc về đất đai
3.2.1. Quản lý theo ranh giới hành chính.
Địa giới hành chính của xã đã được xác định trên cơ sở thực hiện Chỉ thị số
364/CT ngày 06/11/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Việc quản lý đất
đai trong địa giới hành chính được quản lý chặt chẽ và đúng pháp luật, không
có sự tranh chấp địa giới với các xã lân cận.
19


Kết quả thống kê đất đai năm 2015 xác định diện tích đất tự nhiên của xã là
1.499,6 ha chiếm 4,6% diện tích tự nhiên của huyện.
Bảng 3.1: Quản lí đất đai theo địa giới hành chính của xã Trung Hòa
STT


Tên

Diện tích(ha)

T lệ diện tích

1

Ấp An Bình

671,35

44,73

2

Ấp Bàu Cá

829,65

55,27

3

Toàn xã

1.499,6

100


( Nguồn UBND xã Trung òa, năm 2015)
3.2.2. Đánh giá việc thi hành luật đất đai.
- Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính
ã Trung òa được đo đạc lập bản đồ địa chính theo quyết định 1239/QĐ của
Tổng cục địa chính và hoàn thành vào năm 2010 với 4 tờ bản đồ (3 tờ 1/5.000
và 1 tờ 1/2.000.
- Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Đã cơ bản hoàn thành công tác đăng ký, lập thủ tục quy chủ để cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ chưa đăng ký, nhằm quản lý chặt
chẽ về diện tích, vị trí. Đến nay đã cấp được 2.779 giấy CNQSDĐ cho người
sử dụng đất với diện tích 1.999 ha. Phần diện tích còn lại chủ yếu là đất giao
thông, sông suối và một số diện tích đất sản xuất nông nghiệp do người ngoài
địa phương sử dụng, chưa tiến hành đăng ký lập thủ tục xin cấp giấy.
- Công tác chuyển mục đích, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Trên địa bàn xã hiện nay, việc ý thức chấp hành pháp luật về đất đai của
đại bộ phận người dân đã và đang có những chuyển biến tích cực. Hầu hết các
trường hợp chuyển mục đích, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đều đã được
hướng dẫn lập thủ tục theo quy định, ngoài ra vẫn còn có một số trường hợp
tự ý chuyển mục đích không theo quy định. Tuy nhiên, diện tích và mức độ vi
phạm không lớn, không gây ảnh hưởng đến quy hoạch chung của địa phương.
20


Các trường hợp này đều đã được UBND xã kiểm tra xử lý, buộc lập thủ tục
theo quy định của pháp luật.
- Tình hình giải quyết khiếu nại, tranh chấp đất đai
Công tác quản lý đất đai trên địa bàn xã trong những năm qua có những
chuyển biến tích cực tình hình sử dụng đất của người dân ngày càng ổn định,

việc khiếu nại tranh chấp đất đai đã giảm cả về số vụ cũng như về tính chất
phức tạp của vụ việc. Phần lớn các vụ tranh chấp thời gian qua chủ yếu về lối
đi, ranh giới thửa đất,... UBND xã đã phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện, Thanh tra huyện tổ chức hòa giải, hầu hết các vụ việc được
người dân đồng tình chấp thuận, không có trường hợp kiếu kiện tập thể kéo
dài làm mất an ninh trật tự trên địa bàn.
- Công tác Quy hoạch, Kế hoạch, Kiểm kê sử dụng đất
Q SDĐ xã Trung Hòa thời kỳ 2011- 2020 đã được UBND huyện phê
duyệt từ năm 2010, làm cơ sở để xã thực hiện tốt các chính sách Pháp luận về
đất đai, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích theo quy hoạch được duyệt. Căn
cứ vào Q SDĐ được duyệt, hàng năm, UBND xã tiến hành xây dựng kế
hoạch sử dụng đất trình UBND huyện. Nhìn chung công tác quản lý đất đai
theo quy hoạch, kế hoạch đã được thực hiện khá tốt, hạn chế tình trạng sử
dụng đất sai mục đích, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất tại địa phương.
Đầu năm 2010 đến nay, xã đã phối hợp với Trung tâm kỹ thuật Địa chính Nhà
đất Đồng Nai tiến hành kiểm kê, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đã được phê
duyệt và đang tiến hành lập quy hoạch sử dụng giai đoạn 2011 - 2020 và lập
kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2012 - 2015.
3.3. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất năm 2015
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng năm 2015

21


Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất theo mục đích sử dụng năm 2015
Đơn vị: ha
Thứ

Chỉ tiêu




tự
TỔNG DIỆN TÍCH

Diện tích

Cơ cấu

2015

(%)
100,00

I
1

Đất nông nghiệp
Đất lúa nước
Trong đó đất chuyên trồng lúa nước

NNP
LUA
LUC

1.499,6
(ha)
1.012,99
281,39

-

2

Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNK

151,21

14,93

3

Đất trồng cây lâu năm

CLN

351,76

34,72

4

Đất rừng sản xuất

RSX

20,50


2,02

5

Đất nuôi trồng thu sản

NTS

202,90

20,03

6

Đất nông nghiệp khác

NKH

5,23

1,51

II
1

Đất phi nông nghiệp
PNN
Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình CTS

350,83

2,2

23,39
0,63

2

SKC

5,3

1,51

3

Đất
cơ sở sản xuất kinh doanh
sự nghiệp
Đất cho hoạt động khoáng sản

SKS

-

-

4

Đất tôn giáo, tín ngưỡng


TTN

6,7

1,90

5
6

Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông, suối

NTD
SON

13,9
15,6

3,96
4,45

7

Đất phát triển hạ tầng

DHT

94,22

26,86


Trong đó:

67,55
27,79
-

-

Đất cơ sở văn hóa

DVH

-

-

Đất cơ sở y tế

DYT

0,09

0,03

Đất cơ sở giáo dục đào tạo

DGD

4,13


1,18

Đất cơ sở thể thao

DTT

-

-

90

25,65

Đất hạ tầng còn lại
8

Đất ở

ODT

212,91

60,69

III

Đất chƣa sử dụng


DCS

-

-

*

Đất khu dân cƣ nông thôn

DNT

135,78

9,06

(Nguồn UBND xã Trung òa, năm 2015)
- Từ bảng 3.2, cho thấy hiện trạng sử dụng đất năm 2015 trên địa bàn xã
Trung

òa với tổng diện tích tự nhiên 1.499,6 (ha), trong ba loại đất (đất

nông nghiệp; đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng) thì diện tích đất nông
22


nghiệp chiếm diện tích cao nhất với 1.012,99 ha chiếm 67,55% so với tổng
diện tích đất tự nhiên. Kế đến là đất phi nông nghiệp với diện tích 350,83 ha
chiếm 23,39%. Cuối cùng là đất chưa sử dụng với diện tích 137,18 ha chiếm
9,14%.

- Trong diện tích đất nông nghiệp
+ Đất trồng cây lâu năm chiếm t lệ cao nhất với 351,21 ha chiếm
34,72% phân bố nhiều nhất ở ấp An Bình, điển hình như cây tiêu, cây điều…
+

Đất trồng lúa nước với diện tích 281,39 ha chiếm 27,79% phân bố

nhiều ở ấp An Bình.
+ Đất nuôi trồng thủy sản chiếm 202,90 ha chiếm 20,03% phân bố nhiều
ở ấp Bàu Cá điển hình như : tôm, cá…
+ Đất trồng cây hàng năm với diện tích 151,21 ha chiếm 14,93% phân bố
chủ yếu ở ấp An Bình điển hình như : dưa leo, cây đậu, rau củ quả…
+ Đất rừng sản xuất với diện tích 20,50 ha chiếm 2,02% phân bố chủ yếu
ở ấp An Bình điển hình như : cây keo, cây sao…
+ Đất nông nghiệp khác với diện tích 5,23 ha chiếm 1,52% phân bố hầu
hết ở 2 ấp điển hình như : vườn ươm, đất xây dựng chuồng trại nuôi gia súc,
gia cầm.
- Đất phi nông nghiệp
+ Đất ở thành thị đạt t lệ cao nhất với diện tích 212,91 ha chiếm60,69%
phân bố nhiều ở ấp Bàu Cá.
+ Đất phát triển hạ tầng với diện tích là 94,22 ha chiếm 26,86 ha phân bố
chủ yếu ở ấp Bàu Cá điển hình như là: đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục đào
tạo…
+ Đất sông suối với diện tích là 15,6 ha chiếm 4,45% phân bố nhiều ở ấp
Bàu Cá.
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa với diện tích là 13,9 ha chiếm 3,39% phân
bố nhiều ở ấp An Bình.

23



+ Đất tôn giáo tín ngưỡng với diện tích 6,7 ha chiếm 1,9% phân bố chủ
yếu ở ấp An Bình .
+ Đất cơ sở sản xuất kinh doanh với diện tích là 5,3 ha chiếm 1,51% phân
bố nhiều nhiều ấp Bàu Cá.
+ Đất xây dựng cơ quan công trình sự nghiệp với diện tích là 2,2 ha
chiếm 0,63% phân bố ở ấp An Bình.
- Đất chƣa sử dụng
+ Đất khu dân cư nông thôn với diện tích là 135,78 ha chiếm 9,06% phân
bố đều ở 2 ở ấp.
Sự chênh lệch về các nhóm đất theo mục đích sử được thể hiện trên biểu đồ
sau:

9,14%
23,37%

67,49%

Đất nông nghiệp

Đất phi nông nghiệp

Đấtchưa sử dụng

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tƣợng sử dụng 2015

24



Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất
Đơn vị: ha
Diện tích đất theo đối tƣợng sử dụng
Tổ chức trong nƣớc (TCC)

Hộ gia

Loại Đất

Tổng số

Cộng

đình, cá

Tổ chức

Cơ quan

Tổ chức

đồng dân

nhân

kinh tế

đơn vị của

khác


cƣ và Cơ

trong

(TKT)

nhà nƣớc

(TKH)

sở tôn giáo

nƣớc

(CDS)

(TCN)

(GDC)
Tổng DT

1.499,6

712,6

426,3

185


139,1

36,6

1. NN

1.012,99

512

251

132

92

25,99

2. PNN

350,83

120

150

30

30,53


20,30

3. CSD

135,78

100

27,1

-

-

10,08

(Nguồn UBND xã Trung òa, năm 2015)
- Qua bảng 3.3. Ta thấy đối tượng chủ yếu trong khu vực nghiên cứu là
hộ gia đình cá nhân với 712,6 ha trong đó:
+ Đất nông nghiệp chiếm: 512ha
+ Phi nông nghiệp chiếm: 120 ha
+ Đất chưa sử dụng chiếm: 100 ha
- Kế tiếp là tổ chức trong nước (TCC) có tổ chức kinh tế (TKT) chiếm
426,3 ha trong đó:
+ Đất nông nghiệp chiếm: 251 ha
+ Phi nông nghiệp chiếm: 150 ha
+ Đất chưa sử dụng chiếm: 27,1 ha
+ Và thấp nhất nhất là nhóm cộng đồng dân cư và cơ sở tôn giáo (CDS)
chiếm 36,6 ha trong đó:
+ Đất nông nghiệp chiếm: 25,99 ha

+ Phi nông nghiệp chiếm: 20,30 ha
+ Đất chưa sử dụng chiếm: 10,08
25


×