DANH SÁCH NHÓM VIOLETJOO8290
1. Hồ Nguyên Bảo
08190391
2. Trương Thị Tố La
08190991
3. Đặng Thị Thùy Liên
08177601
4. Lê Thanh Thảo Phương
08170351
5. Phạm Thị Tuyết Minh
08168481
6. Huỳnh Nguyễn Hạ Vân
08177381
7.Trần Lê Mỹ Tiên
08147301
8. Trần Mỹ Anh
9. Bùi Kim Ngọc
10. Huỳnh Thị Hồng Thắm
08160271
11. Nguyễn Hoàng Ngọc Thanh
08181061
12. Nguyễn Anh Tuấn
08177231
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, tại Việt Nam việc ứng dụng
thương mại điện tử vào các ngành nghề vẫn còn đang hạn chế . Chỉ có một số
ngành là có sự đổi mới còn lại vẫn còn rất lạc hậu. Trong đó, một số nước phát
triển trên thế giới đã biết áp dụng lợi ích của thương mại điện tử vào mọi lĩnh vực
của đời sống, đáp ứng được nhu cầu cần thiết, đồng thời tiết kiệm được thời gian,
chi phí, công sức…
Thế thì tại sao Việt Nam chúng ta lại không áp dụng những thành tựu tiên tiến của
thương mại điện tử vào các ngành nghề còn hạn chế vào thời điểm hiện tại. Nông
nghiệp chính là một trong những ngành đang rất cần quan tâm như vậy. Là một
ngành xuất khẩu đứng vị trí thứ 2 trên thế giới thế mà việc thu mua lúa gạo lại rất
gian nan, người muốn mua phải nhọc công trực tiếp đến các đại lý mới có được
chúng, người bán lại chỉ biết thụ động đợi khách hàng đến mua.
Và biện pháp nào để giải quyết tình hình trên? Đó là lý do mà nhóm chúng tôi
quyết định chọn đề tài này: “ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI DIỆN TỬ VÀO
NGÀNH NÔNG NGHIỆP”. Việc thiết lập trang wed về lúa gạo đang gây sự hứng
thú với nhóm chúng tôi và hứa hẹn sẽ là bước tiến mới cho ngành nông nghiệp ở
Việt Nam.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin gửi lời cám ơn đến ban giám hiệu trường ĐH Công
nghiệp TPHCM đã tạo điều kiện cho chúng em có thể học tốt tại trường. Và chúng
em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa Quản trị kinh doanh đã giúp đỡ chúng
em hoàn thành bài tiểu luận này, đặc biệt là thầy Đoàn Ngọc Duy Linh người đã
trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tận tình chúng em. Bài tiểu luận này tuy còn
nhiều thiếu sót không thể tránh khỏi, nhưng đây là kết quả của quá trình làm việc
một cách nghiêm túc của cả nhóm VIOLETJOO lớp NCKD2A nên chúng em kính
mong thầy bỏ qua những sai sót và chỉ dạy thêm để các bài tiểu luận sau của
chúng em được hoàn thành tốt hơn. Một lần nữa chúng em xin gửi lời cám ơn
hcân thành đến thầy Đoàn Ngọc Duy Linh và mong sẽ giúp đỡ chúng em nhiều
hơn nữa trong việc học sau này.
CHƯƠNG I.TỔNG QUAN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.1 Khái niệm thương mại điện tử
1.1.1 Khái niệm TMDT theo nghĩa hẹp
Theo định nghĩa tại diễn đàng đối thoại xuyên Tây đại Dương(1997), TMĐT là
các giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua các
phương tiện điện tử
Theo EITO(1997), TMĐT là việc thực hiện các gaio dịch kinh doanh có dẫn đàn
chuyển giao giá trị, thông qua các mạng viễn thông
Theo cục thống kê Hoa Kỳ (2000), TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch
nào, thông qua 1 mạng máy tính làm trung gian, có bao gồm việc chuyển giao
quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hóa.
Như vậy, TMĐT theo nghĩa hẹp được hiểu là hoạt động thương mại đối với hàng
hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử và mạng Internet.
1.1.2 Khái niện TMĐT theo nghĩa rộng
Tổ chức thương mại Thế giới(WTO), TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo
bán hàng, phân phối và thanh toán trên mạng Internet, được giao nhận trực tiếp
hay giao nhận qua Internet dưới dạng số hóa.
Liên minh châu Âu(EU) cho rằng TMĐT là toàn bộ các giao dịch thương mại
thông qua mạng viễn thông và các phương tiện điện tử, bao gồm TMĐT trực
tiếp( trao đổi hàng hóa hữu hình) và TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hóa vô hình)
Theo tổ chức OECD, TMĐT gồm các giao dịch thương mại liên quan đến các tổ
chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện được số hóa, thông
qua các mạng mở(internet) hoặc các mạng đóng thông với mạng mở (AOL)
Theo tổ chức Liên hiệp quốc, TMĐT phản ánh theo chiều ngang là việc thực hiện
toàn bộ các hoạt động kinh doanh bao gồm Maketing, bán hàng, phân phối và
thanh toán htông qua các phương tiện điện tử, phản ánh theo chiều dọc bao gồm
cơ sở hạ tầng cho sự phát triển TMĐT, các thông điệp, các quy tắc cơ bản và đặc
thù, các ứng dụng.
Tóm lại, TMĐT theo nghĩa rộng là toàn bộ quy trình và các hoạt động kinh doanh
sử dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số háo, liên quan
đến các tổ chức hay cá nhân.
1.2 Thực trạng phát triển TMĐt tại Việt Nam trong những năm gần đây
Theo thống kê của Vụ Thương mại điện tử thuộc Bộ Thương mại, nếu cuối năm
2003 số người truy cập Internet ở Việt Nam là khoảng 3,2 triệu người, thì đến nay
con số này đã tăng lên gấp năm tức khoảng 15 triệu người, chiếm tỷ lệ 16% dân số
cả nước. Những thống kê này cho thấy một tín hiệu lạc quan về sự phát triển
thương mại điện tử (TMĐT) ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010.
Những mặt hàng được bán phổ biến trên mạng tại Việt Nam hiện nay gồm: hàng
điện tử, kỹ thuật số, sản phẩm thông tin (sách điện tử, CD, VCD, nhạc...), thiệp,
hoa, quà tặng, hàng thủ công mỹ nghệ.
Các dịch vụ ứng dụng TMĐT nhiều như: du lịch, tư vấn, CNTT, dịch vụ thông tin
(thông tin tổng hợp, thông tin chuyên ngành...), giáo dục và đào tạo... Các doanh
nghiệp cũng đã quan tâm nhiều hơn về việc lập website để giới thiệu thông tin, hỗ
trợ marketing, bán hàng qua mạng...
Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn doanh nghiệp có website mới chỉ xem website
là kênh tiếp thị bổ sung để quảng bá hình ảnh công ty và giới thiệu sản phẩm, dịch
vụ, do đó doanh nghiệp chưa đầu tư khai thác hết những lợi ích thương mại điện tử
có thể mang lại cho doanh nghiệp.
Thậm chí việc đầu tư marketing website để đối tượng khách hàng biết đến cũng
chưa được doanh nghiệp quan tâm thực hiện hiệu quả, bằng chứng là có nhiều
website có số lượng người truy cập rất khiêm tốn sau khi khai trương nhiều năm,
và đa số các website giới thiệu thông tin, sản phẩm này của doanh nghiệp được
Alexa xếp hạng rất “lớn” (trên 500.000).
Nhìn chung, việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện còn mang tính tự phát, chưa
được định hướng bởi chính phủ và các cơ quan chuyên môn nhà nước.
Do đó, sự đầu tư cho TMĐT ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào tầm nhìn, quan
điểm của lãnh đạo doanh nghiệp. Cũng có nhiều cá nhân, doanh nghiệp thành lập
những website thương mại điện tử (sàn giao dịch, website phục vụ việc cung cấp
thông tin, website rao vặt, siêu thị điện tử...) để giành vị thế tiên phong, tuy nhiên,
tình hình chung là các website này chưa thực sự được marketing tốt và phát triển
tốt để mang lại lợi nhuận kinh tế đáng kể.
Theo các chuyên gia, điều quan trọng nhất trong việc phát triển TMĐT ở Việt
Nam hiện nay xuất phát từ các doanh nghiệp. Đây là lực lượng nòng cốt ứng dụng
và phát triển TMĐT.
Để nắm bắt được thị trường rộng lớn và không biên giới qua mạng Internet, các
doanh nghiệp phải có những chiến lược đầu tư hợp lý hơn.
Việc đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng được những yêu cầu của TMĐT phải
được tiến hành nhanh chóng, việc đầu tư cho công nghệ thông tin cũng phải được
dành nhiều ngân sách và có một tỷ lệ đầu tư hợp lý hơn…
Để TMĐT phát triển, cần nhiều yếu tố thúc đẩy, làm nền tảng như: cơ sở hạ tầng
công nghệ, số người truy cập Internet, chi phí truy cập Internet, nhân lực chuyên
môn, kiến thức TMĐT về phương diện kinh doanh, chiến lược, nhận thức của nhà
đầu tư, nhận thức của cộng đồng và đặc biệt là phải có vai trò quản lý, định hướng
của nhà nước…
1.3 Các loại hình chủ yếu của TMĐT.
Các bên tham gia TMĐT bao gồm chính quyền ( Government-G), một thực thể
kinh doanh như nhà máy, (consumer-C). Quan hệ đối tác giữa các bên này được
biểu hiện trong bảng sau:
Government
Business
Consumer
Government
G2G
G2B
G2C
Business
B2G
B2B
B2C
Consumer
C2G
C2B
C2C
Căn cứ vào tính chất của thị trường và khách hàng, người ta tách TMĐT thành 2
loại
B2B (Business to Business): Các giao dịch thương mại trên Internet, trong đó đối
tượng khách hàng là các doanh nghiệp mua hàng. Các quan hệ thương mại giữa
nhà máy sản xuất và công ty phân phối, giữa công ty sản xuất và công ty cung ứng
nguyên vật liệu, giữa hai công ty thương mại… thuộc loại hình B2B.
B2C (Business to Consumer): Các giao dịch thương mại trên Internet giữa doanh
nghiệp và khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. Loại hình này áp dụngcho bất cứ
doanh nghiệp hay tổ chức nào bán các sản phẩm, dịch vụ của họ cho khách hàng
qua Internet, phục vụ nhu cầu sử dụng cá nhân. Chẳng hạn, khi mua hàng trên
mạng Amazon.com, sách của bạn sẽ được chuyển đến hạn sau khi bạn đặt tên
hàng trên Internet.
Các điểm khác biệt giữa hai loại này:
Khác biệt về khách hàng: Khách hàng của các giao dịch B2B là công ty, tổ chức,
còn khách hàng của B2C là cá nhân. Từ đặc điểm này về khách hàng, các giao
dịch B2B phức tạp hơn và đòi hỏi nền tảng kỹ thuật cho các giao dịch cao hơng
B2C.
Khác biệt về đàm phán, giao dịch: Việc bán hàng cho các doanh nghiệp (B2B)
phải bao gồm ác yếu tố như đàm phán về quy cách, đặc tính sản phẩm, giá cả, việc
giao nhận hàng và thanh toán. Bán hàng cho người tiêu dùng(B2C) không nhất
thiết bao gồm tất cả các yếu tố đó. Khác biệt này giúp các nhà bán lẽ dễ dàng hơn
trong việc đưa lên mạng catalog sản phẩm, dịch vụ của họ để mở một siêu thị trực
tuyến. đó chính là lý do tại sao những ứng dụng TMĐT B2B đầu tiên chỉ phát
triển cho những hàng hoá, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn giản trong khâu mô tả tính
chất và định giá.
Khác biệt về vấn đề tích hợp: Các công ty TMĐT B2C không phải tích hợp hệ
thống của họ với hệ thống của khách hàng. Trái lại, các công ty trong giao dịch
B2B phải đảm bảo các hệ thống của họ có thể giao tiếp được với nhau, dẫn đến
nhu cầu tích hợp hệ thống của doanh nghiệp bán hàng và doanh nghiệp mua hàng.
1.4 . Lợi ích và hạn chế của TMĐT
1.4.1 Lợi ích của TMĐT
1.4.1.1Lợi ích đối với tổ chức doanh nghiệp
Giảm chi phí: chi phí giấy tờ. chi phí chia sẽ thông tin , chi phí in ấn….đặc biệt có
thể tiết kiệm rất lớn chi phí quản lý hành chính, không phải tốn kém nhiều cho
việc thuê cửa hàng, mặt bằng, kho, nhân viên…các doanh nghiệp có hể ngồi ở nhà
và tìm kiếm khách hàng qua mạng, không cần phải tốn kém nhiều cho nhiều
chuyển xuất ngoại.
Mô hình kinh doanh mới: các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị
mới cho khách hàng. Doanh nghiệp có thể lọi kéo khách hàngthông qua khả năng
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp còn cải thiện đáng kể hệ
thống phân phối nhờ giãm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng.
Mở rộng thị trường: với các chi phí đầu tư nhọ hơn nhiều so với thương mại
truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận nhà cung
ứng, khách hàng và đối tác trên thế giới. việc mở rộng nhà cung ứng và khách
hàng cũng cho phép các doanh nghiệp có thể mua với giá thấp hơn. Mặc khác ,
thông qua việc giao tiếpthuận tiện qua mạng và các biện hóa sản phẩm, dịch vụ,
mối quan hệ với khách hàng được cũng cố thường xuyên.
Việc kinh doanh trên mạng còn là 1 sân chơi cho sự sang tạo, nơi doanh nghiệp
áp dụng cho những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hổ trợ, chiến lược tiếp
thị… phần thắng sẽ nghiêng về những doanh nghiệp nào sang tạo nhất trong việc
thu hút và giữ chân khách hàng, mở rông thị trường.
Cập nhật thông tin với nguồn thông tin khổng lổ trên internet và nhiều cách tiếp
nhận thông tin phong phú, các doanh nghiệp có cơ hội rất thuận lợi để nắm bắt và
cập nhật thông tin, nhất là những thông tin có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, giá
cả, các đối thủ cạnh tranh….
Các lợi ích khác: nâng cao uy tính công ty, hình ảnh doanh nghiệp, cải thiện dịch
vụ khách hàng, đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch,tăng sự linh
hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh…những lợi ích đó tất yếu sẽ dẫn đến
hệ quả tăng nhanh doanh thu và kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2Lợi ích đối với người tiêu dùng
Thông tin phong phú,thuận tiện và chất lượng cao
Đáp ứng mọi nhu cầu
Vượt giới hạn về không gian và thời gian
Giá thấp hơn
Giao hàng nhanh hơn với các sản phẩm số hóa
Đấu giá
Cộng đồng mạng
1.4.1.3Lợi ích đối với xã hội
Hoạt động trực tuyến: TMĐT là động lực kích thích phát triển ngành công gnhệ
thông tin và các ngành công nghiệp liên quan.TMĐT còn tạo môi trường làm việc
mua sắm, giao dịch…từ xa nên góp phần làm giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn…
Nâng cao mức sống: nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá, dẫn
đến khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, góp phần nâng cao mức sống cho
mọi người.
Lợi ích cho các nước nghèo: các nước nghèo có thể tiếp cận tốt hơn các sản phẩm,
dịch vụ…
Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: khi TMĐT phát triển tất yếu các dịch
vụ công như y tế, giáo dục cũng phát triển theo.
1.4.2 Hạn chế của TMĐT
1.4.2.1Hạn chế về kỹ thuật
Chưa có tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, an toàn và độ tin cậy
Tốc độ đường truyền internet vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng,
nhất là trong TMĐT
Các công cụ xây dựng phần mềm vẫn trong giai đoạn phát triển
Khó khăn khi kết hợp các phần mềm TMĐT với các phần mềm ứng dụng và các
cơ sở dữ liệu truyền thống.
Cần có máy chủ về TMĐT đặc biệt, đòi hỏi them chi phí đầu tư
Chi phí truy cập internet vẫn còn cao
Thực hiện các đơn đặt hàng trong giao dịch B2B đòi hỏi hệ thống kho hàng tự
động lớn.
1.4.2.2Hạn chế về thương mại
An ninh và riêng tư là hai cản trở về tâm lý đối với người tham gia TMĐT
Thiếu lòng tin giữa người bán và người mua trong TMĐT do không được gặp trực
tiếp, cần có thời gian để tạo sự tin cây đối với môi trường kinh doanh không giấy
tờ, không tiếp xúc trực tiếp
Nhiều vấn đề về luật, chính sách, thuếu chưa được làm rõ. Một số chính sách chưa
thực sự hỗ trợ, tạo điều kiện để TMĐT phát trriển.
Các phươg pháp đánh giá hiệu quả của TMĐT còn chưa đầy đủ hoàn thiện.
Cần thời gian để chuyển đổi thói quen tiêu dùng và mua sắm của khách hàng thực
qua ảo
Số lượng người tham gai chưa đủ lớn để đạt lợi thế về quy mô( hòa vốn và có lãi)
Số lượng gian lận ngày càng tăng do đặc thù của TMĐT. Thu hút vốn đầu tư mạo
hiểm khó khăn hơn sau sự sụp đỗ hàng loạt của công ty dot.com.
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG NÔNG
NGHIỆP
1.Thị trường lúa gạo tại Việt Nam trong năm 2009 và những tháng đầu năm
2010
Cuối năm 2009, khi các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu hàng loạt hợp đồng
xuất khẩu (XK) gạo, nhiều chuyên gia dự báo năm 2010 sẽ là năm đầy may mắn
với thị trường này. Tuy nhiên, vào những tháng đầu năm, số hợp đồng mà các
doanh nghiệp ký được lại giảm so với cùng kỳ năm ngoái. Đồng thời, giá lúa khô
đạt tiêu chuẩn XK giảm từ 5.000 đồng đến 6.500 đồng dịp cuối năm 2009 xuống
còn 4.300 đồng đến 4.400 đồng/kg đã khiến không ít doanh nghiệp hồi hộp chờ
đợi, người nông dân thì bất an, lo lắng.
Kim ngạch xuất khẩu gạo có đạt 3 đến 3,2 tỷ USD?
Theo Hiệp hội Lương thực
Việt Nam (VFA), mục tiêu
XK gạo năm nay của ta vẫn
duy trì mức 6 triệu tấn, nhưng
kim ngạch sẽ phấn đấu đạt từ
3 đến 3,2 tỷ USD. Để đến
được đích đó, giá gạo XK sẽ
phải dao động ở khoảng 500533 USD/tấn, tăng 94,58 đến
127,58 USD/tấn so với năm trước. Nếu "cán đích" ở con số đó, thị trường XK gạo
Việt Nam sẽ một lần nữa duy trì kỷ lục về khối lượng XK mặt hàng nông sản
chiến lược này và giá lúa nông dân bán cho các DN cũng theo đó tăng lên. Thế
nhưng, hiện giá gạo XK giảm mạnh, thị trường XK gạo thế giới bấp bênh giữa
nguồn cung và cầu đã ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường XK lúa, gạo trong
nước. Thị trường gạo cấp thấp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với gạo giá rẻ của
Ápganixtan, Mianma và phải đối mặt với sự thiếu hụt những hợp đồng XK. Ông
Phạm Văn Bảy, Phó Chủ tịch VFA cho biết, trước kia chỉ cần Ấn Độ, châu Phi,
Inđônêxia, Irắc mua gạo thì thị trường XK gạo hàng hóa Việt Nam có thể vững
tâm. Nhưng hiện nay thị trường này đang rất "im ắng", không có tín hiệu nhập
khẩu. Điều đáng buồn hơn là nhiều hợp đồng XK gạo đã ký cũng chưa thực hiện
được bởi các đối tác nước ngoài đang gặp khó khăn về tài chính. Hiện gạo tồn kho
của các DN trong nước là 1,158 triệu tấn. Mặc dù Inđônêxia gặp phải thời tiết xấu
ảnh hưởng đến sản xuất lúa, gạo nhưng vẫn không thấy họ có động thái nhập khẩu
vì lượng gạo tồn kho của họ khá cao, lên đến 1,2 triệu tấn. Đặc biệt, thị trường
rộng lớn Ấn Độ cũng dự báo những tín hiệu không khả quan. Được biết, sản lượng
gạo của thị trường nước này tăng thêm 1,5 triệu tấn và đây cũng là yếu tố có ý
nghĩa quyết định để cơ quan này đưa ra dự báo về dự trữ gạo cuối kỳ của thế giới
sẽ tăng thêm 1,2 triệu tấn, còn của Ấn Độ sẽ tăng thêm 1,5 triệu tấn, thậm chí là
2,2 triệu tấn vì sản lượng gạo vụ mùa quan trọng nhất trong năm hiện đang thu
hoạch. Vì thế, việc Ấn Độ sẽ nhập khẩu 2-3 triệu tấn hoặc 5 triệu tấn gạo theo dự
báo đưa ra khó thành hiện thực. Tình hình lúa gạo trên thế giới nguồn cung vẫn
còn thấp khá nhiều so với nhu cầu, như vậy giá lúa, gạo chắc chắn sẽ khả quan
hơn. Song, do các công ty đa quốc gia đang tạo sức ép lên giá gạo Việt Nam, vì họ
biết Việt Nam còn tồn kho gạo, cộng với áp lực thu hoạch vụ đông xuân 20092010 đang đến gần rất lớn. Một số nước khác đang chờ giá gạo Việt Nam xuống
mới tiến hành đàm phán. Nếu vượt qua được sức ép lúc này thì có khả năng bước
sang quý II, giá gạo sẽ bật trở lại. Với biến động đó, XK lúa, gạo liệu có đạt kim
ngạch 3 đến 3,2 tỷ USD
2. Thị trường phân phân phối lúa gạo trên thế giới
Xuất khẩu gạo tập trung vào các khu vực:
Châu Á là 3,238 triệu tấn
Châu Phi: 1,794 triệu tấn
Châu Mỹ: 455.872 tấn
Cu ba: 442.910 tấn
Trung Đông: 316.076 tấn
châu Âu: 201.642 tấn
còn lại là thị trường châu Úc
CHƯƠNG III. ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀO NÔNG
NGHIỆP.
1.Các loại lúa giống
1.1 Giống lúa việt lai 20
* Nguồn gốc xuất xứ:
Giống lúa Việt Lai 20 là giống lúa lai
hai dòng (tổ hợp lai: 103 S / R20).
Được công nhận giống theo Quyết định số 2182 QĐ/BNN-KHCN, ngày 29 tháng
7 năm 2004.
* Đặc tính nông sinh học:
Việt lai 20 là giống lúa có thể gieo cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng ở trà
vụ vụ Xuân là 110 - 115 ngày, ở trà vụ Mùa là 85 - 90 ngày.
Chiều cao cây: 90 - 95 cm. Bông dài 25 – 27 cm, có từ 150 – 160 hạt chắc/bông.
Hạt thuôn dài, màu vàng sẫm.
Chiều dài hạt trung bình: 7,0 – 7,2 mm.
Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: 2,94.
Trọng lượng 1000 hạt: 29 – 30 gram.
Gạo trong, ít bạc bụng.
Hàm lượng amylose (%): 20,7.
Năng suất trung bình: 70 - 75 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 80 - 85 tạ/ha.
Khả năng chống đổ khá. Chịu rét và chịu nóng khá.
Chịu chua, mặn và chịu hạn khá.
Là giống kháng vừa với bệnh Đạo ôn và bệnh Bạc lá. Nhiễm nhẹ với bệnh Khô
vằn và Rầy nâu.
* Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật
Là giống gieo cấy được cả trong trà vụ Xuân, Hè thu và vụ Mùa.
Thích hợp với chân có độ phì không cao, vàn cao, đất ven biển thuộc Trung du,
Đồng Bằng Bắc bộ và Thanh Hoá.
Cấy 3 - 4 dảnh/khóm, mật độ cấy 33 khóm/m2
Nhu cầu phân bón cho 1 ha:
- Phân chuồng: 8 tấn.
- Phân đạm Ure: 200 - 240kg
- Phân lân Supe: 300 - 350kg
- Phân Kali: 100 – 120kg
1.2 Giống lúa Q5
* Nguồn gốc xuất xứ:
Là giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc, có nơi còn gọi là dòng số 2 của Q4
hoặc Mộc Tuyền ngắn ngày.
Được công nhận giống theo Quyết
định số 1659 QĐ/BNN-KHCN, ngày
13 tháng 5 năm 1999
*Đặc tính nông sinh học
Q5 là giống lúa cảm ôn, thời gian sinh
trưởng ở trà Xuân muộn là 135 - 140
ngày, ở trà Mùa sớm là 110 - 115
ngày.
Chiều cao cây 95 - 100 cm. Khả năng đẻ nhánh khá, phiến lá cứng, góc lá hẹp, gọn
khóm, trỗ đều.
Hạt bầu, vỏ trấu màu vàng sáng.
Chiều dài hạt trung bình: 5,93 mm.
Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là 2,28.
Trọng lượng 1000 hạt: 25 - 26 gram.
Chất lượng gạo trung bình.
Hàm lượng amylose (%): 27,0.
Năng suất trung bình: 50 - 55 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt 60- 70 tạ/ha.
Khả năng chống đổ và chịu rét tốt, Chịu chua mặn ở mức trung bình.
Là giống nhiễm Rầy nâu.
Nhiễm vừa bệnh Đạo ôn, bệnh Bạc lá, Nhiễm nhẹ bệnh Khô vằn
*Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật
Là giống có khả năng thích rộng, có khả năng gieo cấy ở nhiều vùng sinh tháI
khác nhau trên các chân đất vàn, vàn trũng.
Thường được gieo cấy vào các trà Xuân muộn và Mùa sớm để tăng vụ.
Cấy 3 - 4 dảnh/ khóm, mật độ cấy 50 - 55 khóm/m2
Nhu cầu phân bón cho 1 ha:
- Phân chuồng: 8 tấn.
- Phân đạm Ure: 180 - 200kg
- Phân lân Supe: 350 - 400kg
- Phân Kali: 100 - 120kg
Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
1.3 Giống lúa bắc thơm 7
* Nguồn gốc xuất xứ
Là giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc.
Được công nhận giống theo Quyết định số 1224 QĐ/BNN-KHCN, ngày 21 tháng
4 năm 1998.
* Đặc tính nông sinh học:
Bắc thơm 7 là giống lúa có thể gieo cấy được trong cả 2 vụ, thời gian sinh trưởng
ở trà Xuân muộn là 135 - 140 ngày, ở trà Mùa sớm là 115 – 120 ngày.
Chiều cao cây: 90 - 95 cm. Đẻ nhánh
khá, trỗ kéo dài.
Hạt thon nhỏ, màu vàng sẫm.
Chiều dài hạt trung bình: 5,86 mm.
Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là 2,95.
Trọng lượng 1000 hạt: 19 – 20 gram.
Gạo có hương thơm. Cơm thơm, mềm.
Hàm lượng amylose (%): 13,0.
Năng suất trung bình: 40 – 45 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 45 – 50 tạ/ha
Khả năng chống đổ và chịu rét trung bình.
Là giống nhiễm nhẹ đến vừa với Rầy nâu, bệnh Đạo ôn và bệnh Khô vằn.
Nhiễm nặng với bệnh Bạc lá (trong vụ mùa).
* Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật:
Là giống thích hợp trên đất vàn, vàn thấp. Có thể gieo cấy cả 2 vụ.
Cấy 3 – 4 dảnh/khóm, mật độ cấy 50 -55 khóm/m2
Nhu cầu phân bón cho 1 ha:
- Phân chuồng: 8 tấn.
- Phân đạm Ure: 150 - 180kg
- Phân lân Supe: 300kg
- Phân Kali: 100 - 120kg
Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Chú ý phòng trừ sâu
đục thân và bệnh bạc lá trong vụ
1.4 Giống lúa lưỡng quãng 164
* Nguồn gốc xuất xứ:
Là giống lúa thuần nhập nội từ
Trung Quốc.
Được công nhận giống theo Quyết
định số 1659 QĐ/BNN-KHCN,
ngày 13 tháng 5 năm 1999.
* Đặc tính nông sinh học
Lưỡng Quảng 164 là giống lúa ngắn
ngày, gieo cấy được cả ở vụ Xuân
và vụ Mùa. Thời gian sinh trưởng ở
trà Xuân muộn là 135 - 140 ngày, ở
trà vụ Mùa là 110 - 115 ngày.
Chiều cao cây: 95 - 100 cm. Dạng
cây gọn, loại hình thâm canh, bộ lá gọn, góc lá hẹp, lá dầy màu xanh đậm, lá đòng
cứng và đứng. Khả năng để nhánh trung bình, trỗ tập trung, bằng cổ, đều bông.
Dạng bông to, nhiều hạt.
Dạng hạt bầu, màu vàng sáng.
Trọng lượng 1000 hạt: 23 - 24 gram.
Chiều dài hạt trung bình: 5,94 mm.
Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là 2,35.
Gạo trong, cơm ngon trung bình.
Hàm lượng amylose (%): 24,0.
Năng suất trung bình: 55 - 60 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 65 - 70 tạ/ha
Khả năng chống rét và chống đổ khá. Chịu chua trung bình.
Là giống chống bệnh Đạo ôn khá đến trung bình. Nhiễm nhẹ đến trung bình với
Rầy nâu, bệnh Bạc lá và bệnh Khô vằn. Bị khô đầu lá trong vụ mùa.
* Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật:
Là giống thích hợp trên đất vàn, vàn thấp, thâm canh. Có thể gieo cấy cả 2 vụ.
Cấy 3 – 4 dảnh/khóm, mật độ cấy 50 -55 khóm/m2
Nhu cầu phân bón cho 1 ha:
- Phân chuồng: 8 - 10 tấn.
- Phân đạm Ure: 200 - 270kg
- Phân lân Supe: 400kg
- Phân Kali: 80 - 100kg
Làm cỏ, bón phân (nhất là bón thúc), tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
Chú ý phòng trừ bọ trĩ khi lúa mới cấy, sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu.
1.5 Giống lúa kim cương 90
*Nguồn gốc xuất xứ:
Là giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc, còn gọi là KC90.
Được công nhận giống theo Quyết định số 1659 QĐ/BNN-KHCN, ngày 13 tháng
5 năm 1999.
*Đặc tính nông sinh học:
Kim Cương 90 là giống lúa có tính cảm
ôn, gieo cấy được cả 2 vụ. Thời gian
sinh trưởng ở trà Xuân muộn là 135 140 ngày, ở trà vụ Mùa là 100 -105 ngày.
Chiều cao cây: 110 - 115 cm. Cứng cây,
chịu phèn, chống đổ, đẻ khoẻ.
Bông dài 25 – 28 cm, nhiều hạt (200 –
240 hạt/bông).
• Vỏ hạt sẫm, hạt dài.
• Chiều dài hạt trung bình: 5,96 mm.
• Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: 2,42.
• Trọng lượng 1000 hạt: 23 – 24 gram.
• Gạo trắng trong, tỷ lệ gạo đạt 70%.
• Hàm lượng amylose (%): 23,0.
• Năng suất trung bình: 50 - 55 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 65 - 70 tạ/ha.
• Khả năng chịu rét và chống đổ khá. Kém chịu nóng. Chịu chua trung bình.
• Là giống nhiễm bệnh Đạo ôn và Rầy nâu.
• Nhiễm vừa với bệnh Bạc lá và nhiễm nhẹ bệnh Khô vằn.
*Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật:
Là giống có khả năng thích ứng rộng, có thể gieo cấy cả 2 vụ, nên trồng ở vụ Xuân
muộn, Vụ mùa cho năng suất thấp hơn và dễ bị nhiễm bệnh Bạc lá, Khô vằn và
Rầy nâu.
Cấy 3 - 4 dảnh/khóm, mật độ cấy 50 -55 khóm/m2
Nhu cầu phân bón cho 1 ha:
• - Phân chuồng: 8 - 10 tấn.
• - Phân đạm Ure: 240 - 270kg
• - Phân lân Supe: 350 - 400kg
• - Phân Kali: 100 - 120kg
Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Chú ý phòng trừ
bệnh bạc lá, bệnh khô vằn và rầy nâu trong vụ mùa
1.6 Giống lúa hương thơm số 1
* Nguồn gốc xuất xứ:
Là giống lúa thuần nhập nội từ Trung
Quốc.
Được công nhận giống theo Quyết định
số 123 QĐ/BNN-KHCN, ngày 16
tháng 1 năm 2004.
* Đặc tính nông sinh học:
Hương thơm số 1 là giống lúa thơm
ngắn ngày, gieo cấy được ở cả 2 vụ. Thời gian sinh trưởng ở trà Xuân muộn là 130
– 132 ngày, ở trà vụ Mùa là 105 – 110 ngày.
Chiều cao cây: 95 - 105 cm. Dạng cây gọn, có mùi thơm, đẻ nhánh khá, trỗ tập
trung. Bông dài 22 – 25 cm, 110 – 120 hạt chắc/bông)
Hạt nhỏ, màu vàng sẫm.
Chiều dài hạt trung bình: 5,32 mm.
Tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng hạt là: 2,75.
Trọng lượng 1000 hạt: 24 – 25 gram.
Gạo trong, mềm. Cơm thơm, mềm.
Hàm lượng amylose (%): 16,5.
Năng suất trung bình: 50 - 55 tạ/ha. Năng suất cao có thể đạt: 70 - 75 tạ/ha.
Khả năng chịu rét tốt và chống đổ trung bình khá. Chịu chua trung bình.
Là giống kháng vừa với bệnh Đạo ôn. Nhiễm vừa với bệnh Bạc lá và bệnh Khô
vằn.
* Thời vụ gieo trồng và yêu cầu kỹ thuật:
Là giống chịu thâm canh, thích hợp với chân đất vàn và vàn cao.
Có thể gieo cấy cả 2 vụ
Cấy 2 – 3 dảnh/khóm, mật độ cấy 50 -55 khóm/m2
Nhu cầu phân bón cho 1 ha:
- Phân chuồng: 10 – 13,5 tấn.
- Phân đạm Ure: 190 - 220kg
Phân lân Supe: 400 - 540kg
- Phân Kali: 160 - 190kg
Làm cỏ, bón phân, tưới nước và phòng trừ sâu bệnh kịp thời. Chú ý phòng trừ
bệnh bạc lá, bệnh khô vằn và rầy nâu
1.7 Giống lúa ĐV 108
* Nguồn gốc xuất xứ:
Là giống lúa thuần nhập nội từ Trung Quốc, có tên gốc là Phong việt.
Được công nhận giống theo Quyết định số 5218 BNN-KHCN/QĐ ngày 16 /
11/2000.
* Đặc tính nông sinh học:
ĐV 108 là giống cảm ôn, ngắn ngày, thích ứng rộng, gieo cấy được cả 2 vụ. Thời
gian sinh trưởng ở trà Đông Xuân là 125 - 130 ngày, ở trà vụ Mùa là 105 – 110
ngày.
Chiều cao cây: 90 - 95 cm. Sinh
trưởng khá mạnh, dạng hình đẹp, năng
suất ổn định.
Hạt hơi bầu, màu vàng sáng.
Chiều dài hạt trung bình: 6,25 mm.