TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
NGUYỄN THỊ THOA
SỬ DỤNG KỸ THUẬT KWL
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG IV
SINH HỌC 11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành : Phƣơng pháp dạy học sinh học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. ĐỖ THỊ TỐ NHƢ
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. ĐỖ THỊ TỐ NHƢ, ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ bộ môn Phƣơng pháp
dạy học Sinh học cũng nhƣ các thầy cô giáo khoa Sinh – KTNN trƣờng Đại
Học Sƣ Phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng toàn thể các thầy cô
giáo trƣờng THPT Yên Khánh A – Ninh Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho
em trong suốt thời gian thực tập tại trƣờng.
Trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong các thầy cô cùng toàn thể các bạn sinh viên đóng góp ý kiến, sửa chữa
để đề tài ngày càng hoàn thiện và mang giá trị thực tiễn cao hơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thoa
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những vấn đề và nội dung trình bày trong khóa luận
là kết quả nghiên cứu tìm tòi của bản thân tôi dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Đỗ
Thị Tố Nhƣ, không trùng lặp kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Thị Thoa
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Đọc là
Chữ viết tắt
1
HS
Học sinh
2
GV
Giáo viên
3
THPT
Trung học phổ thông
4
SGK
Sách giáo khoa
5
ĐV
Động vật
6
TV
Thực vật
7
SSVT
Sinh sản vô tính
8
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
9
KT
Kỹ thuật
10
PHT
Phiếu học tập
11
SH
Sinh học
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 1
1.1. Do yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục......................................... 1
1.2. Do thực tiễn môn học ........................................................................... 2
1.3. Thực trạng dạy học Sinh học 11 .......................................................... 3
1.4. Vai trò của kỹ thuật dạy học và kỹ thuật KWL trong dạy học Sinh học
..................................................................................................................... 3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ............................................................................... 4
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................... 4
5. NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................ 4
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 5
6.1. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT ............................................................................ 5
6.2. Điều tra quan sát ................................................................................. 5
6.3. Phương pháp chuyên gia ..................................................................... 5
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .................................................................... 5
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 6
CHƢƠNG 1...................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..................................... 6
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................ 6
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................... 6
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN......................................................................................... 7
1.2.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng kỹ thuật KWL .............................. 7
1.2.2. Kỹ thuật KWL.................................................................................... 8
1.2.3. Vai trò của kỹ thuật KWL ................................................................. 8
1.2.4. Ưu nhược điểm của kỹ thuật KWL .................................................... 9
1.2.5. Điều kiện áp dụng sơ đồ KWL .......................................................... 9
1.2.6. Các mục đích sử dụng ..................................................................... 10
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................... 11
1.3.1. Mục đích điều tra ............................................................................ 11
1.3.2. Nội dung điều tra ............................................................................ 11
1.3.3. Đối tượng và phương pháp điều tra ............................................... 11
1.3.4. Kết quả ............................................................................................ 12
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 13
CHƢƠNG 2. SỬ DỤNG KỸ THUẬT KWL TRONG DẠY HỌC .......... 14
CHƢƠNG IV - SINH HỌC 11 ..................................................................... 14
2.1. CHUẨN KT - KN CHƢƠNG IV- SINH SẢN SINH HỌC 11 ............................ 14
2.1.1. Mục tiêu .......................................................................................... 14
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình Sinh học 11 ................................. 16
2.2. SỬ DỤNG KỸ THUẬT KWL TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG IV - SINH HỌC 11 22
2.2.1. Quy trình sử dụng kỹ thuật KWL .................................................... 22
2.2.2. Ví dụ minh họa ................................................................................ 24
2.3. TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƢƠNG IV- SH11 BẰNG KỸ THUẬT KWL .............. 27
2.3.1. Tổ chức dạy học bài 41 Sinh học 11 ............................................... 27
2.3.2. Tổ chức dạy học bài 42 – Sinh học 11 ............................................ 35
2.3.3. Tổ chức dạy học bài 46 – Sinh học 11 ............................................ 46
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 56
CHƢƠNG 3: THAM VẤN CHUYÊN GIA ................................................ 57
3.1. MỤC ĐÍCH THAM VẤN ............................................................................. 57
3.2. NỘI DUNG THAM VẤN ............................................................................. 57
3.3. ĐỐI TƢỢNG THAM VẤN ........................................................................... 57
3.4. PHƢƠNG PHÁP THAM VẤN....................................................................... 57
3.5. KẾT QUẢ THAM VẤN ............................................................................... 57
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................... 58
PHẦN III: KẾT LUẬN KIẾN NGHI.......................................................... 59
1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 59
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Do yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục
Ngày nay nƣớc ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
những thành tựu khoa học, công nghệ phát triển và đổi mới một cách nhanh
chóng. Theo đó hệ thống giáo dục cũng đặt ra những yêu cầu cần phải đổi
mới mà chú trọng và đổi mới phƣơng pháp dạy và học.
Nghị quyết số 44/NQ – CP, ngày 09/06/2014 ban hành Chƣơng trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày
04/11/2013 hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế: “Đổi mới hình thức, phƣơng pháp thi, kiểm tra đánh giá, kết
quả giáo dục theo hƣớng đánh giá năng lực của ngƣời học, kết hợp đánh giá
cả quá trình với đánh giá cuối kỳ học, cuối năm học theo mô hình của các
nƣớc có nền giáo dục phát triển”...
Trong luật giáo dục đã công bố năm 2005, điều 28.2 đã ghi “Phƣơng
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dƣỡng
phƣơng pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”. Hiện
nay đổi mới phƣơng pháp dạy học cần phải đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục
mới đó là không chỉ nhằm trang bị cho HS những kiến thức, kỹ năng đã có
của nhân loại mà còn phải trú trọng đến vận dụng kiến thức, kỹ năng vào cuộc
sống, đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết
vấn đề phù hợp với hoàn cảnh. Điều đó có nghĩa là dạy học không chỉ đơn
thuần truyền đạt, cung cấp thông tin mà chủ yếu là rèn luyện khả năng tìm
1
kiếm và chiếm lĩnh tri thức. Việc dạy học hiện nay không chỉ giới hạn ở việc
dạy kiến thức mà phải chuyển sang dạy phƣơng pháp học. Có nhƣ vậy mới
khiến việc học tập đạt kết quả tốt, phát huy hết năng lực của ngƣời học.
1.2. Do thực tiễn môn học
Sinh học là một môn khoa học về sự sống. Đối tƣợng của sinh học là
thế giới sống. Nhiệm vụ của sinh học là tìm hiểu cấu trúc, cơ chế, bản chất
của các hoạt động, quá trình, quan hệ trong thế giới sống và với môi trƣờng,
phát hiện những quy luật của sinh giới làm cơ sở cho loài ngƣời nhận thức
đúng và điều khiển sự phát triển của sinh vật. Cũng nhƣ các môn học khác
ngƣời học cần phải ghi nhớ kiến thức với các khái niệm cơ bản và học cách
vận dụng kiến thức chứ không phải chỉ biết học thuộc lòng một cách máy
móc. Kiến thức môn Sinh học rất rộng bao gồm từ mức độ phân tử đến tế
bào, cơ thể, quần thể, quần xã và hệ sinh thái. Vì thế muốn nắm bắt đƣợc
những nguyên lí cơ bản của sự sống cần phải biết cách học, biết cách liên hệ
kiến thức của các phần lại với nhau, biết nhìn nhận các mức độ tổ chức của sự
sống nhƣ những hệ thống mở luôn tự điều chỉnh để thích nghi với môi trƣờng
không ngừng biến đổi. Nếu chỉ biết học thuộc lòng mà không tìm hiểu các
khái niệm, hiện tƣơng một cách thấu đáo thì khi đi thi gặp các câu hỏi vận
dụng đôi chút học sinh sẽ gặp nhiều khó khăn trong trả lời. Để làm đƣợc điều
đó chúng ta cần hƣớng các em HS có phƣơng pháp học tập tự chủ và tích
cực, giúp các em khái quát hóa kiến thức đồng thời cũng cần phải hệ thống lại
các kiến thức mà các em đã đƣợc học. Một trong số những kỹ thuật hiệu quả
nhất đó là KWL.
Chƣơng IV - Sinh sản trong chƣơng trình sinh học 11 là một chƣơng có
lƣợng kiến thức lớn, gần gũi với HS liên quan tới nhiều vấn đề thực tiễn, liên
quan tới những kiến thức mà HS đã đƣợc học ở các lớp dƣới hoặc đƣợc biết
qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Đây cũng là nội dung rất phù hợp để
2
chúng ta vận dụng đƣợc kỹ thuật KWL trong quá trình dạy và học. Khi sử
dụng kỹ thuật KWL có thể phát huy năng lực cá nhân, làm việc nhóm, HS có
thể học đƣợc rất nhiều kiến thức vƣợt qua khuôn khổ của bài học.
1.3. Thực trạng dạy học Sinh học 11
Ngày nay phong trào đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ trên các
nhà trƣờng. Tuy nhiên trong thực tế dạy học các môn học nói chung và môn
Sinh học nói riêng vẫn còn mang tính hình thức chƣa thực sự đổi mới dẫn đến
chất lƣợng dạy và học chƣa cao.
Nguyên nhân chủ yếu của việc này là do cách dạy của GV. GV vẫn áp
dụng cách dạy truyền thống đó thuyết trình mà chƣa áp dụng các phƣơng
pháp dạy học tích cực làm cho HS không có hứng thú với môn học.
1.4. Vai trò của kỹ thuật dạy học và kỹ thuật KWL trong dạy học Sinh học
Trong dạy học sinh học có rất nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, tuy
nhiên mỗi kỹ thuật lại có những ƣu, nhƣợc điểm nhất định và mỗi kỹ thuật dạy
học lại phù hợp với tính chất của từng nội dung khác nhau. Các phƣơng pháp
chỉ đƣợc áp dụng tốt nhất khi mà GV sử dụng các kỹ thuật dạy học phù hợp.
Khi ngƣời thầy lựa chọn đƣợc kỹ thuật dạy học hợp lý thì chất lƣợng bài giảng
sẽ đƣợc nâng cao lên rất nhiều, phát huy năng lực làm việc nhóm của HS.
Trong chƣơng trình Sinh học 11 hầu hết các bài đều có khả năng áp
dụng áp dụng kỹ thuật KWL. Vì kỹ thuật này cho HS biết mình muốn học gì,
thu đƣợc kết quả ra sao trong quá trình học, HS tự kiểm soát mức độ lĩnh hội
kiến thức của mình.
KWL là kỹ thuật dạy học mới theo hƣớng phát huy tính tích cực của
HS trong quá trình học tập. Bằng các thao tác tƣ duy giúp HS lĩnh hội đƣợc tri
thức, rèn luyện kỹ năng; đặc biệt là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, rèn
luyện sự tự tin và khả năng giao tiếp. Nếu sử dụng kỹ thuật KWL trong bài
học sẽ giúp HS có cơ hội rèn luyện trí nhớ, có điều kiện ôn lại kiến thức cũ,
3
đồng thời kiến thức cũ là cơ sở hình thành nên kiến thức thức mới và làm tăng
thêm ý nghĩa của bài học từ đó nâng cao chất lƣợng lĩnh hội kiến thức.
Vì những lý do trên mà chúng tôi nghiên cứu đề tài “Sử dụng kỹ thuật
KWL trong dạy học chƣơng IV – Sinh học 11”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực KWL trong dạy học chƣơng IV - Sinh
học 11 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học chƣơng IV Sinh học 11.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng kỹ thuật KWL trong dạy học Chƣơng IV- Sinh học 11 thì
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Chƣơng IV nói riêng và chƣơng trình
Sinh học 11 nói chung.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Chƣơng trình Sinh học 11, phƣơng pháp và kỹ
thuật dạy học tích cực
- Đối tƣợng nghiên cứu: Kỹ thuật KWL trong dạy học chƣơng IV Sinh sản và kỹ thuật tổ chức bài học bằng kỹ thuật KWL.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc vận dụng kỹ thuật KWL trong dạy
học.
5.2. Điều tra thực trạng việc vận dụng kỹ thuật KWL trong dạy học
Sinh học 11.
5.3. Định hƣớng việc sử dụng kỹ thuật vào việc thiết kế một số giáo án
trong dạy học Chƣơng IV – Sinh sản.
5.4. Xin ý kiến chuyên gia chuyên gia để đánh giá hiệu quả của việc
vận dụng kỹ thuật KWL trong dạy học.
5.5. Phạm vi nghiên cứu là chƣơng IV – Sinh học 11.
4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu về, sách giáo khoa SH 11( cơ bản, nâng cao),
sách giáo viên Sinh học 11, lý luận dạy học Sinh học, các văn bản đổi mới
PPDH, luật giáo dục, các tài liệu về về ứng dụng sơ đồ KWL trong dạy học…
Để tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Điều tra quan sát
- Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên và học sinh để tìm hiểu thực
trạng vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực trong trƣờng phổ thông.
- Ngoài ra chúng tôi còn dự giờ và phỏng vấn trực tiếp GV phổ thông
về việc vận dụng kỹ thuật KWL trong dạy học Sinh học 11.
6.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong dạy học
sinh học để đánh giá hiểu quả của việc vận dụng kỹ thuật KWL trong dạy
học Sinh học.
7. Những đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng
kỹ thuật KWL trong dạy học sinh học.
- Xác lập quy trình dạy 1 bài áp dụng kỹ thuật KWL.
- Thiết kế đƣợc một số GA có vận dụng kỹ thuật KWL trong dạy học
chƣơng IV – Sinh học 11 làm tài liệu tham khảo cho GV phổ thông.
5
PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
KWL do Donna Ogle giới thiệu năm 1986, vốn là một hình thức tổ chức
dạy học hoạt động đọc hiểu. Học sinh bắt đầu bằng việc động não tất cả những
gì các em đã biết về chủ đề bài đọc. Thông tin này sẽ đƣợc ghi nhận vào cột K
của biểu đồ. Sau đó học sinh nêu lên danh sách các câu hỏi về những điều các
em muốn biết thêm trong chủ đề này. Những câu hỏi đó sẽ đƣợc ghi nhận vào
cột W của biểu đồ. Trong quá trình đọc hoặc sau khi đọc xong, các em sẽ tự trả
lời cho các câu hỏi ở cột W. Những thông tin này sẽ đƣợc ghi nhận vào cột L.
(Trích từ Ogle, D.M. (1986). K-W-L: A teaching model that develops active
reading of expository text. Reading Teacher, 39, 564-570).
Flavell – nhà tâm lý học ngƣời Mỹ cho rằng KWL giúp kích hoạt kiến
thức nền tảng và tạo cơ hội cho HS thiết lập mục tiêu học tập của mình
(Flavell, 1979).
Bonnie Campel Hill và cộng sự (1988) đã sửa đổi biểu đồ KWL để bao
gồm một cột thứ tƣ ở cuối là cột W “ Lang thang hơn nữa” cho phép HS tìm
hiểu sâu hơn những vấn đề có liên quan đến chủ đề.
Margaret Mooney cho thêm cột H “ Làm thế nào”. Cột này dành riêng
cho các thông tin mà HS thu thập một khi họ đã xác định đƣợc những gì họ
cần phải học.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phƣơng pháp dạy
6
và học theo hƣớng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hôi, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Từ
đây có nhều PPDH ra đời nhƣ KT mảnh ghép, KT khăn trải bàn, sơ đồ KWL,
KT ổ bi, KT bể cá... nhằm phục vụ mục đích dạy học đƣợc tốt, nâng cao chất
lƣợng giáo dục.
Kỹ thuật KWL đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, GV tìm hiểu
nhƣng cho đến nay việc vận dụng kỹ thuật KWL trong dạy học sinh học và
xây dựng các giáo trình Sinh học THPT chƣa đƣợc phổ biến.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng kỹ thuật KWL
Theo lý thuyết thông tin, quá trình dạy học tƣơng ứng với hệ thống bao
gồm 3 giai đoạn: Truyền và nhận thông tin; xử lý thông tin; lƣu trữ và vận
dụng thông tin [13].
Truyền thông tin không chỉ từ GV đến HS mà còn truyền từ HS đến
GV và từ HS đến HS. Sử dụng kỹ thuật KWL nhằm khai thác những thông
tin, những ý tƣởng và những kiến thức của HS. Vì vậy, dạy học bằng kỹ thuật
KWL có tác dụng nâng cao hiệu quả truyền thông tin nhanh chóng và chính
xác hơn.
Xử lý thông tin là sử dụng các thao tác tƣ duy nhằm phân tích thông
tin, hình thành các liên kết giữa các thông tin mới và thông tin đã có để
chuyền thông tin sang dạng “đƣợc mã hóa”, sẵn sàng lƣu trữ hoặc để tạo ra
một phản ứng trả lời nhất định.
7
Lƣu trữ thông tin là việc ghi nhớ kiến thức của HS. Những cách dạy
học truyền thống thƣờng yêu cầu HS ghi nhớ một cách máy móc vì vậy HS dễ
quên. Kỹ thuật KWL sẽ giúp HS ghi nhớ một cách khoa học, tiết kiệm “ bộ
nhớ” trong não HS. Hơn nữa việc ghi nhớ bằng kỹ thuật KWL mang tính hệ
thống sẽ giúp cho việc tái hiện và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt hơn.
1.2.2. Kỹ thuật KWL
* Khái niệm kỹ thuật KWL
KWL là sơ đồ liên hệ các kiến thức đã biết (K – Know) liên quan đến
bài học với các kiến thức muốn biết (W – Want) và các kiến thức học đƣợc
(L – Learned) sau bài học.
1.2.3. Vai trò của kỹ thuật KWL
* Đối với học sinh
+ Tìm hiểu kiến thức đã học về bài đọc.
+ Đặt ra mục tiêu cho hoạt động đọc.
+ Giúp học sinh tự giám sát quá trình đọc hiểu của các em ở nhà cũng
nhƣ ở trƣờng.
8
+ Tạo cơ hội cho học sinh diễn tả ý tƣởng của các em vƣợt ra ngoài
khuôn khổ bài học.
+ Giúp học sinh xác định đƣợc nhiệm vụ, mục đích học tập.
+ Học sinh nhớ đƣợc kiến thức chắc chắn hơn, bài bản hơn.
* Đối với giáo viên
+ Đánh giá kết quả học tập của HS mà không cần chờ đến giờ kiểm tra.
+ Không đi quá sâu vào nội dung mà HS đã biết, đã đƣợc học.
1.2.4. Ƣu nhƣợc điểm của kỹ thuật KWL
* Ưu điểm
+ Học sinh đƣợc rèn luyện cách xác định nhiệm vụ, động cơ, ý thức tự
giác học tập.
+ Tạo hứng thú học tập cho học sinh, khi những điều các em cần học có
liên quan trực tiếp đến nhu cầu về kiến thức của các em.
+ Học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình sau bài học.
+ Giúp giáo viên tự đánh giá kết quả giờ dạy của mình thông qua đánh
giá thu hoạch của HS.
* Nhược điểm
+ Sơ đồ cần phải đƣợc lƣu trữ cẩn thận sau khi hoàn thành hai bƣớc K
và W, vì bƣớc L có thể sẽ phải mất một thời gian dài mới có thể tiếp tục thực
hiện.
+ Đòi hỏi thầy (cô) phải có kiến thức chuyên sâu về môn học.
+ HS cần tạo thói quen và khả năng tự học, học tập tự giác tích cực thì
mới đạt hiệu quả cao.
1.2.5. Điều kiện áp dụng sơ đồ KWL
Hầu hết các bài trong chƣơng trình sinh học 11 đều có thể áp dụng
đƣợc kỹ thuật KWL.Tuy nhiên các môn học khác cũng có thể áp dựng đƣợc
kỹ thật này và ta có thể vận dụng kỹ thuật KWL vào để dạy những bài học có
9
liên quan nhiều đến kiến thức đã học, nhũng bài có tính mở rộng, suy luận,
giải thích.
* Về nội dung, kiến thức: có sự kết nối gữa kiến thức cũ và mới, kiến
thức gần gũi với HS và không quá hàn lâm.
* Về phía GV: Là ngƣời hiểu rõ và nắm chắc quy trình tổ chức dạy học
bằng kỹ thuật KWL, có những hiểu biết về trình độ HS, cần có sự phân tích
về mặt nội dung kiến thức để biết nội dung kiến thức nào phù hợp với kỹ
thuật dạy học này. GV có thể sử dụng bảng sau làm tài liệu tham khảo
PHIẾU HỌC TẬP KWL MÔN SINH HỌC
Họ và tên:..................................................................................................
Lớp:...........................................................................................................
Trƣờng:.....................................................................................................
Bài học:.....................................................................................................
Ngày....................tháng...............................năm.......................................
K (Điều đã biết)
W( Điều muốn biết)
L(Kết quả thu đƣợc)
-
-
-
-
-
-
* Đối với HS: Chủ động, tích cực trong việc tái hiện kiến thức đã học,
liên hệ kiến thức đã học với kiến thức sẽ trong bài học. HS có tinh thần làm
việc nhóm, có ý thức trách nhiệm trong việc cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ
GV đƣa ra.
1.2.6. Các mục đích sử dụng
Cơ sở xây dựng kỹ thuật dạy học KWL là dựa vào phƣơng pháp động
não là chủ yếu. GV có thể sử dụng kỹ thuật KWL trong các mục đích sau:
10
- Với mục đích kiểm tra bài cũ và khởi động bài học thì GV có thể sử
dụng trong những bài mà nội dung có lien quan đến nội dung trƣớc.
- Với mục đích củng cố GV có thể sử dụng trong mọi bài học.
- Với mục đích kiểm tra kiến thức, kỹ năng, thái độ học tập của HS thì
GV có thể sử dụng trong mọi tiết học.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng về việc áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực ở
trƣờng THPT.
Tìm hiểu thực trạng việc áp dụng kỹ thuật KWL trong dạy học sinh học
11 chƣơng IV –Sinh sản.
1.3.2. Nội dung điều tra
Tôi điều tra về các vấn đề chủ yếu sau:
- Các PPDH chủ yếu đƣợc áp dụng trong dạy học.
- Việc vận dụng kỹ thuật KWL trong dạy học Chƣơng IV - Sinh học 11.
- Những khó khăn khi áp dụng kỹ thuật KWL trong dạy học Chƣơng
IV – Sinh học 11.
1.3.3. Đối tượng và phương pháp điều tra
* Đối tƣợng:
+ GV: Thầy cô giáo trong tổ bộ môn Sinh học.
+ HS: Các em HS lớp 11.
* Phƣơng pháp:
+ Tôi điều tra về việc vận dụng kỹ thuật KWL trong dạy học chƣơng
IV – Sinh học 11 tại trƣờng THPT Yên Khánh A – Ninh Bình bằng phiếu
điều tra (nội dung phiếu xem ở phần phụ lục), dự giờ giáo viên hƣớng dẫn
giảng dạy tại trƣờng, tìm hiểu giáo án, trao đổi với một số thầy cô dạy bộ môn
Sinh học trong trƣờng THPT Chúc Động – Hà Nội.
11
+ Xin ý kiến chuyên gia về tính hiệu quả của kỹ thuật dạy học KWL.
1.3.4. Kết quả
Qua kết quả khảo sát cùng với việc nới chuyện, phỏng vấn trực tiếp các
thầy cô đang giảng dạy bộ môn Sinh học ở trƣờng THPT Yên Khánh A –
Ninh Bình và trƣờng THPT Chúc Động – Hà Nội, chúng tôi rút ra một số
nhận xét sau:
* Về phía GV:
+ Đa số GV dạy Sinh học bằng phƣơng pháp thuyết trình là chủ yếu, có
số ít thầy cô sử dụng phƣơng pháp vấn đáp kết hợp với phƣơng tiện trực quan
(tranh vẽ phóng to, thầy cô tự vẽ bảng) nhƣng chỉ để minh họa cho lời giảng
của GV chứ chƣa coi phƣơng tiện trực quan nhƣ một nguồn cung cấp thông
tin để HS tiếp nhận kiến thức, chƣa tận dụng tranh hình một cách triệt để để
kích thích HS tƣ duy, sáng tạo, GV có sử dụng sơ đồ, đồ thị, phiếu học tập
nhung còn rất hạn chế (dựa vào câu hỏi số 1 – Xem phần phụ lục).
+ Khi kiểm tra đánh giá đa số thầy cô chỉ ra những câu hỏi ghi nhớ và
tái hiện kiến thức mà chƣa chú ý nhiều đến câu hỏi – bài tập vận dụng; cũng ít
câu hỏi yêu cầu HS tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa kiến thƣc (dựa vào câu
hỏi số 2 – Xem phần phụ lục).
+ Phần lớn GV đã tiếp cận tƣ tƣởng đổi mới phƣơng pháp dạy học tuy
nhiên các thầy cô chƣa bắt tay tìm hiểu các phƣơng pháp cũng nhƣ các kỹ
thuật dạy học tích cực trong dạy học nói chung và môn Sinh học nói riêng, số
thầy cô tìm hiểu về kỹ thuật KWL còn rất ít (dựa vào câu hỏi số 3 – Xem
phần phụ lục).
+ Phần lớn GV đã nhận thức đƣợc vai trò của các kỹ thuật dạy học tích
cực trong dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học. Một số ít thầy cô cũng đã
tìm hiểu kỹ thuật KWL nhƣng chƣa có một GV nào áp dụng kỹ thuật dạy học
này bài dạy (từ câu 4 – câu 9).
12
* Về phía HS:
Học sinh đầu tƣ thời gian học vào môn Sinh học không nhiều cho thấy
mức độ yêu thích môn Sinh học không cao là do các nguyên nhân sau: HS coi
đây là một môn học khó, HS chỉ quan tâm vào các môn sẽ thi Đại học, thầy cô
dạy môn Sinh học không đem lại cho HS niềm đam mê đối với môn học.
Chính vì những lý do này đã gây khó khăn cho việc triển khai phƣơng pháp
và vận dụng các kỹ thuật dạy học mới.
Kết luận chƣơng 1
Trong chƣơng này luận văn tập chung vào việc nghiên cứu, phân tích
khái niệm, đặc điểm, vai trò, các mục đích sử dụng, quy trình tiến hành, ƣu
nhƣợc điểm của kỹ thuật dạy học tích cực KWL; cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận
của việc sử dụng kỹ thuật KWL trong dạy học.
13
CHƢƠNG 2
SỬ DỤNG KỸ THUẬT KWL TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG IV - SINH HỌC 11
2.1. Chuẩn KT - KN chƣơng IV- sinh sản sinh học 11
2.1.1. Mục tiêu
Chủ đề
Sinh
sản
Kỹ năng
Kiến thức
Thái độ
- Nêu đƣợc sinh sản vô - Thực hiện đƣợc các Vận
ở tính là sự sinh sản cách
giâm,
các
chiết, phƣơng
thực
không có sự hợp nhất ghép cành ở vƣờn nhân
vật
các giao tử đực và giao trƣờng hay ở gia tính
tử cái ( không có sự tái đình.
dụng
pháp
giống
vào
vô
trồng
trọt.
tổ hợp di truyền), con
cái giống nhau và giống
bố mẹ.
- Phân biệt đƣợc các
kiểu sinh sản vô tính.
- Phân biệt đƣợc sinh
sản vô tính và sinh sản
hữu tính.
- Nhận biết đƣợc sinh
sản hữu tính ở thực vật
có hoa.
Sinh
- Trình bày đƣợc các - Sƣu tầm các tài liệu - Ý thức đƣợc
sản vô khái niệm về sinh sản vô về ứng dụng các tầm quan trọng
tính ở tính ở động vật.
thành tựu nuôi cấy của sự chín của
14
động
- Nêu đƣợc các hình mô vào thực tiễn sản quả
vật
thức sinh sản vô tính ở xuất và đời sống.
những tác động
động vật.
phù hợp để bảo
- Phân biệt đƣợc sinh
quản nông sản.
sản vô tính và tái sinh
- Nhận thức đƣợc
các bộ phận của cơ thể.
vai trò của con
- Mô tả đƣợc nguyên tắc
ngƣời trong việc
nuôi cấy mô và nhân
cải
bản vô tính (nuôi mô
nhiên.
từ
tạo
đó
có
thiên
sống, cấy mô tách rời
vào cơ thể, nhân bản vô
tính ở động vật).
Sinh
- Nêu đƣợc khái niệm - Biết phân tích kênh
sản
về sinh sản hữu tính ở hình.
hữu
động vật.
tính ở - Phân biệt đƣợc các
động
hình thức sinh sản hữu
vật
tính ở động vật (đẻ
trứng, đẻ con).
- Phân biệt đƣợc chiều
hƣớng tiến hóa trong
sinh sản hữu tính ở động
vật (thụ tinh ngoài, thụ
tinh trong, đẻ trứng, đẻ
con).
Điều
- Trình bày đƣợc cơ chế - Ứng dụng kiến thức - Có ý thức trong
hòa
điều hòa sinh sản.
vào việc tác động việc xây dựng kế
15
sinh
- Nêu rõ những khả sinh sản ở động vật hoạch
sản
năng tự điều tiết quá và sinh đẻ có kế đình.
hóa
gia
trình sinh sản ở động vật hoạch ở ngƣời trong
và ngƣời.
lao động sản xuất
cũng nhƣ trong đời
sống sau này.
Điều
- Nêu đƣợc khái niệm - Rèn luyện kỹ năng
hòa
tăng sinh ở động vật.
sinh
- Phân biệt đƣợc điều nhóm.
sản
khiển số con và điều
quan sát, làm việc
khiển giới tính của đàn
con ở động vật.
- Nêu đƣợc khái quát
các vấn đề dân số và
chất lƣợng cuộc sống.
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương trình Sinh học 11
*Cấu trúc
Sinh học 11 giới thiệu về hệ thống sống ở cấp độ cơ thể thông qua hai
đại diện động vật và thực vật. Cụ thể là giới thiệu các chức năng sống cơ bản
ở mức độ cơ thể: Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng, Cảm ứng, Sinh trƣởng
và phát triển, Sinh sản dựa trên các kiến thức đã học về tế bào. Các quá trình
hoạt động sống đƣợc nghiên cứu ở cấp cơ thể trong mối liên hệ giữa cấu trúc
và chức năng, giữa các chức năng khác nhau của cơ thể và giữa cơ thể với
môi trƣờng.
Chƣơng trình Sinh học 11 đƣợc chia ra làm 4 chƣơng tƣơng ứng với 4
đặc trƣng cơ bản của sinh vật. Trong mỗi chƣơng đƣợc chia ra làm hai phần
(phần A – Thực vật, phần B – Động vật). Cách trình bày này giúp HS nhận
16
thức đƣợc các chức năng sống cơ bản đều có ở cả Thực vật và Động vật, từ đó
có thể đối chiếu, so sánh rút ra những đặc điểm tƣơng đồng về bản chất cũng
nhƣ các điểm khác biệt trong biểu hiện các chức năng sinh học ở cả hai giới
động vật và thực vật.
* Nội dung
Chƣơng trình và sách giáo khoa sinh học trung học cơ sở từ lớp 6-8 về
nội dung chủ yếu vẫn là nghiên cứu sinh vật theo từng nhóm Thực vật, Động
vật, giải phẫu sinh lý và vệ sinh. Và trong chƣơng trình Sinh học 11 nghiên
cứu chủ yếu ở cấp độ cá thể. Chƣơng trình sinh học lớp 11 đƣợc tách thành
hai phần riêng biệt cho hai giới đó là Động vật và Thực vật. Kiến thức trong
sinh học 11 đề cập đến có liên quan tới kiến thức mà HS đã đƣợc học ở lớp 6,
lớp 7, lớp 8 và một phần của lớp 9. Động vật và Thực vật là hai giới khác
nhau nhƣng chúng cũng có những nét tƣơng đồng về mặt sinh sản tạo ra thế
hệ mới duy trì giống nòi.
Trong chƣơng IV – Sinh học 11 giới thiệu về sinh sản, một chức năng
quan trọng đảm bảo sự tồn tại và phát triển liên tục của sinh vật. Nội dung của
chƣơng gồm các kiến thức về khái niệm, đặc điểm, cơ sở tế bào học của các
hình thức sinh sản vô tính và hữu tính, những kiến thức ứng dụng về sinh sản
vào thực tiễn trồng trọt, chăn nuôi và việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và việc
sinh đẻ có kế hoạch của con ngƣời.
Trong phần sinh sản ở Thực vật cho HS biết thế nào là sinh sản sinh vô
tính, sinh sản hữu tính, nêu đƣợc các hình thức sinh sản vô tính ở Thực vật,
tìm hiểu về vai trò của sinh sản vô tính ở Thực vật đối với đời sống của Thực
vật và con ngƣời, tìm hiểu về sinh sản hữu tính, quá trình hình thành hạt phấn,
túi phôi, quá trình thụ tinh, tạo hạt tạo quả. Đặc biệt hơn nữa là trong chƣơng
này HS sẽ đƣợc tìm hiểu đƣợc quá trình thụ tinh kép là quá trình chỉ xảy ra ở
Thực vật hạt kín.
17
Trong phần sinh sản ở Động vật HS đƣợc học khái niệm sinh sản vô
tính, các hình thức sinh sản vô tính, nêu đƣợc khái niệm sinh sản hữu tính ở
Động vật, nêu đƣợc những hình thức sinh sản hữu tính ở ĐV, nêu đƣợc các
phƣơng pháp thụ tinh ở Động vật.
Quá trình sinh sản ở Động và Thực vật có điểm giống và khác nhau
nhƣ sau:
* Giống nhau:
+ Sinh sản ở thực vật và động vật đều có 2 hình thức là sinh sản vô tính
và sinh sản hữu tính.
+ Sinh sản vô tính ở thực vật và động vật đều có cơ sở tế bào là nguyên
phân.
+ Sinh sản hữu tính ở thực vật và động vật đều có quá trình giảm phân
tạo giao tử đực (n) và giao tử cái (n), có sự hợp nhất 2 giao tử đực và cái trong
quá trình thụ tinh tạo hợp tử (2n) rồi phát triển thành phôi, thành cơ thể mới.
* Khác nhau:
+ Sinh sản vô tính ở thực vật có các hình thức: sinh sản bằng bào tử,
sinh sản sinh dƣỡng.
+ Sinh sản vô tính ở động vật có các hình thức: phân đôi, nảy chồi,
phân mảnh, trình sinh.
+ Sinh sản hữu tính ở Thực vật có quá trình thụ tinh kép.
+Sinh sản hữu tính ở Động vật chỉ có 1 quá trình thụ tinh.
* Sau đây là sơ đồ thể hiện kiến thức trong chƣơng Sinh sản.
18
SƠ ĐỒ NỘI DUNG CHƢƠNG IV – SINH SẢN
* Qua phân tích nội dung từng bài và cả chƣơng, chúng tôi rút ra hệ thống các
khái niệm sau:
- Sinh sản: là quá trình tạo ra những cá thể mới, đảm bảo sự phát triển
liên tục của loài. Gồm hai hình thức đó là sinh sản vô tính và sinh sản hữu
tính.
- Sinh sản vô tính ở thực vật là hình thức sinh sản không có sự kết hợp
của giao tử đực và giao tử cái, con sinh ra giống nhau và giống với cây mẹ.
- Các kiểu sinh sản vô tính ở thực vật đó là: sinh sản bằng bào tử, sinh
sản sinh dƣỡng.
+ Sinh sản bào tử: Cá thể con đƣợc hình thành từ tế bào đã đƣợc biệt
hóa của cơ thể mẹ gọi là bào tử. Bào tử đƣợc hình thành trong túi bào tử của
cây trƣởng thành (thể bào tử).
+ Sinh sản sinh dƣỡng: Cá thể con có thể phát triển từ một phần của cơ
quan sinh dƣỡng của cơ thể mẹ nhƣ thân củ, rễ, lá, ...
- Phƣơng pháp nhân giống vô tính: Giâm, chiết, ghép, nuôi cấy mô là
ứng dụng sinh sản vô tính để nhân nhanh giống và đạt hiệu quả cao trong
trồng trọt.
- Sinh sản hữu tính ở thực vật: là hình thức sinh sản có sự kết hợp giữa
giao tử đực và giao tử cái thông qua quá trình thụ tinh tạo nên hợp tử. Hợp tử
phát triển thành cơ thể mới.
19