BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN
-----------
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TỰ ĐỘNG HÓA
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Đăng Khang
Sinh viên thực hiện : Mai Công Sơn
Lớp
: Tự động hóa 2 – K8
MSV
: 0841240089
Đơn vị thực tập
: Công ty cổ phần tự động hóa PMTT
Thời gian thực tập
: 26/12/2016 – 5/3/2017
Hà Nội - 2017
Chương 1: Giới tiệu về công ty
Mục lục
Lời nói đầu
Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên trường Đại
học Công nghiệp Hà Nội trước khi kết thúc 4 năm học tập tại trường. Một mặt
là yêu cầu, nhưng mặt khác đây cũng là giai đoạn hết sức ý nghĩa giúp sinh
viên làm quen với công việc thực tế.
Để giúp chúng em có thể nắm chắc kiến thức và tiếp cận với thực tế nhà
tường đã tạo điều kiện cho chúng em có cơ hội thực tập trải nghiệm thực tế tại
các công ty, xí nghiệp. Sau hơn 2 tháng thực tập dưới sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo Nguyễn Đăng Khang, các anh chị trong Công ty cổ phần tự động hóa
PMTT và các bạn cho đến nay kỳ thực tập của em đã hoàn thành. Nhưng do
những hạn chế về kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều
nên báo cáo thực tập của em còn nhiều sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, giúp đỡ và những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận tốt
nghiệp sắp tới của em được hoàn thiện hơn. Điều quan trọng là những ý kiến
của các thầy cô giáo sẽ giúp em có thể tiếp cận thực tế một cách vững vàng
hơn.
Em chân thành cảm ơn!
Page | 2
Chương 1: Giới tiệu về công ty
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần
tự động hóa PMTT
1.1.
Khái quát về công ty
Công ty cổ phần tự động hóa PMTT – PMTT Automation Joint Stock
Company (PMTT AU ) tiền thân là phòng tự động hóa của công ty Cổ phần
cơ khí chính xác và chuyển giao công nghệ (PMTT). Nay trực thuộc PMTT
GROUP. Được thành lập vào ngày 28/09/2011 với giấy phép kinh doanh số
0105529538 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. PMTT AU hoạt
động trong lĩnh vực phụ trợ công nghiệp cho các công ty có vốn đầu tư FDI
tại Việt Nam.
Trong suốt quá trình hội nhập và phát triển, dựa vào tiềm lực sẵn có
của PMTT GROUP, PMTT AU đã và đang hoàn thiện khẳng định thương
hiệu lọt TOP các công ty phụ trợ công nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. Với
phương châm “ luôn đặt chữ tín lên hàng đầu”, “ tận tâm trong từng sản
phẩm” chúng tôi cố gắng mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất
lượng tốt với giá cả cạnh tranh. Đội ngũ nhân viên trẻ tâm huyết với nghề, tốt
nghiệp từ các trường đại học hàng đầu, có trình độ cao. Liên tục được đào tạo,
bồi dưỡng về thiết kế cơ khí, lập trình PLC, Vi điều khiển, quản lý, bóc tách
dự án- sẵn sàng đáp ứng và đưa ra giải pháp tối ưu nhất cho từng dự án.
Với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008, hiện
nay PMTT AU đã nhận được sự tín nhiệm của nhiều khách hàng trong và
ngoài nước đặc biệt là các công ty trong các khu công nghiệp. Công ty chúng
tôi đã trở thành một trong những đơn vị hàng đầu chuyên cung cấp các giải
pháp phần mềm và hệ thống quản lý sản xuất, thiết kế chế tạo máy, tự động
hóa dây chuyền sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thiết bị công nghiệp, bảng
điện tử dùng vi xử lý, máy móc dây chuyền dùng PLC, gia công các sản phẩm
Page | 3
Chương 1: Giới tiệu về công ty
cơ khí, cơ khí chính xác, các loại đồ gá, xe đẩy, bàn thao tác, băng tải, dàn
con lăn, Jig,...v.v
Với sứ mệnh tạo ra những sản phẩm tự động hóa chất lượng tốt nhất, làm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác.
1.2.
Chính sách chất lượng
Đường lối xuyên suốt trong quá trình xây dựng và phát triển của PMTT là
chất lượng của sản phẩm.
Mục tiêu PMTT luôn cung cấp các sản phẩm và dịch vụ với chất lượng
tuyện hảo và giá cả cạnh tranh nhất, phù hợp với nhu cầu của khách hàng sao
cho PMTT được biết đến như một thương hiệu lý tưởng trong sự thỏa mãn sự
mong đợi của từng khách hàng trong từng lĩnh vực.
Để đạt được mục tiêu trên, PMTT thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng
dựa trên các yêu cầu về tiêu chuẩn của Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008,
đồng thời không ngừng cải tiến phương pháp quản lý, nâng cao trình độ của
cán bộ công nhân viên, nâng cao năng lực máy móc, thiết bị và đổi mới công
nghệ sản xuất nhằm đạt được chất lượng cao nhất cho sản phẩm.
PMTT cũng luôn xác định sứ mệnh lịch sử của mình là phát triển bền
vững, chuyên nghiệp với khách hàng bằng những sản phẩm chất lượng cao
nhất và dịch vụ khách hàng tốt nhất. Chúng tôi cam kết và phổ biến tiêu
chuẩn đến toàn bộ nhân viên công ty thấu hiểu chính sách này, làm việc hết
khả năng của mình vì uy tín và sự phát triển bền vững của công ty.
Page | 4
Chương 1: Giới tiệu về công ty
1.3.
Quy trình sản xuất
Hình 1.1: Quy trình sản xuất của công ty
Page | 5
Chương 1: Giới tiệu về công ty
1.4.
Một số sản phẩm nổi bật
Hình 1.2: Hệ thống băng tải sấy
Hình 1.3: Hệ thống nắp ráp tai nghe
Hình 1.4: Máy bôi keo tai nghe
Page | 6
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Hình 1.5: Bảng check tĩnh điện
Hình 1.6: Bảng điện tử quản lý sản xuất
Hình 1.7: Phần mềm giám sát dữ liệu phòng coil
Page | 7
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Chương 2: Nội dung chuyên môn thực tập
2.1. Tìm hiểu về PLC
2.1.1. Tổng quan về PLC
2.1.1.1.
Giới thiệu về PLC
PLC (Programmable Logic Controller) là thiết bị điều khiển lập trình
được (khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic
thông qua 1 ngôn ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện
1 loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích
thích ( ngõ vào ) tác động vào PLC hoặc các hoạt động có trễ như thời gian
định thì hay các sự kiện được đếm. Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự,
nó bật ON hay OFF thiết bị điều khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý.
Một bộ điều khiển lập trình sẽ liên tục lặp trong chương trình do người sử
dụng lập ra chờ tín hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm
đã lập trình.
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối (bộ điều
khiển bằng relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thõa mãn các yêu cầu
•
•
•
•
•
sau:
Lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình dễ học.
Gọn nhẹ, dễ dàng bảo quản, sửa chữa.
Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa các chương trình phức tạp.
Hoàn toàn tin cậy trong mô trường công nghiệp.
Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như: máy tính, nối mạng,
các modulee mở rộng.
• Giá cả cạnh tranh được
Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay thế cho các phần cứng relay dây nối và
các Logic thời gian. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc đòi hỏi tang cường dung
lượng nhớ và tính để dễ dàng cho PLC mà vẫn đảm bảo tốc độ xử lý cũng
như giá cả…Chính điều này đã gây ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng
PLC trong công nghiệp. Các tập lệnh nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn
Page | 8
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
giản đến các lệnh đếm, định thời thanh ghi dịch…sau đó là các chức năng
làm toán trên các máy lớn…Sự phát triển các máy tính lớn, số lượng I/O
nhều hơn.
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá
trình điều khiển hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực
hiện sẽ được xác định bởi 1 chương trình. Chương trình này được nạp sẵn
vào bộ nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện việc điều khiển dựa vào chương trình
này. Như vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng sẽ được thực hiện
một cách dễ dàng mà không cần 1 sự can thiệp vật lý nào so với các bộ dây
nối hay relay.
2.1.2. Cấu trúc, nguyên lý hoạt động.
2.1.2.1. Cấu trúc
Về cơ bản, PLC có thể được chia làm 5 phần chính như sau :
•
•
•
•
•
Phần giao diện đầu vào ( Input )
Phần giao diện đầu ra ( Output )
Bộ xử lý trung tâm ( CPU )
Bộ nhớ dữ liệu và chương trình ( Memory )
Nguồn cung cấp cho hệ thống ( Power Supply )
Sơ đồ cấu trúc :
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc PLC
Page | 9
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Nguồn cung cấp (Power Supply) biến đổi điện cung cấp từ bên
ngoài thành mức thích hợp cho các mạch điện tử bên trong PLC (thông
thường là 220VAC 12VDC hoặc 24VDC).
Phần giao diện đầu vào biến đổi các đại lượng điện đầu vào thành
các mức tín hiệu số (digital) và cấp vào cho CPU xử lý.
Bộ nhớ (Memory) lưu chương trình điều khiển được lập bởi người
dùng và các dữ liệu khác như cờ, thanh ghi tạm, trạng thái đầu vào, lệnh
điều khiển đầu ra,... Nội dung của bộ nhớ được mã hoá dưới dạng mã nhị
phân.
Bộ xử lý trung tâm (CPU) tuần tự thực thi các lệnh trong chương
trình lưu trong bộ nhớ, xử lý các đầu vào và đưa ra kết quả kết xuất hoặc
điều khiển cho phần giao diện đầu ra (output).
Phần giao diện đầu ra thực hiện biến đổi các lệnh điều khiển ở mức
tín hiệu số bên trong PLC thành mức tín hiệu vật lý thích hợp bên ngoài
như đóng mở rơle, biến đổi tuyến tính số-tương tự,..
Thông thường PLC có kiến trúc kiểu modulee hoá với các thành
phần chính ở trên có thể được đặt trên một modulee riêng và có thể ghép
với nhau tạo thành một hệ thống PLC hoàn chỉnh.
2.1.2.2. Nguyên lý hoạt động của PLC
Đơn vị xử lý trung tâm
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm
tra chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng
lệnh trong chương trình, sẽ đóng hay ngắt đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy
được phát tới các thiết bị liên kết để thực thi. Và toàn bộ các hoạt động
thực thi đó đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ
nhớ.
Hệ thống bus
Page | 10
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Hệ thống bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều
đường tín hiệu song song.
Address Bus : Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các modulee khác
nhau.
Data bus : Bus dùng để truyền dự liệu.
Control Bus : Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điều
khiển đồng thời các hoạt động trong PLC.
Trong PLC các dữ liệu được trao đổi giữa các bộ vi xử lý và các
modulee vào ra thồng qua Data Bus, Address Bus và Data Bus gồm 8
đường, ở cùng thời điểm cho phép truyền 8 bit của 1 byte một cách đồng
thời hay song song.
Nếu 1 modulee đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address Bus, nó
sẽ chuyển tất cả trạng thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu 1 địa chỉ
byte của 8 đầu ra xuất hiện trên Address Bus, module đầu ra tương ứng sẽ
nhận được dữ liệu từ Data Bus, Control Bus sẽ chuyển các tín hiệu điều
khiển và theo dõi chu trình hoạt động của PLC.
Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương ứng trong thời
gian hạn chế.
Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và
I/O. Bên cạnh đó, CPU được cung cấp 1 xung Clock có tần số từ 18 MHz.
Xung này quyết định tốc độ hoạt động của PLC và cung cấp các yếu tố về
định thời, đồng hồ của hệ thống.
Bộ nhớ
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp :
Làm bộ nhớ định thời cho các kênh trạng thái I/O
Làm bộ đếm trạng thái các chức năng trong PLC như thời điểm ghi các
relay
Page | 11
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Mỗi lệnh của chương trình có 1 vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị
trí trong bộ nhớ đều được đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bộ
nhớ.
Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi 1 bộ đếm địa chỉ ở bên
trong bộ vi xử lý. Bộ xử lý sẽ giá trị trong bộ đếm này lên 1 trước khi xử
lý lệnh tiếp theo. Với 1 dịa chỉ mới, nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất
hiện ở đầu ra, quá trình này được gọi là quá trình đọc.
Bộ nhớ bên trong trong PLC được tạo bởi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi
mạch này có khả năng chứa 200016000 dòng lệnh, tùy theo loại vi mạch.
Trong PLC các bộ nhớ như RAM, EPROM đều được sử dụng
RAM có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa bỏ nội dung bất kì lúc
nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi mất. Để tránh tình
trạng này các PLC đều được trang bị 1 pin khô, có khả năng cung cấp
năng lượng dự trữ cho RAM từ vài tháng đến vài năm. Trong thực tế
RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra chương trình. Khuynh hướng
hiện nay dùng CMOSRAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi thọ lớn.
EPROM là bộ nhớ mà người sử dụng bình thường chỉ có thể đọc chứ
khong ghi nội dung vào được. Nội dung của EPROM không bị mất khi
mất nguồn, nó được gắn sẵn trong máy, đã được nhà sản xuất nạp và chứa
hệ điều hành sẵn. Nếu người sử dụng không muốn mở rộng bộ nhớ thì chỉ
dùng thêm EPROM gắn bên trong PLC. Trên PG (Pragramer) có sẵn chỗ
ghi và xóa EPROM.
Môi trường ghi dữ liệu thứ ba là đĩa cứng hoặc đĩa mềm, được sử dụng
trong máy lập trình. Đĩa cứng hoặc đĩa mềm có dung lượng lớn nên
thường được dùng để lưu trữ những chương trình lớn trong 1 thời gian
dài.
Kích thước bộ nhớ :
Page | 12
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
- Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 3001000 dòng lệnh tùy vào công nghệ
chế tạo
- Các PLC loại lớn có kích thước từ 1K 16K, có khả năng chứa từ
200016000 dòng lệnh
Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bộ nhớ mở rộng như RAM, EPROM
Các ngõ vào ra I/O
Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối vào các module (các
đầu vào của PLC), các cơ cấu chấp hành được nối với các module ra (các
đầu ra của PLC).
Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V, tín hiệu xử
lý là 12/24VDC hoặc 100/240 VAC.
Mỗi đơn vị I/O có duy nhất một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của
các kênh I/O được cung cấp bởi các đèn LED trên PLC, điều này làm cho
việc kiểm tra hoạt động nhập xuất trở nên dễ dàng và đơn giản hơn.
Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON, OFF) để thực
hiện việc đóng hay ngắt ở đầu ra.
2.1.3. Các hoạt động xử lý bên trong PLC
2.1.3.1. Xử lý chương trình
Khi một chương trình đã được nạp vào bộ nhớ của PLC, các lệnh sẽ
được trong một vùng địa chỉ riêng lẻ trong bộ nhớ.
PLC có bộ đếm địa chỉ ở bên trong vi xử lý, vì vậy chương trình ở bên
trong bộ nhớ sẽ được bộ vi xử lý thực hiện 1 cách tuần tự từng lệnh 1, từ
đầu cho tới cuối chương trình. Mỗi lần thực hiện chương trình từ đầu đến
cuối gọi là 1 chu kì thực hiện. Thời gian thực hiện 1 chu kì tùy thuộc vào
tốc độ xử lý của PLC và độ lớn của chương trình. Một chu kì thực hiện
bao gồm 3 giai đoạn nối tiếp nhau:
Page | 13
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Đầu tiên , bộ vi xử lý đọc trạng thái của tất cả đầu vào. Phần chương
trình phục vụ công việc này có sẵn trong PLC và được gọi là hệ điều
hành.
Tiếp theo, bộ xử lý sẽ đọc và xử lý tuần tự lệnh môt trong chương
trình. Trong ghi đọc và xử lý các lệnh, bộ vi xử lý sẽ đọc tín hiệu các
đầu vào, thực hiện các phép toán logic và kết quả sau đó sẽ xác định
trạng thái của các đầu ra.
Cuối cùng, bộ vi xử lý sẽ gắn các trạng thái mới cho các đầu ra tại các
modul đầu ra.
2.1.3.2. Xử lý nhập xuất
Gồm 2 phương pháp khác nhau dùng cho việc xử lý I/O trong PLC :
Cập nhật liên tục
Điều này đòi hỏi CPU quét các lệnh ngõ vào (mà chúng xuất hiện
trong chương trình), khoảng thời gian delay được xây dựng bên trong để
chắc chắn rằng chỉ có những tín hiệu hợp lý mới được đọc vào trong bộ
nhớ vi xử lý. Các lệnh ngỏ ra được lấy trực tiếp tới các thiết bị. Theo hoạt
động logic của chương trình, khi lệnh OUT được thực hiện thì các ngõ ra
cài lại vào đơn vị I/O, vì thế nên chúng ta vẫn giữ được trạng thái cho tới
khi lần cập nhật kế tiếp.
Chụp ảnh quá trình xuất nhập
Hầu hết các PLC loại lớn có thể có vài trăm I/O, vì thế CPU chỉ có thể
xử lý 1 lệnh ở 1 thời điểm. Trong suốt quá trình thực thi, trạng thái mỗi
ngõ nhập phải được xét đến riêng lẻ nhằm dò tìm các tác động của nó
trong chương trình. Do chúng ta yêu cầu relay 3ms cho mỗi ngõ vào, nên
tổng thời gian cho hệ thống lấy mẫu liên tục trở nên rất dài và tang theo số
ngõ vào.
Thời gian cập nhật tất cả các ngõ vào ra phụ thuộc vào tổng số I/O
được copy tiêu biểu là vài ms. Thời gian thực thi chương trình phụ thuộc
vào chiều dài chương trình điều khiển tương ứng mỗi lệnh mất khoảng
110s
Page | 14
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
2.1.4. Các hãng sản xuất PLC
Trên thị trường có các loại PLC của các hãng lớn như :
-
PLC Siemen
PLC ABB
PLC Omron
PLC Mitsubishi
PLC Delta
PLC Panasonic
2.2. Ví dụ về PLC
2.2.1. PLC Mitsubishi
2.2.1.1. So sánh một số loại Model PLC
Model FX0 và FX0S
Đây là loại PLC có kích thước vật lý nhỏ gọn, phù hợp với các ứng
Hình 2.2: Model PLC Mitsubishi FX0
với số lượng I/O nhỏ hơn 30 cổng, với việc sử dụng bộ nhớ chương
trình bằng EEPROM cho phép dữ liệu chương trình được lưu lại trong
bộ nhớ khi mất nguồn đột xuất. Dòng FX0 được tích hợp sẵn bên trong
các bộ đếm tốc độ cao và các bộ tọa ngắt cho phép xử lý một số lệnh
phức tạp.
Nhược điểm của dòng này là không có khả năng mở rộng số lượng
I/O được quản lý, không có khả năng nối mạng, không có khả năng kết
nối với các module chuyên dùng, thời gian thực hiện chuyên dùng lâu.
Model FX1N
Page | 15
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Hình 2.3: Model PLC Mitsubishi FX1N
PLC FX1N thích hợp với các bài toán điều khiển với số lượng đầu
vào ra khoảng 14-60 I/O. Tuy nhiên khi sử dụng module mở rộng,
FX1N có thể tăng cường số lượng I/O lên tới 128 I/O. FX1N được
tăng cường truyền thông, nối mạng, cho phép tham gia trong nhiều
cấu trúc mạng khác nha như Ethernet, Profilebus, cc-Link, Canopen,
Devicenet.. FX1N có thể làm việc với cá module analog, các bộ điều
chỉnh nhiệt độ. Đặc biệt FX1N được tăng cường chức năng điều khiển
vị trí với 6 bộ đếm tốc độ cao, 2 bộ phát xung đầu ra với tần số điều
khiển tối đa là 100kHz.
FX1N có cơ cấu máy nhỏ gọn, chi phí thấp, module màn hình và
khối mở rộng có hệ thống dễ dàng nâng cấp. Vận hành tốc độ cao với
lệnh cơ bản tốc độ xử lý từ 0,55 đến 0,7us/lệnh, với lệnh ứng dụng tốc
độ xử lý từ 3,7 đến vài trăm us/lệnh. Bộ nhớ EEPROM cho phép 8000
steps. Dễ dàng lập trình với phần mềm GX Developer hoặc FXPCS/WIN-E Software.
Model FX2N
Hình 2.4: Model PLC Mitsubishi FX2N
Page | 16
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Đây là một trong những dòng PLC có tính năng mạnh nhất trong
dòng FX. FX2N được trang bị tất cả tính năng của dòng FX1N nhưng
tốc độ xử lý được tăng cường, thời gian xử lý các lệnh cơ bản giảm
xuống cỡ 0,08us/lệnh. FX2N thích hợp với các bài toán với số lượng
đầu vào ra khoảng 16-128 I/O, trong trường hợp cần thiết FX2N có
thể mở rộng đến 256 I/O. Bộ nhớ FX2N là 8ksteps, bộ nhớ RAM có
thể mở rộng đến 16ksteps cho phép thực hiện các bài toán điều khiển
phức tạp. Ngoài ra FX2N còn được trang bị các hàm cử lý PID với
tính năng tự chỉnh, các hầm xử lý số thực cùng đồng hồ thời gian thực
tích sẵn bên trong.
FX2N thích hợp với các bài toán điều khiển dây chuyền sản xuất,
xử lý nước thải, các hệ thống xử lý môi trường, điều khiển các máy
dệt, trong các dây chuyền đóng ráp tàu biển.
2.2.1.2. Sơ đồ đấu nối
Đấu nối ngõ vào
Đấu nối ngõ ra
Hình 2.5: Sơ đồ đấu nỗi ngõ vào PLC FX1N
o Ngõ ra relay
Page | 17
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Hình 2.6: Sơ đồ đấu nỗi ngõ ra relay PLC FX1N
Hình 2.7: Sơ đồ đấu nỗi ngõ ra Transitor PLC FX1N
o Ngõ ra Transitor
2.2.1.3. Các tập lệnh thường dùng trong lập trình PLC mitsubishi
Bảng 2.1: Các lệnh thường gặp trong lập trình PLC mitsubishi
Tên lệnh
LD
(Load)
LDI
(Load
Inverse)
OUT
(Out)
Dạng Ladder
Chức năng
Có nhiệm vụ logic khởi tạo loại
công tăc NO
Có nhiệm vụ logic khởi tạo loại
công tăc NC
Điều khiển cuộn hút
Thiết bị
X,Y,M,S,T,C
X,Y,M,S,T,C
Y,M,S,T,C
AND
(And)
Nối tiếp nhiều công tắc NO
X,Y,M,S,T,C
ANI
(And
Inverse)
Nối tiếp nhiều công tắc NC
X,Y,M,S,T,C
Page | 18
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
OR
(Or)
ORI
(Or
inverse)
LDP
(Load
pulse)
LDF
(Load
Falling
pulse)
SET
(Set)
RST
(Reset)
CMP
(Compare
)
CALL
MOV
(Move)
Nối song song nhiều công tắc
NO
X,Y,M,S,T,C
Nối song song nhiều công tắc
NC
X,Y,M,S,T,C
Hoạt động khi có xung chuyển
từ OFF sang ON
X,Y,M,S,T,C
Hoạt động khi có xung chuyển
từ ON sang OFF
X,Y,M,S,T,C
Set một bit lên ON vĩnh viễn
đến khi gặp lệnh reset
Reset một bit về OFF vĩnh viễn
đến khi gặp lệnh set
So sánh dữ liệu của S1 vơi S2
Nếu S2
Nếu S2=S1 thì D+1=ON
Nếu S2>S1 thì D+2=ON
Gọi chương trình con hoạt động
Phải dùng với lệnh FEND và
SRET
Y,M,S
T,M.S,D,
V,Z,T,C
Sao chép dữ liệ từ bit S vào D
2.2.1.4. Phần mềm GX-Developer
Page | 19
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Hình 2.8: Giao diện phần mềm GX Developer
Page | 20
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
2.2.2. PLC Delta DVP-14SS2
2.2.2.1. Tổng quan về PLC Delta DVP-14SS2
PLC Delta DVP-14SS2 với lợi thế giá thành rẻ, kích thước nhỏ
Hình 2.9: PLC Delta CPU
DVP-14SS2
gọn, đáp ứng được hầu hết các yêu cầu cơ bản của một PLC thế nên
được sử dụng rất phổ biến. Trong mọi lĩnh vực nếu không yêu cầu có
tính năng gì đặc biệt như phát xung tốc độ cao, tích hợp ngõ vào ra
tương tự, hỗ trợ truyền thông Ethernet...thì hoàn toàn có thể sử dụng
DVP-14SS2 để thiết kế hệ thống điều khiển của mình.
Đặc điểm chung của PLC Delta DVP-SS2 Series:
Điện áp nguồn cung cấp: 24 Vdc
Bộ nhớ chương trình: 8k bước lệnh
Kết nối truyền thông: RS232/RS485 theo chuẩn chuẩn MODBUS
ASCII / RTU.
Tích hợp bộ đếm tốc độ cao: 20 Khz
Loại ngõ ra: Relay hoặc Transistor
Phát xung tốc độ cao: max = 10 KHz
Tổng I/O: 14 (8DI, 6DO)
2.2.2.2. Sơ đồ đấu nối
Page | 21
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Sơ đồ đấu nối đầu vào
Hình 2.10: Sơ đồ đấu nối đầu vào DVP-14SS2
Hình 2.11: Sơ đồ đấu nối đầu ra DVP-14SS2
Sơ đồ đấu nối đầu ra
2.2.2.3. Lập trình PLC Delta
Page | 22
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Tập lệnh lập trình PLC Delta cũng gần giống như tạp lệnh lập trình của
PLC Mitsubishi nhưng để lập trình cho PLC Delta ta cần dùng phần mềm
WPLSoft.
Nối ghép giữa PLC và thiết bị ngoại vi:
Để PLC có thể giao tiếp được với thiết bị ngoại vi qua cổng USB
Peripheral Port, chỉ cần 1 cáp nối USB thông thường (2).
Hình 2.12: Ghép nối PLC với máy tính
Khi nối bằng cáp USB chỉ cho phép kết nối 1 máy tính với 1 PLC. Không
nên rút cáp nối ra khỏi PLC hay máy tính trong khi đang online, nếu không
sẽ có thể bị lỗi
Khi nạp code cho CPU đối với CPU DVP-14SS2 ta có thể nạp qua 2 cổng
RS-232 hoặc RS-485.
Phần mềm lập trình
Phần mềm lập trình WPLSoft: WPLSoft cung cấp 1 nền tảng chung cho
phát triển chương trình cho tất cả các loại PLC Delta. Không chỉ dùng để
lập trình cho PLC, WPLSoft còn là công cụ để các kỹ sư quản lý 1 dự án
tự động hóa với PLC làm bộ não hệ thống.
Các chức năng chính của WPLSoft bao gồm:
• Tạo và quản lý các dựán (project) tự động hóa (tức các chương
trình)
• Kết nối với PLC qua nhiều đường giao tiếp
Page | 23
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
• Cho phép thực hiện các thao tác chỉnh sửa & theo dõi khi đang
online (như force set/reset, online edit, monitoring,..)
• Đặt thông số hoạt động cho PLC
• Cấu hình đường truyền mạng
• Hỗ trợ nhiều chương trình, nhiều PLC trong 1 cùng project &
nhiều section trong 1 chương trình
Trong quá trình làm việc với WPLSoft, người sử dụng có thể bật hoặc tắt
các cửa sổ phụ. Các cửa sổ này hiển thị các thông tin có liên quan đến các
đối tượng & công việc đang được thực thi.
Page | 24
Chương 2: Nội dung chuyên môn tực tập
Hình 2.13: Giao diện phần mềm WPLSoft
2.3. Tìm hiểu về biến tần
2.3.1. Giới thiệu về biến tần
Biến tần là thiết bị biến đổi dòng điện xoay chiều từ tần số này sang dòng
điện xoay chiều tần số khác có thể thay đổi được. Đối với các biến tần dùng
trong việc điều chỉnh tốc độ động cơ xoay chiều thì ngoài việc thay đổi tần
số thì nó còn có thể thay đổi điện áp ra khác với điện áp cấp vào biến tần.
2.3.2. Phân loại biến tần
Có 2 loại biến tần là :
Biến tần trực tiếp
Biến tần gián tiếp
Biến tần trực tiếp
Là bộ biện đổi tần số trực tiếp từ lưới điện xoay chiều không thông qua
khâu trung gian một chiều. Tần số ra được điều chỉnh nhảy cấp và nhỏ hơn
tần số lưới ( ).
Biến tần gián tiếp
Page | 25