ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
TNHH GIẢI PHÁP ĐA PHƢƠNG TIỆN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIẢI
PHÁP ĐA PHƢƠNG TIỆN
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU ANH ĐỨC
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả đƣa ra trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
LỜI CẢM ƠN
Qua những năm tháng học tập chƣơng trình đào tạo sau đại học, Tôi đã đƣợc
trang bị những kiến thức vô cùng quý báu, làm hành trang bƣớc vào cuộc sống và quá
trình công tác. Nhân dịp hoàn thành quyển luận văn, tôi xin gửi gắm lời biết ơn chân
thành đến quý Thầy, Cô Giảng viên Trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt
thời gian theo học lớp Tài chính ngân hàng 3, niên khóa 2014-2016.
Xin cảm ơn chân thành đến TS Lƣu Anh Đức đã tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban Lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn giải pháp đa phƣơng tiện đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi để
hoàn thành quyển luận văn
Trân trọng!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ............................... 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 3
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ................................... 7
1.2.1. Khái niệm, phân loại doanh ngiệp .............................................................7
1.2.2. Tài sản trong doanh nghiệp........................................................................8
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ........................................................... 13
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ........................13
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản .......................................15
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ..............................21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 28
2.1. Xác định vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 28
2.2. Thu thập tài liệu ........................................................................................................ 28
2.3. Xác định câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ............................................ 29
2.4. Lập thiết kế nghiên cứu và xác định phƣơng pháp nghiên cứu................................. 29
2.4.1. Lập thiết kế nghiên cứu ............................................................................29
2.4.2. Xác định phương pháp nghiên cứu ..........................................................29
2.5. Tiến hành nghiên cứu ................................................................................................ 32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY TNHH
GIẢI PHÁP ĐA PHƢƠNG TIỆN ............................................................................ 33
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH giải pháp đa phƣơng tiện ............................................ 33
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH giải pháp đa
phương tiện .........................................................................................................33
3.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty .............................................35
3.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh ............................................................40
3.2. Thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty TNHH giải pháp đa phƣơng tiện ................ 47
3.2.1. Thực trạng sử dụng tài sản .......................................................................47
3.2.2. Thực trạng sử dụng tài sản ngắn hạn.......................................................49
3.2.3. Thực trạng sử dụng tài sản dài hạn .........................................................53
3.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ......................................................................... 55
3.3.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản................................................56
3.3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................................57
3.3.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ..........................................61
3.4. So sánh với một số công ty trong ngành ................................................................... 63
3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản............................................................................. 65
3.5.1. Kết quả đạt được ......................................................................................65
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................67
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY TNHH GIẢI
PHÁP ĐA PHƢƠNG TIỆN ...................................................................................... 73
4.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Công ty TNHH giải pháp đa phƣơng tiện .. 73
4.1.1. Định hướng phát triển của công ty TNHH giải pháp đa phương tiện trong
những năm tiếp theo ...........................................................................................73
4.1.2. Mục tiêu phát triển của công ty TNHH Giải pháp đa phương tiện .........74
4.1.3. Một số kế hoạch phát triển cụ thể của Công ty TNHH giải pháp đa
phương tiện trong những năm tới.......................................................................75
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH giải pháp đa phƣơng
tiện .................................................................................................................................... 77
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn..........................77
4.2.2. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ........................81
4.2.3. Một số giải pháp khác ..............................................................................84
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 91
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 93
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
Nguyên nghĩa
1
BQ
Bình quân
2
CP
Cổ phần
3
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
4
TS
Tài Sản
5
TSCĐ
Tài sản cố định
6
TSDH
Tài sản dài hạn
7
TSNH
Tài sản ngắn hạn
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
Nội dung
Doanh thu một số hoạt động chủ yếu của công ty
TNHH Giải pháp đa phƣơng tiện
Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Giải pháp đa
phƣơng tiện
Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Giải
pháp đa phƣơng tiện
Cơ cấu tài sản dài hạn của công ty TNHH Giải pháp
đa phƣơng tiện
Hệ số hao mòn TSCĐ của Công ty TNHH giải pháp
Đa phƣơng tiện
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
của Công ty TNHH giải pháp Đa phƣơng tiện
Trang
40
43
46
48
50
51
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH tại
7
Bảng 3.7
Công ty TNHH Giải pháp ĐPT năm 2013, 2014,
53
2015.
8
Bảng 3.8
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH tại
công ty TNHH Giải pháp đa phƣơng tiện
56
Hiệu quả sử dụng tài sản của một số công ty cùng
9
Bảng 3.9
ngành với công ty TNHH Giải pháp Đa phƣơng tiện
58
trong năm 2015
10
Bảng 3.10
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty TNHH giải pháp đa
phƣơng tiện
ii
60
11
Bảng 3.11
Vốn ngắn hạn ròng tại Công ty TNHH giải pháp đa
phƣơng tiện
61
Kế hoạch và thực hiện các chỉ tiêu về hiệu quả sử
12
Bảng 3.12
dụng tài sản tại Công ty TNHH Giải pháp đa phƣơng
62
tiện
Mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của
13
Bảng 4.1
Công ty TNHH Giải pháp đa phƣơng tiện (20162018)
iii
69
DANH MỤC HÌNH
.
STT
Hình
1
Hình 3.1
2
Hình 3.2
3
Hình 3.3
4
Hình 3.4
Nội dung
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Quy trình kinh doanh của Công ty giải pháp đa
phƣơng tiện
Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Giải pháp đa
phƣơng tiện
Tình hình tài sản dài hạn của công ty TNHH Giải
pháp đa phƣơng tiện
iv
Trang
35
38
44
49
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài sản
trở thành một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý của công ty.
Sử dụng tài sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành
bình thƣờng với hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho
doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản chủ sở hữu của công ty.
Công ty trách nhiệm hữu hạn giải pháp đa phƣơng tiện là một công ty kinh doanh
trong lĩnh vực quảng cáo, truyền thông . Trong những năm qua, công ty đã quan tâm
đến vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản và đạt đƣợc những thành công nhất định nhƣ đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ bằng tài sản của mình, trích khấu hao theo đúng quy
định, sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả.Trong quá trình phát triển, Công ty đã xây
dựng đƣợc mối quan hệ tốt với khách hàng trong và ngoài nƣớc, luôn đảm bảo cung
cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất đồng thời chú trọng vào việc đầu tƣ nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lƣợng dịch vụ để trở thành một trong những công
ty hàng đầu trong lĩnh vực tổ chức và xúc tiến thƣơng mại. Nhờ đó, khả năng cạnh
tranh cũng nhƣ uy tín của công ty ngày càng đƣợc nâng cao. Bên cạnh những kết quả
đạt đƣợc thì việc sử dụng tài sản của công ty vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì thế, việc
nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, phân tích những thành công và những tồn tại của công
tác sử dụng tài sản, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản của công ty trong thời gian tới là vấn đề mang tính cấp thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn: “Hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn đa phƣơng tiện” làm đề tài luận văn Thạc sỹ.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu vậy nên luận văn hƣớng tới
việc tập trung giải quyết các câu hỏi sau:
Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp là gì?
Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp?
1
Đánh giá nhƣ thế nào về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH Giải pháp
đa phƣơng tiện?
Có những giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
TNHH Giải pháp đa phƣơng tiện?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu:
Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn giải pháp đa phƣơng tiện.
b. Nhiệm vụ:
Hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
trách nhiệm hữu hạn giải pháp đa phƣơng tiện;
Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
của Công ty trách nhiệm hữu hạn giải pháp đa phƣơng tiện.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.
b. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Công ty trách nhiệm hữu hạn giải pháp đa phƣơng tiện;
Về thời gian: Giai đoạn 2013 – 2015;
Về nội dung: Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH giải pháp đa phƣơng tiện
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn chia làm bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài
sản của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng về hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
giải pháp đa phƣơng tiện.
Chƣơng 4: Một số phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản tại Công ty trách nhiệm hữu hạn giải pháp đa phƣơng tiện.
2
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong các doanh nghiệp luôn là vấn đề
then chốt trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh
của doanh nghiệp ở nƣớc ta hiện nay. Phân tích về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp đến nay đã đƣợc nghiên cứu rất nhiều.
Về góc độ lý thuyết, Mariotti và Glackin Caroline (2012) đã đề cập đến các
chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng từng loại tài sản trong doanh nghiệp, đồng thời
phân tích các điểm mạnh, điểm yếu và giải pháp trong việc sử dụng tài sản của các
doanh nghiệp nhỏ. Leopold A.Bernstein (2011) nghiên cứu về các nội dung liên
quan đến phân tích các loại báo cáo tài chính, trong đó cũng phân tích các chỉ số về
hiệu quả sử dụng tài sản, các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản.
Shirley Reed (2015) đã trình bày tầm quan trọng của việc quản lý từng khoản mục
tài sản nhƣ tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định đồng thời đƣa ra các chiến lƣợc
quản lý vòng quay tài sản nhằm giảm chi phí vốn. Kevin Kaiser và S. David Young
(2009) đã nêu sáu sai lầm trong quản trị vốn lƣu động đƣợc đúc rút từ nghiên cứu
hoạt động của các công ty và tập đoàn lớn trên thế giới (quản lý bằng báo cáo thu
nhập, khen thƣởng lực lƣợng bán hàng chỉ vì tốc độ tăng trƣởng đạt đƣợc, Áp dụng
hệ số thanh toán nợ hiện tại và hệ số thanh toán nợ nhanh, quá chú trọng đến chất
lƣợng sản phẩm trong quá trình sản xuất, lấy đối thủ làm chuẩn, quản lý các khoản
phải thu theo các khoản phải trả).
Các tài liệu nghiên cứu về lý thuyết thƣờng thiên về làm rõ khái niệm tài sản
và hiệu quả sử dụng tài sản, các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động sử dụng tài sản.
Một số nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản đối với doanh nghiệp nói
riêng, cũng nhƣ sự phát triển của cả nền kinh tế. Các nghiên cứu sau khi nghiên cứu
lý luận, đều tính toán và đƣa ra những bằng chứng xác thực về những đóng góp của
hoạt động này đối với các doanh nghiệp. Những nghiên cứu định lƣợng này cung
3
cấp kinh nghiệm quý báu cho các doanh nghiệp nói chung và cho Công ty trách
nhiệm hữu hạn Giải pháp đa phƣơng tiện nói riêng trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cũng nhƣ cung cấp cho các nhà quản lý định hƣớng trong việc ban
hành chính sách liên quan đến sự phát triển, mở rộng của hoạt động sử dụng tài sản.
Phân tích thực nghiệm về hoạt động sử dụng tài sản của doanh nghiệp cũng
thu hút đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu tại Việt Nam và có thể chia
thành hai nhóm chính.
Nhóm thứ nhất phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dựa trên việc khảo sát một
nhóm doanh nghiệp tại cùng một thời điểm để đƣa ra kết quả. Phan Hồng Mai
(2012) đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về quản lý tài sản tại doanh nghiệp ngành
xây dựng nói chung, trong đó tập trung làm rõ khái niệm “Quản lý tài sản tại doanh
nghiệp” và chi tiết các công việc cần giải quyết, với thời điểm bắt đầu và kết thúc cụ
thể. Trên cơ sở lý luận đó, bằng các phƣơng pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lƣợng tác giả đã phân tích thực trạng quản lý tài sản tại 104 Công ty cổ
phần ngành xây dựng đã niêm yết tại Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2010 qua các
chỉ tiêu về quản lý tiền, quản lý các khoản phải thu, quản lý hàng tồn kho và quản lý
tài sản cố định. Từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc là : (i) năng lực thanh toán khá
tốt ; (ii) ROA bình quân ngành cao và đặc biệt trong năm 2010 cao hơn các công ty
cổ phần niêm yết của các ngành công nghiệp, dịch vụ công cộng, tài chính và viễn
thông. Bên cạnh đó là những hạn chế nhƣ : (i) kỳ thu tiền bình quân dài ; (ii) khả
năng thanh toán có xu hƣớng giảm thấp ; (iii) hệ số sinh lời tài sản cố định nhỏ ; (iv)
ROA có xu hƣớng giảm. Từ đó, tác giả khuyến nghị những giải pháp tăng cƣờng
quản lý tài sản tại các công ty cổ phần ngành niêm yết nhƣ sau :(i) Ứng dụng mô
hình Miller – Orr vào quản lý ngân quỹ ; (ii) sử dụng kết hợp phần mềm trong quản
lý và kế toán công nợ, hàng tồn kho và tài sản cố định. Lê Xuân Hải (2013) đã khảo
sát và tìm hiểu 60 doanh nghiệp trong thời gian từ 2011- 2012 và đƣa ra một số giải
pháp chính, đó là: (i) Đối với tài sản ngắn hạn: Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu,
hàng tồn kho...; (ii) Đối với tài sản dài hạn: đầu tƣ đúng hƣớng, tăng cƣờng hoạt
động bảo trì, bảo dƣỡng, nâng cao trách nhiệm của ngƣời quản lý… Vƣơng Đức
4
Hoàng Quân (2014) đã khảo sát 100 doanh nghiệp, giai đoạn 2006- 2012 cho thấy
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) có quan hệ thuận lợi với hệ số nợ (LEV).
Tác giả dựa trên hiệu suất kinh doanh, qui mô và tài sản của doanh nghiệp đƣa ra
kết luận các doanh nghiệp có nội lực tốt thể hiện trên hiệu suất sử dụng tài sản để
sinh lời có tỷ lệ nợ thấp hơn. Đặng Thị Quỳnh Anh và Quách Thị Hải Yến (2014)
đã thực hiện nghiên cứu tại 180 công ty trong giai đoạn 2010 đến 2013, cho thấy có
3 nhân tố tác động mạnh đến lợi nhuận của doanh nghiệp đó là: Điều kiện riêng của
tài sản, tài sản cố định hữu hình, tính thanh khoản của tài sản. Trên cơ sở tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, tối đa hóa lợi nhuận.
Nhóm thứ hai tập trung phân tích hiệu quả sử dụng tài sản tại một doanh
nghiệp cụ thể. Đào Thị Thu Huyền (2012) tập trung đánh giá thực trạng, phân tích
tình hình sử dụng tài sản tại Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng, doanh nghiệp thuộc
loại doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm phần lớn trong nền kinh tế nƣớc ta. Nguyễn
Văn Phú (2011) đã kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu khoa học giữa lý thuyết và
thực tiễn, từ đó góp phần phân tích và đánh giá thực trạng, đƣa ra giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Y tế
Domesco. Bùi Văn Luyện (2012) đã nhận thức đƣợc vấn đề hiệu quả sử dụng tài
sản doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn không chỉ trong lý luận mà cả thực tiễn nên tác
giả đã nghiên cứu và phân tích đƣợc thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty
Thép và vật tƣ Hải Phòng. Do tình hình thị trƣờng bất động sản đóng băng nên tình
hình kinh doanh và đặc biệt là hệ số sinh lợi của tài sản ở các công ty thép là rất
thấp, bên cạnh đó công ty Thép và vật tƣ Hải Phòng còn nhƣợc điểm nhƣ bị chiếm
dụng công nợ nhiều, công tác đánh giá tài sản ít, chƣa theo sát tình hình sản
xuất…Từ đó tác giả đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cho công ty. Nguyễn Thị Thanh Hằng (2014) đã trình bày các chỉ tiêu
về tình hình tài chính của công ty Xây dựng 123 nhƣ các chỉ tiêu về khả năng hoạt
động, khả năng thanh toán, sinh lời, dự đoán xu hƣớng về tình hình biến động tài
chính của công ty diễn ra trong những năm tiếp theo. Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất
các giải pháp nâng cao hơn hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động tại công ty xây dựng
5
123 nói riêng và các công ty trong ngành xây lắp nói chung. Nguyễn Thị Tuyết Nga
(2008) xuất phát từ cơ sở lý luận của vốn và cơ cấu vốn trong doanh nghiệp tác giả
đã nghiên cứu thực trạng cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Đầu tƣ và Xây dựng số 4
từ năm 2005 đến 2007, chỉ ra những tác động tiêu cực của cơ cấu vốn không hợp lý
đối với kết quả kinh doanh của công ty này. Từ đó tác giả đã đề xuất giải pháp để
đổi mới cơ cấu vốn cho công ty này.
Trong những năm qua, có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động sử dụng tài sản
của doanh nghiệp nói chung cũng nhƣ đề cập đến một số khía cạnh khác nhau trong
công cuộc hội nhập kinh tế toàn cầu hóa. Những nghiên cứu đó đã tìm tòi, sáng tạo
– những bƣớc tiến quan trọng nhằm giải quyết các vƣớng mắc về mặt lý luận cũng
nhƣ thực tiễn của phạm vi lĩnh vực mà các công trình nghiên cứu, tập trung chủ yếu
là: những vấn đề lý luận chung về tài sản của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản đối vơi các
doanh nghiệp công nghiệp, xây dựng…; Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài
sản và qua đó đề xuất các quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản trong các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần khác nhau
trong nền kinh tế. Tuy nhiên đối với lĩnh vực truyền thông, chƣa có một công trình
nào nghiên cứu chuyên biệt, một cách có hệ thống vấn đề hiệu quả sử dụng tài sản
của các doanh nghiệp ngành truyền thông nhằm nâng cao thêm một bƣớc hiệu quả
sử dụng tài sản của các doanh nghiệp này trong bối cảnh kinh tế có nhiều biến
chuyển sâu sắc hiện nay. Đây chính là động lực thúc đẩy tác giả luận văn tập trung
nghiên cứu trong đề tài này.
Luận văn này kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình trên, đồng thời
tập trung làm nổi bật các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
trách nhiệm hữu hạn Giải pháp đa phƣơng tiện. Phân tích thực trạng, tìm ra những
mặt hạn chế trong quá trình sử dụng tài sản thời gian qua, đặc biệt đi sâu phân tích
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế ấy, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong Công ty trách nhiệm hữu hạn đa phƣơng
tiện trong các năm tới.
6
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, phân loại doanh ngiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp 2014: Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, đƣợc đăng ký thành lập theo quy định của pháp
luật nhằm mục đích kinh doanh. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi.
1.2.1.2. Phân loại
Việc phân loại doanh ngiệp nhằm các mục đích khác nhau và đƣợc dựa trên
các tiêu chí khác nhau. Từ góc độ nghiên cứu, việc phân loại doanh nghiệp có ý
nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản một cách chính xác.
Có nhiều căn cứ để phân loại doanh nghiệp nhƣ căn cứ vào tính chất sở hữu và mục
đích hoạt động của doanh nghiệp; Phân loại theo cơ cấu nhà đầu tƣ và phƣơng thức
góp vốn; Phân loại theo tƣ cách pháp lý của doanh nghiệp...
Nếu căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp thì có thể phân loại doanh
nghiệp thành:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp
mà các thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty đƣợc chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh
nghiệp đƣợc gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dƣới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp
danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
7
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có
các thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tƣ nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi
cá nhân chỉ đƣợc quyền thành lập một doanh nghiệp tƣ nhân.
Các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc thành lập theo Luật đầu tƣ
nƣớc ngoài 1996 chƣa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
1.2.2. Tài sản trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp
kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích
kinh tế trong tƣơng lai có thể dự kiến trƣớc một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số VAS01: Tài sản là nguồn lực mà
doanh nghiệp kiểm soát đƣợc và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của
doanh nghiệp.
- Lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn
tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản
tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. Lợi ích kinh tế trong tƣơng lai của một tài sản
đƣợc thực hiện trong các trƣờng hợp nhƣ:
+ Đƣợc sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản
xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
+ Để bán hoặc trao đổi với các tài sản khác.
+ Để thanh toán các khoản nợ phải trả.
+ Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Tài sản đƣợc biểu hiện dƣới hình thái vật chất nhƣ tiền, hàng tồn kho, nhà
xƣởng, máy móc, thiết bị, … hoặc không thể hiện dƣới hình thái vật chất nhƣ bản
quyền, bằng sáng chế… nhƣng phải thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai và
thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
8
- Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các loại tài sản không thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp nhƣng doanh nghiệp kiểm soát đƣợc và thu đƣợc lợi ích
kinh tế trong tƣơng lai, nhƣ tài sản thuê tài chính; hoặc có những tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp và thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai nhƣng có
thể không kiểm soát đƣợc về mặt pháp lý, nhƣ bí quyết kỹ thuật thu đƣợc từ hoạt
động triển khai có thể thoả mãn các điều kiện trong định nghĩa về tài sản khi các bí
quyết đó còn giữ đƣợc bí mật và doanh nghiệp còn thu đƣợc lợi ích kinh tế.
- Tài sản của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ các giao dịch hoặc các sự
kiện đã qua, nhƣ góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, đƣợc cấp, đƣợc biếu tặng. Các giao
dịch hoặc các sự kiện dự kiến sẽ phát sinh trong tƣơng lai không làm tăng tài sản.
Thông thƣờng, khi các khoản chi phí phát sinh sẽ tạo ra tài sản. Đối với các
khoản chi phí không tạo ra lợi ích kinh tế trong tƣơng lai thì không tạo ra tài sản;
hoặc có trƣờng hợp không phát sinh chi phí nhƣng vẫn tạo ra tài sản, nhƣ nhận vốn
góp liên doanh, tài sản đƣợc cấp, đƣợc biếu tặng.
1.2.2.2. Phân loại
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu khác nhau mà có nhiều cách thức phân loại
tài sản của doanh nghiệp nhƣ sau:
Phân loại theo chu kỳ sản xuất: Tài sản cố định và tài sản lƣu động;
Phân loại theo đặc tính cấu tạo vật chất: Tài sản hữu hình và tài sản vô hình;
Phân loại theo kết cấu: Tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tìm hiểu sâu hơn về cách
thức phân loại tài sản theo kết cấu bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đó là tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Khái niệm: Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi
và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp.
9
Thành phần kết cấu của tài sản ngắn hạn:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Là số tiền hiện có thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng (không kỳ hạn), tiền
đang chuyển và các khoản tƣơng đƣơng tiền (các khoản đầu tƣ ngắn hạn có thời hạn
thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành
lƣợng tiền xác định và không rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua
khoản đầu tƣ đó tại thời điểm báo cáo).
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Gồm các khoản đầu tƣ chứng khoán
ngắn hạn, đầu tƣ ngắn hạn khác và các khoản dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn.
Tỷ lệ khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn phụ thuộc vào từng thời kỳ và quan điểm chỉ
đạo sản xuất kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Đƣợc hiểu là số tiền mà doanh nghiệp phải
thu hồi trong thời hạn tối đa 12 tháng. Gồm các khoản phải thu của khách hàng, trả
trƣớc cho ngƣời bán, phải thu nội bộ ngắn hạn, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng, các khoản phải thu khác, dự phòng các khoản phải thu khó đòi…
Hàng tồn kho: Là tài sản doanh nghiệp mua vào hay sản xuất ra để tiếp tục
chờ xuất dùng cho sản xuất hay chờ để bán trong một thời kỳ nhất định. Gồm nhiều
loại nhƣ: NVL, hàng hóa, thành phẩm….
Tài sản ngắn hạn khác: Gồm chi phí trả trƣớc ngắn hạn, thuế GTGT đƣợc
khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu của Nhà nƣớc và tài sản ngắn hạn khác.
Tài sản dài hạn
Khái niệm: Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi và
luân chuyển giá trị từ một năm trở lên hoặc tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp
Thành phần kết cấu của tài sản dài hạn:
Các khoản phải thu dài hạn: Gồm phải thu dài hạn của khách hàng, vốn kinh
doanh của đơn vị trực thuộc, phải thu dài hạn nội bộ, phải thu dài hạn khác, dự
phòng phải thu dài hạn khó đòi.
10
Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho
các hoạt động của doanh nghiệp và phải thoả mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách tin cậy.
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
Có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mƣơi triệu đồng) trở lên.
Trong quá trình tồ n tại và sử dụng , hình thái hiện vật ban đầu của TSCĐ hầu
nhƣ không thay đổi, nhƣng giá trị và giá trị sử dụng bị giảm dần. TSCĐ tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp với vai trò là tƣ liệu lao động chủ yếu.
Tài sản cố định theo hình thái biểu hiện gồm: Tài sản cố định hữu hình và tài
sản cố định vô hình.
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận TSCĐ hữu hình (Chuẩn mực kế toán số 03- Tài sản cố định hữu hình, ban hành
và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính).
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhƣng xác định
đƣợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tƣợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình. (Chuẩn mực kế toán số 14- Tài sản cố định vô hình, Ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Căn cứ vào tình hình sử dụng : TSCĐ đƣợc chia thành TSCĐ đang sử dụng ,
TSCĐ chƣa sƣ̉ dụng,̣ TSCĐ ngừng sử dụng vì lý do thời vụ hoặc để sửa chữa lớn và
TSCĐ chờ thanh lý, nhƣợng bán.
Bất động sản đầu tư: là những bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà
hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do ngƣời chủ sở hữu hoặc
ngƣời đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ
việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp
11
hàng hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh
doanh thông thƣờng.
Một bất động sản đầu tƣ đƣợc ghi nhận là tài sản phải thoả mãn đồng thời hai
điều kiện sau:
+ Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai.
+ Nguyên giá của bất động sản đầu tƣ phải đƣợc xác định một cách đáng tin
cậy. Nguyên giá của bất động sản đầu tƣ bao gồm giá mua và các chi phí liên quan
trực tiếp, nhƣ: phí dịch vụ tƣ vấn luật pháp liên quan, thuế trƣớc bạ và các chi phí
giao dịch liên quan khác (Chuẩn mực kế toán số 05- Bất động sản đầu tư, ban hành
theo QĐ số 234/2003/QĐ- BTC ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính).
Tài sản tài chính dài hạn: phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tƣ tài chính
dài hạn tại thời điểm báo cáo nhƣ: Đầu tƣ vào công ty con; Đầu tƣ vào công ty liên
kết, liên doanh; Đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác, đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn
có kỳ hạn còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Tài sản dài hạn khác: gồm Chi phí trả trƣớc dài hạn, tài sản thuế thu nhập
hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
1.2.2.3. Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều có một phƣơng
thức và hình thức kinh doanh khác nhau nhƣng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra lợi
nhuận cho mình. Điều đó chỉ đạt đƣợc khi tài sản của doanh nghiệp đƣợc quản lý và
sử dụng một cách hợp lý. Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì vai trò của tài
sản vô cùng quan trọng. Tài sản bao gồm sức lao động của con ngƣời, hệ thống cơ
sở vật chất, công nghệ máy móc,.. Nếu Công ty không có tài sản hoặc tài sản không
đủ thì không thể kinh doanh thƣơng mại tốt, làm ảnh hƣởng đến uy tín và lợi nhuận
của Công ty đem lại những ảnh khó khăn cho doanh nghiệp. Tài sản đƣợc hiểu là
yếu tố đầu tiên và không thể thiếu trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để quản lý tài sản đạt hiệu quả thì doanh nghiệp phải hiểu và đánh
giá đúng về tài sản, trên cơ sở đó ra các biện pháp quản lý phù hợp với từng loại.
12
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSNH thƣờng chiếm một
tỷ lệ khá cao, thƣờng chiếm khoảng 50% - 60% tổng tài sản của doanh nghiệp.
TSNH giúp doanh nghiệp xoay vòng vốn nhanh hơn và giảm chi phí sử dụng vốn.
TSNH phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tƣ. Nhu cầu dự trữ vật tƣ ở
các khâu nhiều hay ít phản ánh nhu cầu vốn lƣu động cao hay thấp. Vật tƣ đƣợc
luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh TSNH sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, thời
gian ở các khâu có hợp lý hay không và mức độ luân chuyển vốn lƣu động đã đạt
yêu cầu hay chƣa. Thông qua sự vận động của TSNH để đánh giá tình hình dự trữ
tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn lƣu động của doanh nghiệp. Ngoài ra
TSNH còn thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
TSDH tham gia trực tiếp vào chu kỳ sản xuất. TSDH chỉ có thể đƣợc đem ra
thay thế hay sửa chữa lớn khi mà chúng bị hƣ hỏng hoàn toàn hoặc chúng không
còn mang lại giá trị kinh tế cho doanh nghiệp. TSDH hay máy móc thiết bị, quy
trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất
của doanh nghiệp. Ở góc độ vĩ mô, TSDH là điều kiện tăng năng suất lao động xã
hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. TSDH về mặt cơ sở hạ tầng, cơ sở kỹ thuật
đánh giá một nền kinh tế có vững mạnh hay không.
TSNH và TSDH đƣợc quản lý và sử dụng tốt, điều này sẽ mang lại cho
doanh nghiệp nhiều lợi thế trên thị trƣờng. Một doanh nghiệp đƣợc đánh giá là quản
lý tài sản tốt, có hiệu quả khi mà doanh nghiệp biết phân phối tài sản một cách hợp
lý cho các quyết định của mình và qua đó thì nó sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho
doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp là họ cần phải có sự quản lý
và sử dụng có hiệu quả tài sản nhằm bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các
doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững mạnh.
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp
Hiệu quả theo nghĩa chung nhất đƣợc hiểu là những lợi ích về mặt kinh tế và
xã hội do một hoạt động nào đó mang lại hay nói cách khác hiệu quả gồm hai mặt:
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
13
Hiệu quả xã hội là những lợi ích đạt đƣợc về mặt xã hội do một hoạt động
nào đó đem lại. Ví dụ nhƣ hiệu quả xã hội của hoạt động thƣơng mại tạo nên đó là
việc thoả mãn những nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho xã hội, là sự góp phần
cân đối cung cầu, ổn định giá cả và thì trƣờng, là việc mở rộng giao lƣu kinh tế văn hoá giữa các vùng hoặc các nƣớc hoặc tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động.
Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt
đƣợc kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, hay nói cách khác hiệu quả
kinh tế đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả
với chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó
Kết quả
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí
Hoặc
Kết quả
Hiệu quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Cách đánh giá này đƣợc hầu hết các nhà kinh tế công nhận và đƣợc sử
dụng rộng rãi trong thực tế. Nó cho phép đánh giá chất lƣợng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh đƣợc hiệu quả của các năm
hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau.
Về mặt lƣợng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tƣơng quan giữa kết quả thu
đƣợc và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đƣợc
càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý
đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt đƣợc những mục tiêu kinh tế và đạt
đƣợc những mục tiêu xã hội.Trong giai đoạn hiện nay ở nƣớc ta, việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiện cơ bản để doanh
nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
14
Nhƣ vậy, ″Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí″.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp cần xem xét các chỉ
tiêu về hiệu quả của tổng tài sản và các bộ phận cấu thành nên tài sản. Căn cứ theo
cách phân loại tài sản mà tác giả đã lựa chọn để nghiên cứu trong luận văn, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản gồm: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản, hệ số
sinh lợi tổng tài sản, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.
1.3.2.1. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra
đƣợc bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, thể hiện năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Trong đó: tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài
sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ các tài sản vận động nhanh đó là nhân tố đẩy
mạnh tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp tức là hiệu quả sử
dụng tài sản càng cao và ngƣợc lại. Tuy nhiên, muốn có kết luận đầy đủ hơn về mức
độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty thì cần so sánh hiệu suất sử
dụng tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
Hệ số sinh lợi tổng tài sản: Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị
tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận (trƣớc thuế và lãi vay).
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Hệ số sinh lời tổng tài sản( ROA) =
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
15