Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung Khóa luận do bản thân tự nghiên cứu, tìm
tòi và học hỏi, dưới sự hướng dẫn và chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn là Thạc
sỹ Đồng Đức Hùng.
Lê Thị Thúy
1
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện khóa luận, bên cạnh sự nỗ lực không ngừng
cố gắng của bản thân, tôi đã luôn nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt
tình từ phía các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới các thầy cô giáo và các học khoa Thông tin – Thư viện khóa
2007 – 2011.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ
Đồng Đức Hùng đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực hiện khóa luận này.
Do còn hạn chế về kiến thức, thời gian cũng như các nguồn tài liệu
tham khảo, khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được những đóng góp của thầy cô và các bạn để khóa luận của tôi
có thể hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, Ngày 20/05/2011
Sinh viên
Lê Thị Thúy
Lê Thị Thúy
2
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt
Tên đầy đủ
APAN
Asia Pacific Advanced Network (Mạng thông tin
CSDL
Châu Á – Thái Bình Dương)
Cơ sở dữ liệu
ĐHBK HN
Đại học Bách Khoa Hà Nội
KH&CN
Khoa học và Công nghệ
NASATI
National Agency for Science and Technology
Information (Cục Thông tin Khoa học Công nghệ và
NOC
Quốc gia)
Network Operation Centre (Trung tâm vận hành mạng)
POP
Point of Present (Điểm kết nối)
TEIN
Trans – Eurasia Information Network (Mạng thông tin
VinaREN
liên châu lục Á- Âu)
Vietnam Research and Education Network (Mạng
nghiên cứu và đào tạo Việt Nam)
VISTA
Vietnam Information for Science and Technology
Advance (Mạng Thông tin Khoa học và Công nghệ
VNNOC
Việt Nam)
Vietnam Network Operating Centre (Trung tâm vận
hành mạng Quốc gia)
MỤC LỤC
Lê Thị Thúy
3
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Lê Thị Thúy
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
4
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ XXI cuộc cách mạng Khoa học và Công nghệ
(KH&CN) hiện đại tiếp tục có những tác động sâu sắc tới mọi mặt của đời
sống xã hội. KH&CN thực sự trở thành nguồn lực, động lực cho sự phát triển
và sự phồn vinh của mỗi quốc gia, việc xây dựng và phát triển hệ thống thông
tin KH&CN là nhiệm vụ hàng đầu, là tiền đề cho sự phát triển hiện đại của
đất nước.
Đồng thời, nhu cầu kết nối để cập nhật, trao đổi và chia sẻ thông tin về
KH&CN, về nghiên cứu đào tạo trở thành một nhu cầu tất yếu của mọi ngành,
mọi nghề trong xã hội. Các Viện nghiên cứu, các Bệnh viện hay các trường
Đại học đều muốn chủ động nắm giữ những thông tin mới nhất ở trong nước
và trên thế giới để phục vụ cho công tác nghiên cứu và đào tạo.
Chính vì điều đó đã sớm đưa VinaREN (Mạng Nghiên cứu và Đào tạo
Việt Nam) đến với cộng đồng các nhà khoa học, các bệnh viện và các trung
tâm nghiên cứu. Đến nay, VinaREN kết nối 60 mạng thành viên, bao gồm
hàng trăm Viện nghiên cứu, trường Đại học, Bệnh viện lớn tại 11 tỉnh và
Thành phố trong cả nước tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng Nghiên cứu và
Đào tạo Việt Nam kết nối mạng tốc độ và hiệu năng cao với 45 triệu đồng
nghiệp tại hơn 8.000 trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo Thê giới.
Tuy ra đời chưa lâu nhưng VinaREN đã kết nối các nhà nghiên cứu và
đào tạo Việt Nam với cộng đồng 30 triệu nhà khoa học ở khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương, Châu Âu và các khu vực khác. Với việc xây dựng và đưa
VinaREN vào khai thác trên quy mô toàn quốc, Việt Nam có thể sánh vai với
các quốc gia có hệ thống mạng tiên tiến và hiện đại trong lĩnh vực nghiên cứu
và đào tạo trên thế giới.
Lê Thị Thúy
5
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
Nhằm tìm hiểu quá trình ra đời, phát triển và cơ sở hạ tầng của mạng
Nghiên cứu và đào tạo (VinaREN) cũng như vai trò, ý nghĩa và ứng dựng của
VinaREN tại một trung tâm cụ thể, tôi xin mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tìm
hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam – VinaREN (Vietnam Research
and Education Network)” làm đề tài khóa luận.
Với đề tài này, tôi muốn tìm hiểu sâu về cách thức tổ chức, vận hành
hoạt động của mạng cũng như những ứng dụng của mạng mang lại hiệu quả ở
một số đơn vị thành viên. Qua đó, giới thiệu một mạng nghiên cứu và đào tạo
quy mô lớn nhất Việt Nam tới đông đảo bạn đọc ở các viện nghiên cứu, các
bênh viện và các trường đại học…
2. Mục đích của đề tài
- Giới thiệu chung về Mạng VinaREN (quá trình ra đời, sự phát triển,
hạ tầng cơ sở vật chất, các dịch vụ…);
- Tìm hiểu các ứng dụng hiệu quả của VinaREN ở các Viện nghiên
cứu, các Bệnh viện và các trường Đại học;
- Tìm hiểu ứng dụng của mạng VinaREN tại Cục Thông tin Khoa học
và Công nghệ Quốc gia, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trung tâm Dự
báo khí tượng Thủy văn Trung ương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mạng nghiên cứu và đào tạo Việt Nam
(VinaREN) tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian:
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Trung tâm Dự báo khí tượng Thủy văn Trung ương
Đại học Bách Khoa Hà Nội
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
+ Phạm vi về thời gian: Từ tháng 6/ 2006 – nay
Lê Thị Thúy
6
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế
- Phỏng vấn
- Phân tích và tổng hợp tài liệu
- Trao đổi
5. Đóng góp của khóa luận
- Khóa luận giới thiệu Mạng nghiên cứu và đào tạo Việt Nam
(VinaREN) tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
- Đánh giá hiệu quả ứng dụng thực tiễn của Mạng VinaREN tại Trung
tâm Dự báo khí tượng Thủy văn Trung ương, Đại học Bách Khoa Hà Nội,
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
- Khóa luận đưa ra một số nhận xét, đánh giá về Mạng nghiên cứu và
đào tạo Việt Nam (VinaREN). Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt đông của mạng VinaREN.
6. Cấu trúc của Khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Khóa luận
bao gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia với quá
trình hình thành Mạng VinaREN
Chương 2: Hạ tầng mạng và một số dịch vụ cơ bản của VinaREN
Chương 3: Ứng dụng VinaREN tại một số đơn vị thành viên. Nhận
xét, đánh giá và giải pháp
Lê Thị Thúy
7
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1:
CỤC THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA VỚI
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH MẠNG VINAREN
1.1 . Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia( sau đây viết tắt là
Cục TT KH&CN QG) là đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây
viết tắt là Bộ KH&CN), được thành lập trên cơ sở triển khai thực hiện Nghị
định 28/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ KH&CN cũng như các Nghị
định 159/2004/NĐ-CP ngày 31/8/2004 của Chính phủ về Hoạt động thông tin
khoa học và công nghệ, Nghị định 30/2006/NĐ-CP ngày 29/03/2006 của
Chính phủ về Thống kê khoa học và công nghệ.
Cục TT KH&CN QG được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm
Thông tin KH&CN Quốc gia. Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia được
thành lập ngày 24/09/1990 với tên gọi ban đầu là Trung tâm Thông tin – Tư
liệu KH&CN Quốc gia theo Quyết định số 487/TCCB của Chủ nhiệm Ủy ban
Khoa học và Nhà nước (nay là Bộ KH&CN). Trung tâm Thông tin – Tư liệu
được thành lập trên cơ sở hợp nhất 2 đơn vị đuợc thành lập trước đó là : Thư
viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ương (thành lập năm 1960) và Viện Thông
tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ương (thành lập năm 1972).
Tên giao dịch quốc tế của Cục là National Agency for Science and
Technology Information (viết tắt là NASATI)
Cục TT KH&CN QG thực hiện chức năng thông tin, phổ biến, tuyên
truyền về KH&CN; tổ chức hoạt động và quản lý Chợ Công nghệ và thiết bị
Việt Nam; Thư viện trung tâm về KH&CN; Mạng thông tin KH&CN quốc
Lê Thị Thúy
8
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
gia; thực hiện đăng ký chính thức các tài liệu, kết quả thực hiện các chương
trình đề tài, dự án nghiên cứu và phát triển, điều tra cơ bản cấp nhà nước và
cấp bộ”.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Những nhiệm vụ chính của Cục gồm:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch phát
triển công tác thông tin KH&CN;
Thu thập, xử lý, lưu giữ và phát triển nguồn tin KH&CN trong nước và
ngoài nước;
Tuyên truyền thông tin KH&CN;
Tổ chức các Chợ Công nghệ và Thiết bị (Techmart);
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin thư viện;
Đại diện Việt Nam tham gia một số tổ chức hoặc mạng lưới thông tin
thư viện quốc tế như IFLA, Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc tế (ICSTI),
Mạng lưới ISSN Quốc tế;
Phát triển mạng thông tin KH&CN (VISTA), Mạng Nghiên cứu và Đào
tạo Việt Nam (VinaREN).
1.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
Hiện nay, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia có đội ngũ cán bộ thông
tin - thư viện có trình độ cao, có tính chuyên nghiệp với trên 160 cán bộ, trong
đó 72% số cán bộ có trình độ từ đại học trở lên, trong đó có 7 tiến sỹ (chiếm
4,37%), trên 20 thạc sỹ (chiếm trên 13 %).
Bộ máy lãnh đạo của Cục bao gồm: Cục trưởng và một số Cục phó
Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ KH&CN bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ KH&CN và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục
Thông tin KH&CN
Trong cơ cấu tổ chức của Cục có 2 loại đơn vị:
- Các tổ chức quản lý Nhà nước
Lê Thị Thúy
9
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
- Các đơn vị sự nghiệp
Các tổ chức giúp Cục thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
Văn phòng
Phòng Quản lý thông tin và Thống kê
Phòng Hợp tác quốc tế
Phòng Kế hoạch- Tài chính
Các tổ chức giúp Cục thực hiện chức năng sự nghiệp
Thư viện Khoa học Công nghệ và Quốc gia
Trung tâm Xử lý và Phân tích Thông tin
Trung tâm Thông tin phát triển
Trung tâm Thống kê Khoa học và Công nghệ
Trung tâm Giao dịch Thông tin Công nghệ Việt Nam
Trung tâm Quản lý Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam
Trung tâm Tin học và Đào tạo
Tạp chí Thông tin Tư liệu
.
1.1.4.
Những
dịch vụ
thông
tin cơ
bản
1.1.4.1.
Dịch vụ
tra cứu,
cung cấp
tài liệu
Lê Thị Thúy
10
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
Với nguồn lực thông tin phong phú, đa dạng và đội ngũ cán bộ thông
tin chuyên nghiệp, Cục Thông tin KH&CN Quốc gia thực hiện dịch vụ tra
cứu, tìm tin theo yêu cầu của người dùng tin. Kết quả tìm tin có thể là danh
mục các tài liệu phù hợp tra cứu từ các CSDL trong nước và nước ngoài.
Người dùng tin có thể yêu cầu được sử dụng dịch vụ cung cấp tài liệu
toàn văn (Document Delivery Service). Với nguồn tạp chí điện tử và kho dữ
liệu quy mô lớn, Bộ phận Tra cứu và chỉ dẫn thuộc Thư viện KH&CN Quốc
gia và những đơn vị liên quan khác sẽ đáp ứng yêu cầu của người dùng tin
một cách nhanh nhất (như chuyển file qua thư điện tử hoặc gửi file trên
CDROM).
1.1.4.2. Dịch vụ xử lý, phân tich thông tin
Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia cung cấp các dịch vụ
thông tin phân tích như:
- Biên soạn các tài liệu phân tích tổng hợp; biên soạn các tổng luận,
tổng quan theo yêu cầu;
- Thu thập, xử lý và cung cấp thông tin tổng hợp, thông tin chuyên đề,
thông tin chiến lược, chính sách, định hướng phát triển;
- Bao gói, xây dựng CSDL thư mục hoặc toàn văn theo chuyên đề;
- Dịch thuật tài liệu KH&CN
1.1.4.3. Dịch vụ số hoá
Với hệ thống số hoá tài liệu hiện đại và công suất cao gồm 2 máy
Kirtas 1600 và hệ thống thiết bị và phần mềm xử lý và lưu trữ dữ liệu số, Cục
Thông tin KH&CN Quốc gia cung cấp dịch vụ số hoá tài liệu cho các trường
đại học, viện nghiên cứu, các trung tâm lưu trữ, thư viện ở quy mô công
nghiệp.Với các máy Kirtas, tài liệu gốc được bảo đảm không phải tháo rời.
Công suất số hoá của thiết bị đạt đến 1.600 trang/giờ.
Sản phẩm số hoá có thể ở nhiều khổ mẫu dữ liệu theo lựa chọn như:
dạng PDF, ảnh GPEG, dạng TIFF,...
Lê Thị Thúy
11
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
1.1.4.4. Dịch vụ mạng, hội nghị thông tin
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia là cơ quan chủ trì xây dựng và phát
triển Mạng thông tin KH&CN Việt Nam (VISTA), xây dựng, vận hành và
quản lý Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) có đội ngũ cán
bộ công nghệ thông tin lành nghề và cơ sở hạ tầng mạng mạnh cung cấp đa
dạng các dịch vụ mạng, từ nghiên cứu phân tích hệ thống, tư vấn xây dựng
các hệ thống mạng thông tin và thư viện điện tử đến tổ chức các hội nghị hội
thảo trực tuyến.
Đặc biệt với cơ sở hạ tầng mạng của VinaREN, Cục Thông tin
KH&CN Quốc gia có thể tổ chức các cuộc hội thảo nhiều điểm cầu.
1.1.4.5. Dịch vụ bạn đọc đặc biệt
Đây là loại hình dịch vụ thư viện đặc biệt mà Cục Thông Tin- KH&CN
Quốc gia cung cấp cho một số bạn đọc nhất định của mình nhằm đáp ứng yêu
cầu sử dụng đọc và sử dụng tài liệu điện tử theo phương thức trực tuyến.
Khi tham gia sử dụng dịch vụ, người dùng tin được cấp quyền truy cập
trực tuyến thông qua mạng internet đến các nguồn tin khoa học và công nghệ
có giá trị cao trong và ngoài nước.
Dịch vụ được cung cấp theo thời hạn 1năm trên cơ sở đóng góp cho phí
tổ chức và đảm bảo thực hiện dịch vụ. Phí đăng ký sử dụng và khai thác Dịch
vụ bạn đọc đặc biệt năm 2011 là 300.000VNĐ/năm/bạn đọc.
1.1.4.6. Mạng Thông tin Khoa học Công nghệ Việt Nam– VISTA
Mạng VISTA là một hệ thống thông tin - tư liệu khoa học và công nghệ
do Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia thuộc Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường xây dựng. Thời kỳ ban đầu mạng có tên
là IDNET (Information Databasse Network). Đến năm 1995 đổi thành mạng
thông tin khoa học kỹ thuật, kinh tế Việt Nam (VESTENET) và ngày nay gọi
là mạng thông tin khoa học công nghệ Việt Nam (VietNam information
Network for Science and Technology Advance). Mạng được xây dựng phục
Lê Thị Thúy
12
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
vụ cho các đối tượng làm công tác khoa học và công nghệ, đồng thời phổ biến
kiến thức cho quảng đại quần chúng nhân dân, nâng cao dân trí trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ.
Từ năm 1996 trở đi, VISTA được hình thành công nhờ sự kết hợp việc
sử dụng công nghệ mạng dựa trên nền tảng Internet.
Tháng 11/1998, mạng VISTA đã được cấp giấy phép và trở thành nhà
cung cấp dịch vụ Internet dùng riêng.
Mạng VISTA bao gồm các ngâ hang dữ liệu. Ngoài việc truy cập các
thông tin dưới dạng thư điện tử, tạp chí điện tử nước ngoài, mạng còn cung
cấp dịch vụ Internet cho người dùng tin của mạng.
Mạng VISTA hiện nay bao gồm các cơ sở dữ liệu( CSDL) sau:
- CSDL thư mục về các tài liệu khoa học và công nghê:
+ CSDL thư mục về tài liệu khoa học công nghệ Việt Nam( STD);
+ CSDL về mục lục tạp chí mới nhập về ở Thư viện khoa học kỹ thuật
trung ương;
+ CSDL sách của Thư viện khoa học kỹ thuật trung ương;
+ CSDL tài liệu tiếng nước ngoài từ CD- ROM như Pascal, DIALOG;
+ CSDL về đăng ký và kết quả các đề tài nghiên cứu;
- Các cơ sở dữ liệu toàn văn:
+ Các tạp chí điện tử của nước ngoài;
+ Các tài liệu nước ngoài thu thập được qua Internet;
+ Các tài liệu công nghệ;
- Các cơ sở dữ liệu dữ kiện:
+ CSDL các “ Công ty ASEAN ở Việt Nam”;
+ CSDL các “ Cơ quan thông tin công nghệ”;
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của mạng VinaREN
1.2.1. Mạng thông tin liên châu lục Á – Âu (TEIN)
Lê Thị Thúy
13
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
TEIN (Trans – Eurasia Information Network viết tắt là TEIN) là một
sáng kiến nhằm thiết lập mạng thông tin liên châu lục Á – Âu của các nguyên
thủ quốc gia trong hội nghị thượng đỉnh Á – Âu lần thứ 3 thông qua vào tháng
10 năm 2000.
Mạng TEIN có mục đích kết nối mạng nghiên cứu khoa học giữa Châu
Á và Châu Âu để nâng cao năng lực trao đổi thông tin trong nghiên cứu phát
triển và giáo dục đào tạo. Vào tháng 12/ 2001 đã thực hiện kết nối thành công
mạng thông tin Á- Âu với mạng viễn thông cho nghiên cứu và đào tạo của
Pháp và Hàn Quốc, nhằm nâng cao khả năng phối hợp chia sẻ nguồn tài
nguyên thông tin qua môi trường mạng trong công tác nghiên cứu và đào tạo
giữa hai nước.
Dự án kết nối mạng thông tin Á – Âu của Việt Nam (TEIN- VN) do Bộ
Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là Bộ KH&CN) triển khai có mục
tiêu là xây dựng Mạng nghiên cứu và đào tạo Việt Nam (Vietnam Research
and Education Network - VINAREN) và kết nối với mạng thông tin Á- Âu
giai đoạn 2 (TEIN 2).
1.2.2. Mạng thông tin liên châu lục Á – Âu giai đoạn 2 (TEIN 2)
TEIN 2 là một dự án bắt đầu vào năm 2004 nhằm nâng cao khả năng
kết nối mạng trong nghiên cứu và đào tạo giữa Châu Âu và khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương vì lợi ích các nước đang phát triển trong ASEM
(The Asia-Europe Meeting - Diễn đàn hợp tác Á–Âu) nhằm đóng góp để phát
triển hơn nữa sáng kiến mạng thông tin Á - Âu TEIN.
Khi phạm vi của mạng TEIN được mở rộng sang khu vực Châu Đại
Dương, Châu Á, Châu Âu (EC) và DANTE (Delivery of Adanced Network
Technology to Europe - Delivery của công nghệ mạng tiên tiến Châu Âu) đã
nhất trí để tài trợ để kết nối mạng thông tin Á - Âu giai đoạn 2 (TEIN 2) nhằm
hỗ trợ các nước đang phát triển trong ASEM. Mục đích của TEIN 2 là cung
cấp, củng cố đường trục cho liên khu vực Âu- Á, tạo điều kiện bình đẳng
Lê Thị Thúy
14
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
trong truy nhập tài liệu nghiên cứu, làm cầu nối trong hợp tác về công nghệ
thông tin, truyền thông và nâng cao khả năng phối hợp trong nghiên cứu và
giáo dục của các nước trong ASEM, đặc biệt chú trọng các nước đang phát
triển Đông Nam Á trong đó có Việt Nam.
Hiện nay, ngoài các nước khối EC cam kết tài trợ 9,75 triệu euro cho
TEIN 2 còn có sự đóng góp tài chính của các nước tham gia như: Nhật Bản,
Hàn Quốc, Singapore… nhằm giúp đỡ các nước đang phát triển được hưởng
thụ việc kết nối liên Châu Âu – Châu Á.
Tại Việt Nam, công ty Viettel là công ty cung cấp đường truyền quốc tế
cho mạng Nghiên cứu và Giáo dục Việt Nam.
Việc kết nối mạng thông tin Á – Âu (TEIN - VN) do Bộ Khoa học và
Công nghệ triển khai với mục tiêu là xây dựng Mạng Nghiên cứu và Đào tạo
Việt Nam (Vietnam Research and Education Network VINAREN) và kết nối
với mạng thông tin Á-Âu giai đoạn 2 (TEIN 2). Mụch đích sẽ cung cấp hạ
tầng mạng tốc độ cao cho mạng VINAREN truy cập tới mạng trong TEIN 2
tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức Nghiên cứu và Giáo dục Việt Nam trao
đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên mạng, hợp tác chặt chẽ với nhau và với cộng
đồng các nước trên Thế giới.
1.2.3. Mạng thông tin liên châu lục Á – Âu giai đoạn 3 (TEIN 3)
TEIN 3 là giai đoạn 3 của sáng kiến Mạng Thông tin Á - Âu do ASEM
đề xuất tại ASEM 7, Bắc Kinh 2008 với khoản đầu tư 12 triệu Euro do Liên
minh Châu Âu tài trợ. Một trong những mục tiêu chính của TEIN 3 là giúp
xây dựng 1 tương lai ổn định lâu dài cho các hoạt động nghiên cứu trong
Châu Á.
Hiện nay, TEIN 3 đã kết nối các tổ chức nghiên cứu và đào tạo ở các
nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào,
Malaysia, Nepal, Pakistan, Philippines, Singapore, Sri Lanka, Thai Lan, Viet
Lê Thị Thúy
15
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
Nam, Đài Loan và Australia, Bangladesh, Bhutan và Campuchia đang được
kết nối trong thời gian tới và nâng tổng số thành viên TEIN 3 lên 19 nước.
1.2.4. Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VINAREN)
VinaREN (Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam - Vietnam
Research anh Education Network) là kết quả triển khai thực hiện Dự án Mạng
Thông tin Á - Âu giai đoạn 2 tại Việt Nam (viết tắt là TEIN 2 VN). VinaREN
chính thức được khai truơng toàn quốc tại Hội nghị Mạng Nghiên cứu và Đào
tạo Việt Nam lần thứ ba (từ 27 đến 28 tháng 3 năm 2008) tại Thành Phố Hồ
Chí Minh. Đến nay, VinaREN đã thực sự trở thành mạng nghiên cứu và đào
tạo quốc gia của Việt Nam với 6 Trung tâm vận hành mạng (Network
Operation Centre, gọi tắt là NOC). VinaREN kết nối 60 mạng thành viên, bao
gồm hàng trăm viện nghiên cứu, trường đại học, bệnh viện lớn tại 11 tỉnh và
thành phố trong cả nước tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng nghiên cứu và
đào tạo Việt Nam kết nối mạng tốc độ và hiệu năng cao với 45 triệu đồng
nghiệp tại hơn 8.000 trung tâm nghiên cứu và đào tạo Thê giới.
VinaREN là Mạng viễn thông dùng riêng được cho giới Nghiên cứu và
Đào tạo, được Nhà nước cấp giấy phép hoạt động vào tháng 5 năm 2008 và
Giấy phép bổ sung năm 2009.
a, Mục tiêu và ý nghĩa của VinaREN
Mạng nghiên cứu và đào tạo Việt Nam - VinaREN là mạng viễn thông
dùng riêng, phục vụ hoạt động nghiên cứu và đào tạo của Việt Nam, mang
tính học thuật và phi lợi nhuận.
VinaREN được kết nối vào Mạng thông tin xuyên Âu - Á TEIN2.
VinaREN liên kết mạng máy tính của các tổ chức nghiên cứu phát triển,
trường đại học, trung tâm thông tin, thư viện... để chia sẻ nguồn lực thông tin,
hợp tác giải quyết các bài toán khoa học
VinaREN là mạng hiện đại có tốc độ cao, chất lượng và hiệu năng lớn;
khả năng cung cấp, chia sẻ nội dung thông tin phong phú, thiết thực cho hoạt
Lê Thị Thúy
16
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
động nghiên cứu và đào tạo cùng các ứng dụng, dịch vụ quan trọng trên mạng
đòi hỏi tốc độ và hiệu năng cao như hội nghị truyền hình, đào tạo từ xa, y học
từ xa, cảnh báo động đất và sóng thần, truy cập thư viện điện tử, dự báo thời
tiết...
VinaREN sau khi kết nối với TEIN2 đã tạo ra một môi trường mạng
toàn cầu để các tổ chức nghiên cứu, giáo dục Việt Nam và trên thế giới trao
đổi thông tin, hợp tác nghiên cứu khoa học, cùng nhau hợp tác giải quyết các
bài toán khoa học trên quy mô quốc tế.
Thông qua VinaREN, các tổ chức khoa học và công nghệ, nhà nghiên
cứu có cơ hội tham gia tích cực vào các chương trình hợp tác nghiên cứu của
khu vực và toàn cầu. Các ứng dụng tiên tiến của y tế từ xa, học trên mạng,
trao đổi văn hóa trên mạng... được triển khai và đem lại những lợi ích thiết
thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
b, Các thành viên chính của VinaREN
Về nguyên tắc, các thành viên của VinaREN bao gồm các mạng của
các tổ chức nghiên cứu và phát triển, các trường đại học có nhiều hoạt động
nghiên cứu và đào tạo sau đại học, có nhiều nội dung hợp tác nghiên cứu và
đào tạo trong và ngoài nước, các tổ chức dịch vụ KH&CN, các thư viện, các
trung tâm thông tin KH&CN có tiềm năng và năng lực chia sẻ nguồn lực phục
vụ nghiên cứu và đào tạo cũng như các tổ chức, cơ quan có vai trò thúc đẩy,
phát triển môi trường hợp tác nghiên cứu và đào tạo của đất nước.
Các thành viên chính của VinaREN bao gồm:
- Các tổ chức nghiên cứu và phát triển, đặc biệt là các phòng thí nghiệm
trọng điểm quốc gia, các viện nghiên cứu tầm quốc gia và đầu ngành;
- Các đại học Quốc gia, đại học khu vực, các trường đại học lớn;
- Các bệnh viện đầu ngành có nhiều chương trình hợp tác nghiên cứu
trong nước và quốc tế;
Lê Thị Thúy
17
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
- Các trung tâm thông tin, thư viện KH&CN tầm quốc gia và khu vực.
Đầu năm 2008, VinaREN đã có 44 thành viên chính thức. Năm 2009
được bổ sung thêm 12 thành viên nâng tổng số lên 56 đơn vị. 4 thành viên
mới là Học viện Bưu chính Viễn Thống, Bệnh viện Việt Đức, Khu Công nghệ
Cao Hòa Lạc và Cục An toàn và Bức xạ hạt nhân kêt nối VinaREN vào đầu
năm 2010 nâng tổng số thành viên lên 60 thành viên.
Các cơ quan, tổ chức KH&CN có nhu cầu kết nối với VinaREN cần có
văn bản đề nghị và cam kết tự nguyện tham gia. VNNOC sẽ xem xét và quyết
định phù hợp với Quy chế quản lý và khai thác VinaREN do Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành.
Cục TT KH&CN QG thay mặt Bộ KH&CN trực tiếp quản lý, vận hành
VNNOC/NOC-HN, kết nối quốc tế của VinaREN, duy trì mạng trục quốc gia,
triển khai và chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các NOC cấp 1 và cấp 2 cũng
như phối hợp cùng các cơ quan chức năng hữu quan, các thành viên của
VinaREN thúc đẩy và hỗ trợ triển khai mạnh mẽ các hoạt động ứng dụng,
khai thác và phát huy vai trò của VinaREN trong nghiên cứu và đào tạo của
đất nước. Cục TT KH&CN QG là đầu mối của Việt Nam trong hợp tác với
các mạng nghiên cứu và đào tạo của các nước và các tổ chức quốc tế
(TEIN2/TEIN3, APAN, GLORIAD, ...)
c, Cơ quan quản lý và triển khai VinaREN:
Bộ KH&CN là cơ quan chủ quản VinaRen. Cục TT KH&CN QG là cơ
quan thực hiện chức năng quản lý VinaRen.
Cục TT KH&CN QG đã thành lập Trung tâm quản lý mạng VinaRen
(Gọi tắt là trung tâm VinaREN). Đây là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục có
chức năng quản trị, vận hành và phát triển VinaREN và là đầu mối kế hoạch
hoạt động chung hàng năm của VinaREN. Trung tâm VinaREN chịu trách
nhiệm quản lý tài sản và tổ chức thực hiện công việc được giao với nguồn
Lê Thị Thúy
18
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
kinh phí do Bộ KH&CN cấp theo kế hoạch hàng năm và số kinh phí do các
đơn vị thành viên mạng VinaREN đóng góp theo Quy chế tạm thời về quản
lý, khai thác và sử dụng mạng VinaREN.
Tài sản, trang thiết bị của VinaREN đặt tại các Trung tâm vận hành
mạng, các nút (POP) của VinaREN do Trung tâm VinaREN thay mặt Cục
Thông tin Khoa học Công nghệ và Quốc gia trực tiếp quản lý.
d, Tài chính
- Tài trợ quốc tế về đường truyền kết nối VinaREN với TEIN2 và
TEIN3.
Trong giai đoạn 2 triển khai Mạng Thông tin xuyên Á-Âu (TEIN2), từ
tháng 5-2006 đến 30-9-2008, Việt Nam được hưởng 80% kinh phí kết nối
quốc tế do EU tài trợ. Bộ Khoa học và Công nghệ đóng góp 20% kinh phí kết
nối quốc tế Hà Nội – Hồng Kông. TEIN2 sẽ kết thúc vào 30 tháng 9 năm
2008.
Giai đoạn 3 của Mạng Thông tin xuyên Á-Âu (TEIN3) sẽ bắt đầu từ
30-10-2008 đến 31-12-2011. Ủy ban Châu Âu đã quyết định tài trợ cho
TEIN3, theo đó, từ 1-10-2008 đến 31-12- 2010, Việt Nam được hưởng 70%
và từ 1-1-2011 được hưởng 60% phí kết nối quốc tế do EU tài trợ. Số kinh phí
tương ứng 30% và 40% được Bộ Khoa học và Công nghệ đóng góp cho việc
thuê đường truyền kết nối quốc tế. Từ năm 2012, Việt Nam phải trả nhiều hơn
và dần đi đến trả hoàn toàn phí kết nối quốc tế (nếu không có nguồn tài trợ
quốc tế khác). Bộ Khoa học và Công nghệ đã có thư cam kết với EU về việc
Việt Nam sẽ tiếp tục tham gia và đóng góp tài chính đối với TEIN3 trong thời
gian từ tháng 10-2008 đến hết tháng 12 năm 2011.
- Nhà nước đảm bảo chi trả các chi phí sau:
Lê Thị Thúy
19
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
Chi phí kết nối quốc tế với TEIN2/TEIN3 và kết nối Internet thương
mại.
Các chi phí quản lý chung và xúc tiến VinaREN, đảm bảo hoạt động
của Ban chỉ đạo, Ban tư vấn chính sách và kỹ thuật, Nhóm chuyên gia của
VinaREN.
Chi phí tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan tới VinaREN.
- Các đơn vị tham gia kết nối VinaREN sẽ đảm bảo các chi phí:
Thuê bao đường truyền kết nối đến NOC khu vực hoặc miền.
Chi đảm bảo các hoạt động thường xuyên vận hành mạng, vật tư, năng
lượng và bảo trì, bảo hành hệ thống thiết bị của đơn vị.
Chi phí khai thác, sử dụng, ứng dụng trên mạng phục vụ cho các hoạt
động nghiên cứu, đào tạo, quản lý... của mình.
Để có đường truyền tốc độ cao, giá thành hạ Nhà nước cần có chính
sách hỗ trợ để phát triển cơ sở hạ tầng riêng cho VinaREN.
Ngoài ra, các thành viên tham gia VinaREN có nghĩa vụ đóng góp kinh
phí tham gia sử dụng mạng. Phí tham gia sẽ bù đắp một phần chi phí đường
truyền do Nhà nước chi trả.
Sau năm 2008, mạng VinaREN từng bước chuyển thành mạng tự quản
của các đơn vị tham gia, mở rộng và phát triển các hoạt động, dịch vụ có thu
đảm bảo tự trang trải một phần, đảm bảo vận hành và khai thác hiệu quả
mạng VinaREN.
Cơ chế chính sách và quản lý VinaREN từ năm 2009 trở đi sẽ được
nghiên cứu xây dựng và ban hành trong quá trình triển khai VinaREN 2008Từ
năm 2008 trở về trước, toàn bộ chi phí xây dựng, vận hành NOC và triển khai
các hoạt động trên mạng do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp thông qua dự án
Lê Thị Thúy
20
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
Mạng Thông tin Á- Âu giai đoạn 2 tại Việt Nam. Chi phí đường truyền kết
nối quốc tế được Cộng đồng Châu Âu tài trợ 80% (từ 2006 đến hết tháng
9/2008) và 70% từ tháng 10/2008 đến 31/12/2010 và 60% trong năm 2011.
e, Những ứng dụng của mạng
Khi kết nối vào mạng VinaREN, các thành viên sẽ có điều kiện thuận
lợi để trao đổi chia sẻ và cập nhật thông tin với nhau và với các tổ chức
nghiên cứu, giáo dục khác trên thế giới có kết nối vào mạng. Qua đó các
thành viên có thể phối hợp nghiên cứu, tận dụng các nguồn lực của nhau.
Các nhà khoa học Việt Nam, thông qua VinaREN sẽ có cơ hội tham gia
vào các chương trình hợp tác nghiên cứu của khu vực và toàn cầu, ví dụ tham
gia Chương trình sáng kiến truyền dữ liệu điện tử giữa các đài thiên văn vô
tuyến của thế giới (e-VLBI), tham gia vào các hệ thống cảnh báo thiên tai,
v.v... Thông qua VinaREN các ứng dụng tiên tiến của y tế từ xa (e-health),
học trên mạng (e-learning), trao đổi văn hoá trên mạng (e-culture) v.v… có
thể đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
VinaREN kết nối nghiên cứu và đào tạo nước ta với cộng đồng nghiên
cứu và đào tạo của các nước châu Á - Thái Bình dương, châu Âu, Bắc Mỹ và
toàn cầu. Việt Nam đã xuất hiện trên bản đồ thế giới các mạng nghiên cứu và
đào tạo. Chúng ta có đủ điều kiện sẵn sàng tham gia các dự án hợp tác trong
nước và quốc tế trên cơ sở mạng thông tin hiện đại, hiệu ứng cao, tốc độ lớn,
tạo điều kiện tối đa để giới nghiên cứu và đào tạo nước ta tham gia và tiến
hành các chương trình hợp tác nghiên cứu và đào tạo ở quy mô quốc gia, khu
vực và quốc tế, góp phần thu hẹp khoảng cách số giữa các vùng miền, các cơ
sở nghiên cứu, đào tạo trong nước và với các nước tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới.
Lê Thị Thúy
21
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
Với việc đưa VinaREN vào khai thác trên quy quốc gia và toàn cầu,
giới nghiên cứu và đào tạo nước ta chắc chắn sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi
để tăng cường sự gắn kết, hợp tác giữa nghiên cứu và đào taọ với sản xuất,
kinh doanh, góp phần khẳng định vai trò quốc sách hàng đầu của khoa học,
công nghệ và giáo dục, đào tạo trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước.
Đối tượng phục vụ của Vinaren là các tổ chức nghiên cứu - phát triển,
các trường đại học, bệnh viện, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thư viện,
trung tâm thông tin khoa học và công nghệ có năng lực chia sẻ nguồn lực
phục vụ nghiên cứu và đào tạo, cũng như các tổ chức cơ quan có vai trò thúc
đẩy, phát triển môi trường hợp tác nghiên cứu và đào tạo của cả nước.
Với những lợi ích như vậy, VinaREN thực sự là môi trường và công cụ
kết nối, hợp tác cùng phát triển trong thời kỳ hội nhập. Là một “xa lộ” thông
tin lớn, cho phép người sử dụng vừa truy cập nhanh, vừa chuyển tải được khối
lượng lớn thông tin.
Lê Thị Thúy
22
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
CHƯƠNG 2: HẠ TẦNG MẠNG VÀ
CÁC DỊCH VỤ CƠ BẢN CỦA VINAREN
2.1. Hạ tầng mạng và cơ sở kỹ thuật của VinaREN
2.1.1. Hạ tầng mạng của VinaREN
a, Mạng trục quốc gia
Mạng trục quốc gia của VinaREN được hình thành trên cơ sở kết nối 6
NOC (Network Operation Centre - Trung tâm vận hành mạng) đặt tại các
thành phố Hà Nội, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh, Huế, Cần Thơ và Thái
Nguyên. Đường kết nối giữa các NOC là kênh riêng thuê của các công ty
viễn thông trong nước.
b, Hạ tằng mạng của VinaREN tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh
Các mạng thành viên được kết nối với VinaREN thông qua các NOC
hoặc các điểm kết nối (Point Of Present, sau đây viết tắt là POP) bằng cáp
quang trực tiếp theo chuẩn Fast Ethernet/Giga Ethernet (sau đây viết tắt là
FE/GE - Chuẩn cáp mới truyền thông Ethernet Gigabit) hoặc bằng kênh thuê
riêng của các công ty viễn thông trong nước.
Tại Hà Nội, do nhu cầu thực tế về kết nối mạng giữa các thành viên
viên với Trung tâm vận hành mạng quốc gia (sau đây viết tắt là VNNOC) rất
lớn nên đã hình thành các POP. Các POP này được kết nối với VNNOC tạo
thành vòng RING (Mạng dạng vòng - Ring Topology), đảm bảo kết nối cho
các mạng thành viên tại Hà Nội.
Tại TP.Hồ Chí Minh, kết nối của các mạng thành viên vào VinaREN
thông qua NOC-HCM.
c, Hạ tầng mạng VinaREN tại các tỉnh và thành phố khác
Việc kết nối các mạng thành viên vào VinaREN tại các thành phố như
Đà Nẵng, Huế, Cần Thơ, Thái Nguyên được thực hiện bằng kết nối cáp quang
trực tiếp vào các NOC tương ứng.
Lê Thị Thúy
23
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
Kết nối các mạng thành viên vào VinaREN tại các tỉnh và thành phố
khác được thực hiện thông qua kênh thuê riêng và được kết nối vào NOC gần
nhất.
Trong tương lai, ở các tỉnh và thành phố nói trên khi có nhiều đơn vị
tham gia VinaREN sẽ xem xét để hình thành các NOC/POP tương ứng.
d, Băng thông kết nối của VinaREN
Băng thông kết nối mạng trục quốc gia của VinaREN từ năm 2009 đến
nay như sau:
+ Hà Nội – TP.Hồ Chí Minh:
155 Mbps
+ Hà Nội – Đà Nẵng:
45 Mbps
+ Hà Nội – Thái Nguyên:
45 Mbps
+ Đà Nẵng - Huế:
45 Mbps
+ Đà Nẵng – TP.Hồ Chí Minh: 45 Mbps
+ TP.Hồ Chí Minh - Cần Thơ 45 Mbps
Đường kết nối Đà Nẵng – TP.Hồ Chí Minh là đường dự phòng
(backup), đảm bảo duy trì đường trục quốc gia khi tuyến HN – TP.HCM có
sự cố.
Kết nối đến các địa phương khác như: Hải Phòng, Nghệ An, Nha
Trang, An Giang, Lâm Đồng là kênh riêng 20 Mbps thuê của các công ty viễn
thông trong nước.
Các POP tại Hà Nội được kết nối với nhau theo chuẩn FE/GE.
Các mạng thành viên kết nối với các NOC theo chuẩn FE/GE với băng
thông 100 Mbps. Tốc độ này có thể được nâng lên theo chuẩn Giga khi cần
thiết.
e, Kết nối quốc tế
VinaREN có hai cổng kết nối quốc tế:
- Kết nối với mạng TEIN3 thông qua NOC- TEIN ở Hồng Kông
Lê Thị Thúy
24
K52 TTTV
Khóa luận tốt nghiệp
VINAREN
Tìm hiểu Mạng Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam -
Từ tháng 3 năm 2009 đến nay, đường kết nối đi TEIN3 theo
tuyến Hà Nội - Hồng Kông thuê kênh trắng với băng thông 155 Mbps do các
nhà cung cấp đường truyền quốc tế PCCW thực hiện. Phần đường truyền trên
lãnh thổ Việt Nam do Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (nhà thầu phụ) thực
hiện.
- Kết nối Internet.
VinaREN được kết nối Internet trực tiếp với băng thông 40 Mbps
để phục vụ chủ yếu cho việc truy cập và khai thác các nguồn tin điện tử (các
CSDL, các tạp chí, sách điện tử do Liên hợp Thư viện Việt Nam mua của
nước ngoài, một số CSDL miễn phí, một số site thường sử dụng trên Internet
và các CSDL của Cục TT KH&CN QG).
2.1.2. Cơ sở kỹ thuật
a, Tổ chức mạng của VinaREN
Giải pháp thiết kế kỹ thuật mạng VinaREN tuân thủ theo mô hình
phân lớp: lớp lõi - lớp xương sống; lớp phân phối và lớp truy cập. Đây là mô
hình kiến trúc tiêu chuẩn, thuận tiện cho việc vận hành, mở rộng và phân bố
lại, dễ quản lý, cân bằng tải, tối ưu hóa năng suất mạng, có tính dự trữ và độ
sẵn sàng cao, hạn chế tắc nghẽn và khôi phục nhanh khi sự cố xảy ra.
Hệ thống được xây dựng bao gồm 6 NOC đặt tại các thành phố Hà Nội,
Thái Nguyên, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Các lớp mạng khác nhau đảm nhiệm các chức năng khác nhau:
Lớp lõi (Core): cung cấp khả năng chuyển giao các gói tin với tốc độ
cao giữa các thiết bị định tuyến lớp lõi với nhau và với thiết bị định tuyến lớp
phân phối.
Trong mô hình thiết kế của mạng VinaREN, lớp lõi gồm các thiết bị
định tuyến đặt tại sáu NOC: VNNOC, NOC - TN, NOC - HCM, NOC - ĐN,
NOC - HUE, NOC - CT. Kết nối giữa các thiết bị định tuyến lớp lõi theo mô
hình Partial Mesh, trong đó ba NOC bao gồm VNNOC, NOC - HCM, NOC -
Lê Thị Thúy
25
K52 TTTV