Ngµy so¹n : 8 / 8 /2008 Ngµy gi¶ng : / / 2008
Bµi 4, TiÕt 2 qun b×nh ®¼ng cđa c«ng d©n
trong mét sè lÜnh vùc cđa ®êi sèng x· héi
A -PHẦN CHUẨN BỊ
I-.Mục tiêu bài dạy
1. Kiến thức.
-Nêu được khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong các lónh vực: hôn
nhân và gia đình, lao động, kinh doanh.
-Nêu được trách nhiệm của Nhà nước đối với việc bảo đảm cho công dân thực hiện
quyền bình đẳng trong hôn nhân và gia đình, trong lao động, trong kinh doanh.
2. Kỹ năng.
Biết thực hiện và nhận xét việc thực hiện quyền bình đẳng của công dân trong các
lónh vực hôn nhân và gia đình, lao động, kinh doanh.
3. Thái độ.
Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia đình, trong
lao động, trong kinh doanh.
II-Chuẩn bò
1. Giáo Viên: Bµi so¹n, SGK, s¸ch GV GDCD 12 , TLTK
2. Học sinh : Tài liệu. đồ dùng , ôn lại bài cũ, đọc trước mục : Bình đẳng trong lao động
B-PHẦN THỂ HIỆN TRÊN LỚP
I. Kiểm tra bài cũ (5’)
1. C©u hái : ThÕ nµo lµ b×nh ®¼ng gi÷a vỵ vµ chång?
2. Tr¶ lêi:
Trong quan hệ thân nhân(5điểm): Vợ, chồng có quyền và nghóa vụ ngang nhau
trong việc lựa chọn nơi cư trú; tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín của
nhau; tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; ….
Trong quan hệ tài sản(5điểm): Vợ, chồng có quyền và nghóa vụ ngang nhau trong
sở hữu tài sản chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và đònh đoạt…
II. Giảng bài mới
Chúng ta, ai cũng mong ước được sống trong một gia đình, một xã hội mà ở đó mọi
người được bình đẳng với nhau về cơ hội học tập, lao động, cống hiến nhằm xây dựng gia
đình hoà thuận, tiến bộ, hạnh phúc, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Nguyện vọng chính đáng đó đã được Nhà nước ta thừa nhận và bảo đảm thực hiện trên
thực tế. phần đầu ta đã học về bình đẳng trong hôn nhân và gia đình.Vậy, quyền bình
đẳng của công dân trong các lónh vực của đời sống xã hội được thể hiện như thế nào? Tìm
hiểu quyền bình đẳng của công dân trong lónh vực lao động sẽ giúp chúng ta giải đáp được
phần nào câu hỏi đó.
Ho¹t ®éng cđa thÇy vµ trß
T
G
Néi dung bµi häc
Ho¹t ®éng 1
Thế nào là bình đẳng trong lao động?
GV yêu cầu HS trả lời các câu hỏi:
Vai trò của lao động đối với con người và xã hội?
Bình đẳng trong lao động là gì?
Ý nghóa của việc pháp luật nước ta thừa nhận sự bình
đẳng của công dân trong lao động.
GV giảng:
Điều 55 Hiến pháp 1992 khẳng đònh : “Lao động là
quyền và nghóa vụ của CD”. Để cụ thể hoá các quy
đònh của Hiến pháp về LĐ, về sử dụng và quản lý lao
động, Nhà nước ban hành Bộ luật lao động trong đó
quy đònh về quyền và nghóa vụ của người LĐ và của
người sử dụng LĐ, các tiêu chuẩn LĐ, các nguyên tắc
sử dụng và quản lý LĐ.
*Nguyên tắc cơ bản của pháp luật LĐ gồm:
- Người lao động được tự do lựa chọn nghề nghiệp,
việc làm và noi làm việc.
- Tự nguyện, bình đẳng trong giao kết hợp đồng LĐ
- Công bằng, không phân biệt đối xử vì lý do giới
tính,dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội.
- Bảo vệ phụ nữ và người chưa thành niên trong LĐ
- Trả công theo năng suất, chất lượng và hiệu quả
công việc.
- Bảo đảm quyền nghỉ ngơi và hưởng bảo hiểm xã hội
- Thương lượng, hoà giải các tranh chấp lao động.
*Nguyên tắc cơ bản của pháp luật
LĐ xác đònh rõ quyền bình đẳng trong LĐ của công
dân, được thể hiện trên các phương diện:
-Bình đẳng giữa các CD trong việc thực hiện quyền
LĐ
-Bình đẳng người sử dụng LĐ và người LĐ trong quan
hệ LĐ;
Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ trong
từng cơ quan, doanh nghiệp và trong phạm vi cả nước.
Ho¹t ®éng 2
Nội dung cơ bản của bình đẳng trong lao động
A.- Công dân bình đẳng trong thực hiện quyền
lao động.
GV cho HS trao đổi trả lời câu hỏi:
8’
20’
II.- Bình đẳng trong lao
động
1.- Thế nào là bình đẳng
trong lao động?
Bình đẳng trong lao động
được hiểu là bình đẳng giữa
mọi công dân trong thực
hiện quyền lao động thông
qua việc tìm việc làm, bình
đẳng giữa người sử dụng lao
động và người lao động
thông qua hợp đồng lao
động, bình đẳng giữa lao
động nam và lao động nữ
trong từng cơ quan, doanh
nghiệp và trong phạm vi cả
nước.
2.- Nội dung cơ bản của
bình đẳng trong lao động
A.- Công dân bình đẳng
trong thực hiện quyền lao
động
Mọi người đều có quyền
làm việc, tự do lựa chọn
việc làm và nghề nghiệp
- Hiện nay, một số doanh nghiệp ngại nhận lao động nữ
vào làm việc, vì vậy, cơ hội tìm việc làm của lao động
nữ khó khăn hơn lao động nam. Em có suy nghó gì trước
hiện tượng trên?
Nếu là chủ doanh nghiệp, em có yêu cầu gì khi tuyển
dụng lao động? Vì sao?
HS trả lời.
GV giảng:
Việc làm là vấn đề mấu chốt đầu tiên để người
LĐ thực hiện quyền LĐ của mình. Pháp luật quy đònh
mọi CD đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn nghề
nghiệp, việc làm phù hợp với khả năng của mình,
không bò phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, tôn
giáo…, đó là cơ sở để CD bình đẳng trong thực hiện
quyền LĐ.
Tuy công dân thực hiện quyền LĐ trên cơ sở
bình đẳng, nhưng để có việc làm, công dân, dù nam
hay nữ cần có ý thức trong việc học nghề và nâng cao
trình độ chuyên môn, bởi người sử dụng LĐ rất quan
tâm đến năng suất, chất lượng, hiệu quả công việc nên
rất cần người LĐ có tay nghề giỏi, trình độ chuyên
môn kó thuật cao.
Những ưu đãi đối với người lao động có trình độ
chuyên môn kó thuật cao không bò coi là phân biệt đối
xử trong sử dụng lao động.
B.- Công dân bình đẳng trong giao kết hợp đồng lao
động
GV minh hoạ một trường hợp cụ thể về giao kết hợp
đồng lao động cho HS hiểu:
Chò X. đến công ti may kí hợp đồng lao động
với giám đốc công ti. Qua trao đổi từng điều khoản, hai
bên đã thoả thuận kí hợp đồng dài hạn (việc kí hợp
đồng được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, không bên
nào ép buộc bên nào). Các nội dung thoả thuận như
sau:
+ Công việc chò X. phải làm là thiết kế các mẫu quần
áo.
+ Thời gian làm việc: Mỗi ngày 8 giờ, mỗi tuần 40 giờ.
+ Thời gian nghỉ ngơi: Được nghỉ các thời gian trong
ngày ngoài giờ làm việc theo hợp đồng; đươc nghỉ lễ,
nghỉ tết, nghỉ ốm…theo quy đònh của pháp luật.
+ Tiền lương được trả mỗi tháng 1.500.000 đồng tiền
Việt Nam trên cơ sở chấp hành tốt kỉ luật lao động theo
phù hợp với khả năng của
mình, không bò phân biệt
đối xử về giới tính, dân tộc,
tín ngưỡng, tôn giáo, nguồn
gốc gia đình, thành phần
kinh tế.
Người lao động có trình
độ chuyên môn, kó thuật cao
được Nhà nước và người sử
dụng lao động ưu đãi, tạo
điều kiện thuận lợi để phát
huy tài năng, làm lợi cho
doanh nghiệp và cho đất
nước.
B.- Công dân bình đẳng
trong giao kết hợp đồng lao
động
Việc giao kết hợp đồng
lao động phải tuân theo
nguyên tắc: tự do, tự
nguyện, bình đẳng; không
trái pháp luật và thoả ước
lao động tập thể; giao kết
trực tiếp giữa người lao
động với người sử dụng lao
động.
quy đònh.
+ Đòa điểm làm việc
+ Thời gian hợp đồng…
+ Điều kiện an toàn, vệ sinh lao động…
+ Bảo hiểm xã hội: chò X. trích mỗi tháng 5%
tồng thu nhập hàng tháng để đóng…
*Qua ví dụ minh hoạ trên, GV đặt câu hỏi:
Hợp đồng lao động là gì?
Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải
kí kết hợp đồng lao động?
GV cho học sinh thảo luận và cử đại diện phát biểu.
GV kết luận:
Khi giao kết hợp đồng LĐ đã thể hiện sự ràng
buộc trách nhiệm giữa người LĐ với tổ chức hoặc cá
nhân có thuê mướn, sử dụng LĐ. Nội dung hợp đồng
LĐ là cơ sở pháp lí để pháp luật bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của cả hai bên, đặc biệt là đối với người
LĐ.
Hiểu biết về hợp đồng lao động, nắm vững
nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là điều kiện để
công dân bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bản
thân khi tham gia vào quá trình lao động. Đồng thời
tham gia đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong
lao động đã và đang diễn ra ở một số doanh nghiệp.
C.- Bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ
GV phân tích cho HS hiểu:
Quyền lao động của công dân được thực hiện
trên cơ sở không phân biệt giới tính. Nhưng với lao
động nữ, do một số đặc điểm về cơ thể, sinh lí và chức
năng làm mẹ nên pháp luật có quy đònh cụ thể, có
chính sách để lao động nữ có điều kiện thực hiện tốt
quyền và nghóa vụ lao động. Tuy nhiên, phụ nữ cần
phải nâng cao trình độ về mọi mặt để khẳng đònh được
vò trí của mình trong xã hội.
GV yêu cầu HS nêu một số tấm gương tiêu
biểu của nữ trong LĐ đã góp phần to lớn vào sự nghiệp
CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.
C.- Bình đẳng giữa lao
động nam và lao động nữ
Lao động nam và lao
động nữ được bình đẳng về
quyền trong lao động, đó là:
bình đẳng về cơ hội tiếp cận
việc làm; bình đẳng về tiêu
chuẩn, độ tuổi khi tuyển
dụng; được đối xử bình
đẳng tại nơi làm việc về
việc làm, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội,
điều kiện lao động và các
điều kiện làm việc khác.
Tuy nhiên, lao động nữ
được quan tâm đến đặc
điểm về cơ thể, sinh lí và
chức năng làm mẹ trong lao
động để có điều kiện thực
hiện tốt quyền và nghóa vụ
lao động.
Ho¹t ®éng 3
3.- Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm
quyền bình đẳng của công dân trong lao động.
GV giúp HS nêu và phân tích một số quy đònh của
pháp luật để đảm bảo cho công dân bình đẳng trong lao
động.
GV kết luận:
Pháp luật về lao động ở nước ta hiện nay không chấp
nhận sự bất bình đẳng trong lao động. Nhiệm vụ của
HS hiện nay là học tập để nâng cao trình độ văn hoá,
có ý thức phấn đấu để trở thành người lao động có trình
độ chuyên môn, kó thuật cao, năng động, sáng tạo trong
lao động dù ở bất kì cương vò nào. Có như vậy mới đáp
ứng được đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế và sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
7’
3.- Trách nhiệm của Nhà
nước trong việc bảo đảm
quyền bình đẳng của công
dân trong lao động
Mở rộng dạy nghề, đào tạo
lại, hướng dẫn kinh doanh,
cho vay vốn với lãi suất
thấp.
Khuyến khích việc quản lí
lao động theo nguyên tắc
dân chủ, công bằng trong
doanh nghiệp.
Khuyến khích và có chính
sách ưu đãi đối với người
lao động có trình độ chuyên
môn, kó thuật cao.
Có chính sách ưu đãi về
giải quyết việc làm để thu
hút và sử dụng lao động là
người dân tộc thiểu số.
Ban hành các quy đònh để
bảo đảm cho phụ nữ bình
đẳng với nam giới trong lao
động: có quy đònh ưu đãi,
xét giảm thuế đối với doanh
nghiệp sử dụng nhiều lao
động nữ; mở nhiều loại hình
đào tạo thuận lợi cho lao
động nữ.
*Củng cố (5’)
- Tại sao người lao động và người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động?
Thực hiện đúng nguyên tắc trong giao kết hợp đồng lao động đem lại quyền lợi gì cho
người lao động và người sử dụng lao động?
- Việc Nhà nước ưu đãi đối với người lao động có trình độ chuyên môn kó thuật cao và quy
đònh không sử dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại, ảnh
hưởng xấu đến chức năng sinh đẻ và nuôi con có trái với nguyên tắc công dân bình đẳng
trong lao động không? Vì sao?
(Gợi ý:
Nhà nước có những qui đònh riêng trong Bộ Luật Lao Động đới với lao động nữ ở
chương X và lao động có trình độ chuyên môn kó thuật cao ở chương XI. Việc pháp luật
quy đònh ưu đãi đối với người có trình độ chuyên môn kó thuật cao và quy đònh không sử
dụng lao động nữ vào các công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại có ảnh hưởng xấu đến