Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
LỜI MỞ ĐẦU
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với sự phát triển bền vững của nghành công nghiệp xây dựng. Ở nước ta hiện nay
hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nghành nghề, nhiều lĩnh vực
khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn được quan tâm, cải tiến để
từng bước được hoàn thiện.
Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà
thầu rất cao.Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này,
bất kỳ một công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng mình có,
luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh.Tuy nhiên trong thời gian tới
với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh
của công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp phải được quan tâm thực hiện. Chính vì
vậy, trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần cơ điện – xây dựng Trường Thành
em nhận thấy vấn đề trên là rất cần thiết đối với công ty, do đó em đã chọn đề tài “
Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty
cổ phần cơ điện – xây dựng Trường Thành”với mong muốn góp một phần nào đó
cho sự phát triển đi lên của công ty.
Kết cấu của bài gồm 3 phần:
Chương I
: Giới thiệu chung về công ty cổ phần cơ điện xây dựng Trường
Thành.
Chương II : Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần cơ điện – xây
dựng Trường Thành.
Chương III : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu khả năng cạnh tranh trong
đấu thầu tại công ty cổ phần cơ điện – xây dựng Trường Thành.
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
11
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG THÀNH.
1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty cổ phần Cơ điện – Xây dựng Trường Thành được thành lập vào tháng
8 năm 2008 là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Với đội ngũ kỹ sư, công
nhân kỹ thu+ật nhiều năm kinh nghiệm, được kế thừa và tiếp thu những thành tựu
khoa học tiên tiến hiện đại, kể từ khi thành lập với sự phấn đấu và quyết tâm cao độ
của cán bộ công nhân viên, Công ty đã từng bước mở rộng và phát triển một cách
vững chắc, tạo được nhiều uy tín với người tiêu dùng và các đối tác trong và ngoài
nước.
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Cơ điện – Xây dựng Trường Thành.
- Tên giao dịch quốc tế: TRUONG THANH JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt: TRUONG THANH COM.
- Địa chỉ: 175 Trường Chinh, phường Bà Triệu, thành phố Nam Định, tỉnh Nam
Định, Việt Nam.
- Giấy phép kinh doanh số: 0600333804 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Nam Định
cấp ngày 30/08/2008, thay đổi lần thứ 02 ngày 15/10/2010.
- Số điện thoại: 0350.3860291
- Mã số thuế: 0600333804.
- Vốn điều lệ: 6.000.000.000 đồng.
1.2: Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nên hoạt động chủ yếu
của công ty bao gồm:
- Thi công các công trình, dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp và cơ sở hạ tầng.
Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện công trình dân dụng và công nghiệp.
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
22
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
- Xây dựng trạm bơm điện, trạm biến áp, đường dây tải điện đến 35KV. Giám sát
công tác lắp đặt thiết bị điện công trình dân dụng và công nghiệp;
- Sản xuất, mua bán, lắp đặt các loại cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ
thuật công trình, các loại máy móc, thiết bị ngành xây dựng;
- Sản xuất, sửa chữa, lắp đặt thiết bị cơ điện.
- Mua bán vật liệu xây dựng và vật liệu điện.
1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty:
1.3.1: Mô hình tổ chức quản lý:
Công ty thực hiện tổ chức bộ máy quản lý hành chính theo hệ thống một cấp,
đứng đầu là giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng và các bộ phận chức
năng cơ sở. Cơ cấu tổ chức của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
HĐQT
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng kế toán
Phòng dự án
Các đội thi công xây dựng
Phòng hành chính nhân sự
Đội quản lý máy móc
( Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
33
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận trong công ty.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty, do đại hội cổ đông của
Công ty ra quyết định. Hội đồng quản trị, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết
định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, lợi ích của Công ty. Hội đồng quản trị gồm
02 thành viên là cổ đông sáng lập ra Công ty và do 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị điều
hành, hoạt động theo nguyên tắc tập thể.
Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về
kết quả kinh doanh của công ty. Đồng thời Giám đốc sẽ phụ trách các lĩnh vực bao
gồm chiến lược đầu tư, ký kết hợp đồng, phát triển nguồn nhân lực,…trực tiếp cung
cấp hướng dẫn cụ thể và phân công nhiệm vụ cho các phòng ban.
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc và được giám đốc phân công
một số việc của giám đốc. Phó giám đốc là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về
những mặt được phân công và đồng thời thay mặt giám đốc giải quyết các công việc
được phân công.
Phòng Kỹ thuật: Quản lý và giám sát kỹ thuật, chất lượng, tiến độ các công
trình xây dựng. Soát xét, lập, trình duyệt thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công, kiểm định
chất lượng thi công, chất lượng công trình.Đồng thời tư vấn, thực hiện công tác đấu
thầu và tiếp thị đấu thầu; ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
Phòng Kế toán: Khai thác, huy động và phân phối sử dụng vốn có hiệu quả
nhất. Xây dựng kế hoạch huy động nguồn vốn. Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính
hàng năm. Thường xuyên kiểm tra, giám sát về mặt tài chính đối với các đội xây
dựng, đảm bảo chi lương cho công nhân viên trong toàn công ty. Tổ chức ghi chép,
hạch toán, hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đồng thời phân tích
và tham mưu cho ban giám đốc về các hoạt động tài chính, sử dụng vốn theo quy định
của pháp luật.
Phòng Dự án: Lập dự án đầu tư các công trình phù hợp với chức năng hoạt
động của Công ty, bao gồm các loại hình công việc như lập báo cáo đầu tư, lập báo
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
44
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
cáo lựa chọn địa điểm, lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình, lập dự án đầu tư xây
dựng công trình. Thiết kế quy hoạch chuyên ngành phù hợp với chức năng hoạt
động.Thẩm tra và quản lý các dự đầu tư xây dựng.
Phòng Hành chính nhân sự: Bộ phận này có chức năng tuyển dụng nhân viên,
xem xét cơ cấu của công ty có phù hợp không, đồng thời thực hiện một số chức năng
nhiệm vụ hỗ trợ khác để đảm bảo cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp được
thuận lợi hơn. Đây là bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với ban Giám Đốc trong công
tác quản trị nhân sự.
Các đội thi công xây dựng: Tổ chức quản lý, sản xuất, sử dụng và khai thác
các nguồn lực để thực hiện các công việc cụ thể tại công trường, có các nhiệm vụ:
Nghiên cứu hồ sơ thiết kế kỹ thuật, triển khai xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức
thi công và tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Nắm vững, phân bổ nguồn nhân lực,
chỉ đạo thi công các công trình, hạng mục công trình và chịu trách nhiệm về chất
lượng, mỹ thuật công trình. Phối hợp với chủ đầu tư công trình nghiệm thu khối lượng
công việc thực hiện cho thanh lý hợp đồng.
Đội quản lý máy móc: Tổ chức quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị, vật tư,
luân chuyển đến nơi có các công trình mà đơn vị mình phụ trách. Quản lý, theo dõi,
chỉ đạo giám sát sửa chữa và bảo dưỡng các phương tiện thiết bị thi công của Công ty.
Nắm vững, kiểm tra, phân bổ sử dụng các nguồn lực hiện có như số lượng, chủng
loại, chất lượng, năng lực các phương tiện, thiết bị, vật tư kỹ thuật, vật tư thi công.
Hàng năm đề xuất mua sắm và bổ sung trang thiết bị xe và máy móc với ban giám
đốc. Tham mưu cho ban giám đốc các công trình phù hợp với các phương tiện, thiết
bị, vật tư hiện có và công tác điều động các phương tiện, thiết bị, vật tư giữa các công
trình.
Nói tóm lại, mỗi phòng ban của Công ty luôn có chức năng và nhiệm vụ riêng
nhưng luôn có mối quan hệ khăng khít hỗ trợ lẫn nhau, kết hợp nhuần nhuyễn tạo nên
sự quản lý uyển chuyển. Tất cả là một sự kết hợp hết sức đồng điệu với chỉ một mục
55
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
đích tạo ra những công trình tốt nhất, chất lượng nhất giúp cho công ty ngày càng
phát triển bền vững.
1.3.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Do Công ty cổ phần Cơ điện – Xây dựng Trường Thành là một đơn vị hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng tổng hợp nên các công trình rất đa dạng với nhiều
chủng loại và các đặc tính khác nhau. Vì vậy, đối với mỗi một công trình cụ thể lại có
một dây chuyền công nghệ sản xuất riêng. Chẳng hạn như các dây chuyền công nghệ
để xây dựng nhà dân dụng, xây dựng cầu đường, xây dựng đập thuỷ lợi…là khác
nhau. Do vậy, dưới đây em xin trình bày về sơ đồ dây chuyền xây dựng nhà ở dân
dụng mà cụ thể là dây chuyền xây dựng nhà mái bằng (1 tầng):
Khảo sát địa chất và thiết kế (1)
Cân đối trọng lượng (2)
Đổ trần và hoàn thiện công trình (6)
Đổ cột và xây lắp (5)
Đổ móng rầm (3)
Xử lý
hạ tầng (4)
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền :
(1): Giai đoạn khảo sát địa chất và thiết kế là giai đoạn đầu tiên của quy trình
công nghệ xây dựng nhà mái bằng và cũng là giai đoạn đầu của bất kỳ một quy trình
công nghệ xây dựng nào khác. Nó được bắt đầu ngay sau khi khách hàng và công ty
đạt được thoả thuận về việc xây dựng và công ty sẽ cử một kỹ sư xây dựng có đủ trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ để chịu trách nhiêm khảo sát về địa chất và tiến hành thiết
kế ngôi nhà. Kỹ sư sẽ sử dụng các công cụ đo đạc về mặt bằng, về hướng gió, về chất
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
66
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
đất, về độ lún …thông qua các máy đo kinh vĩ, thước ép, dụng cụ đo độ sụt. Từ các
kết quả cần thiết liên quan đến các thông số kỹ thuật đã khảo sát được, kỹ sư được
giao nhiệm vụ sẽ vẽ bản thiết kế ngôi nhà cho phù hợp với thực tế và phù hợp với cả
yêu cầu của khách hàng. Bản thiết kế ngôi nhà vừa là điều kiện cần vừa là “ kim chỉ
nam” cho toàn bộ các giai đoạn xây dựng về sau của quy trình công nghệ cho nên nó
phải được tiến hành rất cẩn thận, tỉ mỉ và đòi hỏi độ chính xác phải rất cao.
(2): Từ các thông số kỹ thuật đã khảo sát được ở trên, đặc biệt là về độ sụt
lún của đất, đội thi công sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo là ” Cân đối trọng
lượng” để khắc phục tình trạng lún của đất. Thông thường thì công ty vẫn thường
sử dụng hai cách để cân bằng trọng lượng là “ép cọc” và “khoan cọc nhồi” tuỳ
theo từng chất đất.
- Ép cọc là hình thức đổ sẵn từng cọc thép bê tông sau đó đóng cọc xuống nền
đất bằng các loại búa đóng cọc Diezel tự hành để nền đất không bị lún.
- Đối với phương pháp khoan cọc nhồi thì trước hết đội thi công sẽ dùng máy
khoan cọc để khoan các hốc hình trụ xuống đất sau đó đặt ống thép khuôn xuống và
đổ bê tông vào để nén chặt bằng máy ép cọc bê tông.
Việc sử dụng một trong hai phương pháp này sẽ giúp cho nền đất tạo ra được
một phản lực cân băng với trọng lực của ngôi nhà, giúp cho ngôi nhà có thể trụ vững
mà không bị sụt lún.
(3): Giai đoạn Đổ móng rầm là phải tiến hành ghép ván khuôn bằng thép, các
chỗ nối phải sử dụng máy hàn điện để hàn nhằm đảm bảo chắc chắn cho nền móng.
Sau khi đổ bê tông vào ván khuôn thép thì phải sử dụng các loại đầm điện, đầm dùi
hoặc đầm bàn để nén cho bê tông chặt và không bị rỗ trên bề mặt. Đâylà một giai
đoạn trọng yếu để tạo cho ngôi nhà một nền móng vững chắc vì sẽ không thể có một
ngôi nhà bền đẹp nếu như nền móng của nó bị lung lay.
(4): Giai đoạn Xử lý hạ tầng nói theo thuật ngữ của ngành thì đây chính là
công đoạn xử lý “phần tim cốt” cho ngôi nhà. Đội thi công sẽ tiến hành định vị và
77
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
xử lý các bộ phận như bể chứa nước, bể phooc, hệ thống cấp thoát nước, hố
gas….sao cho phù hợp với thiết kế cũng như phù hợp với mặt bằng thực tế của
ngôi nhà.
(5): Trong giai đoạn Đổ cột và xây lắp này, đội thi công sẽ cho ghép các cột
hình trụ bằng thép tuỳ theo chiều cao đã được thiết kế sẵn và đổ bê tông vào đó để tạo
thành các cột trụ vững chắc nhằm tăng sức chống đỡ cho ngôi nhà. Tiếp đó đội sẽ tiến
hành xây lắp các bức tường, bố trí cửa ra vào, cửa sổ và hệ thống dây dẫn điện…Toàn
bộ giai đoạn này cũng như toàn bộ quy trình xây dựng sẽ do đội trưởng đội thi công
chỉ huy và bao giờ cũng có sự giám sát chặt chẽ của kỹ sư giám sát công trình để đảm
bảo ngôi nhà được xây dựng an toàn và đúng như trong thiết kế.
(6): Đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ xây dựng nhà mái
bằng. Đội thi công sẽ ghép ván khuôn bằng thép tuỳ theo diện tích của trần nhà và sử
dụng máy hàn điện để hàn chặt các đầu nối. Sau đó, hỗn hợp bê tông sẽ được đưa lên
đổ vào ván khuôn thông qua cẩu vận thăng để đổ trần. Cuối cùng, đội thi công sẽ tiến
hành sửa sang, xử lý phần chống thấm, quét sơn… để hoàn tất và bàn giao công trình
cho chủ nhà.
1.3.4. Đặc điểm về quy trình sản xuất:
Công ty cổ phần Cơ điện – Xây dựng Trường Thành là một đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng tổng hợp với nhiều công trình khác nhau về quy mô và đặc
tính nên đối với mỗi loại công trình thì lại có một phương pháp sản xuất khác nhau
tương ứng với một quy trình công nghệ khác nhau. Tuy nhiên về phương pháp sản
xuất thì có thể kể đến một số đặc điểm sau:
- Các sản phẩm sản xuất hầu hết là các công trình xây dựng đã được “đặt hàng” trước
theo yêu cầu của khách hàng, của chủ đầu tư và được xây dựng theo các quy trình
công nghệ đã được tiêu chuẩn hoá.
- Địa bàn sản xuất sản phẩm là phân tán chứ không tập chung ở một phân xưởng nhất
định. Thậm chí mỗi một sản phẩm lại được sản xuất ở một nơi khác nhau và do đó
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
88
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
tính di động chính là một trong những đặc điểm nổi bật, rất đặc trưng cho phương
pháp sản xuất này của toàn ngành xây dựng.
- Tiến độ thi công phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, điều kiện địa lý của địa
phương - nơi có công trình xây dựng được tiến hành. Bởi vì có thể cùng là một công
trình xây dựng với quy mô như nhau nhưng công trình nào ở gần nguồn cung ứng vật
tư hơn, địa hình bằng phẳng hơn sẽ được hoàn thành nhanh hơn.
Quá trình xây dựng công trình có thể do một hoặc nhiều đội sản xuất của công ty
đảm nhiện nhưng bao giờ cũng có một người là đội trưởng trực tiếp chỉ huy toàn đội và
một hoặc nhiều kỹ sư làm nhiệm vụ giám sát việc thực thi công trình.
1.4. Tình hình các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp:
1.4.1: Quản lý nhân sự:
- Chế độ làm việc:Công ty hoạt động theo chế độ làm việc 8 tiếng một ngày, tuần
làm 6 ngày, các ngày lễ, ốm đau…đều được hưởng theo chế độ hiện hành. Người lao
động được đóng bảo hiểm theo luật, có nội quy, quy định cho người lao động như mặc
áo đồng phục, kỉ luật khi đi làm không đúng giờ, nghỉ không phép…
- Chính sách tuyển dụng và đào tạo:Đối với lao động phổ thông, công ty có thể
tuyển mộ từ nguồn lực sẵn có của địa phương. Đối với lực lượng lao động đòi hỏi
phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì ngoài việc thu hút nhân tài thông qua
quảng cáo, thông qua các hội chợ việc làm công ty còn cử các cán bộ về nhân sự đến
tuyển mộ trực tiếp tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề.
1.4.2: Nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm:
Do đặc trưng của các sản phẩm đầu ra trong ngành xây dựng chủ yếu là
mang tính đơn chiếc và phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng nên công ty hầu
như không thể sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm trước rồi mới đem ra bán trên
thị trường như các sản phẩm thông thường khác. Do vậy thị trường của Công ty
cổ phần Cơ điện – Xây dựng Trường Thành có thể được nhận diện là cạnh tranh
hoàn hảo.
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
99
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
Điều đó có nghĩa là không chỉ mình Công ty cổ phần Cơ điện – Xây dựng
Trường Thành mà tất cả các công ty khác kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng đều có
quyền tự do sản xuất kinh doanh trên thị trường mà không có sự độc quyền hay bất cứ
sự áp đặt nào về giá cả hay địa bàn kinh doanh….Do vậy nên chỉ có những công ty
nào có khả năng cạnh tranh cao thì mới có thể tồn tại và phát triển vững chắc trên thị
trường. Và đây cũng chính là điều kiện cần thiết thúc đẩy Công ty hoạt động theo
phương châm :Hiệu quả cao hơn, chất lượng tốt hơn , đổi mới nhanh hơn và phục vụ
khách hàng nhanh nhạy hơn.
Sản phẩm của Công ty cổ phần Cơ điện – Xây dựng Trường Thành là các công
trình xây dựng nên chúng không được sản xuất tập trung mà phân tán trên nhiều địa
bàn khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy việc tiêu thụ các sản phẩm
diễn ra không tùy thuộc vào sự phân bổ thị trường của công ty.Nam Định là một tỉnh
có mật độ dân số cao nên nhu cầu của người dân về ngành xây dựng cũng rất cao. Trong
vài năm trở lại đây, nhu cầu nhà ở của người dân ở Nam Định tăng lên đáng kể, kéo theo
hàng loạt các công trình khác phát triển theo, mà phổ biến là việc đầu tư xây dựng các
tòa chung cư, cao ốc cho thuê hoặc bán.
1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao và có tình hình tài chính lành mạnh. Nền kinh tế thế giới còn
nhiều biến động do đó nó cũng tác động tới nền kinh tế nước ta gây ra những ảnh
hưởng không nhỏ cho sản xuất trong nước. Trước tình hình đó toàn bộ công nhân viên
Công ty cổ phần Cơ điện – Xây dựng Trường Thành đã cố gắng nỗ lực phấn đấu để
có thể đứng vững và chung tay xây dựng công ty ngày một phát triển lớn mạnh.
Dưới đây là bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong ba năm 2012 2014, khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
1010
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
phản ánh toàn bộ giá trị về sản phẩm và dịch vụ mà Công ty đã thực hiện được và
phần chi phí tương ứng phát sinh để tạo nên kết quả đó.
Bảng 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2012 – 2014
So sánh tăng,
giảm
2013/2012
Số
tuyệt
%
đối
So sánh tăng,
giảm
2014/2013
Số
tuyệt
%
đối
S
T
T
Các chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị
tính
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
1
Doanh thu tiêu thụ theo
giá hiện hành
triệu
đồng
11.410
12.452
14.670
1.042
9,13
2.218
17,81
2
Tổng số lao động
người
81
88
101
9
8,74
13
11,61
9.147
9.810
10.651
663
7,25
841
8,57
3
Tổng vốn kinh doanh
bình quân
3a.Vốn cố định bình
quân
3b.Vốn lưu động bình
quân
2.980
2.861
3.318
251
12,68
367
16,45
6.711
6.949
7.333
412
5,75
474
6,25
428
520
749
62
14,49
259
52,86
140,86
141,5
145,25
0,4
0,36
6,18
5,56
chỉ số
0,038
0,042
0,051
0,004
10,53
0,009
21,43
chỉ số
0,047
0,053
0,070
0,006
12,77
0,017
32,08
Vòng
1,59
1,64
1,82
0,05
3,14
0,18
10,98
4
5
6
7
8
Lợi nhuận sau thuế
Năng suất lao động BQ
năm (7) = (1)/(2)
Tỷ suất lợi nhuận/doanh
thu tiêu thụ (8) = (4)/(1)
Tỷ suất lợi nhuận/vốn
KD (9) = (4)/(3)
Số vòng quay vốn lưu
động (10) = (1)/(3b)
triệu
đồng
triệu
đồng
triệu
đồng
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
1111
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
Qua số liệu bảng trên ta thấy:
Doanh thu của công ty tăng lên từ năm 2012 đến 2014. Năm 2013 so với 2002
đã tăng 9,13% và năm 2014 so với 2013 đã tăng lên 17,81%. Trong điều kiện nền
kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay thì việc doanh thu của Công ty
vẫn tăng đều qua các năm là một tín hiệu rất đáng mừng. Có thể khẳng định điều này
là kết quả tất yếu của việc Công ty đã tập trung, đầu tư cải cách đội ngũ nhân lực và
sự phối hợp tốt giữa các phòng ban, cũng như đầu tư hợp lý vào hoạt động kinh
doanh, tìm kiếm thị trường mới.
Lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên. Năm 2013 lợi nhuận sau
thuế tăng 14,49% so với năm 2012 và năm 2014 tăng 52,86 % so với 2013. Do đó
Công ty đã luôn đẳm bảo khả năng trả lãi vay, trả lương cho người lao động, có điều
kiền đầu tư thêm vào trang thiết bị máy móc và xây dựng thêm cơ sở hạ tầng. Bên
cạnh đó công ty còn có điều kiện tích lũy vào nguồn vốn quỹ, tái sản xuất và thực
hiện trách nhiệm đối với xã hội và cộng đồng.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cũng
là những tỷ số tài chính để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty. Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu năm 2013 tăng 10,53% so với năm 2012, đến năm 2014 tăng lên đáng
kể so với năm 2013 là 21,43%. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cũng tăng lên
qua các năm 2012-2014, đặc biệt năm 2014 tăng lên 32,08% so với 2013. Điều này
chứng tỏ chiến lược kinh doanh của công ty đang theo là đúng hướng, xứng đáng với
đồng vốn bỏ ra.
Vòng quay vốn lưu động qua 3 năm 2012-1014 lần lượt là 1,59 vòng; 1,64
vòng; 1,82 vòng cho thấy hiệu quả của việc xoay vòng vốn lưu động chưa cao. Vì
vậy, công ty cần phải có giải pháp kịp thời để tận dụng vốn lưu động hơn nữa.
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
1212
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
Tóm lại, qua phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh ở trên ta thấy năm 2014 là
năm khởi sắc của công ty. Kết quả mà công ty đã đạt được, trước hết phải kể đến vai trò
của ban lãnh đạo trong công ty, họ đã có những định hướng, chiến lược và quyết định
đúng đắn trong từng bước đi của công ty và bên cạnh đó công ty còn có một đội ngũ
lao động có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc.
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
1313
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
CHƯƠNG II : ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG TRƯỜNG THÀNH.
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty.
2.1.1. Nhóm nhân tố bên trong.
2.1.1.1. Đặc điểm vê nguồn vốn:
Để thành lập một công ty và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn
là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Tình hình vốn kinh doanh của Công Ty cổ phần Cơ điện - Xây dựng
Trường Thành được thể hiện qua bảng 1 như sau:
Bảng 1: Cơ cấu vốn của công ty trong 3 năm 2012-2014
( Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
So sánh tăng
giảm 2013/2012
So sánh tăng,
giảm 2014/201
%
TIÊU CHÍ
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ
trọng
(%)
Số
tuyệt
đối
%
Số
tuyệt
đối
Tổng vốn
9.147
100
9.810
100
10.651
100
663
7,25
841
8,57
- Vốn chủ sở hữu
2.436
26,63
2.861
29,16
3.318
31,15
425
17,45
457
5,97
- Vốn vay
6.711
73,37
6.949
70,84
7.333
68,85
238
3,55
384
5,53
- Vốn cố định
2.980
32,58
3.331
33,96
3.898
36,59
351
11,78
567
17,02
- Vốn lưu động
6.167
67,42
6.479
66.04
6.753
63,41
312
5,06
274
4,23
Chia theo sở hữu
Chia theo tính chất
(Nguồn: Phòng Kế toán )
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
1414
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
Qua bảng trên ta thấy:
Tổng nguồn vốn của công ty tăng dần qua các năm. Nguồn vốn năm 2013 tăng
7,25%; tương ứng với 663 triệu đồng so với năm 2012. Năm 2014 nguồn vốn tăng
8,57% so với năm 2013, tương ứng với 841 triệu đồng. Đó là do năm 2013 công ty
mở rộng quy mô đầu tư vào các công trình và mở rộng phạm vi cả sang các tỉnh lân
cận.
Xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo sở hữu: Vốn chủ sở hữu của công ty ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn công ty. Năm 2013 vốn chủ sở hữu
tăng 17,45%, tương ứng với 425 triệu đồng so với năm 2012. Năm 2014, vốn chủ sở
hữu của công ty tăng 5,97% so với năm 2013, tương ứng với 457 triệu đồng. Sự tăng
này là do lợi nhuận năm 2014 của công ty thu được cao hơn năm 2012 và 2013 nên
phần lợi nhuận bổ sung vào nguồn vốn cũng tăng lên. Điều này nói lên rằng công ty
đang ngày càng tự chủ về tài chính hơn. Vốn vay của công ty đang có chiều hướng
giảm dần tỷ trọng trong cơ cấu tổng nguồn vốn. Năm 2012, vốn vay chiếm 73,37%
tổng nguồn vốn, đến năm 2014 vốn vay chỉ chiếm tỷ trọng là 68,85% tổng nguồn vốn.
Sự giảm đi của vốn vay cho thấy công ty sẽ ít bị phụ thuộc vào nguồn vốn vay bên
ngoài. Đây là thế mạnh cần phát huy hơn nữa để từng bước đưa công ty ngày càng
phát triển hơn.
Xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo tính chất: Vốn cố định của công ty tăng dần
qua các năm. Năm 2013, vốn cố định tăng 11,78%, tương ứng 351 triệu đồng so với
năm 2012. Năm 2014 tăng 17,02% , tương ứng với 567 triệu đồng so với năm 2013.
Vốn lưu động của công ty cũng tăng lên từng năm. Năm 2013 vốn lưu động tăng
5,06%, tương ứng 312 triệu đồng so với năm 2012. Năm 2014, vốn lưu động tăng
4,23% so với 2013, tương ứng 274 triệu đồng. Nguyên nhân là do công ty đang mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đầu tư mua thêm máy móc, trang thiết
bị nên cần phải huy động cả 2 nguồn vốn. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy
công ty đang dần hoàn thiện bộ máy quản lý cùng với một chiến lược sử dụng vốn
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
1515
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
hợp lý hơn. Chúng ta có thể hoàn toàn tin tưởng vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty trong tương lai.
Như vậy, có thể thấy công ty cổ phần Cơ điện – Xây dựng Trường Thành đang
bước đi những bước chậm mà chắc, dần dần ổn định và củng cố nguồn vốn của mình
qua các năm, thúc đẩy cho hoạt động doanh nghiệp của công ty càng phát triển hơn
nữa.
2.1.1.2. Đặc điểm về nguồn nhân lực:
Lao động là nhân tố đóng vai trò rất quan trọng, quyết định trực tiếp đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh của công ty. Cùng với sự phát triển của công ty, lực lượng
lao động cũng đang không ngừng tăng lên về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Cơ điện Xây dựng Trường Thành được thể hiện qua bảng 2 sau:
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
1616
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty qua 3 năm 2012-2014
Năm 2012
Năm 2013
So sánh
2013/2012
Năm 2014
So sánh
2014/2013
CHỈ TIÊU
Tổng số lao động
Số lượng
Tỷ trọng
Số
lượng
Tỷ trọng
Số
lượng
Tỷ
trọng
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
81
100
88
100
101
100
9
8,74
13
11,61
Phân theo tính chất lao động
- Lao động trực tiếp
72
84,47
79
83,04
85
82,40
6
6,90
10
10,75
- Lao động gián tiếp
9
15,53
9
16,96
16
17,60
3
18,75
3
15,79
- Nam
71
79,61
73
79,46
80
80,8
7
8,54
12
13,48
- Nữ
10
20,39
15
20,54
21
19,2
2
9,52
1
4,35
- ĐH và trên ĐH
9
10,68
12
10,71
14
11,20
1
9,09
2
16,67
- CĐ và TC
10
15,53
16
16,07
21
16,80
2
12,50
3
16,67
- PTTH hoặc THCS
62
73,79
60
73,22
66
72,00
6
7,89
8
9,76
- Trên 45 tuổi
10
12,62
12
10,71
11
7,20
-1
-7,69
-3
-25,0
- Từ 35 tuổi -45 tuổi
15
18,45
17
18,75
23
18,40
2
10,53
2
9,52
- Từ 25 tuổi - 35 tuổi
25
31,07
27
31,25
32
30,40
3
9,38
3
8,57
- Dưới 25 tuổi
31
37,86
32
39,29
55
44,00
5
12,82
11
25,00
Phân theo giới tính
Phân theo trình độ
Phân theo độ tuổi
(Đơn vị:Người)
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
1717
MSV: 11D00663
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
Qua bảng cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Cơ điện – Xây dựng Trường
Thành ta thấy rằng: Do đặc trưng của ngành nên cơ cấu lao động của công ty có sự
chênh lệch đáng kể giữa lao động trực tiếp với lao động gián tiếp; chênh lệch theo
giới tính và theo trình độ. Trong đó, số lượng lao động trực tiếp luôn cao hơn số
lượng lao động gián tiếp; lực lượng lao động giới tính nam luôn cao hơn giới tính là
nữ và nguồn lao động phổ thông luôn chiếm số lượng cao hơn so với lao động có
trình độ từ trung cấp trở lên. Tổng số lượng lao động của Công ty tăng dần lên qua
các năm. Số lượng lao động năm 2013 tăng 8,74% so với năm 2012, năm 2014 tăng
11,61% so với năm 2013, chứng tỏ nguồn nhân lực của Công ty ngày càng phát triển.
Điều đó cho thấy quy mô Công ty đang ngày càng mở rộng.
Có thể thấy, nguồn lao động có trình độ từ trung cấp trở lên ngày càng tăng,
một phần là do sự quan tâm của Công ty tới công tác bồi dưỡng và đào tạo nguồn
nhân lực ngày càng có thêm trình độ và nâng cao tay nghề.
Dưới đây là bảng thống kê theo trình đô bậc thợ của công ty
Đơn vị: Người
Trình độ thợ
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Bậc 2
25
25
26
Bậc 3
24
26
26
Bậc 4
16
17
18
Bậc 5
7
9
13
Bậc 6
7
8
12
Bậc 7
2
3
6
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
1818
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
Qua bảng trên ta có thể thấy được trình độ công nhân của công ty đang ngày
càng nâng cao, mặc dù tỷ lệ công nhân có bậc 2,3,4 còn cao nhưng đang có dấu hiệu
chững lại, bên cạnh đó tỷ lệ công nhân có trình độ bậc cao ngày càng tăng, phù hợp
với tốc độ phát triển của công ty.
Tóm lại, ta thấy cơ cấu nhân sự theo độ tuổi, trình độ, giới tính của công ty là
khá hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi và động lực cho công việc kinh doanh của công ty
phát triển hơn.
2.1.1.3.Máy móc thiết bị.
Ðể sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì máy móc thiết bị cũng là một yếu tố
quan trọng không thể thiếu với một doanh nghiệp sản xuất.Chất lýợng, số lýợng của
máy móc thiết bị phản ánh ðúng nãng lực hiện có của công ty.Đối với Công ty cổ phần
Cơ điện – Xây dựng Trường Thành thì trong những năm gần đây, công ty đã liên tục cải
tiến, đổi mới và ứng dụng các loại máy móc hiện đại trên thị trường đồng thời tiến hành
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý máy móc,thiết bị cho đội ngũ cán bộ và các
kỹ năng sử dụng cần thiết cho lực lượng công nhân kỹ thuật. Máy móc, trang thiết bị của
công ty được sử dụng chủ yếu hiện nay là các loại như: các thiết bị văn phòng và các
thiết bị xây dựng. Ta có thể thấy tổng quát trang thiết bị của Công ty qua bảng sau:
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
1919
MSV: 11D00663
Bảng
3: Máy
móc thiết
bị của
công Nghệ
ty đếnHà
ngày
Trường
ĐH Kinh
Doanh
và Công
Nội31/12/2014
TS Nguyễn Thị Hà Đông
STT
A
1
2
3
B
4
5
6
7
8
C
9
10
12
13
14
15
16
17
18
19
Loại máy móc, thiết bị
Trạm trộn
Trạm trộn bê tông
Trạm nghiền
Máy trộn bê tông
Ô tô vận chuyển
Ô tô MAZ ben
Ô tô cẩu KPAZ
Xe bom chở bê tông
Xe Stec chở nước
Xe FORD bán tải
Thiết bị thi công
Máy rải đá dăm
Máy rải bê tong
Máy nén khí
Máy lu rung
Máy phun bê tông
Máy xúc lật
Máy ủi
Máy phát điện
Máy kỹ thuật
Máy kinh vĩ
Máy thủy bình
Nước sản xuất
Số lượng (chiếc)
Trị giá còn lại
Nhật
Nga
Nga
02
01
03
80%
80%
80%
Nga
Nga
Nga
Trung Quốc
Mỹ
01
01
01
01
01
80%
80%
80%
80%
80%
Nhật
Nhật
Nga
Nhật
Trung Quốc
Đức
Nga
Việt Nam
02
02
03
02
01
01
02
02
80%
80%
80%
80%
80%
80%
90%
80%
Đức
Nhật
03 bộ
02
90%
90%
(Nguồn: Phòng Kỹ thuật)
Qua bảng thống kê thiết bị của công ty ta thấy số lượng máy móc tương đối lớn
và hầu hết là máy còn mới, giá trị sử dụng còn lại đều trên 80%. Bên cạnh đó, đa phần
máy móc của công ty có chất lượng tốt, chủ yếu nhập khẩu từ Nga, Nhật. Nhờ đócông
ty hoàn toàn có khả năng tự chủ cao trong sản xuất, bảo đảm sản xuất liên tục, độc lập
đáp ứng được yêu cầu về máy móc thiết bị thi công của bên mời thầu.Tuy nhiên, với
năng lực máy móc thiết bị như hiện nay, Tổng công ty mới chỉ giành được ưu thế khi
tham gia tranh thầu những công trình có giá trị vừa và nhỏ trên thị trường trong nước.
Khi tham gia tranh thầu những công trình có giá trị lớn hoặc có sự tham gia của nhà
thầu quốc tế, Tổng công ty gặp nhiều khó khăn do công nghệ kém hơn đối thủ cạnh
tranh, máy móc thiết bị thi công chưa đồng bộ.
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
2020
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
2.1.1.4. Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu.
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu phụ thuộc trực tiếp vào trình độ lập hồ sơ
dự thầu. Một nhà thầu có thể bị loại ngay từ vòng đầu do hồ sơ dự thầu không đảm
bảo các yêu cầu của tổ chức mời thầu.
Tổ chức lập hồ sơ dự thầu đòi hỏi phải qua các bước nghiên cứu hồ sơ mời thầu
(công việc này đòi hỏi phải tỷ mỷ, nghiêm túc, hiểu rõ đầy đủ nội dung và yêu cầu
của hồ sơ mời thầu); điều tra môi trường đấu thầu; điều tra môi trường đấu thầu; điều
tra dự án đấu thầu; khảo sát hiện trường xây dựng công trình; lập phương án thi công;
xây dựng giá dự thầu…
2.1.2. Nhóm nhân tố bên ngoài.
2.1.2.1. Cơ chế chính sách của Nhà nước.
Cơ chế chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động
của doanh nghiệp. Tác động trực tiếp đến các vấn đề tín dụng, về chống độc quyền;
về thuế; các chế độ đãi ngộ, hỗ trợ; bảo vệ môi trường v.v.. Các tác động này có thể
tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho mỗi doanh nghiệp.
Sự ổn định chính trị cũng là một nhân tố thuận lợi làm tăng khả năng cạnh
tranh quốc gia nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Một trong những bộ phận của yếu tố chính trị ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Mức độ ổn định của hành lang pháp lý
tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Ngýợc lại, doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó
khăn khi phải đối diện lięn tục với những thay đổi của pháp luật, lŕm suy yếu khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.2.2. Chủ đầu tư.
Chủ đầu tư là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề liên quan đến
dự án trước pháp luật. Do vậy, chủ đầu tư có ảnh hưởng rất lớn tới các doanh nghiệp
tham gia đấu thầu xây dựng công trình.
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
2121
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
Với chủ đầu tư có tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt
tạo nên việc cạnh tranh lành mạnh trong đấu thầu và từ đó chọn ra nhà thầu trúng thầu
là thoả đáng, chính xác, ngược lại dễ tạo nên sự quan liêu trong đấu thầu.
2.1.2.3. Cơ quan tư vấn.
Công tác tư vấn gồm các khâu: Tư vấn thiết kế; tư cấn đấu thầu; tư vấn giám
sát. Các khâu này có thể do một hoặc nhiều tổ chức tư vấn thực hiện.
- Tư vấn thiết kế.
- Tư vấn đấu thầu.
- Tư vấn giám sát thi công.
Với chức năng, nhiệm vụ nặng nề như trên, cơ quan tư vấn luôn đi sát mọi hoạt
động của nhà thầu trong quá trình thi công công trình. Trong điều kiện còn nhiều kẽ
hở, bất cập về chính sách quản lý xây dựng cơ bản như hiện nay càng làm tăng vai
trò ảnh hưởng của cơ quan tư vấn đối với nhà thầu.
2.1.2.4. Các đối thủ cạnh tranh.
Các đối thủ cạnh tranh là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đối với khả năng
trúng thầu của doanh nghiệp.Số lượng cũng như khả năng cạnh tranh của các đối thủ
cạnh tranh quyết định mức độ cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu.Để trúng thầu, nhà
thầu phải vượt qua được tất cả các đối thủ tham gia dự thầu.Tức là phải đảm bảo được
năng lực vượt trội của mình trước các đối thủ cạnh tranh hiện tại với tất cả các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn. Do vậy, sự hiểu biết đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng
đối với các doanh nghiệp. Trong cạnh tranh các bên sẽ bộc lộ tính chất và mức độ
tranh đua hoặc thủ thuật giành ưu thế trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hiện tại, công ty luôn phải
đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nhà thầu xây dựng khác đang cùng
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
2222
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
hoạt động trên thị trường Việt Nam. Có thể kể ra đây là một số doanh nghiệp được coi
là đối thủ cạnh tranh của công ty:
- Công ty xây dựng Bạch Đằng.
- Công ty xây dựng nhà Đống Đa.
- Công ty xây dựng 492 Bộ Quốc Phòng.
- Công ty xây dựng Hàng Không.
- Công ty xây dựng Hạ tầng.
Công ty xây dựng dân dụng Sở xây dựng - Hà Nội.
- Công ty xây dựng Công nghiệp Hà Nội – Sở xây dựng Hà Nội.
- Công ty xây dựng nhà và đô thị.
- Công ty xây dựng Miền Tây.
- Công ty xây dựng Hacinco.
Các doanh nghiệp này tồn tại trên thị trường và được đánh giá là mạnh, trong
đó có nhiều doanh nghiệp có quá trình hoạt động lâu dài và có vị trí vững chắc trên thị
trường.Cho đến nay, số doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường xây dựng là rất nhiều
tạo nên cường độ cạnh tranh rất lớn, là áp lực khó khăn cho công ty trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2.1.2.5. Các nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến việc cung ứng các yếu tố đầu vào cho
quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Các tổ chức cung cấp vật tư, thiết
bị có ưu thế có thể gây áp lực với các khách hàng để thu lợi nhuận bằng cách tăng giá,
giảm chất lượng sản phẩm hoặc giảm mức độ dịch vụ đi kèm.
Giữa các nhà cung cấp và doanh nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lượng
về giá cả, chất lượng và thời gian giao hàng.Khả năng thương lượng về giá cả của các
nhà cung cấp tuỳ thuộc vào mức lãi và chất lượng hàng hoá (hay dịch vụ) mà họ dự
định cung ứng cho doanh nghiệp.
Nhà cung cấp có nhiều cách để tác động vào khả năng thu lợi nhuận của các
doanh nghiệp như nâng giá, giảm chất lượng những loại vật tư kỹ thuật mà họ cung
ứng, không đảm bảo đúng tiến độ cung cấp theo yêu cầu của doanh nghiệp, hoặc gây
ra sự khan hiếm giả tạo. Các nhà cung cấp có thể gây áp lực mạnh khi có những điều
kiện sau:
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
2323
MSV: 11D00663
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
TS Nguyễn Thị Hà Đông
- Độc quyền cung cấp một loại vật tư thiết yếu cho doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp;
- Loại vật tư cung cấp là yếu tố đầu vào quan trọng quyết định rất lớn đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc đến chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp.
2.2. Thực trạng công tác cạnh tranh trong đấu thầu của công ty.
Công ty CP cơ điện – xây dựng Trường Thành mới chỉ thực sự tham gia các dự
thầu trong những năm gần đây, kể từ khi quy chế đấu thầu được ban hành. Công ty đã
tham gia dự thầu hơn 40 công trình lớn nhỏ khác nhau, chủ yếu là các dự án và gói
thầu trong nước.Kết quả hoạt động dự thầu của công ty qua một số năm được thể
hiện trong bảng sau:
Kết quả trúng thầu của Công ty trong các năm 2012 – 2014.
Giá trị t
u
(tỷ đồng
Giá trị (tỷ đồng)
14,9
4,96
47,8
5,97
20,63
5,518
83,33
5,55
Từ bảng trên cho thấy giá trị trúng thầu bình quân của các công trình tương đối
nhỏ. Năm 2012 công ty trúng thầu 3 công trình, tỷ lệ trúng thầu về mặt số lượng đạt
30%, nhưng về giá trị chỉ đạt 13,3%. Sang năm 2013 số các công trình trúng thầu cao
hơn nhiều so với năm 2012. Tỷ lệ trúng thầu về số lượng đạt cao (42,1%), đồng thời
giá trị một công trình trúng thầu của năm 2013 cao hơn rất nhiều so với công trình của
năm 2012, đạt 30%.
Sinh viên: Trần Thị Chuyên
2424
MSV: 11D00663
Trng H Kinh Doanh v Cụng Ngh H Ni
TS Nguyn Th H ụng
Nm 2014 s lng cỏc cụng trỡnh trỳng thu gim mnh ch bng 1/2 ca nm 2013.
Giỏ tr ca cụng trỡnh trỳng thu tip tc mc nh ging vi cỏc nm trc. T l
trỳng thu trờn c hai phng din s lng v giỏ tr ca nm 2014 u thp.
ỏnh giỏ chung cho c 3 nm, s lng cỏc cụng trỡnh trỳng thu l 15 trờn 49 cụng
trỡnh tham gia d thu, t t l 30,61%. Giỏ tr trỳng thu bỡnh quõn 5,55 t ng/1
cụng trỡnh.T l trỳng thu v mt giỏ tr t 21,28%.
2.3. Cỏc cụng c cụng ty Trng Thnh ó s dng nõng cao nng lc cnh
tranh.
2.3.1. Cnh tranh v giỏ:
Trong u thu, ch tiờu giỏ b thu cú vai trũ quyt nh vic doanh nghip cú
trỳng thu hay khụng.Nu xõy dng c mc giỏ b thu tt m bo c hiu qu
kinh doanh cho doanh nghip va m bo kh nng trỳng thu cao. cnh trnh
c vi cỏc i th ln trong u thu cụng ty cng gp khụng ớt khú khn v phi
c gng rt nhiu, cụng ty ó s dng mt s bin phỏp:
- Khai thác nguồn vật liệu để mua với giá rẻ nhất nhằm hạ giá thành công trình
(thờng chi phí vật liệu chiếm 70 - 75% giá thành công trình).
-Tận dụng các máy móc sẵn có của Công ty để khấu hao hết hoặc khấu hao gần
hết.
- Giảm tối đa các chi phí khác trong thi công.
- Trong thời buổi cạnh tranh xây dựng, Công ty phải phát huy tối đa những khả
năng sẵn có của mình, tính giá thành công trình ở mức tối thiểu mà vẫn bảo đảm các
yêu cầu kỹ thuật của công trình thì mới mong đợc trúng thầu.
Cách lập giá cụ thể nh sau:
Ví dụ: 1m3 Xây tơng 220 VXM 50#, cao 4m.
Theo n giỏ xõy dng 24 ca UBND TP. H Ni
1. Chi phí vật liệu:
656.064
2.Chi phí nhân công:
25.553
3.Chi phí máy:
Sinh viờn: Trn Th Chuyờn
3.811
2525
MSV: 11D00663