Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Lời mở đầu
Từ khi nền kinh tế nớc ta chuyển từ chế độ kế hoạch hoá tập trung bao cấp
sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nớc thì hoạt động thơng mại nói chung và hoạt động xuất nhập
khẩu (XNK) nói riêng có nhiều chuyển biến rõ rệt, đạt đợc thành tựu đáng khích
lệ. Sự linh hoạt của nền kinh tế thị trờng trong các lĩnh vực nội thơng, ngoại thơng đã có những bớc tiến đáng kể và mang lại cho hoạt động thơng mại của cả nớc một sắc thái khác hẳn so với thời kỳ bao cấp. Trong hoàn cảnh mới, không chỉ
các doanh nghiệp t nhân mà các doanh nghiệp Nhà nớc cũng phải chấp nhận
cạnh tranh, thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập để vợt qua thách thức, đủ sức
tồn tại và ngày càng phát triển.
Để đứng vững trong nền kinh tế thị trờng mang đầy tính cạnh tranh khốc
liệt là một việc không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp đã quen với sự bao cấp của Nhà nớc. Đứng trớc tình hình
đó nhiều doanh nghiệp đã không trụ nổi và bị phá sản, nhng có nhiều doanh
nghiệp khác không chỉ đứng vững trong nền kinh tế thị trờng mà còn đa ra nhiều
biện pháp hữu hiệu làm tăng doanh thu hàng năm cho doanh nghiệp, nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên, góp phần thực hiện tốt chủ trơng chính sách
của Đảng và Nhà nớc, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng của nớc nhà. Công ty
Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật t Thông tin (EMI.Co) là một trong những doanh
nghiệp đó. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Đài tiếng nói Việt
Nam hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực cung cấp thiết bị vật t thông tin dùng
trong phát thanh-truyền hình và kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong những năm
qua Công ty đã luôn luôn phát triển và tạo uy tín tốt đối với các bạn hàng trong
và ngoài nớc, và hoạt động nhập khẩu đã góp phần không nhỏ vào sự thành công
này của Công ty. Doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng năm chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của Công ty (63%) do đó nhập khẩu là một lĩnh vực thật sự
quan trọng của Công ty. Trong những năm qua Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
luôn luôn nỗ lực để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình góp phần thúc đẩy sự phát
triển đi lên của Công ty.
Để đánh giá chính xác tình hình và vai trò hoạt động nhập khẩu của Công
ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật t Thông tin tôi đã chọn đề tài:"Một số biện pháp
đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật t
Thông tin (EMI.Co)" làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề thực tập ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận gồm có 3
phần:
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Phần I: Một số vấn đề cơ bản về kinh doanh nhập khẩu ở các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Xuất nhập khẩu Thiết
bị Vật t Thông tin (EMI.Co)
Phần III: Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu tại Công ty
Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật t Thông tin (EMI.Co).
Trong quá trình nghiên cứu và trình bầy đề tài này tôi đợc sự giúp đỡ tận
tình về t liệu và ý kiến trao đổi của các thầy cô, các bác, các cô chú trong Công
ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật t Thông tin. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô giáo khoa thơng mại trờng Đại học kinh tế quốc dân đã
trang bị cho tôi những kiến thức cần thiết, cảm ơn các bác, các cô chú trong công
ty EMI.Co đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đặc biệt, tôi
xin đợc bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Tiến sỹ Phan Tố Uyên, ngời đã
trực tiếp hớng dẫn tôi thực hiện nghiêm túc bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Do hạn chế về khả năng bản thân và thời gian nghiên cứu, chuyên đề của
tôi chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận đợc sự
chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để đề tài
này đợc hoàn thiện hơn.
Hà nội 3 - 5 - 2003
Sinh viên
Nguyễn Minh Hoà.
Phần I
Một số vấn đề cơ bản về kinh doanh nhập
khẩu ở các doanh nghiệp.
I. Khái quát về hoạt động nhập khẩu trong nền kinh
tế thị trờng.
1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động nhập khẩu.
1.1. Khái niệm.
Nhập khẩu là khâu cơ bản của hoạt động ngoại thơng. Có thể hiểu nhập
khẩu là sự mua hàng hoá và dịch vụ từ nớc ngoài về phục vụ cho nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng trong nớc hoặc tái sản xuất nhằm thu lợi nhuận. Nhập khẩu
không chỉ là hoạt động mua bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua
bán trong một nền kinh tế có tổ chức bên trong và bên ngoài. Nhập khẩu thể hiện
sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, đặc
biệt trong tình hình thế giới hiện nay xu hớng liên kết toàn cầu và khu vực làm
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
cho mức độ ảnh hởng, tác động của từng quốc gia đối với nhau và của từng khu
vực kinh tế thế giới ngày càng tăng.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là hoạt động mua bán giữa các quốc gia,
vì vậy nó phức tạp hơn mua bán trong nớc do phải đối đầu với một hệ thống kinh
tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia nhập khẩu không dễ
dàng khống chế đợc: Mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn,thị trờng rộng lớn
khó kiểm soát, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ thờng là ngoại tệ mạnh, hàng hoá
phải chuyển qua biên giới cửa khẩu của quốc gia khác nhau, hoạt động buôn bán
phải tuân theo những tập quán, thông lệ quốc tế cũng nh địa phơng.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là đạt đợc kết quả cao từ việc nhập khẩu
vật t, hàng hoá, thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng và
nâng cao đời sống trong nớc, nâng cao năng suất lao động bảo vệ các ngành sản
xuất ở trong nớc, giải quyết sự khan hiếm ở thị trờng nội địa. Nhập khẩu còn
đảm bảo sự phát triển ổn định những ngành kinh tế mũi nhọn của các nớc khi mà
khả năng sản xuất trong nớc cha đảm bảo nguyên liệu đầu vào, tạo những năng
lực mới cho sản xuất, khai thác thế mạnh so sánh quốc gia mình kết hợp hài hoà
có kết quả nhập khẩu và cán cân thanh toán.
1.2. Đặc điểm.
Nhập khẩu là hoạt động buôn bán giữa các nớc trên thế giới. Hoạt động
buôn bán tuân theo luật pháp quốc tế, những tập quán thông lệ quốc tế, giao dịch
buôn bán giữa những ngời có quốc tịch khác nhau.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đợc tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp
vụ, nhiều khâu từ điều tra thị trờng nớc ngoài, lựa chọn hàng hoá nhập khẩu, thơng nhân giao dịch, các bớc tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ
chức thực hiện hợp đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao
quyền sở hữu cho ngời mua, hoàn thành khâu thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp
vụ này phải đợc nghiên cứu đầy đủ, kỹ lỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn
nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo kết quả cao nhất, phục vụ
đầy đủ kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
Thơng mại quốc tế có quan hệ trực tiếp đến quan hệ chính trị các nớc nhập
khẩu và các nớc xuất khẩu. Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để doanh nghiệp của
các nớc khác nhau thiết lập mối quan hệ buôn bán làm ăn lâu dài. Do nhập khẩu
là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc, vì vậy nó thờng
xuyên bị chi phối bởi các chính sách luật pháp của mỗi quốc gia và luật pháp
quốc tế. Nhà nớc quản lý hoạt động nhập khẩu thông qua các công cụ nh: Chính
sách thuế, hạn ngạch, và bằng các văn bản pháp luật, qui định danh mục hàng
hoá đợc phép nhập khẩu và không đợc phép nhập khẩu.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
2.Vai trò của hoạt động nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thơng mại quốc tế. Nhập khẩu
tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nớc.
Nhập khẩu là để tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện
đại cho sản xuất và các hàng hoá cho tiêu dùng mà trong nớc không sản xuất đợc
hoặc sản xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập
khẩu những thứ mà sản xuất trong nớc sẽ không có lợi bằng nhập khẩu. Làm đợc
nh vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng, thế
mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động, vốn, cơ sở vật chất, tài nguyên
và khoa học kỹ thuật. Nh vậy, nhập khẩu thể hiện mối quan hệ không thể thiếu
đợc giữa các nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Trong điều kiện kinh tế nớc ta hiện nay, vai trò nhập khẩu đợc thể hiện ở
các khía cạnh sau đây:
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình tăng cờng cơ sở vật chất
kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc.
- Nhập khẩu bổ xung kịp thời những mất cân đối kinh tế, đảm bảo phát triển
kinh tế cân đối và ổn định.
- Nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân. Nhập
khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân dân về hàng tiêu dùng, vừa đảm
bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao động.
- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu. Điều này thể hiện ở chỗ
nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho
việc xuất khẩu hàng Việt Nam ra nớc ngoài, đặc biệt là nớc nhập khẩu.
Để phát huy vai trò của hoạt động nhập khẩu cần phải:
- Mở rộng, khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào các
hoạt động dới sự quản lý của Nhà nớc.
- Coi trọng kết quả kinh tế xã hội trong hoạt động nhập khẩu: nghĩa là kinh
doanh nhập khẩu không chỉ chạy theo mục đích lợi nhuận mà bỏ qua mục đích
kinh tế xã hội.
- Đảm bảo các nguyên tắc của hoạt động ngoại thơng và quan hệ kinh tế với
nớc ngoài. Trong hoạt động nhập khẩu cần phải chú ý tạo uy tín không chỉ với
các nớc trong khu vực mà với cả các nớc trên thế giới trên cơ sở tôn trọng, bình
đẳng cùng có lợi.
3. Các hình thức nhập khẩu.
3.1. Nhập khẩu uỷ thác.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu đợc hình thành giữa một bên là
doanh nghiệp trong nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số
loại hàng hoá nhng không có quyền tham gia nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp
đó uỷ thác cho một doanh nghiệp khác có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thơng tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mình. Bên nhận uỷ thác đợc hởng
phần trăm thù lao do hai bên thoả thuận gọi là phí uỷ thác.
Trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác không
phải bỏ vốn và không phải xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị
trờng tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu mà chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để
giao dịch với bạn hàng nớc ngoài.
Khi nhận nhập khẩu uỷ thác thì doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập:
- Một hợp đồng mua bán hàng hoá với nớc ngoài gọi là hợp đồng ngoại thơng.
- Một hợp đồng giữa bên uỷ thác nhập khẩu với bên nhập khẩu (nhận uỷ
thác) đợc gọi là hợp đồng nội thơng.
Khi tiến hành nhận uỷ thác thì đại diện các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
(XNK) chỉ đợc tính kim ngạch XNK chứ không đợc tính doanh số và không phải
tính thuế giá trị gia tăng (VAT).
3.2. Nhập khẩu trực tiếp.
Hoạt động nhập khẩu trực tiếp (hay nhập khẩu tự doanh) là hoạt động nhập
khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên
cứu thị trờng trong nớc và nớc ngoài tính toán đầy đủ các chi phí, chính sách,
luật pháp của quốc gia cũng nh luật pháp quốc tế.
Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu tự doanh:
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt
động của mình. Vì vậy đòi hỏi phải có sự xem xét kỹ lỡng mọi vấn đề từ khâu
nghiên cứu thị trờng đầu vào, đầu ra cho đến khâu ký kết thực hiện hợp đồng, rồi
đến bán hàng thu tiền vềTrong hợp đồng nhập khẩu này doanh nghiệp phải tự
bỏ vốn và phải cân nhắc kỹ lỡng các khoản thu chi để đảm bảo kinh doanh nhập
khẩu có lãi.
- Trong hình thức nhập khẩu này thông thờng doanh nghiệp chỉ cần lập một
hợp đồng ngoại thơng để giao dịch với bên nớc ngoài. Còn các hợp đồng bán
hàng trong nớc thì sau khi hàng về sẽ lập sau hoặc bán với hình thức khác nhau
nh bán buôn.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
- Trong nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp xuất nhập khẩu đợc tính kim
ngạch nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá thì đợc tính doanh số và chịu thuế gía
trị gia tăng.
3.3. Nhập khẩu liên doanh.
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết
kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có ít nhất một doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp. Các doanh nghiệp phối hợp cùng nhau để tiến
hành giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động
nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động nhập khẩu phát triển theo chiều hớng các bên (hai
bên) cùng có lợi, cùng phân chia lỗ lãi tuỳ theo trách nhiệm của mỗi bên.
Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu liên doanh:
- Trong nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ đợc tính
kim ngạch nhập khẩu, nhng khi tiêu thụ hàng hoá thì chỉ đợc tính doanh số trên
giá trị hàng hoá nhập khẩu theo tỷ lệ vốn góp của mình và đồng thời chịu mọi
khoản thuế trên phần doanh số đó.
- Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng
ngoại thơng mua hàng với nớc ngoài và một hợp đồng liên doanh với các doanh
nghiệp khác.
- So với hình thức nhập khẩu tự doanh thì nhập khẩu liên doanh các doanh
nghiệp ít phải chịu rủi ro hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp tham gia liên doanh chỉ
phải góp một phần vốn nhất định. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên chỉ đợc phân bổ dựa trên phần vốn góp đó. Nếu có rủi ro xẩy ra thì rủi ro sẽ đợc san
sẻ cho các bên và nh thế các doanh nghiệp thành viên phải chịu phần rủi ro ít
hơn. Việc phân chia chi phí, lỗ lãi giữa các doanh nghiệp cũng đợc dựa trên phần
vốn góp và các thoả thuận giữa các bên với nhau.
3.4. Nhập khẩu để tái xuất.
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu nhng không phải để tiêu dùng
trong nớc mà để xuất khẩu sang một nớc khác (nớc thứ ba) nhằm thu lợi nhuận.
Những hàng hoá nhập khẩu này không đợc qua xử lý hay chế biến ở nớc tái xuất.
Do vậy nhập khẩu để tái xuất luôn thu hút ba nớc cùng tham gia đó là: nớc nhập
khẩu, nớc tái xuất và nớc xuất khẩu.
Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu tái xuất:
- Hàng hoá không cần phải chuyển qua nớc tái xuất mà có thể đợc chuyển
thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu (nớc thứ ba), hoặc gọi là phơng thức
chuyển khẩu, nhng tiền trả phải do ngời tái xuất thu của ngời nhập khẩu và chỉ
giữ lại phần chênh lệch giữa số tiền xuất khẩu và số tiền nhập khẩu.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
- Doanh nghiệp nớc tái xuất phải tính toán chi phí, ghép mối bạn hàng nhập
khẩu và bạn hàng xuất khẩu để đảm bảo sao cho có thể thu đợc số tiền lớn hơn
tổng chi phí đã bỏ ra để tiến hành hoạt động.
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính kim ngạch xuất nhập
khẩu.
- Doanh nghiệp nớc tái xuất phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu. Hợp đồng nhập khẩu là cơ sở để thực hiện hợp
đồng xuất khẩu. Không phải chịu thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng kinh
doanh nhng phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Trong hợp đồng tái xuất thờng dùng th tín dụng giáp lng (Back to back L/C)
để đảm bảo thanh toán.
3.5. Nhập khẩu đổi hàng.
Hoạt động nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ
yếu của buôn bán đối lu. Đây là hình thức gắn liền với xuất khẩu, thanh toán ở
đây là thanh toán bằng hàng hoá.
Đặc điểm của hoạt động nhập khẩu đổi hàng:
- Hoạt động nhập khẩu đổi hàng này rất có lợi bởi vì cùng một hợp đồng mà
có thể tiến hành đồng thời hai hoạt động nhập và xuất do vậy có thể thu lãi từ cả
hai hoạt động này.
- Hàng hoá xuất nhập tơng đơng nhau cả về mặt giá trị, giá cả và điều kiện
giao hàng.
- Bên xuất khẩu cũng là bên nhập khẩu.
- Doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp đợc tính cả kim ngạch nhập và kim
ngạch xuất.
- Biện pháp để đảm bảo thực hiện hợp đồng: Có thể dùng th tín dụng đối
ứng (Recipocal letter of credit), qui định phạt về việc giao thiếu hay giao chậm.
4. Các yêu cầu cơ bản trong hoạt động nhập khẩu.
Các yêu cầu cơ bản trong hoạt động nhập khẩu để phù hợp với lợi ích của
xã hội cũng nh trong các doanh nghiệp đó là:
+ Thứ nhất, sử dụng vốn nhập khẩu kết quả đem lại kết quả kinh tế cao.
Trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trờng, việc mua bán với các nớc đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do,
không còn các khoản vay để nhập siêu, không còn ràng buộc theo nghị định th
nh trớc. Do vậy, các hợp đồng nhập khẩu đều phải dựa trên lợi ích và kết quả để
quyết định. Đồng thời, nhu cầu nhập khẩu để công nghiệp hoá và phát triển kinh
tế rất lớn. Tiết kiệm và kết quả là vấn đề rất cơ bản của một quốc gia, cũng nh
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
của mỗi doanh nghiệp. Thực hiện nguyên tắc này cũng có ý nghĩa là đòi hỏi các
doanh nghiệp phải:
- Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội, khoa học kỹ thuật của đất nớc.
- Sử dụng vốn tiết kiệm, bảo đảm những vật t, thiết bị chủ yếu có tác động
tích cực đến sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu thị trờng để nhập khẩu đợc hàng hoá thích hợp với giá cả có
lợi, nhanh chóng phát huy tác dụng đẩy mạnh sản xuất và nâng cao đời sống
nhân dân.
+ Thứ hai, nhập khẩu thiết bị kỹ thuật tiên tiến hiện đại.
- Trong nhập khẩu thiết bị và chuyển giao công nghệ phải đi theo phơng
châm đón đầu, đi thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại. Cần tranh thủ công
nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại cho ngành công nghệ then chốt có tác động đến
toàn bộ hoặc đại bộ phận nền kinh tế quốc dân nh điện tử, tin học, liên lạc viễn
thông, chế tạo máy và cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng hoá xuất
khẩu.
- Nhập khẩu phải hết sức chọn lọc, tuyệt đối không nhập những công nghệ
lạc hậu mà các nớc đang tìm cách thải ra.
+ Thứ ba, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tăng nhanh
xuất khẩu.
Trong điều kiện sản xuất hiện nay ở nớc ta, giá hàng nhập khẩu thờng rẻ hơn,
chất lợng tốt hơn. Nhng nếu ỷ lại vào nhập khẩu thì sẽ không mở mang đợc sản
xuất thậm chí còn làm cho sản xuất trong nớc bị trì trệ. Chính vì lẽ đó, cần tính
toán và tranh thủ các lợi thế của nớc ta trong từng thời kỳ để mở mang sản xuất,
vừa đáp ứng nhu cầu nội địa về số lợng và chất lợng, vừa tạo ra nguồn hàng xuất
khẩu, mở rộng thị trờng nớc ngoài. Tuy nhiên không nên bảo hộ sản xuất trong
nớc với bất cứ giá nào.
5. Một số nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh nhập khẩu.
5.1. Chính sách luật pháp trong nớc và quốc tế.
Chính sách luật pháp trong nớc có tác động không nhỏ đến kết quả hoạt
động kinh doanh nhập khẩu, nh các chính sách tài chính tín dụng u đãi các nhà
nhập khẩu sẽ tạo điều kiện cho họ nắm bắt đợc cơ hội trong kinh doanh nhập
khẩu, quay vòng vốn và thu đợc lợi nhuận. Việc thay đổi tỷ lệ lãi suất và thuế
nhập khẩu cũng ảnh hởng đến kết quả nhập khẩu. Các chính sách bảo hộ nền sản
xuất trong nớc sẽ khuyến khích sản xuất hàng nhập khẩu, do vậy làm giảm kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu muốn thu lợi từ việc
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
bán hàng nhập khẩu, nhng sẽ lại mang kết quả kinh doanh cho toàn bộ xã hội,
tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động, phát huy đợc tiềm năng sản xuất
của mình.
5.2. Thị trờng.
ở thị trờng nhập khẩu (xuất khẩu) hoạt động bán hàng với những nét đặc trng riêng nh giao dịch với những ngời có quốc tịch khác nhau, thị trờng rộng lớn
khó kiểm soát, mua bán trung gian chiếm tỷ trọng lớn, đồng tiền thanh toán là
ngoại tệ mạnhVì vậy, trong quá trình tìm kiếm thu thập và xử lý thông tin hữu
ích cho việc soạn thảo chơng trình và ra quyết định thích hợp cho hoạt động kinh
doanh, nghiên cứu thị trờng nhập khẩu cần: xem xét thị trờng tiêu thụ nh dung lợng thị trờng, tình hình biến động giá cả, phong tục tập quánNgoài ra, khi
thâm nhập vào thị trờng nhập khẩu cần phải xem xét các điều kiện có liên quan
nh chính trị, luật pháp (quan hệ giữa hai nớc, hàng rào thuế quan và phi thuế
quan), điều kiện về kinh tế (thu nhập quốc dân, cơ sở hạ tầng, tỷ giá hối
đoái), điều kiện về môi trơng vật chất (địa lý, khí hậu, địa hình) ảnh hởng
đến vận chuyển, phân phối hàng hoá. Và phải quan tâm đến sự biến động của thị
trờng, cụ thể nh:
5.2.1. Sự cạnh tranh.
Cạnh tranh trong toàn bộ ngành sản xuất trong nớc và cạnh tranh với đối
thủ nớc ngoài. Do nếu có nhiều doanh nghiệp cùng tham gia nhập khẩu một loại
mặt hàng và tiêu thụ trên cùng một thị trờng thì doanh thu của các doanh nghiệp
là rất khác nhau và sự cạnh tranh sẽ rất cao.
Khi có nhiều doanh nghiệp nhập khẩu cùng quan tâm nhập khẩu đến một
loại hàng hoá, giá cả nhập khẩu của hàng nhập khẩu có thể tăng lên làm tăng các
khoản chi phí, nh vậy làm giảm kết quả kinh doanh. Mặt khác, các nhà sản xuất
nớc ngoài hay các Công ty nớc ngoài khi thâm nhập vào thị trờng nội địa cũng sẽ
trở thành đối thủ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc. Vì họ cũng cạnh
tranh bằng giá cả, chất lợng mẫu mã, uy tín Và nếu họ đáp ứng đợc nhu cầu,
thị hiếu của ngời tiêu dùng thì họ sẽ thành công.
5.2.2. Lạm pháp.
Khi lạm pháp xẩy ra làm mất gía đồng tiền trong nớc và làm cho tỷ giá
tăng lên. Nh vậy, thì bất lợi cho việc nhập khẩu. Mặt khácđối với doanh nghiệp
khi giá cả trong nớc tăng lên, chi phí sản xuất mua ở thị trờng trong nớc trở lên
đắt hơn, dẫn đến chi phí đầu vào tăng lên. Giả sử chi phí đầu vào tăng lên nhng
nhỏ hơn sự tăng doanh thu thì doanh thu doanh nghiệp nhập khẩu này vẫn có thể
có đợc kết quả kinh doanh. Còn ngợc lại, nếu chi phí đầu vào tăng nhanh hơn
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
doanh thu thì mặc dù có thu đợc kết quả cao hơn thì doanh nghiệp vẫn hoạt động
không có kết quả kinh doanh.
5.3. Thuế nhập khẩu.
Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ hữu hiệu
nhất của Nhà nớc để quản lý. Thuế nhập khẩu phản ánh chính sách phát triển của
mỗi quốc gia trong từng thời kỳ thông qua việc điều chỉnh thay đổi mức thuế
suất cho các nhóm hàng hoá trên cơ sở khuyến khích, bảo hộ hàng hoá sản xuất
trong nớc.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, bảng thuế nhập khẩu
có ý nghĩa rất quan trọng. Nó không chỉ ra cho doanh nghiệp biết mặt hàng nào
đợc khuyến khích kinh doanh, tiêu dùng mà còn là một bộ phận cấu thành chi
phí, ảnh hởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh. Tất nhiên cho đến thời điểm này,
bảng thuế nớc ta vẫn cha đợc hoàn thiện vì thế có một thực tế thuế nhập khẩu
thấp hơn thuế doanh thu làm cho các doanh nghiệp sản xuất gặp khó khăn, giá
hàng sản xuất lớn hơn giá hàng nhập khẩu khi có thuế rất nhiều.
Bảng thuế nhập khẩu cũng có ý nghĩa nhất định trong quá trình lựa chọn đối
tác của các doanh nghiệp. Cũng nh các nớc khác trên thế giới bảng thuế nhập
khẩu của Việt Nam cũng phân biệt thuế suất cho từng khu vực khác nhau ví dụ
nh các nớc trong khối ASEAN đợc hởng thuế suất u đãi (thờng từ 0-5%). Bởi vậy
khi lựa chọn đối tác các doanh nghiệp sẽ phải cân nhắc đến "lợi nhuận" nhờ thuế
này.
Bảng thuế nhập khẩu do Bộ tài chính ban hành có tác dụng kiểm soát, hạn
chế hàng nhập khẩu. Đối với hàng hóa nhập khẩu mà trong nớc sản suất đợc hay
hàng hoá không khuyến khích tiêu dùng, bảng thuế nhập khẩu sẽ tăng lên. Ngợc
lại, với hàng hoá công nghệ thiết bị dây chuyền hay hàng hóa khuyến kích tiêu
dùng sẽ đợc hởng chế độ thuế u đãi (thờng từ 0-5%).
5.4. Danh mục các mặt hàng hạn chế nhập hay cấm nhập, các danh mục
hàng hóa xuất nhập khẩu quản lý theo ngành.
Danh mục hàng hoá cấm xuất nhập khẩu do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở
đề nghị của Bộ trởng Bộ thơng mại sau khi đã bàn thống nhất với Bộ kế hoạch đầu t và các Bộ ngành liên quan.
Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu luôn phải thờng xuyên theo dõi và
nắm vững mặt hàng kinh doanh nào đợc phép kinh doanh. Có rất nhiều hàng hoá
nhập khẩu đem lại lợi nhuận cao nhng nếu đã thuộc danh mục hàng cấm nhập
hay hạn chế nhập thì các doanh nghiệp đều phải hạn chế hay ngừng kinh doanh
hàng hoá đó. Nếu không doanh nghiệp sẽ vi phạm pháp luật hay bị rút giấy phép
kinh doanh.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Bên cạnh danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu, các hàng hoá nhập khẩu phải
tuân theo quản lý của ngành theo quyết định số 46/2001/QD-TTg của thủ tớng
Chính phủ đã quy định Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện
quản lý chuyên ngành và nguyên tắc áp dụng Danh mục này trong từng lĩnh vực
quản lý chuyên ngành .Ví dụ nh với ngành truyền thông tại mục số IV và V của
quyết định có nêu:
- IV. Máy phát sóng, thiết bị thu phát và truyền dẫn vô tuyến, các loại tổng
đài, nhập khẩu theo Quy chế hớng dẫn của Tổng cục bu điện.
- V. Các ấn phẩm văn hoá, tác phẩm mỹ thuật Nhà nớc quản lý , tác phẩm
điện ảnh, thiết bị đặc biệt, băng hình có ghi chơng trình, xuất nhập khẩu theo
Quy chế hớng dẫn của Bộ văn hoá - Thông tin.
Tóm lại, các công cụ chính sách của Nhà nớc đều nhằm tạo điều kiện pháp
lý cho các doanh nghiệp kinh doanh có kết quả và nhằm điều chỉnh hành vi hoạt
động của các doanh nghiệp sao cho phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Đôi khi,
một vài công cụ có thể hạn chế mặt hàng kinh doanh hiệu của doanh nghiệp này,
nhng xét về tổng thể mỗi quyết định, chính sách của Nhà nớc đều dựa trên lợi
ích của toàn xã hội chứ không phải chỉ dựa trên một hoặc một vài doanh nghiệp.
Bởi vậy, các doanh nghiệp phải nắm vững đợc các chính sách, khả năng áp dụng
để có thể tạo cho mình điều kiện kinh doanh thuận lợi nhất.
5.5. ảnh hởng của nhóm yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp đã chọn cho mình ngành nghề
kinh doanh nào thì doanh nghiệp nên nắm bắt lựa chọn những mặt hàng phù hợp
đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng để tiến hành kinh doanh nhập khẩu. Nếu
doanh nghiệp chọn đúng thì sẽ mang lại kết quả kinh tế cao, còn nếu doanh
nghiệp lựa chọn không phù hợp thì sẽ không đạt kết quả kinh tế hoặc đạt đợc nhng thấp.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hởng lớn đến kết quả kinh
doanh. Vì doanh nghiệp rất cần có vốn để tiến hành kinh doanh, cùng với các
hoạt động tài chính với các dòng luân chuyển tiền tệ phát sinh trong quá trình
kinh doanh nhập khẩu. Nh vậy, nếu doanh nghiệp làm ăn có kết quả sẽ tạo cho
doanh nghiệp có tiềm năng kinh tế cao tạo đà cho kinh doanh phát triển tốt hơn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Để tăng năng suất lao động, tăng sản lợng, chất lợng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất thì doanh nghiệp phải có cơ sở vật chất
tốt phù hợp để phục vụ cho qúa trình sản xuất. Nh vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật là
nhân tố hết sức quan trọng trong tạo ra tiềm năng trong sản xuất, tăng kết quả
kinh doanh.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Thực tế cho thấy, nếu doanh nghiệp nào đầu t mua sắm các thiết bị hiện đại,
thực hiện chuyển giao công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiện đại, làm chủ
đợc yếu tố kỹ thuật thì sẽ phát triển đợc sản xuất kinh doanh, đạt đợc kết quả
kinh doanh cao. Nh vậy, doanh nghiệp sẽ tạo đợc lợi thế cạnh tranh so với các
doanh nghiệp cùng ngành và có khả năng phát triển cao hơn.
Trình độ lao động: Ngời quản lý doanh nghiệp cũng nh các cán bộ công
nhân viên phải có năng lực quản lý, có trình độ tay nghề. Bởi vì điều này có tác
động tới kết quả sản xuất kinh doanh, thể hiện năng suất lao động của doanh
nghiệp. Nếu trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm trong công việc của ngời lao động cao, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh thì sẽ nâng cao đợc kết
quả kinh doanh.:
5.6. ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng có ảnh hởng quan trọng tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhờ có hệ thống tài chính ngân hàng mà các doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng đợc cung cấp
vốn đầu t, bảo lãnh, có thể vay vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt kịp thời cơ kinh
doanh.:
5.7. ảnh hởng của văn hoá và ảnh hởng của hệ thống giao thông vận tải,
thông tin liên lạc.
Do mỗi nớc thì có một nền văn hoá khác với nền văn hoá của các nớc khác.
Do mỗi nền văn hoá thì có các phong tục tập quán gắn với thị hiếu khác nhau
cho nên nhu cầu về hàng hoá cũng khác nhau. Và mỗi một quốc gia đều phải
nhập khẩu các hàng hoá để bổ xung hay thay thế cho tiêu dùng, hay nhập khẩu
để phục vụ sản xuất loại hàng hoá phù hợp với nhu cầu thị hiếu tiêu dùng trong
một giai đoạn nhất định. Do vậy việc nghiên cứu phong tục tập quán, thị hiếu sẽ
quyết định kết quả bán hàng của nhà nhập khẩu và nh vậy nó cũng quyết định
đến kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đợc tiến hành hoạt động trên phạm vi
toàn thế giới. Vì vậy, giao thông vận tải và thông tin liên lạc là cần thiết và
không thể thiếu đợc đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Sự
phát triển của hệ thống giao thông vận tải là điều kiện thuận lợi cho việc vận
chuyển hàng hoá, bốc dỡ hàng hóakịp thời đa hàng hoá để nắm bắt các cơ hội
kinh doanh. Còn hệ thống thông tin liên lạc phát triển sẽ giúp cho doanh nghiệp
tiết kiệm thời gian, trao đổi công việc nhanh chóng, trợ giúp cho doanh nghiệp
nắm bắt đợc các thông tin cần thiết kịp thời, góp phần làm tăng kết quả kinh
doanh cho doanh nghiệp.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
II. Nội dung hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở các
doanh nghiệp.
1. Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập điều tra tổng hợp số liệu thông tin
về các yếu tố cấu thành thị trờng, tìm hiểu qui luật vận động và những nhân tố
ảnh hởng đến thị trờng ở một thời điểm hoặc một thời gian nhất định trong lĩnh
vực lu thông để từ đó xử lý các thông tin, rút ra những kết luận và hình thành
những quyết định đúng đắn cho việc xây dựng chiến lợc kinh doanh.
Do mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trên một hay một vài thị trờng và lựa
chọn cho mình thị trờng mục tiêu. Nên bất kể hoạt động trong thị trờng nào thì
những hiểu biết về môi trờng, điều kiện hoạt động, ngành hàngthông qua
nghiên cứu thị trờng cũng là công tác đầu tiên và quan trọng.
ý nghĩa của công tác nghiên cứu thị trờng đối với doanh nghiệp là nhằm
giải đáp các vấn đề sau:
- Đâu là thị trờng có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp
hoặc lĩnh vực nào phù hợp nhất đối với những hoạt động của doanh nghiệp.
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng là bao nhiêu.
- Cần có chiến lợc, chính sách nh thế nào để tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng; cần có biện pháp cải tiến nh thế nào về quy cách
mẫu mã, chất lợng, bao bì, ký mã hiệu, quảng cáo
Kết quả nghiên cứu thị trờng ảnh hởng trực tiếp tới mọi quyết định trong
các khâu của quá trình sản xuất và có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp.
2. Tìm và lựa chọn đối tác nhập khẩu.
Trong khi nghiên cứu và lựa chọn đối tác nhập khẩu, doanh nghiệp phải
xem xét trên các mặt khả năng số lợng, chất lợng, kì hạn đã đặt ra để có chi phí
mua nhỏ nhất. Việc tìm và lựa chọn ngời bán thích hợp phải đảm bảo đạt đợc các
nguyên tắc trong nhập khẩu và đảm bảo an toàn cho sản xuất tiến hành liên tục
không bị gián đoạn do những trục trặc xẩy ra từ phía ngời bán.
Trên thị trờng ngày nay có rất nhiều ngời bán. Với một mặt hàng cụ thể
doanh nghiệp có thể tìm thấy rất nhiều ngời bán ở các địa điểm khác nhau và đều
có khả năng cung cấp đạt chất lợng mặt hàng mà doanh nghiệp yêu cầu, gía cả
cung cấp nh nhau Khi lựa chọn đối tác nhập khẩu, doanh nghiệp cần phải có sự
cân nhắc giữa việc nhập khẩu của một số ngời cung cấp hay nhập khẩu của một
ngời cung cấp.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Nếu doanh nghiệp tập trung mua của một ngời bán thì có một số thuận lợi
nh: tập trung luồng tiền tệ đi ra từ phía doanh nghiệp, giảm cớc vận chuyển, thiết
lập đợc mối quan hệ mật thiết giữa ngời bán, dễ theo dõi tiến độ thực hiệnTuy
nhiên khi sử dụng chính sách mua hàng của một ngời bán, doanh nghiệp sẽ hạn
chế phân tán rủi ro dẫn đến khó đảm bảo an toàn và có thể xẩy ra tình huống phụ
thuộc.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp mua hàng của nhiều nhà cung cấp thì doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn trong theo dõi tiến độ cung ứng do có nhiều luồng hàng
cung cấp, thanh toán phức tạp và có thể làm tăng chi phí do luồng hàng hoá từ
nhiều nơi khác nhau vận chuyển về làm tăng chi phí vận chuyển, giao nhận, chi
phí chuyển tiền Bên cạnh đó thì có một số thuận lợi nh: thích hợp với lợng yêu
cầu nhỏ; tạo nên sự cạnh tranh giữa những ngời cung cấp để tìm ra những điều
kiện mua thuận lợi nhất; có khả năng đảm bảo do lợng hàng cung cấp đợc phân
tán do có nhiều đầu mối khác nhau đồng thời phòng ngừa sự trục trặc từ phía ngời bán gây gián đoạn trong cung ứng, nếu ngời bán này giao hàng chậm thì có
hàng hóa của ngời khác thay thế do vậy tránh đợc gián đoạn trong sản xuất kinh
doanh
Trong quá trình nghiên cứu và tìm đối tác để nhập khẩu thì việc xác định
thông tin về ngời bán là việc làm rất quan trọng. Doanh nghiệp có thể khai thác
thông tin qua các phơng tiện thông tin đại chúng, qua hoạt động giao dịch thực tế
với ngời bán, thông qua các hoạt động triển lãm hay quảng cáo, thông qua
internet
3. Lựa chọn phơng thức giao dịch.
Cùng với việc trao đổi mua bán hàng hoá, phơng thức giao dịch nhập khẩu
ngày nay càng xuất hiện dới nhiều hình thức với nhiều nội dung phong phú. Dựa
trên nhu cầu, khả năng và điều kiện của mình doanh nghiệp lựa chọn các hình
thức giao dịch cho phù hợp.
3.1. Giao dịch thông thờng.
Phơng thức giao dịch thông thờng có đặc điểm là hàng hoá đợc bán trực tiếp
từ ngời bán sang ngời mua, hành vi mua và hành vi bán tách rời nhau, thanh toán
chủ yếu bằng ngoại tệ và hàng hoá đợc di chuyển qua biên giới.
Giao dịch trực tiếp có lợi thế là lợi nhuận thu đợc không bị chia sẻ và giúp
cho doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với khách hàng. Nhờ tiếp cận trực tiếp với
khách hàng nên có khả năng thu thập xử lý thông tin khi có biến động trên thị trờng do đó doanh nghiệp có hớng giải quyết thích hợp với những thay đổi của thị
trờng.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Tuy nhiên giao dịch trực tiếp đòi hỏi doanh nghiệp phải tập trung vào rất
nhiều khâu trong qúa trình sản xuất kinh doanh từ tiếp cận thị trờng, nghiên cứu,
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Điều này dẫn đến việc dàn trải các nguồn lực
của doanh nghiệp cũng có nghĩa khả năng tích tụ tập trung vào một thế mạnh
nào đó của doanh nghiệp bị giảm đi.
3.2. Giao dịch qua trung gian.
Giao dịch qua trung gian có đặc điểm là việc mua bán không diễn ra trực
tiếp giữa ngời bán và ngời mua mà phải qua một ngời trung gian. Ngời trung
gian đợc hởng thù lao dới hai hình thức là hoa hồng hay chênh lệch giá theo thoả
thuận của các bên. Ngời trung gian nhận phần hoa hồng ở ngời bán hoặc có khi
nhận thù lao của cả bên mua và bên bán.
Ngời trung gian phổ biến trên thị trờng thờng là đại lý và môi giới đại lý là
t nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự uỷ thác của ngời
uỷ thác. Quan hệ giữa ngời uỷ thác và đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý. Trong
phơng thức này chúng ta thờng gặp những hình thức đại lý nh đại lý uỷ thác, đại
lý hoa hồng, đại lý cung tiêu, đại lý ký gửiNgời môi giới là một thành phần
trung gian, nhiều khi rất quan trọng vì không phải lúc nào các bên đại lý, nhà sản
xuất, ngời mua đều có thể nắm bắt đợc kịp thời nhu cầu thị trờng và sự biến động
của nó. Ngời môi giới làm nhiệm vụ gặp cả ngời mua và ngời bán giải quyết
những ách tắc trong quá trình mua bán, tạo điều kiện mua bán cho cả hai bên đợc thuận lợi. Môi giới là loại thơng nhân trung gian giữa ngời mua và ngời bán,
đợc ngời mua hoặc ngời bán uỷ thác tiến hành mua hoặc bán hàng hoá hay dịch
vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ, ngời môi giới không đợc đứng tên của ngời uỷ thác,
không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm cá nhân trớc ngời uỷ thác
về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Quan hệ giữa ngời uỷ thác và ngời môi giới dựa trên sự uỷ thác từng lần, chứ không dựa vào hợp đồng dài hạn.
3.3. Giao dịch buôn bán đối lu.
Đặc điểm của phơng thức này là xuất khẩu phải kết hợp trực tiếp với nhập
khẩu, ngời mua đồng thời là ngời bán. Hành vi mua và bán gắn liền nhau cùng
một lúc, lợng giá trị hàng hoá dịch vụ trao đổi có giá trị tơng đơng, phơng tiện
thanh toán không dùng tiền mà dùng hàng hóa để trao đổi, giá tri sử dụng đợc
lấy làm mục đích để trao đổi. Sự cân bằng trong trao đổi đối lu hàng hoá đợc đặc
biệt quan tâm, sự cân bằng đó thể hiện ở những khía cạnh mặt hàng, giá cả, tổng
giá trị và điều kiện trao đổi. Hình thức giao dịch này thờng gặp trong các khâu
kinh tế có thoả thuận hiệp tác bền chặt và lâu dài nh các khối CEP trớc khia đây
và khối SNG ngày nay.
3.4. Giao dịch tái xuất.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Tái xuất là sự tiếp tục xuất khẩu ra nớc ngoài những hàng trớc đây đã nhập
khẩu cha qua chế biến ở nớc tái xuất. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và
xuất khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao
dịch theo kiểu này luôn thu hút ba nớc: nớc xuất khẩu, nớc nhập khẩu, nớc tái
xuất. Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai hình thức:
- Chuyển khẩu, trong đó hàng hóa đi thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập
khẩu. Nớc tái xuất trả tiền cho nớc cho nớc xuất khẩu và thu tiền của nớc nhập
khẩu.
- Tái xuất là hình thức trong đó hàng hoá đi từ nớc xuất khẩu đến nớc tái
xuất rồi lại đợc xuất khẩu từ nớc tái xuất sang nớc nhập khẩu.
3.5. Đấu giá quốc tế.
Đấu giá quốc tế là một phơng thức bán hàng đặc biệt đợc tổ chức công khai
ở một số nơi nhất định, tại đó sau khi xem hàng hóa những ngời đến mua tự do
cạnh tranh giá và cuối cùng hàng hóa sẽ đợc bán cho ngời nào trả giá cao nhất.
3.6. Đấu thầu quốc tế.
Đấu thầu quốc tế là một phơng thức giao dịch đặc biệt mà trong đó ngời
mua (ngời gọi thầu) công bố trớc điều kiện mua hàng để ngời bán (ngời dự thầu)
báo giá mình muốn bán. Sau đó, ngời mua sẽ chọn mua của ngời báo giá rẻ nhất
và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả với những điều kiện đã nêu.
3.7. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
Sở giao dịch hàng hóa là một thị trờng đặc biệt tại đó thông qua những ngời
môi giới do sở giao dịch chỉ định. Ngời ta mua bán các loại hàng hóa có khối lợng lớn, có tính chất đồng loại, có phẩm chất có thể thay thế đợc cho nhau. Sở
giao dịch hàng hoá thể hiện tập trung quan hệ cung cầu về một mặt hàng giao
dịch trong một khu vực ở một thời điểm và là một tài liệu tham khảo trong việc
xác định giá quốc tế.
3.8. Giao dịch tại hội chợ và triển lãm.
Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ, đợc tổ chức vào một thời gian và ở
một địa điểm cố định trong một thời gian nhất định. Tại đó ngời bán đem trng
bầy hàng hóa của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký hợp đồng mua bán.
Triển lãm là nơi trng bầy, giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế
hoặc của một ngành kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuậttại đây ngời ta trng bầy
các hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu thụ. Triển lãm
không chỉ là nơi trng bầy giới thiệu hàng hoá, mà còn là nơi thơng nhân hoặc tổ
chức kinh doanh tiếp xúc giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán. Triển lãm và hội
chợ có thể mang tính chất địa phơng hay quốc tế.
3.9. Gia công quốc tế.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Gia công quốc tế là phơng thức kinh doanh trong đó một bên (gọi tắt là bên
nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác
(gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành thành phẩm giao lại cho bên đặt gia
công và nhận thù lao (gọi là tiền gia công). Ngày nay, gia công quốc tế là hình
thức khá phổ biến trong hoạt động ngoại thơng của nhiều nớc.
4. Đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng.
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp luôn phải có mối quan hệ với
nhiều doanh nghiệp khác. Trong quá trình đó họ thờng phải tiến hành đàm phán,
thơng lợng với nhau. Thực chất của thơng lợng và đàm phán là kỹ thuật mặc cả
giữa các đối tợng tham gia để đi tới thoả thuận mà các bên có thể chấp nhận đợc
dựa trên nguyên tắc các bên cùng có lợi. Các yêu cầu đối với nguyên tắc đàm
phán:
- Lấy lợi ích của tất cả các bên tham gia làm nền tảng cho sự thơng lợng.
- Trong quá trình thơng lợng, đàm phán phải có thái độ tôn trọng coi trọng ý
kiến của nhau.
- Phải hết sức lu ý đến đặc điểm tâm lý truyền thống, văn hóa, giáo dục của
các bên để có cách xử lý tế nhị trong quá trình thơng lợng.
- Phải có quan điểm rõ ràng khi nẩy sinh bất đồng trong quá trình thơng lợng, đàm phán để cùng nhau giải quyết để đi đến mục tiêu.
4.1. Đàm phán và chuẩn bị ký kết.
Chuẩn bị đàm phán và ký kết hợp đồng là khâu quan trọng trong quá trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Quá trình chuẩn bị ký kết hợp đồng là bớc tiếp
theo của việc:
- Nghiên cứu tình hình thị trờng của các nớc và khu vực cũng nh thị trờng
của mặt hàng định nhập khẩu. Kết quả của nghiên cứu thị trờng thực tế chi phối
hầu hết toàn bộ hoạt động nhập khẩu từ khâu lựa chọn phơng thức giao dịch,
thanh toán đến quyết định giá cả. Nếu doanh nghiệp tiếp cận thị trờng mới, mặt
hàng lần đầu tiên tiến hành nhập khẩu thì phải chuẩn bị từ đầu và phải tìm hiểu
cặn kẽ thị trờng mới sẽ đàm phán.
- Lựa chọn hình thức đàm phán thờng có các hình thức đàm phán nh: đàm
phán qua th tín, đàm phán qua điện tín, đàm phán bằng việc gặp gỡ trực tiếp. Sau
khi đã có sự chuẩn bị công việc đàm phán sẽ đợc tiến hành qua các bớc:
+ Gửi yêu cầu với các điều kiện kỹ thuật, chất lợng, tiêu chuẩn cụ thể.
+ Ngời bán chào giá cho hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu và các điều kiện
giao dịch khác.
+ Hai bên mặc cả giá và các điều kiện giao dịch.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
+ Hai bên chấp nhận và xác định giá.
Kết quả của đàm phán, đồng ý thoả thuận là hai bên sẽ ký hợp đồng nhập
khẩu. Tơng ứng với phơng thức giao dịch trực tiếp thì sử dụng hợp đồng xuất
nhập khẩu trực tiếp, còn giao dịch qua trung gian sẽ sử dụng hợp đồng uỷ thác
xuất nhập khẩu.
Nội dung của quá trình đàm phán là các điều kiện liên quan tới quá trình
nhập khẩu gồm:
- Số lợng hàng nhập khẩu.
- Chất lợng, quy cách hàng nhập khẩu.
- Khả năng đảm bảo chất lợng an toàn khi sử dụng.
- Giá cả, đồng tiền và phơng thức thanh toán.
- Thời gian địa điểm giao hàng.
- Phơng thức vận chuyển giao nhận.
- Trách nhiệm của các bên, toà án giải quyết tranh chấp.
4.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Ký kết hợp đồng
nhập khẩu
Xin giấy phép
nhập khẩu
Mở L/C khi
khách yêu cầu
Đôn đốc bên
bán giao hàng
Nhận hàng
Làm thủ tục hải
quan
Mua bảo hiểm
hàng hoá
Thuê tàu
Kiểm tra hàng
Giao cho khách
Làm thủ tục
thanh toán
Khiểu nại về
hàng hoá
hoáhình thức thanh hàng
5. Các
toán chủ yếu.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thì thanh toán là khâu trọng tâm và kết
quả cuối cùng của của giao dịch thơng mại quốc tế. Hiện nay các doanh nghiệp
Việt Nam sử dụng chủ yếu 3 phơng thức thanh toán sau:
5.1. Phơng thức chuyển tiền.
Là phơng thức mà theo đó bên nhập khẩu (ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng
của mình chuyển một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi) ở một
địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
Phơng thức này thờng đợc áp dụng khi nhận xong hàng hoá hoặc là sau khi
nhận đợc chứng từ gửi tiền hàng. Số tiền đợc chuyển dựa vào giá trị của hoá đơn
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
thơng mại hoặc kết quả của việc nhận hàng về số lợng và chất lợng để quy ra số
tiền phải chuyển. Phơng thức chuyển tiền bằng th chậm hơn chuyển tiền bằng
điện. Phơng thức chuyển tiền không áp dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu
với nớc ngoài vì dễ bị ngời mua chiếm dụng vốn.
5.2. Phơng thức nhờ thu.
Là một phơng thức thanh toán trong đó ngời bán hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho ngân hàng của
mình thu hộ số tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu của ngời bán lập ra.
Các loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn: Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở ngời mua căn cứ vào thu hối phiếu do mình lập ra, còn chứng
từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
- Nhờ thu kèm chứng từ: Là phơng thức trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ở ngời mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ
vào bộ chứng từ gửi hàng gửi kèm theo với điều kiện là nếu ngời mua trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng
cho ngời mua để nhận hàng.
5.3. Phơng thức tín dụng chứng từ.
Phơng thức này là một sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng
mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời yêu cầu mở th tín dụng) sẽ
trả một số tiền nhất định cho một ngời khác (ngời hởng lợi số tiền của th tín
dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi số tiền đó
khi ngời này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đề ra trong th tín dụng.
Th tín dụng thơng mại là một công cụ quan trọng của phơng thức tín dụng
chứng từ. Th tín dụng (L/C) là một chứng th (điện hoặc ấn chi), trong đó ngân
hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ xuất trình đợc bộ chứng
từ phù hợp với nội dung cuả L/C. Th tín dụng có tính chất quan trọng , nó hình
thành trên cơ sở của hợp đồng mua bán , nhng sau khi đợc thiết lập nó lại hoàn
toàn độc lập với hợp đồng mua bán.
III. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh
nhập khẩu.
1. Chỉ tiêu tổng hợp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí kinh
doanh, thuế, các khoản khác hoặc giữa thu nhập và chi phí lu thông.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Lợi nhuận là mục đích kinh doanh doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng phải
lấy lợi nhuận làm mục đích hoạt động và sự tồn tại của mình, lợi nhuận đợc tạo
ra khi doanh thu lớn hơn chi phí. Lợi nhuận là chỉ tiêu bảng hiện kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
LN = TR - TC
Trong đó:
LN : Tổng lợi nhuận thu đợc.
TR : Tổng doanh thu.
TC : Tổng chi phí.
Có thể nhận thấy, lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, là nguồn gốc của tái sản xuất mở rộng
kinh doanh và là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích ngời lao
động nâng cao kết quả kinh doanh trên cơ sở của chính sách phân phối hợp lý và
đúng đắn. Tuy nhiên, công thức trên không phản ánh chính xác chất lợng của
hoạt động kinh doanh cũng nh tiềm lực để nâng cao kết quả kinh doanh và
không so sánh đợc kết quả kinh doanh giữa các kỳ với nhau. Vì vậy, để đánh giá
một cách toàn diện hơn về kết quả kinh doanh ta dùng công thức sau:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh = -------------------------Chi phí đầu vào
Sau khi đã tính toán tổng lợi nhuận, doanh nghiệp cần xác định mức doanh
lợi để phân tích kết quả kinh doanh. Hiện nay có 3 cách tính mức doanh lợi.
- Cách tính thứ nhất:
LN
Mức doanh lợi = -------VKD
Trong đó:
VKD: Vốn kinh doanh.
LN: Lợi nhuận.
Chỉ tiêu này cho biết kết quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ vốn kinh doanh bỏ ra càng có kết quả.
- Cách thứ hai:
LN
Mức doanh lợi = -----DS
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Trong đó:
DS: Doanh số bán thực hiện.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh số bán thực hiện mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc
chỉ ra cho doanh nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị trờng nào
mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
- Cách thứ ba:
LN
Mức doanh lợi = ------TC
Chỉ tiêu này cho thấy kết quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu mức doanh lợi là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả kinh
doanh mà các doanh nghiệp thờng dùng.
2. Chỉ tiêu bộ phận:
Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp, trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá
kết quả kinh doanh chúng ta cần áp dụng một số chỉ tiêu bộ phận để đánh giá và
xác định chính xác hơn. Bởi vì hoạt động của doanh nghiệp phải sử dụng nhiều
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh. Những yếu tố cơ bản đó là
nguyên nhân cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
Ln
Dn = ------- * 100%
Cn
Trong đó:
Dn : Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu.
Ln : Lợi nhuận về bán hàng nhập khẩu.
Cn : Tổng chi phí nhập khẩu bằng ngoại tệ đợc chuyển đổi theo đồng Việt
Nam.
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = -------------------Doanh thu
Doanh thu
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh = ---------------------Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho
biết tỷ lệ bao nhiêu đồng lợi nhuận thu đợc trên một đồng chi phí bỏ ra để nhập
khẩu và doanh thu. Còn tỷ suất doanh thu theo vốn kinh doanh cho biết tỷ lệ bao
nhiêu doanh thu thu đợc trên một đồng vốn kinh doanh. Đây cũng chính là 3 chỉ
tiêu chủ yếu đợc dùng để đánh giá kết quả kinh doanh cho các doanh nghiệp thơng mại nói chung và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng.
3. Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu:
Trong hoạt động nhập khẩu, kết quả kinh doanh đợc thể hiện bằng số bản tệ
thu đợc do nhập khẩu còn chi phí nhập khẩu lại thể hiện bằng ngoại tệ. Vì vậy
cần phải tính tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu, để trên cơ sở đó biết đợc phải chi ra bao
nhiêu ngoại tệ để có đợc một đồng bản tệ.
DT nk (bằng bản tệ)
Hnk = ---------------------------CP nk (bằng ngoại tệ)
Trong đó:
Hnk : Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu.
DTnk : Doanh thu do nhập khẩu mang lại.
CPnk : Chi phí bằng ngoại tệ cho nhập khẩu (gồm cả chi phí vận chuyển từ
cửa khẩu tới nơi tiêu thụ).
4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng lao động:
- Năng suất lao động bình quân của một lao động:
DT
W = --------LĐbq
hoặc
TN
W = -------LĐbq
Trong đó:
W : Năng suất lao động bình quân của một lao động trong kỳ.
DT : Doanh thu (Doanh số bán) thực hiện trong kỳ.
TN : Tổng thu nhập.
LĐbq : Tổng số lao động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động của doanh nghiệp thực hiện
đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ hoặc bao nhiêu đồng thu nhập trong kỳ.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
- Lợi nhuận bình quân tính cho một lao động (LNlđ) :
Lợi nhuận trong kỳ
LNlđ =----------------------------------------------------Tổng số lao động bình quân trong kỳ
- Năng suất lao động của nhân viên nhập khẩu:
Doanh số nhập khẩu
W = -------------------------------------------------------------Số lao động tham gia quá trình nhập khẩu
Chỉ tiêu này cho thấy kết quả tổ chức hoạt động của các bộ phận tham gia
vào quá trình nhập khẩu. Năng suất lao động càng cao càng chứng tỏ sự hợp lý
trong bộ máy quản lý, trình độ chuyên môn tay nghề của ngời lao động càng
cao.
5. Chỉ tiêu đánh giá kết quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Hệ số kết quả sử dụng vốn kinh doanh:
Lợi nhuận
Doanh lợi theo vốn kinh doanh = -------------------Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất kinh doanh của vốn, chỉ tiêu càng cao
chứng tỏ vốn kinh doanh càng có kết quả.
- Hệ số đảm nhiệm vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh
Hệ số đảm nhiệm vốn kinh doanh = ------------------------------------Doanh thu tiêu thụ (trừ thuế)
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Phần II:
Thực trạng kinh doanh nhập khẩu tại công
ty xuất nhập khẩu thiết bị vật t thông tin
(EMI.Co).
I. Khái quát về công ty EMI.Co.
1. Quá trình thành lập và phát triển của Công ty EMI.Co.
Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật t Thông tin (EMI.Co )thành lập ngày
28 tháng 7 năm 1969 với tên đầu tiên là Công ty cung ứng vật t thông tin, trực
thuộc Tổng cục thông tin lúc đó.
Sau khi thống nhất đất nớc, vào năm 1976 công ty đợc chuyển sang cho Uỷ
ban phát thanh và truyền hình quản lý với t cách là cơ quan chủ quản và đổi tên
thành Công ty vật t kỹ thuật. Khi Nhà nớc ban hành quyết định QĐ/213/TC ngày
20 tháng 5 năm 1987 thành lập Bộ văn hoá thông tin, Công ty lại đợc chuyển về
trực thuộc Bộ văn hoá thông tin.
Cuối năm 1990, trớc yêu cầu cấp bách về phát triển ngành Phát thanh và
Truyền hình nhằm nâng cao chất lợng tuyên truyền. Xét thấy việc nhập khẩu vật
t kỹ thuật, thiết bị truyền thanh, truyền hình và thông tin qua việc uỷ thác nhập
khẩu cho Bộ thơng mại là không còn phù hợp với tình hình phát triển của ngành,
gây cản trở cho tiến độ đổi mới và hiện đại hoá ngành Phát thanh và Truyền
hình, ngày 12 tháng 12 năm 1990, Bộ văn hoá thông tin đã ban hành quyết định
QĐ/461/TC cho phép Công ty đợc quyền XNK trực tiếp các loại thiết bị đồng
bộ, các loại vật t, linh kiện điện kỹ thuật chuyên dùng cho ngành Phát thanh
Truyền hình.
Năm 1993, Công ty đợc thành lập lại theo Nghị định 388/HĐBT của Hội
đồng Bộ trởng (nay là Chính Phủ). Theo giấy phép kinh doanh số 108252, do
trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 29/4/1993. Tại thời điểm thành lập
này Công ty có tổng số vốn kinh doanh ban đầu là: 2.552.800.000 đồng. Trong
đó:
- Vốn cố định: 1.510.300.000 đồng
- Vốn lu động: 1.042.500.000 đồng
Tổng số cán bộ công nhân viên lúc ban đầu là 35 ngời, 100% số cán bộ
công nhân viên của công ty thuộc biên chế Nhà nớc.
Cũng trong năm1993, xét chức năng nhiệm vụ của Công ty vật t kỹ thuật,
theo đề nghị của Vụ tổ chức cán bộ, Giám đốc công ty đã ban hành Quyết định
số 1826/TC - QĐ đổi tên công ty thành Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật t
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu
Chuyên Đề Thực Tập
Nguyễn Minh Hoà - TMQT 41A
Thông tin với tên giao dịch tiếng anh là: Equipment And Materials of
information Import - export Company (EMI.Co).
Tiếp sau đó, ngày 24 tháng 3 năm 1994, căn cứ các quyết định và công văn
có liên quan, Công ty đợc chuyển giao sang Đài tiếng nói Việt Nam quản lý. Từ
đó tới nay Công ty trực thuộc Đài tiếng nói Việt Nam.
Trong các năm tiếp theo, nhằm mở rộng phạm vi và ngành nghề kinh doanh
của mình Công ty đã lần lợt thành lập đợc các đơn vị kinh tế trực thuộc sau:
- Chi nhánh của Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Trung tâm tiếp thị và thông tin quảng cáo.
- Xí nghiệp sản xuất, lắp đặt thiết bị và kinh doanh phát thanh truyền hình.
- Trung tâm chuyển giao công nghệ, điện tử tin học, thông tin.
Nh vậy, sau hơn 30 năm hoạt động và phát triển, hiện nay Công ty EMI.CO
đợc xác định nh sau:
Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị Vật t Thông tin, tên viết tắt là EMI.Co là
một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Đài tiếng nói Việt Nam, mã số: 1201,
0703, 0704. Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, có
t cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và tài khoản
ngoại tệ tại ngân hàng, có trụ sở đặt tại số 5A phố Thi Sách - quận Hai Bà Trng Hà Nội.
-Tổng số cán bộ công nhân viên là 243 ngời, trong đó:
Biên chế Nhà nớc 125 ngời.
Hợp đồng dài hạn 28 ngời.
Hợp đồng ngắn hạn, thời vụ 90 ngời.
- Tổng nguồn vốn: 144.000.000.000 đồng, trong đó:
Vốn chủ sở hữu: 29.600.000.000 đồng.
Vốn kinh doanh: 27.000.000.000 đồng.
Tài sản lu động: 80.200.000.000 đồng.
Tài sản cố định: 7.200.000.000 đồng.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên (1998 - 2002): 1.800.000
đồng/ngời/tháng.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Xuất nhập khẩu Thiết bị
Vật t Thông tin.
2.1. Chức năng.
Một số biện pháp đẩy mạnh kinh doanh nhập khẩu