Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Lợi nhuận và một số biện pháp tài chính nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần MOPIK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.86 KB, 37 trang )

Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình kinh doanh, cạnh tranh và khát vọng lợi nhuận đã thực sự trở
thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị
công nghệ, đầu tư vào những ngành nghề mới với mục đích cuối cùng là đạt
được chỉ tiêu lợi nhuận ngày càng lớn. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải đặt trên cơ sở thị trường, năng suất, chất lượng, hiệu quả đã trở thành mối
quan tâm hàng đầu của toàn xã hội cũng như của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được ý nghĩa và vai trò của lợi nhuận, sau thời gian thực tập tại Công ty
cổ phần MOPIK và được tiếp cận với thực tiễn sinh động ở đây em chọn đề tài:
"Lợi nhuận và một số biện pháp tài chính nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần
MOPIK" cho luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận,
luận văn bao gồm 3 chương

• Chương I: Lý luận chung về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
• Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận
của Công ty cổ phần MOPIK
• Chương III: Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần
MOPIK
Mặc dù được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn và các
cô, chú trong Công ty, nhưng với thời gian thực tập và lượng kiến thức tích luỹ
được và với khả năng có hạn nên bài luận văn này không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô và các cô, chú trong Công ty để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thành Trung


MSV : 09A10812

1


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 Khái niệm và nội dung cơ bản của lợi nhuận
Để tồn tại và phát triển thì nhất thiết các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu
quả. Có lợi nhuận, doanh nghiệp mới mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
bổ sung nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập cho cán bộ công nhân viên tăng và
cũng là động lực khuyến khích tăng năng suất lao động, đồng thời tăng phần
đóng góp vào ngân sách Nhà nước. Như vây, lợi nhuận là nguồn nội lực tăng
cường và biểu hiện trực tiếp sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp, là đích
cuối cùng mà mỗi doanh nghiệp đều muốn vươn tới nhằm đảm bảo sự sinh
tồn, phát triển và thịnh vượng trong nền kinh tế thị trường. Do đó, việc đi sâu
nghiên cứu tìm hiểu các biện pháp quản lý để làm tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp là rất cần thiết.
1.1.1 Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền chênh lệch lớn hơn giữa doanh thu và
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được doanh thu đó. Đây là kết quả tài chính
cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, là một chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Nội dung cơ bản của lợi nhuận
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là số lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ

yếu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động khác: là số lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được từ
hoạt động tài chính hay hoạt động bất thường trong kỳ.
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

2


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

1.1.3 Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp, vì lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, có ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phấn đấu thực hiện
được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính
doanh nghiệp được ổn định, vững chắc. Vì vậy, lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh
tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận còn là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ làm giá thành hoặc chi phí hạ thấp thì lợi nhuận sẽ
tăng lên một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu giá thành hoặc chi phí tăng lên sẽ trực
tiếp làm giảm bớt lợi nhuận. Vì vậy, lợi nhuận được coi là một chỉ tiêu quan trọng
nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hơn nữa, lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản xuất mở rộng, bù
đắp thiệt hai, rủi ro cho doanh nghiệp, là nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát
triển của một doanh nghiệp.

Đối với Nhà nước, lợi nhuận là một nguồn thu quan trọng cho Ngân sách Nhà
nước thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp..., trên cơ sở đó đảm bảo
nguồn lực tài chính của nền kinh tế quốc dân, củng cố tăng cường tiềm lực quốc
phòng, duy trì bộ máy quản lý hành chính của Nhà nước.
Đặc biệt, lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến
khích người lao động và các doanh nghiệp ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở chính sách phân phối lợi
nhuận đúng đắn, phù hợp.
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

3


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận
của doanh nghiệp
1.2.1 Phương pháp xác đinh lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí, được xác định như sau:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Trong nền kinh tế thị trường, muốn tối đa hoá lợi nhuận thì hoạt dộng kinh
doanh của doanh nghiệp phải rất phong phú và đa dạng. Các doanh nghiệp không
chỉ tiến hành kinh doanh các loại hàng hoá theo đúng ngành nghề đã đăng ký kinh
doanh, mà còn có thể tiến hành các hoạt động khác. Khi đó doanh nghiệp sẽ có các
khoản lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính
và lợi nhuận từ hoạt động khác. Từ đó, ta có công thức tính lợi nhuận như sau:

LNDN = LNSXKD + LNHĐK
Trong đó:
LNDN: lợi nhuận của doanh nghiệp
LNSXKD: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
LNHĐK: lợi nhuận từ hoạt động khác
Phương pháp xác đinh lợi nhuận doanh nghiệp được sử dụng trong việc lập kế
hoách lợi nhuận và lập báo cáo thu nhập hàng năm của doanh nghiệp, được xác
định bằng hai phương pháp sau:
1.2.1.1 Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng hợp
lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận

Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

4


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

từng hoạt động là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để đạt được doanh thu đó. Cách thức xác định như sau :
Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, được xác định là khoản chênh lệch
giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động kinh
doanh:
Lợi nhuận
HĐ SXKD


Doanh

= DTT +

thu

HĐ tài chính

-

Giá vốn
HBán

-

CPHĐ tài
chính

-

CP bán
hàng

-

Chi phí
QLDN

Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là khoản lợi nhuận
không dự tính trước hoặc những khoản thu mang tính chất không thường xuyên.

Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại.
Lợi

nhuận

hoạt

động kinh tế khác

=

Thu

nhập

của

hoạt động khác

-

Chi phí hoạt
động khác

-

Thuế gián thu
(nếu có)

Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại

được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau :
Lợi nhuận trước thuế
thu nhập doanh nghiệp

=

Lợi nhuận từ hoạt động
sản xuất kinh doanh

+

Lợi nhuận hoạt động
khác

Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp chính là
lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).
Lợi

nhuận

sau thuế

=

Lợi

nhuận

thuế thu nhập


trước

-

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong kỳ

1.2.1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận qua các bước trung gian
Với phương pháp này, có thể xác định lợi nhuận bằng cách tiến hành tính dần
lợi nhuận của doanh nghiệp qua từng khâu hoạt động, trên cơ sở đó giúp cho người
quản lý thấy được quá trình hình thành lợi nhuận và tác động của từng khâu hoạt
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

5


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

động hoặc của từng yếu tố kinh tế đến kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng của
doanh nghiệp là lợi nhuận sau thuế hay còn gọi là lợi nhuận ròng.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, người ta có thể thiết lập các mô
hình khác nhau trong việc xác định lợi nhuận qua các bước trung gian. Dưới đây là
mô hình xác định lợi nhuận theo phương pháp trung gian đang được sử dụng ở
nước ta hiện nay.
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (1)

Doanh thu hoạt động

khác(8)=(10)+(9)

Các
khoản Doanh thu thuần (3) = (1) – (2)
Chi phí hoạt động
giảm trừ(2)
khác
(5)=(3)-(4)
Giá
vốn Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh
(7)=(5)-(6)
hàng bán(4)
-Chi phí bán hàng
Lợi nhuận hoạt Lợi nhuận hoạt động
-Chi phí quản lý động
kinh khác.
doanh nghiệp
doanh.
(10)
-Chi phí hoạt động (7)=(5)-(6)
tài chính
(6)
Lợi nhuận trước thuế
Thuế TNDN Lợi nhuận sau thuế
(12)
(13)=(11)-(12)

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là mục tiêu của công tác quản lý. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để sản

xuất kinh doanh có lợi nhuận và tiếp sau đó làm thế nào để lợi nhuận ngày càng
tăng. Muốn vậy trước hết cần phải biết lợi nhuận được hình thành từ đâu và sau đó
phải biết được những nguyên nhân nào, nhân tố nào làm tăng hoặc giảm lợi
nhuận... Việc nhận thức được tính chất, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
kết quả kinh doanh là bản chất của vấn đề phân tích kinh tế và chỉ trên cơ sở đó ta
mới có căn cứ khoa học để đánh giá chính xác, cụ thể công tác của doanh nghiệp.
Từ đó các nhà quản lý mới đưa ra được những quyết định thích hợp để hạn chế,
loại trừ tác động của các nhân tố làm giảm, động viên và khai thác tác động của
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

6


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

các nhân tố làm tăng, thúc đẩy sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả ngày càng cao cho
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Những nhân tố ảnh hưởng
đến thu nhập và những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất là những nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Ngoài ra lợi nhuận còn chịu tác động của nhiều
yếu tố kinh tế xã hội: tình hình kinh tế xã hội trong nước, của ngành và doanh
nghiệp, thị trường trong và ngoài nước... Tất cả những nhân tố đó có thể tác động
có lợi hoặc bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số
nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.1 Nhân tố số lượng sản phẩm tiêu thụ
Khi các nhân tố khác cấu thành nên giá cả hàng hoá không thay đổi thì lợi

nhuận của doanh nghiệp thu được nhiều hay ít phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá
tiêu thụ trong năm nhiều hay ít. Nhưng việc tăng hay giảm số lượng hàng hoá bán
ra tuỳ thuộc vào kết quả quá trình sản xuất và công tác bán hàng, phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu và chất lượng sản phẩm. Do đó đây là nhân tố chủ quan trong
công tác quản lý của doanh nghiệp. Cũng từ tác động của nhân tố này, có thể rút ra
kết luận rằng biện pháp cơ bản đầu tiên để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp là tăng
số lượng sản phẩm bán ra trên cơ sở tăng số lượng, chất lượng của sản phẩm sản
xuất, làm tốt công tác bán hàng, giữ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường trong
nước và ngoài nước.
1.2.2.2 Nhân tố kết cấu sản phẩm bán ra
Việc thay đổi kết cấu sản phẩm bán ra có thể làm tăng hoặc làm giảm lợi nhuận
bán hàng. Cụ thể nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng bán ra những sản phẩm (mặt
hàng) có mức lợi nhuận cao, giảm tỷ trọng bán ra những san phẩm bị lỗ hoặc có
mức lợi nhuận thấp thì tổng lợi nhuận sẽ tăng lên và ngược lại.
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

7


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

Mặt khác, để thoả mãn, để đáp ứng được nhu cầu thị trường thường xuyên biến
động, các doanh nghiệp phải tự điều chỉnh từ hoạt động sản xuất đến hoạt động
bán hàng. Trong điều kiện hiên nay, các doanh nghiệp bán ra cá thị trường cần, chứ
không phải bán ra cái doanh nghiệp có. Do đó, người quản lý cần phải nghiên cứu
nắm bắt được nhu cầu thị trường, trên cơ sở đó mà có các quyền quyết định thích
hợp, điều chỉnh thích hợp, kịp thời sao cho thoả mãn nhu cầu thị trường, vừa tăng

được lợi ích của bản thân doanh nghiệp. Do đó đây cũng là nhân tố chủ quan trong
công tác quản lý của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Nhân tố giá bán sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong
việc định giá sản phẩm của mình. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
thu. Các doanh nghiệp khi định giá sản phẩm thường căn cứ vào chi phí bỏ ra để
làm sao giá cả có thể bù đắp được phần chi phí tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thoả
đáng để tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên trong thực tế sự biến động của giá cả sẽ
tác động trực tiếp đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ vì thế giá sản phẩm tăng chưa
chắc đã tăng được lợi nhuận cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc sản xuất kinh
doanh phải gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ có ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Rõ ràng, trong điều kiện kinh tế thị trường, với đặc trưng nổi bật nhất là sự
canh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, thì các yếu tố càng trở nên phức tạp.
Nó vừa là yếu tố ảnh hưởng mang tính khách quan lại vừa mang tính chủ quan. Lợi
dụng tính phức tạp của các yếu tố giá mà các doanh nghiệp sử dụng giá không chỉ
là yếu tố góp phần làm tăng lợi nhuận mà còn là vũ khí rất lợi hại trong cạnh tranh.
Với vai trò như vậy trong điều kiện cạnh tranh, yếu tố giá được sử dụng linh hoạt
nhưng phải luôn bám vào và chịu sự chi phối bởi những mục tiêu chiến lược cũng

Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

8


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn


như những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm trong từng
thời kỳ.
1.2.2.4 Nhân tố giá thành sản phẩm tiêu thụ
Giá thành là biều hiện bằng tiền của toàn bộ tiêu hao lao động sống và lao
động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định. Đây là một trong
những nhân tố quan trọng chủ yếu ảnh hưởng tới lợi nhuận, có quan hệ tác động
ngược chiều đến lợi nhuận. Nếu giá vốn hàng bán giảm sẽ làm lợi nhuận tiêu thụ
tăng lên và ngược lại. Nhân tố giá vốn hàng bán thực chất phản ánh kết quả quản lý
của các yếu tố chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Cụ thể là:
• Chi phí nhân công trực tiếp: Khoản này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong
giá thành sản phẩm. Do vậy, doanh nghiệp cần chú trọng giảm bớt chi phí này
bằng nhiều biện pháp trong đó biện pháp quan trọng nhất là bố trí lực lượng lao
động đúng người, đúng việc, đúng trình độ.
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Vật tư dùng cho sản xuất bao gồm nhiều
loại như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... trong đó phần lớn các loại
vật tư lao động tham gia cấu thành thực thể sản phẩm. Là một trong ba yếu tố của
quá trình sản xuất, do đó nếu thiếu vật tư sẽ không thể tiến hành được các hoạt
động sản xuất và xây dựng. Yếu tố này chiếm vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm. Nếu không sử dụng hợp lý nguyên vật liệu sẽ gây
lãng phí và làm tăng giá thành sản phẩm.
• Chi phí sản xuất chung: Đó là những chi phí phát sinh ở các phân xưởng
hoặc các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như tiền lương, phụ cấp trả cho
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định
thuộc phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phát sinh ở phạm
vị phân xưởng.
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

9



Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

1.2.2.5 Nhân tố chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Về bản chất hai nhân tố này cũng giống với giá vốn của hàng bán cũng ảnh
hưởng ngược chiều đến lợi nhuận bán hàng của doanh nghiệp, là các chi phí liên
quan tới việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là
các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp làm giảm hai loại chi phí này bằng việc
giám sát quản lý chặt chẽ, căn cứ vào tình hình nhu cầu thực tế và mục tiêu lợi
nhuận, xây dựng các định mức cho từng khoản mục cụ thể, có như vậy mới đảm
bảo thu được lợi nhuận
1.2.2.6 Nhân tố chính sách vĩ mô của Nhà nước
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chỉ
chịu tác động của quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chiu phối của Nhà
nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách thuế, tín dụng, tiền
tệ, các văn bản và quy chế quản lý tài chính... Tất cả những điều đó đều ảnh hưởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.7 Nhân tố khả năng về vốn của doanh nghiệp
Vốn là tiền để của sản xuất kinh doanh, muốn đầu tư phát triển phải có vốn. Sự
tuần hoàn của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
hiểu như sự tuân hoàn máu trong cơ thể sống của con người. Một trong những yếu
tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sử
dụng vốn có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc cung cấp sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ không những thoả mãn nhu cầu của xã hội mà còn đem lại lợi nhuận tối đa
cho doanh nghiệp. Trong qua trình cạnh tranh, khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp
doanh nghiệp giành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị
trường. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và lợi nhuận.


Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

10


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

1.3 Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
1.3.1 Tăng doanh thu bán hàng
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng là hai yếu tố vô cùng quan trong mà
các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và tổng hợp thông tin thường xuyên. Tổng hợp
được thông tin, xác định được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng tạo cho
doanh nghiệp khả năng thành công rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng rất đa dạng và phong phú, thường
xuyên thay đổi do sự phát triển của xã hội và đời sống của người dân. Việc lựa
chọn và sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu
dùng sẽ góp phần tăng doanh số bán hàng từ đó tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Tất nhiên, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường luôn luôn là trở ngại và cũng là
động lực giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm có chất lượng ngày một tốt hơn
cho thị trường. Tăng doanh thu của doanh nghiệp tức là doanh nghiệp phải tăng số
lượng hàng bán ra. Lựa chọn những mặt hàng thay thế có giá thành thấp hơn nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng để giảm giá bán đầu ra.
1.3.2 Giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm
Giá thành là tổng hợp của các chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên
liệu, các chi phí tiền lương, tiền công. Do vậy muốn hạ giá thành sản phẩm cần

phải giảm các nhân tố chi phí. Muốn giảm giá thành sản phẩm thì điều tối quan
trọng là phải quản lý chi phí và giảm chi phí.
Giảm chi phí trong sản xuất: Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao để tạo ra một
sản phẩm, cải tiến công nghệ để tăng hiệu quả trong sử dụng nguyên vật liệu, quản
lý chặt chẽ để giảm lãng phí trong sản xuất, giảm tỷ lệ phế phẩm...
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

11


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

Giảm chi phí quản lý: Tổ chức được một bộ máy quản lý hợp lý phù hợp và
thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh,
Chi phí bán hàng: Tiêu thụ sản phẩm là khâu trực tiếp liên quan đến lợi nhuận
và là khâu được các nhà quản lý doanh nghiệp đặt sự quan tâm lên hàng đầu. Dù
cho sản phẩm có tốt như thế nào mà bộ máy bán hàng không tốt thì sản phẩm cũng
không được tiêu thụ hiệu quả, người tiêu dùng không tiếp xúc được với sản phẩm
của doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức bộ phận bán hàng chuyên nghiệp là vô cùng
quan trọng.
Giảm chi phí gián tiếp: Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương
công nhân gián tiếp, chi phí văn phòng, tiếp khách, điện nước, điện thoại và các chi
phí bằng tiền khác, xây dựng phát động phong trào tiết kiệm chống lãng phí.
1.3.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một hoạt động
đơn thuần về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một nghệ thuật sử dụng vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả nghĩa là lợi nhuận

thu được trên một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều. Do đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp cơ bản mà luôn được các doanh
nghiệp quan tâm.
Tuy nhiên, trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận các doanh nghiệp không nên vì
chạy theo lợi nhuận tối đa mà không quan tâm đến lợi ích chung của toàn xã hội.
Các doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý rằng không có một biện pháp chung nào có
thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc
điểm tình hình sản xuất, đặc thù của mình và trên cơ sở các phương hướng biện
pháp chung mà lựa chọn cho mình những giải pháp hữu hiệu nhất.
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

12


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

1.4 Một số chỉ tiêu tài chính
1.4.1 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty, cho biết khi doanh nghiệp có 100 đồng doanh thu thì tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả và ngược lại.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =

x 100
Doanh thu thuần


1.4.2 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất sinh lời trên chi phí cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng chi phí
thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
trên chi phí

x 100
Tổng chi phí

1.4.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu phản ánh 100 đồng
vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

x 100
13


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

vốn chủ sở hữu

Luận Văn


Vốn chủ sở hữu bình quân

1.4.4 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân phản ánh khả năng sinh lời
của vốn, cho biết với mỗi 100 đồng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ doanh
nghiệp thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
trên vốn kinh doanh

x 100
Vốn kinh doanh

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MOPIK
2.1 Giới thiệu và tóm tắt quá trình phát triển của công ty :
Công ty cổ phần MOPIK được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số: 0105959001 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 08 tháng 11
năm 2007. Công ty hoạt động kinh doanh trên toàn quốc và nước ngoài theo luật
pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thông tin chung của công
ty :
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

14


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn


Tên công ty : Công ty CP MOPIK
Tên giao dịch quốc tế: MOPIK Joint Stock Company
Tên viết tắt tiếng Anh: MOPIK., JSC
Vốn điều lệ: 11.265.000.000
Mã số thuế của công ty : 010595001
Tell : 0463.252.136
Email :
Trụ sở công ty : xóm 10 – thôn trấn kỳ - xã trung tú – huyện ứng hòa – hà nội
VPĐD : Phòng 1605 – CT1 – khu đô thị Văn Khê – Hà Đông – Hà Nội
Công ty cổ phần MOPIK là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực : Bào chế
gỗ , bảo quản gỗ , sản xuất gỗ (đồ gỗ gia dụng và gỗ xây dựng ). Buôn bán các
loại vật liệu xây dựng , tư vấn thiết kế và trang trí nội thất .
Đầu tháng 11/2007 Công ty thuê đất và thuê xưởng sản xuất của một số hộ gia
đình, công ty khởi công xây dựng thêm nhà kho, và văn phong. Đầu tháng 12/2007
công ty mua máy móc thiết bị đợt 1 lắp đặt ở phân xưởng sản xuất các loại,…
Đầu tháng 03/2008 công ty mua máy móc thiết bị đợt 2 chuẩn bị cho tháng
5 năm 2008 công ty bắt đầu nhận công trình trong ngành xây dựng như: phá dỡ
công trình nhà cửa, chuẩn bị mặt bằng, hoàn thành nội thất công trình. Lắp đặt
hệ thống điện, lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà không khí .
Vào cuối năm 2011 , công ty triển khai kinh doanh thêm các ngành dịch vụ
như quảng cáo , nhà hàng ăn uống , cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

15


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội


Luận Văn

không thường xuyên với khách hàng (phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới...);,… buốn
bán 1 số mặt hàng gia dụng khác ,..
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP MOPIK :
2.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
(

Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc công ty

Phòng tài chính
kế toán

Phòng hành
chính

Phòng kế
hoạch

Phòng thi
công

Nguồn: theo tài liệu phòng hành chính của công ty)


- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực quyết định cao nhất. Công ty
hoạt động thông qua các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Đại hội đồng cổ đông có
quyền bầu, bổ sung, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị cao nhất ở công ty, có trách nhiệm
trước Đại hội đồng cổ đông cùng kỳ, có toàn quyền nhân danh công ty trừ các vấn
đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc công ty và các bộ phận quản lý thuộc
phạm vi quản lý của Hội đồng quản trị.
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

16


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

- Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh quản trị điều hành công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra và chịu trách nhiệm trước cổ đông và pháp luật về những kết quả công
việc của Ban giám đốc công ty.
- Giám đốc công ty: do Hội đồng quản trị bầu ra thông qua Đại hội đồng cổ
đông. Chịu trách nhiệm điều hành quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của công ty theo mục tiêu, định hướng mà Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng
quản trị đã thông qua.
- Phòng tài chính kế toán: Trên cơ sở kế hoạch của công ty giao và lập kế
hoạch tài chính tín dụng của toàn bộ công ty, thực hiện các biện pháp đảm bảo cân
bằng thu chi.

- Phòng hành chính: có nhiệm vụ quản lý nhân sự điều tiết lực lượng lao động,
thực hiện các chế độ chính sách về BHXH, BHYT, các mặt với người lao động.
- Phòng kế hoạch: chuyên xây dựng các mục tiêu, chiến lược và kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty, làm toàn bộ các thủ tục, hợp đồng thanh
toán và quyết toán công trình với chủ đầu tư.
- Phòng thi công: trực tiếp quản lý, tổ chức thi công các công trình xây dựng

2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

KT tổng hợp
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

KT thuế

KT các phân tổ

Thủ quỹ
17


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

(Nguồn: theo tài liệu phòng hành chính)

- Kế toán trưởng: là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Giám đốc

và cấp trên về sự chinh xác, trung thực và kịp thời của thông tin, số liệu về phòng
kế toán cấp lên, có trách nhiệm lập báo cáo lên cấp trên để phục vụ cho công tác
quản trị và kiểm soát.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm tổng hợp tất cả các số liệu do kế toán
viên cung cấp xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán thuế: theo dõi các loại thuế trong kỳ, thực hiện báo cáo thuế và nộp
ngân sách Nhà nước.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, thực hiện thu chi theo lệnh, tính toán nhu cầu tồn
quỹ.
- Kế toán các phân tổ : làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát
sinh ở các phân tổ xây dựng, thu nhận tập hợp và kiểm tra các chứng từ sổ sách
liên quan rồi gửi về phòng kế toán.

2.3 . Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.3.1 . Chức năng kinh doanh của công ty
Công ty thành lập để huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả trong việc kinh
doanh: sản xuất buôn bán đồ gỗ gia dụng và đồ gỗ xây dựng , buôn bán vật liệu
xây dựng; các ngành dịch vụ và các nghành nghề xây dựng, kinh doanh khác nhằm
mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động,
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

18


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp ngân sách Nhà Nước và phát triển công ty

ngày càng lớn mạnh.
2.3.2 . Nhiệm vụ kinh doanh của công ty
Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, nghề kinh doanh chính :
- Sản xuất đồ gỗ gia dụng và đồ gỗ xây dựng. Thực hiện cưa, xẻ, bào gỗ và
bảo quản gỗ …,
- Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
- Ngành dịch vụ như quảng cáo , nhà hàng ăn uống , cung cấp dịch vụ ăn
uống theo hợp đồng không thường xuyên với khách hàng (phục vụ tiệc, hội
họp, đám cưới...),… buốn bán 1 số mặt hàng gia dụng khác,..
- Lắp đặt hệ thống điện, lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hoà
không khí , phá dỡ và san lấp mặt bằng.

2.4 Tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty cổ phần MOPIK :
2.4.1 Khái quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của công ty :
Bảng 2.1 : khái quát cơ cấu vốn và nguồn vốn kinh doanh
Đvt : Triệu đồng (trđ)
Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

2011/2010

2012/2011

Số tiền

Số tiền


Số tiền

+/-

%

+/-

%

(1,321)

(6.13)

(3,419)

(16.92)

Chỉ tiêu

I. Tổng TS

21,523

Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

Tỷ
trọng


20,202

Tỷ
trọng

16,783

Tỷ
trọng

19


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

1.TS ngắn hạn

12,664

58.82

14,272

70.,64

11,120

66.25


1,608

12.69

(3,152)

(22.08)

-HTK
2. TS dài hạn
II. Tổng NV

6,939
8,859
21523

54.79
41.18

5,785
5,930
20,202

40.53
29.36

6,360
5,663
16,782


57.2
33.77

(1,154)
(2,929)
(1,321)

(16.63)
(33.06)
(6.14)

575
(267)
(3,420)

9.94
(4.5)
(16.93)

1. VCSH

11,632

54.04

12,656

62.65


12,280

73.17

1,024

8.8

(376)

(2.97)

2. Nợ phải trả

9,891
9,591
300

45.96
96.96
3.04

7,546
7,511
35

37.35
99.54
0.46


4,502
4,500
2

26.83
99.95
0.05

(2,345)
(2,080)
(265)

(23.71)
(21.68)
(88.33)

(3,044)
(3,011)
(33)

(40.33)
(40.09)
(94.28)

- vay ngắn hạn
- vay dài hạn

(Nguồn: Báo cáo tài cính của công ty cổ phần MOPIK năm 2010 – 2012)

Quy mô tài sản năm 2012 so với 2011 đã giảm 3419(trđ) tương ứng với tỷ lệ

giảm là 16.92% và năm 2011 – 2010 giảm 1321(trđ) tỷ lệ giảm là 6.13% tổng thể
cho thấy quy mô vốn của công ty đang giảm dần để phù hợp với nền kinh tế khó
khăn. Nhưng trong 3 năm tỷ trong tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản luôn lớn hơn
50% . Để có cái đánh giá chi tiết ta đi sau để xem xét :
Tài sản ngắn hạn năm 2011 so với 2010 tăng 1608(trđ) tương ứng với tốc độ
tăng 12.69% .Và tài sản ngắn hạn năm 2011 & 2010 chiếm tỷ trọng tương ứng là
70.64% và 58.82% . Nhưng lượng HTK năm 2011/2010 giảm 1093(trđ) với tỷ lệ
15.66% và tỷ trọng HTK tương ứng trong khối tài sản ngắn hạn là 54.79% và
40.53%. Ở năm 2012/2011 thì giá trị tài sản ngắn hạn giảm mạnh 3153(trđ) với tỷ
lệ 22.08% với tỷ trọng tương ứng năm 2012 & 2011 là 66.25% và 70.64% . Hàng
tồn kho năm 2012 so với năm 2011 tăng nhẹ tương ứng 575(trđ) với tỷ lệ tăng
9.94% , HTK năm 2012 – 2011 chiếm tỷ trọng cao so với tài sản ngắn hạn tương
ứng với 57.2% và 40.53% .
Tài sản dài hạn năm 2011 – 2010 chiếm tỷ trọng tương ứng là 29.36% và
41.18%. Điều đó đã thể hiện khi tài sản năm 2011 đã giảm 2929(trđ) tương ứng với
tỷ lệ giảm 33.06% so với năm 2010 . Tài sản dài hạn năm 2012 giảm nhẹ 267(trđ)

Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

20


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

tương ứng 4.5% so với năm 2011 và chiếm tỷ trọng tương ứng với 2 năm 2012 –
2011 là 33.77% và 29.36% .
Tương ứng với sự giảm của tổng tài sản, thì tổng nguồn vốn trong ba năm cũng

giảm. Trong tổng nguồn vốn thì vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn, năm 2010
chiếm 54.04%, năm 2011 chiếm 62.65%, năm 2012 chiếm 73.17%. Như vậy vốn
chủ sở hữu tăng dần qua từng năm và khả năng tự chủ tài chính của công ty cao.
Với cơ cấu vốn như trên thì mức độ an toàn tài chính cao, mức độ rủi ro thấp.
Vốn chủ sở hữu năm 2011/2010 tăng 1024(trđ) với tỷ lệ tăng 8.8% và giảm
nhẹ vào khoảng thời gian 2012/2011 tương ứng 376(trđ)với tỷ lệ giảm 2.97%.
Nợ phải trả năm 2011/2010 giảm 2345(trđ) tương ứng với tỷ lệ là 23.71% và
năm 2012/2011 giảm 3044(trđ) tương ứng giảm với tỷ lệ 40.33%. Trong đó :
Nợ ngắn hạn qua 3 năm giảm nhiều tương ứng năm 2011/2012 giảm
2080(trđ) tỷ lệ giảm 21.68 và năm 2012/2011 giảm 40.09% tương ứng với
3011(trđ). Và nợ ngắn hạn cả 3 năm chiếm tỷ trọng cao năm 2010 chiếm 96.96%,
năm 2011 chiếm 99.54%, năm 2012 chiếm 99.95% . Nợ dài hạn của cả 3 năm rất
nhỏ và chiếm tỷ trọng ít trong nợ phải trả. Năm 2010 vay dài hạn 300(trđ) và các
năm sau số nợ này giảm còn 2(trđ) (2012).
2.4.2 Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Mopik:
Bảng 2.2 : kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đvt : Triệu đồng (trđ)
2011-2010

CHỈ TIÊU

năm 2010

1

2

3


1. Doanh thu bán hàng & cc dịch vụ

45,311

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

216

Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

năm 2011

2012-2011

năm 2012
Tuyệt đối

Tỷ lệ%

Tuyệt đối

Tỷ lệ%

4

5=3–2

6 =(3–2)/2


7=4–3

8 =(4–3)/3

33,685

39,989

(11,626)

(25.66)

6304

18.71

6

8

(210)

(97.22)

2

33.33

21



Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

3. Doanh thu thuần về bán hàng & cc
dịch vụ

45,095

33,679

39,981

(11,416)

(25.31)

6302

18.71

4. Giá vốn hàng bán

40,146

29,034

35,126


(11.11)

(27.68)

6092

20.98

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng & cc
dịch vụ

4,949

4,645

4,855

(304)

(6.14)

210

4.52

6. Doanh thu hoạt động tài chính

24

11


109

(13)

(54.16)

98

890.9

7. Chi phí tài chính

415

897

361

482

116.14

(536)

(59.75)

Trong đó: Chi phí lãi vay

415


721

361

306

73.73

(360)

(49.93)

8. Chi phí bán hàng

1,910

2,322

2,347

412

21.57

25

1.07

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp


1,903

2,379

2,095

476

25.01

(284)

(11.93)

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh

744

(942)

161

(1,686)

(226)

1103


117

11. Thu nhập khác

793

7,710

671

6,917

872

(7039)

(91.29)

12. Chi phí khác

260

5,083

139

4,823

1855


(4944)

(97.26)

13. Lợi nhuận khác

533

2,627

532

2,094

392

(2095)

(79.74)

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

1,277

1,685

693

408


31.94

(992)

(58.87)

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

349

566

73

217

62.17

(493)

(87.10)

16. Lợi nhuận sau thuế TNDN

928

1,119

620


191

20.58

(499)

(44.59)

17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

823

993

550

170

20.65

(443)

(44.61)

( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần MOPIK năm 2010 – 2012)

Qua bảng trên, có thể thấy được giai đoạn năm 2011 – 2010 có doanh thu
giảm nhưng lợi nhuận lại tăng và giai đoạn năm 2012 – 2011 doanh thu tăng nhưng
lợi nhuận lại giảm. Để xem xét cụ thể ta đi sâu vào :
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 – 20101 giảm

11626(trđ), tương ứng với tốc độ giảm 25.65% đây là doanh thu từ việc bán các
sản phần từ gỗ, buôn bán nguyên vật liệu xây dựng,.. Và năm 2011 là năm bất
động sản đi xuống liên tục nhiều công trình thiếu vốn phải tạm ngừng xây dựng
nên công ty đã giảm bán những vật liệu xây dựng công ty đã cung cấp để tránh 1
lượng lớn hàng tồn kho. Ở năm 2012 – 2011 doanh thu thuần đã tăng 6304(trđ)
tương ứng với tốc độ tăng 18.71% doanh thu tăng thêm này do công ty đã mở một
chuỗi nhà hàng cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên với
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

22


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

khách hàng. Tuy nhiên chưa thể đánh giá một cách chính xác tình hình biến động
của doanh thu cung cấp dịch vụ đã tốt hay chưa, vì lợi nhuận cuối cũng bao gồm
tất cả lợi nhuận trong đó còn có lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
Doanh thu hoạt động tài chính qua 3 năm không có biến động nhiều. Chỉ ở năm
2012 doanh thu tài chính đạt 109(trđ). Khi nói đến chi phí tài chính của công ty
chủ yếu là các khoản chi phí lãi vay ngăn hạn, đặc biệt ở năm 2011 thì chi phí rất
lớn là 721(trđ) cũng do công ty năm 2011 bị chiếm dụng vốn nhiều, các khoản phải
thu của khách hàng cao.
Đặc biệt ở năm 2011 là lợi nhuận từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ bị lỗ.
Nhưng lại có những khoản thu nhập khác bù đắp từ việc chuyển nhượng đất thuê
và tài sản trên đất, thanh lý 1 số tài sản cố định,.. lên đến 7710(trđ) thêm vào được
khoản lợi nhuận 2627(trđ). Điều này đã giúp công ty năm 2011 không bị lỗ vốn.
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng dần theo từng năm. Do

năm qua công ty phải chi nhiều vào các khoản quảng cáo giới thiệu sản phẩm và
môi giới để tiêu thụ sản phẩm. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 – 2010
tăng do công ty cũng mở 1 số văn phòng đại diện ở 1 số thành phố lớn, nhưng cũng
giảm nhẹ ở năm 2012 – 2011 khi công ty có những chính sách tiết kiệm.
Nhìn một cách tổng quan trong 3 năm công ty đã cố gắng phát triển và đa dạng
hóa các sản phầm của mình. Việc tăng (giảm) doanh thu là nguyên nhận cốt lõi
tăng (giảm) lợi nhuận trước và sau thuế. Dù 3 năm qua nền kinh tế thật sự kho
khăn với các doanh nghiệp đặc biệt với công ty cổ phần MOPIK còn non trẻ nhưng
công ty cũng đã có nhưng chính sách đúng đắn, nhằm tạo ra các sản phẩm không
đại chà, những sản phẩm thật sự chất lượng thương hiệu tốt – uy tín trên thị trường.
2.4.3 Tình hình lợi nhuận của Công ty :
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận từ hoạt động khác. Sự biến động của kết quả kinh doanh của Công ty được
thể hiện ở bảng 3:
Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812

23


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

Bảng 2.3: Tình hình lợi nhuận trước thuế của Công ty
Đvt : Triệu đồng (trđ)
Chỉ tiêu

Năm 2010
Giá trị Tỷ trọng

2
3

1
1.Lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh 744
doanh
2.Lợi nhuận từ hoạt 533
động khác
3.Tổng lợi nhuận

1277

Năm 2011
Giá trị Tỷ trọng
4
5

Năm 2012
Giá trị Tỷ trọng
6
7

Chênh lệch %
2011/2010 2012/2011
8=(4-2)/2
9=(6-4)/4

58.26%


(942)

(55.9%)

161

23.24%

(226.61)

41.26%

2627

155.9%

532

76.76%

392.87

(79.75)

100%

1685

100%


693

100%

31.95

(58.87)

117.09

( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần MOPIK năm 2010 – 2012)

Tổng lợi nhuận của công ty đều tăng qua hai năm 2010 – 2011 và giảm hơn
50% ở năm 2012. Năm 2010 tổng lợi nhuận của công ty là 1277 trđ. Năm 2011 là
1685 trđ, tăng hơn 31% so với năm 2010. Năm 2012 là 693 trđ giảm 58% so với
năm 2011. Trong đó:
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 chiếm tỷ trọng cao 744
trđ chiếm hơn 50% tổng lợi nhuận năm nhưng năm 2011 lợi nhuận này âm 942 trđ.
Năm 2011 so với 2010 thì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm hơn 200%, năm
2011 có lẽ là 1 năm đầy khó khăn với nền kinh tế cũng như với công ty khi HTK
của công ty cuối năm 2011 là hơn 6 tỷ đồng chiếm hơn 50% tài sản ngắn hạn. Và
năm 2012 lợi nhuận đã tăng chở lại tuy không cao nhưng cũng đã có chiều hướng
tốt với số lãi là 161 trđ chiếm 23.24% tổng lợi nhuận trước thuế. Nhìn tổng quan
có thể thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty giảm rồi lại tăng, cũng
như tình hình suy thoái nền kinh tế năm 2011 và bắt đầu khởi sắc vào cuối năm
2012.
Lợi nhuận từ các hoạt động khác cả tăng về giá trị lẫn tỷ trọng. Có thể thấy năm
2010 lợi nhuận từ hoạt động khác đạt 533 trđ chiếm tới 41.26% tổng lợi nhuận.
Sang đến năm 2011 thì tăng mạnh 2627 trđ chiếm hơn 150%. Điều khiến năm
Nguyễn Thành Trung

MSV : 09A10812

24


Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Luận Văn

2011 lợi nhuận khác lại tăng cao như vậy là do công ty có khoản thu nhập khác từ
việc chuyển nhượng đất thuê, tài sản trên đất hơn 7 tỷ đồng và thuê nhà, kho bãi,
máy móc hơn 200 trđ. Và năm 2012 thì giảm xuống còn 532 trđ chiếm tỷ trọng
hơn 70% tổng lợi nhuận trước thuế.
Tóm lại, các bộ phận cấu thành nên lợi nhuận trước thuế của công ty cổ phần
MOPIK qua các năm có nhiều biến động. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh có xu hướng giảm ở năm 2011, rồi tăng trở lại ở năm 2012. Lợi nhuận từ
hoạt động khác có xu hướng tăng ở năm 2011, rồi lại giảm ở năm 2012. Sự biến
động hơi nghịch lý nhưng điều đó cũng thể hiện rằng công việc kinh doanh chính
của công ty không mấy khả quan ở năm 2011 và 2012. Nhưng nhìn chung tổng lợi
nhuận đều dương qua các năm. Đó là một tín hiệu đáng mừng trong thời buổi kinh
tế khó khăn như hiện nay.
2.5 Phân tích nguyên nhân tăng giảm lợi nhuận của công ty cổ phần MOPIK
Ta biết Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí

2.5.1 Doanh thu :
Bảng 2.4: Tình hình doanh thu của Công ty
Đvt : Triệu đồng (trđ)
Chỉ tiêu

1


Năm 2010

Năm 2011

Số
tiền

Tỷ
trọng

Số tiền

Tỷ
trọng

Số tiền

2

3

4

5

98,27

33690


1.73

Doanh thu bán
hàng và cung 4511
9
cấp dịch vụ
Doanh thu khác

793

Tổng doanh thu

45912 100

Năm 2012
Tỷ
trọng

2011/2010
Tuyệt
Tỷ lệ%
đối

2012/2011
Tuyệt
Tỷ lệ%
đối

6


7

8=4-2

9=8/2

10=6-4

11=10/4

81.37

40090

98.35

(11429)

(25.33)

6400

18.99

7710

18.63

671


1.65

6917

872.25

(7039)

(91.29)

41400

100

40761

100

(4512)

(9.82)

(639)

(1.54)

( Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần MOPIK năm 2010 – 2012)

Nguyễn Thành Trung
MSV : 09A10812


25


×