Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP quân đội – chi nhánh hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287 KB, 35 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

MỤC LỤC


BÁO CÁO THỰC TẬP

DANH MỤC BẢNG BIỂU


BÁO CÁO THỰC TẬP

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
DN
DVKH
HBT
HĐV
KHCC
NH
NHNN
NHTM
PGD
SXKD
TCKT
TCTD
TG
TMCP
VNĐ

TÊN ĐẦY ĐỦ


Doanh Nghiệp
Dịch vụ khách hàng
Hai Bà Trưng
Huy động vốn
Khách hàng cao cấp
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Phòng Giao Dịch
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tiền gửi
Thương mại cổ phần
Việt nam đồng


BÁO CÁO THỰC TẬP

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2013, nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng dấu hiệu
phục hồi còn khá dè dặt. Các chính sách lớn của Nhà nước trong lĩnh vực tài
chính ngân hàng được điều hành theo nguyên tắc thị trường, do vậy có thể có
nhiều thay đổi tùy theo tình hình thực tế tác động trực tiếp đến hoạt động của
các tổ chức tài chính, ngân hàng. Các ngân hàng đều nỗ lực tìm kiếm những lối
đi riêng, có những sự bứt phá mạnh mẽ, và do vậy sự cạnh tranh trên thị trường
ngày càng khốc liệt. Trước những thách thức như vậy, để hoạt động ngân hàng
được ổn định và an toàn, Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Hai Bà Trưng
đã đặt ra cho mình những mục tiêu và nỗ lực phấn đấu hết mình, trở thành đối
tác tài chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của các khách hàng, trở thành

nơi đầu tư mang lại lợi ích hấp dẫn và trở thành môi trường làm việc đáng mơ
ước với các cán bộ nhân viên ngân hàng.
Trong những năm qua Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Hai Bà
Trưng đã và đang thay đổi diện mạo của mình, phát triển về cả chiều rộng lẫn
chiều sâu, cố gắng nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hóa các dịch vụ sản
phẩm cho khách hàng để tham gia vào thị trường mới, với nhiều cạnh tranh,
thách thức mới, đồng thời với một tinh thần chủ động và sáng tạo cao.
Với thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Hai Bà
Trưng em đã có thời gian tìm hiểu một cách khái quát nhất về toàn bộ hoạt động
của ngân hàng, những vấn đề đó sẽ được trình bày trong báo cáo thực tập tổng
hợp dưới đây.
Báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm 3 phần:
Phần I: Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân
đội – chi nhánh Hai Bà Trưng
Phần II: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quân
đội – chi nhánh Hai Bà Trưng
Phần III: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất đối với Ngân hàng TMCP
Quân đội – chi nhánh Hai Bà Trưng
4


BÁO CÁO THỰC TẬP

PHẦN 1
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.
1.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
1.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội.
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội (tên Tiếng anh là Military Bank
– MB) được thành lập ngày 4/11/1994 theo giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP

ngày 14/9/1994 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh số 060297, do sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 30/9/1994
( sửa đổi ngày 27/12/2002) dưới hình thức là ngân hàng cổ phần, chuyên kinh
doanh về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng với mục đích phục vụ các doanh
nghiệp Quân đội sản xuất quốc phòng và làm kinh tế.
Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, hiện nay MB đã trở thành một
trong những ngân hàng TMCP hàng đầu và vững mạnh. MB luôn được ngân
hàng nhà nước xếp hạng A và liên tục đạt các giải thưởng lớn trong và ngoài
nước như Thương hiệu mạnh Việt Nam, Thương hiệu Việt uy tín chất lượng,
Giải thưởng Sao vàng Đất Việt, Giải thưởng thanh toán xuất sắc nhất do Citi
Group, Standard Charered Group và nhiều đoàn quốc tế khác trao tặng, nhận
được bằng khen của Thống đốc Ngân hàng nhà nước, Giải thưởng doanh nghiệp
dịch vụ được hài lòng nhất, Giải thưởng thanh toán do HSBC trao tặng,..v..v
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Hai Bà Trưng- Ngân
hàng TMCP Quân đội.
Chi nhánh Minh Khai ở địa chỉ số 466 đường Minh Khai, Q.Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội (tiền thân của chi nhánh Hai Bà Trưng hiện nay) được
thành lập theo văn bản chấp thuận số 673/NHNN-HAN7 ngày 02/12/2003 của
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước và Quyết định thành lập số 161/2003/NHQĐHĐQT ngày 10/12/2003 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng TMCP Quân đội. Khai

5


BÁO CÁO THỰC TẬP

trương đi vào hoạt động 24/12/2003, là chi nhánh cấp 2 của chi nhánh Điện Biên
Phủ.
Ngày 21/7/2008, chi nhánh Minh Khai chuyển đổi thành chi nhánh cấp 1
trực thuộc Hội sở lấy tên là Ngân hàng Quân đội – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Chi nhánh Minh Khai trước kia chuyển thành PGD Minh Khai trực thuộc chi

nhánh Hai Bà Trưng.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức mạng lưới và chức năng của các phòng ban

Giám đốc chi nhánh
PGĐ Vận hành
PGĐ Kinh doanh
Phòng
hỗ trợ
Phòng
Khách hàng
cá nhân
Phòng
hành chính
Phòng
Khách hàng doanh nghiệp
PGD Vân Hồ
PGD Nguyễn Đức Cảnh
Phòng
DVKH
PGD Nguyễn Du
PGD Minh Khai

6


BÁO CÁO THỰC TẬP

Tổng cán bộ nhân viên toàn Chi nhánh là 120 người, đa số đều là các cán
bộ trẻ, có trình độ Đại học
1.1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc



Giám đốc Chi nhánh: Quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về hiệu quả
hoạt động, chất lượng dịch vụ của Chi nhánh. Lập và triển khai các kế
hoạch kinh doanh. Tham gia đào tạo đội ngũ nhân viên kế cận. Xây dựng
và triển khai kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh. Điều hành trực tiếp hoạt
động kinh doanh hàng ngày của Chi nhánh theo ủy quyển. Duy trì và phát
iển các mối quan hệ với khách hàng, các cơ quan ban ngành. Quản lí đào
tạo và phát triển đội ngũ nhân sự. Chịu trách nhiệm báo cáo Tổng Giám



đốc về các mặt được ủy quyền.
Phó Giám đốc Kinh doanh: Tham mưu, hỗ trợ Giám đốc Chi nhánh chỉ
đạo và quản lý các hoạt động của Chi nhánh theo kế hoạch kinh
doanh.Lập và triển khai kế hoạch kinh doanh Chi nhánh. Điều hành trực

7


BÁO CÁO THỰC TẬP

tiếp việc duy trì và phát triển các mối quan hệ với khách hàng. Quản lý,


đào tạo và phát triển đội ngũ kế cận.
Phó Giám đốc vận hành: Tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát các quy
trình vận hành đảm bảo hỗ trợ tốt cho kế hoạch kinh doanh của Chi
nhánh. Chịu trách nhiệm xây dựng, tổ chức các chương trình đào tạo và
quản lý nhân viên về hiệu suất các quy trình vận hành. Quản lý đội ngũ

nhân viên hỗ trợ của toàn bộ Chi nhánh.

1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong Chi nhánh.


Phòng Khách hàng Doanh nghiệp/ Khách hàng Cá nhân: Bán chéo, cung
cấp và tư vấn các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng duy trì khách hàng
hiện tại và phát triển khách hàng mới. Kiểm soát rủi ro trong quá trình tác



nghiệp cho vay đảm bảo an toàn.
Phòng hỗ trợ: Điểu phối, kiểm soát và thanh tra các hoạt động hỗ trợ,
hành chính, nhân sự, kế toán nội bộ của Chi nhánh. Quản lý các nhân



viên hỗ trợ, hành chính, lái xe, kế toán nội bộ.
Phòng dịch vụ khách hàng: Phục vụ, chăm sóc và phát triển các khách
hàng cao cấp (KHCC) tại Chi nhánh theo các chính sách của NH Quân
Đội.Tìm kiếm và phát triển các KHCC tiềm năng. Trực tiếp tư vấn cho
khách cao cấp các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu, là nhà tư
vấn tài chính cá nhân chuyên nghiệp, giới thiệu các gói sản phẩm dành
riêng cho đối tượng KHCC. Chịu trách nhiệm thông báo, tổng kết và đưa
ra khuyến nghị về cách hoạch định tài chính lâu dài cho KH. Là đầu mối
tiếp nhận các thông tin và phản hồi và điều phối các bộ phận nghiệp vụ
liên quan xử lý mọi nhu cầu của KH nhằm nâng cao chất lượng phục vụ




đối với nhóm KHCC.
Phòng Hành Chính: Là phòng chuyên môn thuộc Chi Nhánh có chức
năng tham mưu và giúp Ban Giám đốc Chi nhánh trong việc thực hiện
các phương án sắp xếp và cải tiến tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý lao
động, giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động theo luật định
và điều lệ của Ngân hàng Quân đội, thực hiên công tác hành chính, bảo

8


BÁO CÁO THỰC TẬP

vệ, y tế và quan hệ giao dịch với các cơ quan,đơn vị theo thẩm quyền. Tổ
chức đào tạo cán bộ Chi nhánh theo chủ trương của Ngân hàng Quân đội


và nhu cầu của Chi nhánh.
Các Phòng giao dịch:Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện
công tác Marketing ngân hàng. Ngoài ra phòng giao dịch còn thực hiện
các nghiệp vụ: mua bán và chuyển đổi ngoại tệ, lập hồ sơ khách hàng
mới cho mở tài khách hàng đồng thời giới thiệu các sản phẩm của ngân
hàng tới khách hàng.

1.1.4 Mô hình hoạt động
NHTMCP Quân đội Chi nhánh Hai Bà Trưng hoạt động theo mô hình
quản lí tập trung. Cấp cao nhất ở chi nhánh là Giám đốc chi nhánh, tất cả nhân
viên thuộc chi nhánh đều phải tuân thủ sự điều hành và sắp xếp của trưởng các
bộ phận phụ trách mình.
1.1.5 Mô hình giao dịch
Chi nhánh đã áp dụng và đưa vào thực hiện mô hình giao dịch một cửa từ

năm 2006. Đây là mô hình đem lại nhiều tiện ích cho cả ngân hàng và khách
hàng giúp dễ dàng trong việc quản lí và giao dịch với khách hàng rất thông dụng
ở các ngân hàng nước ngoài.

PHẦN 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP QUÂN
ĐỘI CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 3 NĂM 2013, 2014, 2014
2.1. Tình hình huy động vốn
Không như các loại hình DN khác, ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tài
chính tiền tệ đặc biệt đóng vài trò là trung gian tài chính trong nền kinh tế. Vốn
tự có của ngân hàng chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn được sử dụng
cho mục đích kinh doanh không thể đáp ứng đủ nhu cầu thoả đáng của khách
hàng trong hoạt động tín dụng và không đủ để đáp ứng các hoạt động khác của

9


BÁO CÁO THỰC TẬP

ngân hàng. Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình huy động vốn tại Chi nhánh trong
3 năm 2012, 2013, 2014 ta theo dõi qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại MB Chi nhánh Hai Bà Trưng
Đơn vị: tỷ đồng - quy VNĐ
Năm
2012

Năm

Năm
2013


Năm
2014

So sánh
2013/2012

So sánh
2014/2013

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)


Số
tiền

Tỷ lệ
(%)

Số
tiền

Tỷ lệ
(%)

2.877

100

3.128

100

3.597

100

251

8,72

469,2


15

1,TG KKH

237,6

8,26

389,9

12,46

468,3

13,02

152

64,1

78,46

20,12

2,TG có kì hạn

2.639

91,74


2.738

87,54

3.128

86,98

98,7

3,74

390,7

14,27

Tiêu chí
Tổng NV huy
động
I,Phân theo kì hạn

II,Phân theo nội tệ và ngoại tệ
1,Nội tệ

2.637

91,67

2.882


92,14

3.343

92,96

244

9,28

461,8

16,03

2,Ngoại tệ-quy đổi

239,7

8,33

245,9

7,86

253,2

7,04

6,2


2,59

7,34

2,99

III,Phân theo thành phần kinh tế
1,TG của cá nhân

19,27

0,67

30,66

0,98

66,91

1,86

11,3

59,11

36,25

118,23


2,TG của TCKT

1.772

61,62

1.887

60,35

2.160

60,06

115

6,49

272,5

14,44

3,TG tiết kiệm

1.036

36,04

1.159


37,07

1.304

36,26

122

11,82

144,9

12,5

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

48,03

1,67

50,04

1,6

65,47

1,82

2,01

4,18

15,43

30,83

4,Phát hành GTCG
5,TG khác

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2012-2014)
Từ những ngày đầu thành lập với số vốn điều lệ chỉ có 20 tỷ đồng và chủ
yếu là vốn góp từ các doanh nghiệp quân đội . Với sự nỗ lực của toàn thể ban

lãnh đạo và nhân viên của MB, sau 20 năm thành lập và hoạt động ngân hàng đã
tạo ra được giá trị cho chính ngân hàng, xây dựng được hình ảnh cũng như
thương hiệu MB có sức ảnh hưởng không chỉ trong các TCTD mà còn uy tín
trong cộng đồng dân cư. Những năm gần đây hoạt động ngân hàng gặp nhiều
khó khăn do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 và sự
phát triển bong bóng trên các thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên, vượt qua những khó khăn ấy, MB chi nhánh Hai Bà Trưng vẫn đạt
được những kết quả rất khả quan. Tổng số vốn huy động năm 2014 đạt khoảng

10


BÁO CÁO THỰC TẬP

3.597 tỷ đồng, tăng 469.2 tỷ đồng so với năm 2013 tương ứng với mức tăng
15%. Năm 2013 tổng nguồn vốn huy động đạt được là 3.128 tỷ đồng, tăng 251
tỷ đồng và tăng khoảng 8.72%. Tuy tỉ lệ tăng trưởng của hoạt động huy động
vốn năm 2014 so với năm 2013 chưa cao nhưng đây là kết quả nỗ lực phấn đấu
của tập thể ngân hàng quân đội chi nhánh Hai Bà Trưng. So với tỉ lệ tăng trưởng
chung của toàn hệ thống MB(8.5%) thì tỉ lệ tăng trưởng của MB HBT rất đáng
tuyên dương và làm gương cho các chi nhánh ngân hàng khác của MB.
2.1.1. Phân theo kỳ hạn
Qua bảng số liệu ta thấy tỉ trọng tiền gửi không kì hạn tăng dần qua các
năm. Điều này chứng tỏ các biện pháp mà ngân hàng áp dụng để tăng cường
nguồn vốn không kì hạn đã có hiệu quả.


Tiền gửi không kì hạn
Là một loại nguồn vốn mà ngân hàng huy động được với chi phí rẻ và có


thể đem lại lợi nhuận cao vì vậy mà trong những năm gần đây ngân hàng luôn
chú trọng, quan tâm đến việc thu hút thêm nhiều nguồn vốn từ không kì hạn như
tăng cường mở các loại thẻ cho cá nhân, đầu tư vào hệ thống ATM, các điểm
POS đặc biệt là thu hút tiền nhàn rỗi từ các doanh nghiệp như các khoản chờ
thanh toán tiền hàng, nộp thuế…


Tiền gửi không kì hạn trong năm 2013 đạt 389,9 tỷ đồng tăng 152 tỷ đồng
so với năm 2012 do xu hướng đầu tư phát triển mạnh của năm, sau khi
tăng tiếp vào năm 2014 đạt 468,3 tỷ đồng tăng 78,46 tỷ đồng, đạt mức
tăng 20,12% so với năm 2013 điều này mang một ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với NH, có tác dụng tích cực trong việc điều chuyển, phân phối
nguồn vốn cho vay
Đạt được kết quả đó do ngay từ đầu năm, Chi nhánh đã xác định HĐV là

nhiệm vụ trọng tâm. Hàng loạt các biện pháp được tích cực triển khai như đẩy
mạnh công tác chăm sóc khách hàng, khai thác nhiều kênh huy động vốn, mở
rộng mạng lưới các điểm giao dịch; tăng cường công tác thông tin tuyên truyền,
quảng bá sản phẩm dịch vụ HĐV trên các phương tiện thông tin đại chúng tại
địa phương, tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật tại các điểm giao dịch.


Tiền gửi có kì hạn
11


BÁO CÁO THỰC TẬP

Là một loại tiền gửi huy động được lượng tiền nhiều nhất trong các loại
tiền huy động được từ cá nhân và TCKT.Bên cạnh đó TG có kỳ hạn của khách

hàng tăng mạnh theo từng năm là nguồn vốn luân chuyển quan trọng cho Chi
nhánh. Số tiền gửi có kì hạn huy động được năm 2014 là 3.128 tỷ đồng, chiếm
86.98% so với tổng tiền vốn huy động .


Tiền gửi tiết kiệm
Trước tình hình kinh tế khó khăn lựa chọn gửi tiết kiệm ngân hàng là con

đường mà nhiều người lựa chọn. Măc dù lãi suất tiền gửi tiết kiệm đã giảm rất
nhiều tuỳ theo từng kì hạn nhưng lượng vốn huy động được từ kênh tiết kiệm
vẫn đạt doanh số lớn.
Bảng2.2 : Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh Bà Trưng-ngân hàng MB
Đơn vị: tỷ đồng - quy VNĐ
Năm 2012
Chỉ tiêu

Số
lượng

Năm 2013
Tỉ

trọng
(%)

Số

Tỉ trọng

lượng


(%)

Năm 2014
Tỉ
Số lượng

trọng
(%)

Tổng TG tiết kiệm

1.036,80

36,04

1.159,40

37,07

1.304,34

36,26

1,Kì hạn dưới 12 tháng

872,986

84,2


1055,1

91

864,78

66,3

2,Kì hạn trên 12 tháng

163,81

15,8

104,35

9

439,56

33,7

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2012-2014)
Năm 2014, tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm đạt 1.304,34 tỷ
đồng tăng hơn so với năm 2013. Trong đó, nguồn vốn huy động từ tiết kiệm kỳ
hạn dưới 12 tháng là 864,78 tỷ đồng chiếm 66,31%. Cùng nguồn huy động này
vào thời điểm năm 2013 là 944,01 tỷ đồng chiếm 91% trong tổng nguồn vốn
huy động từ tiết kiệm. Qua số liệu ta thấy năm 2014 xu hướng gửi ngắn hạn
giảm so với năm 2013. Điều này phản ánh thực trạng nền kinh tế sẽ tiếp tục còn
khó khăn khi dân cư hạn chế đầu tư mà chuyển sang tiết kiệm.

2.1.2 Tiền gửi khác
Ngoài các khoản tiền gửi trên, Ngân hàng MB chi nhánh Hai Bà Trưng
còn có thêm tiền gửi ký quỹ và tất cả khoản tiền kí quỹ này là của các TCKT.
Đây cũng là một nguồn vồn huy động được với giá rẻ. Vì vậy ngân hàng nên có
12


BÁO CÁO THỰC TẬP

biện pháp thu hút các TCKT gửi tại ngân hàng mình để tận dụng được vốn với
chi phí thấp. Năm 2014, số tiền huy động được ước đạt 65,47 tỷ đồng tăng 15,43
tỷ đồng ứng với mức tăng 30,83%.
2.1.3.Phân loại theo loại tiền


Tiền gửi Việt nam đồng: Đồng nội tệ trong tiền gửi thanh toán có xu
hướng tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2012 là 2.637 tỷ chiếm 91,67%
tổng nguồn vốn huy động . Năm 2013 đạt 2.882 tỷ đồng tăng 244 tỷ đồng
so với năm 2012 là 1 con số đáng ghi nhận trong năm 2012 khủng hoảng
đầy khó khăn thì đến năm 2014 Chi nhánh vẫn đạt 3.343 tỷ đồng tăng



461.8 tỷ đồng so với năm 2013.
TG bằng ngoại tệ quy về VNĐ: Năm 2012 là 239,7 tỷ chiếm 8,33% tổng
nguồn vốn huy động. Năm 2013 là 245,9 tỷ tăng 6,2 tỷ VNĐ đạt mức
2,59% so với năm 2012. Tuy nhiên sang năm 2014 có tăng nhưn tăng nhẹ
7,34 tỷ so với năm 2013 tương ứng tăng 2,99%.

2.1.4.Phân loại theo thành phần kinh tế



Tiền gửi của cá nhân:

Năm 2012 tiền gửi dân cư đạt 19,27 tỷ đồng chiếm 0,67% tổng nguồn vốn huy
động, năm 2013 tiếp tục tăng đạt mức 30,66 tỷ tăng 11,3 tỷ so với năm 2012,
tương ứng tăng 59,11%. Cho đến năm 2014, tiền gửi dân cư lại tiếp tục tăng đạt
mức 66,91 tỷ tăng 36,25 tỷ so với năm 2013. Qua đây ta thấy tiền gửi từ các tổ
chức tín dụng chiếm ít nhất và có hướng giảm dần qua các năm.Nguyên nhân
của sự tăng giảm bất thường như vậy là do tình hình cho vay vốn của các ngân
hàng không ổn định, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn


Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

: Ta thấy qua các năm tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng dần qua các năm
nhưng có xu hướng giảm về tỷ trọng. Năm 2012 tiền gửi của các tổ chức kinh tế
đạt 1.772 tỷ chiếm 61,62% tổng NVHĐ, năm 2013 đạt 1.887 tỷ tăng 115 tỷ so
với năm 2012 nhưng đến năm 2014 nguồn vốn tăng 272,5 đạt 2.160 tỷ


Tiền gửi khác:
13


BÁO CÁO THỰC TẬP

Năm 2013 là 50,04 tỷ chiếm 1,6%, năm 2014 đạt 65,47 tỷ tăng so với năm 2013
là 30,83 tỷ.
Đạt được kết quả như trên do ngay từ đầu năm, Chi nhánh đã xác định

HĐV là nhiệm vụ trọng tâm. Hàng loạt các biện pháp được tích cực triển khai
như đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng, khai thác nhiều kênh huy động
vốn, mở rộng mạng lưới các điểm giao dịch; tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền, quảng bá sản phẩm dịch vụ HĐV trên các phương tiện thông tin
đại chúng tại địa phương, tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật tại các điểm
giao dịch.
2.2 Tình hình sử dụng vốn
2.2.1. Hoạt động cấp tín dụng
Cùng với công tác huy động vốn, hoạt động cấp tín dụng giữ vai trò chủ
đạo trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và đem lại nguồn thu nhập chủ
yếu cho Chi nhánh. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Chi nhánh tiến hành
xây dựng kế hoạch và phân phối sử dụng nguồn vốn đó một cách hợp lí dựa trên
cơ sở kế hoạch của hội sở. Để thấy rõ hơn tình hình sử dụng vốn của chi nhánh
ta xem xét bảng số liệu sau.

Bảng 2.3: Số liệu về tình hình cấp tín dụng của chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng - quy VNĐ
Năm

Năm

Năm

Năm

So sánh

So sánh

2012


2013

2014

2013/2012

2014/2013

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Số tiền trọng Số tiền trọng
(%)

Số tiền

(%)

trọng Số tiền
(%)

Tỷ lệ
(%)

Số tiền


Tỷ lệ
(%)

Tiêu chí
Cho vay
Chiết khấu

2018.3 84.89
12.2

0.51

2222 82.19
13.4

2622.8 83.23 204.44 10.13

0.5

12.87

14

0.4

1.20

400.1 18.00

9.84 -0.53


-3.93


BÁO CÁO THỰC TẬP
Bảo lãnh

340.38 14.32 460.35 17.02

Bao thanh toán
Tổng

491.1 15.26

119 35.25

30.77

1.44 22.02

83.51 10.46

100 327,05 13,76

513,8 19,00

6.54

0.28


7.98

2.95

91.49

2.377,4

100

2.704

100

3.218,3

1.11

6.69

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2012-2014)
Tổng số vốn sử dụng năm 2014 là 3218.38 tỷ đồng tăng 513.8 tỷ đồng
ứng với mức tăng 19%. Cùng thời điểm năm 2013 dư nợ là 2.704 tỷ đồng,tăng
327.05 tỷ đồng, ứng với mức tăng 13.76%.Vì vậy có thể nói năm 2014 chi
nhánh đã rất cố gắng để tăng trưởng tín dụng để đạt được chỉ tiêu đã đề ra.Qua
bảng số liệu, ta thấy cho vay luôn là hoạt động chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong
việc cấp tín dụng của chi nhánh. Các hoạt động khác cũng có nhưng với doanh
số không lớn.
2.2.2 Dư nợ cho vay
Song song với công tác HĐV, việc đầu tư sử dụng vốn có vai trò chủ đạo

trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động
được ngân hàng tiến hành phân phối và sử dụng nguồn vốn đó. Đối tượng cho
vay là các đơn vị kinh tế Nhà nước, DN tư nhân, các hộ SXKD trên địa bàn
thành phố.
Trong các năm gần đây,hoạt động cấp tín dụng của chi nhánh chủ yếu là
cho vay dưới các hình thức rất đa dạng: cho vay tài trợ, uỷ thác,đầu tư, cho vay
chiết khấu…
Bảng 2.4: Phân loại dư nợ cho vay
Đơn vị: tỷ đồng - quy VNĐ
Năm

2012
Số tiền

2013

Tỷ
Tiêu chí
trọng
(%)
Tổng dư nợ 2018.3
100
1,Phân theo thời hạn cho vay

Số tiền

1 Ngắn hạn

1610.9


79.81

2014

2222.7

Tỷ
trọng
(%)
100

1679.8

75.57

Số tiền

So sánh
2013/2012
Số
Tỷ lệ
tiền
(%)

So sánh
2014/2013
Số tiền Tỷ lệ
(%)

2622.8


Tỷ
trọng
(%)
100

204.4

10.13

400.1

18

2098.8

80.02

68.91

4.28

419.07

24.95

15


BÁO CÁO THỰC TẬP

2, Trung hạn

215.03

10.65

3,Dài hạn

192.39

9.53

197.00

8.86

315.26

12.02

-18.0

-8.38

208.77

7.96

153.5


79.85

-137.1 -39.6

84.17

1981.5

75.55

125.0

7.16

110.6

5.91

15.83

641.3

24.45

79.39

29.14

289.43


82.25

10.6

251.26

9,58

-57,3

16.53

7.01

-28,5

103.84

23.99

80,28

279.71

17.99

345.95 15.56

118.33


60.10

2,Phân theo loại tiền tệ
Nội tệ
1745.8 86.5 1870.9
Ngoại tệ quy
272.48 13.5 351.87
đổi ra VNĐ
3,Phân theo thành phần kinh tế
DNN QD

550.6

27.28

DNNN

605.1

29.98

432.78

19.5

536.62

20,46

-315.

9
-172

Hộ GĐ. cá
nhân

862.6

42.74

1555.2

70

1834.9

69,96

692,6

234.73

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2012-2014)
Qua bảng số liệu em có nhận xét như sau:
1.

Trong điều kiện hoạt động tín dụng có nhiều khó khăn nhất định.

Nhưng chất lượng tín dụng của CN vẫn đảm bảo được yêu cầu và quy chế của
Ngân hàng Nhà nước ,tổng dư nợ nền kinh tế của đơn vị tính đến thời điểm

31/12/2014 đ 2622.8 tỷ đồng, tăng 400.1 tỷ đồng (tương đương 18%) so với
năm 2013 tương đương với tốc độ tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế.
Bên cạnh đó dư nợ cho vay theo thời gian cho vay có xu hướng tăng cho vay
ngắn hạn điều này phản ánh thực tế thời gian qua lãi suất không ổn định. Vì vậy
ngân hàng cũng như khách hàng đều chọn ngắn hạn để hạn chế rủi ro hơn là
hình thức trung và dài hạn. Qua bảng số liệu, chi nhánh đã có cố gắng trong việc
xử lí nợ xấu và giảm đáng kế nợ quá hạn qua các năm. Nợ quá hạn năm 2014 là
2.5% tăng so với 2 năm trước,nợ xấu năm 2014 là 2.1%. Tuy hai tỉ lệ này cao
hơn trước
1.
2.

Theo thời hạn cho vay:

Cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao và lớn hơn cho vay trung và dài hạn.
Với mục đích an toàn và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất theo tỷ lệ cho vay
ngắn hạn càng cao càng tốt. Các DN vay ngắn hạn thường để đáp ứng thanh
toán nên cũng tạo nguồn thu cho ngân sách của chi nhánh. Cho vay ngắn hạn
16


BÁO CÁO THỰC TẬP

của chi nhánh năm 2014 là 2098.8 tỷ đồng, năm 2013 là 1680 tỷ đồng tương ứng
tăng 24.95%
3.

Cho vay trung và dài hạn ở chi nhánh không cao do nền kinh tế đang trong thời
kỳ khủng hoảng, mức lãi xuất bấp bênh. Về phía chi nhánh, muốn an toàn cho
nguồn vốn, đảm bảo khả năm thanh toán, tránh được những rủi ro cao nên cũng

hạn chế cho vay dài hạn.
1.

Theo loại tiền tệ: qua bảng số liệu tình hình cho DN vay vốn của Chi

nhánh tăng dần theo các năm
4.

Cho vay bằng VNĐ năm 2014 đạt 1981.5,4tỷ đồng chiếm tỷ lệ 75,55% tổng dư
nợ, tăng 110.6 tỷ so với năm 2013 tương ứng tăng 5.91%

5.

Cho vay ngoại tệ quy đổi VNĐ đạt 691.3 tỷ đồng năm 2014, tăng 289.43 tỷ
đồng so với đầu năm, chiếm tỷ lệ 24,45% tổng dư nợ.
2.

6.

Theo thành phần kinh tế: Ta cú thể dễ dàng nhận thấy.

Với DN ngoài QD: Năm 2013 Chi nhánh cho DN vay 234.73 tỷ đồng giảm 315
tỷ so với năm 2012, tương ứng giảm 57,3% và sang đến năm 2014 có tăng nhẹ
16.53 tỷ đồng so với năm 2013, tương đương 7.04%.

7.

Đối với DNNN, năm 2013 đạt 432.78 tỷ đồng, giảm 172 tỷ đồng tương đương
28,48% so với năm 2012. Năm 2014 con số này đạt 536.62 tỷ đồng, tăng 103.84
tỷ đồng tương đương 23.99% so với năm 2013.


8.

Đối với hộ gia đình và sản xuất: hoạt động tín dụng chi nhánh tập trung đầu tư vào
các dự án của các khách hàng truyền thống, các khách hàng cá nhân có hoạt động
SXKD tốt, tình hình tài chính lành mạnh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Năm 2014, mặc dù hoạt động trong điều kiện khó khăn nhưng công tác tín
dụng của Ngân hàng đã thu được nhiều kết quả tích cực. Để đạt được những kết
quả đó Ngân hàng đã tập trung chấn chỉnh cho vay doanh nghiệp; Mở rộng nhiều
hình thức cho vay : vay vốn online, mở rộng đối tượng cho vay thấu chi.... Thực
hiện xếp hạng tín dụng với 100% doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có dư nợ

17


BÁO CÁO THỰC TẬP

cho vay từ 500 triệu đồng trở lên; Tổ chức kiểm tra cho vay doanh nghiệp; duy
trì trực giao dịch tại các điểm trực để tiếp nhận nhu cầu vay vốn và hướng dẫn
khách hàng làm thủ tục vay tiền; Mở rộng cho vay thấu chi, đến 31/12/2014 ngân
hàng đã cho vay thấu chi với 487 khách hàng, số dư nợ là 29 tỷ đồng.
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ phân theo nhóm nợ giai đoạn 2013 – 2014
Đơn vị: tỷ đồng - quy VNĐ
Năm

Tiêu chí
Tổng dư nợ
1,Nợ đủ tiêu
chuẩn
2, Nợ cần chú ý

3,Nợ dưới tiêu
chuẩn
4,Nợ nghi ngờ
5,Nợ có khả năng
mất vốn
Tổng nợ quá
hạn(từ nhóm 2
đến nhóm 5)
Nợ xấu(từ nhóm
3 đến nhóm 5)

2012

2013

So sánh
2013/2012

2014

2,018

Tỷ
trọng
(%)
100

1,941

96.18


2117

95.27

2491.7

95.00

176

9.07

374.66

17.70

44.4

2.20

57.77

2.60

65.57

2.50

30.12


7.80

13.50

14.68

0.73

7.08

0.32

41.84

1.60

-51.77

34.76

490.96

6.39

0.32

15.18

0.68


6.03

1,1

13.37
(7.60
)
8.79

137.56

-9.15

-60.28

9.2

0.46

24.40

1.10

17.7

0.67

15.20


165.22

-6.70

-27.46

74.6
7

3.70

104.43

4.70

131.14

5.00

29.77

39.87

26.71

25.57

30.2
7


1.50

46.66

2.10

65.57

2.50

16.39

54.15

18.91

40.52

Số
tiền

2222

Tỷ
trọng
(%)
100

2622.8


Tỷ
trọng
(%)
100

Số tiền

Số
tiền

So sánh
2014/2013

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

204

10.11

400.80

18.04

Số
tiền

Tỷ lệ

(%)

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2012-2014)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy tổng dư nợ tăng nhanh qua các năm, nhanh
nhất là năm 2014 với tốc độ 18.00%, chủ yếu đến từ khu vực hộ gia đình do
ngân hàng đã thực hiện nhiều chính sách nhằm đảm bảo lợi ích cho khách hàng
lâu năm và khách hàng tiềm năng bằng cách thỏa thuận lãi suất và lãi suất, địa
điểm các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh có vị trí thuận tiện : nơi đông dân
cư, nơi nhiều người qua lại. Do đó vừa củng cố niềm tin cho những khách hàng
cũ lại tăng thêm nhiều số lượng khách hàng mới có nhu cầu tiếp cận nguồn vốn.
Nhóm nợ đủ tiêu chuẩn luôn chiếm tỉ trọng cao nhất so với các nhóm nợ khác và
tăng qua các năm (chiếm trên 95% tổng dư nợ qua các năm) cụ thể nợ đủ tiêu
chuẩn tăng 176 tỷ đồng năm 2013, tăng 374.66 tỷ đổng năm 2014. Điều này

18


BÁO CÁO THỰC TẬP

cũng dễ hiểu vì việc trễ hẹn thanh toán từ 1 đến 10 ngày là chuyện bình thường
và thường xuyên xảy ra do khách hàng chưa gom đủ tiền. Bên cạnh đó ngân
hàng chưa thực hiện công tác kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay để nhằm
phát hiện các khoản vay của khách hàng có biểu hiện xảy ra với những rủi ro để
phát hiện và xử lí kịp thời .
Nợ quá hạn là các khoản nợ 2,3,4,5 trong tổng dư nợ của ngân hàng. Trong
tình hình kinh tế như hiện nay, nợ quá hạn là vấn đề bất cứ ngân hàng nào cũng
quan tâm, ngân hàng thương mại cổ phần quân đội chi nhánh Hai Bà Trưng cũng
không nằm ngoài tình trạng này, là chỉ tiêu phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín
dụng của ngân hàng. Khi phát sinh nợ quá hạn chứng tỏ khả năng thanh toán
của khách hàng giảm sút ,vốn cho vay khó có khả năng thu hồi .

Cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn năm 2012 là 3,7%(30.27 tỷ) nhưng đã tăng lên
131.14 tỷ sau 2 năm vào năm 2014, chiếm 5% % trên tổng dư nợ, .Trong nền kinh
tế rất nhiều biến động như năm 2014: giá dầu thô trên thế giới giảm liên tục, sự
chững lại tốc độ phát triển của nhiều nước đang nổi lên như :Trung Quốc, Nga…
có nhiều quan hệ giao thương với Việt Nam…và tình hình căng thẳng trong tranh
chấp trên biển Đông nên ảnh hưởng đến hoạt động của nhiều công ty, thương
nhân có quan hệ tín dụng với chi nhánh, dẫn đến rủi ro tín dụng- nợ quá hạn. Số
liệu này chứng tỏ hoạt động kinh doanh và xử lý nợ của chi nhánh chưa thực sự
hiệu quả cần có những biện pháp tăng cường để không xảy ra rủi ro ngoài mong
đợi. Tỷ lệ nợ quá hạn đang gia tăng là một xu hướng đáng lo ngại, vậy nên chi
nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu, mạnh tay hơn để kìm hãm và giải quyết
triệt để vấn đề này. Đặc biệt là trong công tác quản trị kinh doanh và xử lý nợ quá
hạn nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu tối đa rủi ro.
Nợ xấu tăng từ 30.27tỷ năm 2012 đến 65.57 tỷ năm 2014 . chiếm 2,5% trên
tổng dư nợ, đạt được mức dưới 3%, mức an toàn theo chuẩn quốc tế. Việc phát
sinh những khoản nợ xấu này là do khách hàng vay không trả được nợ.Trong bối
19


BÁO CÁO THỰC TẬP

cảnh kinh tế diến biến khá phức tạp trong những năm qua, nền kinh tế trong
nước cũng ít nhiều chịu ảnh hưởng bởi những đợt khủng hoảng kinh tế quốc tế.
Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân cũng gặp nhiều khó
khăn, kế hoạch trả nợ ngân hàng cũng bị ảnh hưởng, các khoản chi như thanh
toán nợ thuế, nợ tiền lương của CBCNV, nợ người bán… nhất thời quá lớn hay
doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ giảm sút . Mặc dù chi nhánh đã áp
dụng các biện pháp để nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng và thu
được những kết quả tốt, nhưng những số liệu thông tin về khách hàng mà cán bộ
tín dụng thu thập được vẫn ít và chủ yếu do khách hàng cung cấp nên tính trung

thực chưa được đảm bảo, từ đó hoạt động cho vay của chi nhánh cũng bị ảnh
hưởng. Và những mức tăng nhẹ đó đều được tính toán từ trước và nằm trong
giới hạn cho phép của chi nhánh.
Để có thể tồn tại và phát triển được như ngày nay, ngân hàng thương mại cổ
phần quân đội chi nhánh Hai Bà Trưng đã khẳng định được tính linh động và
nhạy bén của mình đối với những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô cũng
như môi trường vi mô. Đặc biệt là sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô, đó
là sự thay đổi trong cơ chế chính sách của nhà nước đối với bản thân ngân hàng
và đối với cả nền kinh tế- một nguyên nhân bất khả kháng. Bất cứ một sự thay
đổi nào trong cơ chế chính sách đều tác động đến nền kinh tế và như vậy tác
động đến hoạt động của chi nhánh ngân hàng, bởi “Ngân hàng là một ngành
kinh doanh rủi ro”, nó nhạy cảm với mọi sự biến động của nền kinh tế. Nhất là
trong tình trạng cơ chế chính sách chưa hoàn thiện, chưa động bộ, các thông tư,
nghị định được ban hành thay đổi liên tục. Sự thay đổi đó không những ảnh
hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Trong những trường hợp này chi nhánh đã đưa ra các biện pháp
giúp doanh nghiệp giúp doanh nghiệp là khách hàng mình thoát khỏi tình trạng
nguy cấp như đáo hạn, gia hạn, tư vấn…Quá trình quản lý rủi ro tín dụng và
quá trình thẩm định các dự án đầu tư đã có nhiều bước phát triển so với thời gian
20


BÁO CÁO THỰC TẬP

trước, điều này được chứng minh cụ thể qua việc tỉ lệ nợ xấu và tỉ lệ nợ quá hạn
giảm đi một cách đáng kể. Chính sách thắt chặt tín dụng đã góp phần làm giảm
tỉ lệ nợ xấu.
Quá trình giải ngân vốn vay được chú trọng và theo dõi thường xuyên, việc
các cán bộ thẩm định và tín dụng luôn đi theo sát tình hình tài chính, hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã giúp cho daonh nghịêp kịp thời phát

hiện những nguy cơ tiềm ẩn ảnh hưởng tới khả năng trả nợ từ phía doanh
nghiệp, từ đó có những biện pháp kịp thời và dứt điểm trong công tác thu hồi nợ.
Tuy nhiên, tỉ lệ nợ xấu, nợ quá hạn giảm rõ rệt bởi một phần số nợ xấu, nợ
quá hạn của các doanh nghiệp đã được Ngân hàng chấp nhận xử lí hạch toán
ngoại bảng hay bán nợ cho công ty tài chính VAMC. Điều này đòi hỏi trong thời
gian tới các cán bộ thu hồi nợ cần phối hợp chặt chẽ với các phòng liên quan để
theo dõi sát sao tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
vay vốn, đặc biệt quan tâm tới các khách hàng có nợ xấu, nợ quá hạn. Đối với
khách hàng có vốn chủ sở hữu thấp, tình hình tài chính khó khăn, vốn vay sử
dụng sai mục đích, bị gia hạn nợ nhiều lần và có nợ quá hạn… chi nhánh cương
quyết giảm dần dư nợ hoặc chỉ thu nợ, không tiếp tục cho vay. Thực tế cho thấy,
nợ quá hạn tại chi nhánh là một biểu hiện của rủi ro tín dụng gây tác động lớn
đến hoạt động của ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng là một hoạt động
cơ bản đem lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng và rủi ro về tín dụng cũng
chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các các rủi ro của ngân hàng. Nợ quá hạn là kết
quả tất yếu của một hoạt động tín dụng không lành mạnh cả về số lượng lẫn chất
lượng, trực tiếp gây nên rủi ro về ứ đọng vốn và có thể làm mất vốn kinh doanh
và làm mất khả năng thanh toán của chi nhánh. Dẫn đến làm chậm chậm tốc độ
chu chuyển vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận mang lại từ hoạt
động tín dụng.

21


BÁO CÁO THỰC TẬP

Quá trình giải ngân và quản lý rủi ro tín dụng chưa được tách biệt một cách rõ
rang. Phòng thẩm định và quản lý rủi ro, phòng tín dụng vừa là người cho vay,
vừa là người theo dõi các dự án, đồng thời cũng là người giải ngân các dự án. Sự
kiêm nghiệm quá nhiều trách nhiệm, mảng làm việc như vậy sẽ khiến hiệu quả

của các hoạt động bị giảm đáng kể.
Việc thẩm định tài chính các dự án vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Như: mọi
tính toán về các chỉ tiêu thẩm định đều được thực hiện trong giả định về một
môi trường khá tĩnh, các yếu tố biến động liên quan đến vấn đề trượt giá, lãi
suất… chưa được đề cập đến. Việc áp dụng các phần mềm chuyên dụng trong
thẩm định chưa được chú trọng, phần lớn công tac thẩm định mang tính thủ
công, hoàn toàn dựa vào sự phân tích, đánh giá chủ quan của cá nhân người
thẩm định.
2.2.3.Bán vốn cho Hội sở
Cả 3 năm chi nhánh đều huy động được nhiều nguồn vốn từ nhiều nguồn
do vậy 3 năm gần đây chi nhánh luôn dư vốn và bán vốn cho HO để HO thực
hiện cấp tín dụng hoặc bán lại cho các chi nhánh thiếu vốn khác.Phần lớn việc
điều chuyển vốn là do thừa vốn tạm thời tại chi nhánh. Hiện tượng thừa hoặc
thiếu vốn tạm thời là điều bình thường với các chi nhánh . Tổng số tiền bán cho
HO năm 2014 là 529.87 tỷ đồng tăng 83.12 tỷ đồng so với năm 2013 ứng với
mức tăng 18.6%. Năm 2013 chi nhánh bán cho HO 446.75 tỷ đồng, tăng 193.25
tỷ đồng so với năm 2012,mức tăng 76.23%. Tỷ lệ điều chuyển vốn năm
2013/2012 cao là do nhu cầu vốn thời điểm đó rất lớn vì vậy việc các chi nhánh
thiếu vốn tạm thời xảy ra thường xuyên và phải nhận điều chuyển vốn. Nhưng
cuối năm 2013 đầu năm 2014 rất nhiều doanh nghiệp phá sản, tình hình đầu tư
chững hẳn lại mà chuyển sang xu hướng gửi tiết kiệm.
2.3 Các hoạt động khác
2.3.1. Thanh toán quốc tế

22


BÁO CÁO THỰC TẬP

Trong thời kì hội nhập hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng mở rộng

và trở nên quan trọng đối với nền kinh tế, phục vụ cho các hoạt động thương
mại và phi thương mại của các TCKT và phi kinh tế giữa các quốc gia trên thế
giới . Nhận thức được điều đó, chi nhánh MB Hai Bà Trưng luôn chú trọng đến
việc đầu tư vào việc phát triển các hình thức thanh toán quốc tế như phát hành
thẻ tín dụng, liên kết và mở tài khoản tại các ngân hàng nước ngoài để phục vụ
cho việc thanh toán quốc tê như chuyển tiền kiều hối, phục vụ các nhà xuất nhập
khẩu...
Bảng 2.6:Tình hình thanh toán quốc tế của NHTM MB chi nhánh Hai Bà Trưng
Đơn vị: tỷ đồng - quy VNĐ
2012
Năm
Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

2013
2013/2012
Mức +/%

Số tiền

2014
2014/2013
Mức +/%

I,TT mậu dịch

2205.4


3046.8

841.44

38.15

3388.06

341.24

11.20

1,Thanh toán uỷ thác

661.72

974.98

313.26

47.34

1091.98

117.00

12.00

2,Thanh toán L/C


1543.7

2071.8

528.18

34.22

2296.09

224.25

10.82

II,TT phi mậu dịch

1037.8

1244.5

206.66

19.91

1546.93

302.45

24.30


1,Chuyển tiền đến

757.61

933.36

175.75

23.20

1082.70

149.34

16.00

280.21

311.12

30.91

11.03

464.23

153.11

49.21


3243.2

4291.3

1048.10

32.32

4935

643.70

15.00

2,Chuyển tiền ra nước
ngoài
III,Tổng doanh số
TTQT

( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2012-2014)
Tổng doanh số TTQT năm 2014 là 4.935 tỷ đồng chiếm 10% tổng TTQT
của toàn hệ thống ngân hàng MB, tăng 643.7 tỷ đồng so với cùng kì năm
2013,ứng với mức tăng 15%. Tỉ lệ này thấp hơn của năm 2013 so với 2012 là
32.32%. Đây là kết quả của việc nâng cấp thiết bị cũng như chất lượng dịch vụ
phục vụ cho TTQT. Có thể thấy rằng nền kinh tế đang có dấu hiệu tốt hơn khi
tình hình xuất –nhập khẩu hàng hoá có xu hướng tăng lên mặc dù tình hình tỷ
giá USD năm 2014 không mấy ổn định.Lượng tiền kiều hối là doanh số chủ yếu
trong thanh toán phi mậu dịch vì lượng Việt kiều ở nước ngoài khá nhiều do vậy


23


BÁO CÁO THỰC TẬP

chi nhánh nên mở rộng quan hệ đại lí với các NH ở nước ngoài để thu hút lượng
tiền từ những Việt kiều này.
2.3.2 Kinh doanh ngoại tệ
Lượng ngoại tệ trong NH luôn có số dư lớn vì vậy nếu biết cách tận dụng
nguồn vốn này có thể tạo ra nguồn lợi nhuận không nhỏ cho NH đặc biệt là
nghiêp vụ Acbit được giao dịch trên thị trường ngoại hối.
Bảng 2.7:Doanh số mua ngoại tệ theo đối tượng
Đơn vị: tỷ đồng - quy VNĐ
Năm 2012
Chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2013
Tỷ

Số tiền

trọng(%)

Tỷ
trọng(%)

Năm 2014
Số tiền


Tỷ
trọng(%)

Khách hàng cá nhân

138,95

0,78

159,62

0,91

162,81

0,83

Tổ chức kinh tế

7111,1

39,72

6343,1

36,23

7.104,25


36,26

Mua từ HO

10653

59,5

11003

62,86

Tổng

17904

100

17506

100

12.323,7
0
19.590,7
6

( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2012-2014)

24


62,91
100


BÁO CÁO THỰC TẬP

Bảng 2.8:Doanh số bán ngoại tệ theo đối tượng
Đơn vị: tỷ đồng - quy VNĐ
Năm 2012
Chỉ tiêu

Số tiền

Năm 2013

Tỷ

Số tiền

trọng(%)

Năm 2014

Tỷ
trọng(%)

Số tiền

Tỷ

trọng(%)

Khách hàng cá nhân

163,94

0,99

200,65

1,2

198,64

1,05

Tổ chức kinh tế

14.020

84,67

15072

89,82

17.212,0
0

90,74


Bán cho HO

2.374,7

14,34

1.507,9

8,98

1.558,38

8,22

Tổng

16.559

100

16.780

100

18.969,0
2

100


( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2012-2014)
Từ bảng số liệu, ta có thể nhận thấy nguồn cung ngoại tệ chủ yếu của chi
nhánh là từ Hội sở và nguồn cầu ngoại tệ phần lớn là bán cho các doanh nghiệp
nhập khẩu. Do tình hình kinh tế thế giới khó khăn vì vậy mà tình hình xuất khẩu
hàng hoá năm 2014 giảm, đây là nguyên nhân chủ yếu làm mất cân bằng cungcầu ngoại tệ do xuất khẩu giảm nhưng lượng nhập khẩu lại tăng. Chi nhánh
không đủ nguồn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng mà phải
mua từ Hội sở của NHTMCP Quân đội.Điều này làm mất đi tính tự chủ của NH.
Đặc biệt là năm 2014 nhu cầu ngoại tệ tăng cao do tỷ giá USD biến động dân cư
tích trữ đô la đợi lên giá còn doanh nghiệp thì cần để thanh toán tiền hàng nhập
khẩu. Chính vì vậy, chi nhánh cần tìm các biện pháp để thu hút nguồn ngoại tệ
từ dân cư và doanh nghiệp để tạo được nguồn vốn ngoại tệ ổn định phục vụ cho
nhu cầu của chính chi nhánh.

25


×