Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP HDBank việt nam chi nhánh hoàn kiếm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.61 KB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA NGÂN HÀNG

-----ooo-----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP
HDBank Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS HÀ ĐỨC TRỤ
Họ và tên

: PHẠM HẢI LINH

Mã sinh viên

: 14401118

Lớp

: 10LTCD-NH02

Hà Nội 2015


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng



MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỤC LỤC .............................................................................................................i
CHƯƠNG 1...........................................................................................................1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................1
1.1. Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại...........................................1
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại..........................................................1
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại..............................................................1
1.2. Nguồn vốn của NHTM và vai trò nguồn vốn huy động.................................2
1.2.1 Khái niệm nguồn vốn và vốn huy động của NHTM....................................2
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động.................................................................3
1.2.3 Cơ cấu nguồn vốn của NHTM.....................................................................4
1.2.4. Các phương thức huy động vốn...................................................................5
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn.................................................7
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM............................................7
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu quả huy động vốn.................................7
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn...................................8
1.3.4. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả huy động vốn...........................................10
CHƯƠNG 2.........................................................................................................11
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP
HDBANK CHI NHÁNH HOÀN KIẾM – HÀ NỘI...........................................11
2.1 Khái quát về Ngân hàng HDBank chi nhánh Hoàn Kiếm.............................11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP HDBank– Chi nhánh
Hoàn Kiếm...........................................................................................................11
2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh........................................................11
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban của chi nhánh.......................12
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban........................................................12
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại HDBank – CN Hoàn Kiếm....................14

2.2.1. Kết quả huy động vốn của Chi nhánh.......................................................14
SV: Phạm Hải Linh

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

2.2.2. Kết quả hoạt động cho vay của Chi nhánh................................................15
2.2.3. Kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh.........................................16
2.3. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP HDBank Việt
Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm................................................................................17
2.3.2. Thực trạng và kết quả hoạt động HĐV của HDBank - CN Hoàn Kiếm.. .19
c. Cơ cấu huy động vốn theo tính chất................................................................22
2.3.3. Hiệu suất sử dụng vốn...............................................................................22
2.2.5. Giá thành một đơn vị vốn huy động..........................................................23
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ..........................24
2.4.1 Những kết quả đạt được.............................................................................24
2.4.2 Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân......................................................25
CHƯƠNG 3.........................................................................................................27
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI HDBANK VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM ................................27
3.1 Phương hướng hoạt động kinh doanh của HDBank Việt Nam Chi nhánh
Hoàn Kiếm...........................................................................................................27
3.2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy và mở rộng công tác huy động vốn của chi
nhánh...................................................................................................................28
3.3 Một số kiến nghị............................................................................................33
3.3.1. Với Ngần Hàng TMCP HDBank Việt Nam. ............................................33

KẾT LUẬN...........................................................................................................1
TÀI LIỆU THAM KHẢO

SV: Phạm Hải Linh

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH

:Ngân hàng

NHTM

:Ngân hàng thương mại

NHNN

:Ngân hàng nhà nước

VNĐ

:Việt Nam Đồng

HĐHĐV


:Hoạt động huy động vốn

TCTD

:Tổ chức tín dụng

TCKT

:Tổ chức kinh tế

TMCP

: Thương mại cổ phần

SV: Phạm Hải Linh

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại


Có nhiều định nghĩa về Ngân hàng thương mại nhưng nội dung chủ yếu
thì thống nhất là : Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng Ngân hàng mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp
các dịch vụ thanh toán và thực hiện các hoạt động kinh doanh có liên quan.
Ngân hàng thương mại kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, cung ứng các dịch
vụ ngân hàng nhằm mục tiêu là thu được lợi nhuận. Đây là tổ chức tín dụng thể
hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá nhân và các tổ chức tìm cách huy
động tập trung những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi từ nguồn đó tìm
cách đầu tư vào những nơi thiếu vốn để thu lợi nhuận Hoạt động của NHTM
phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân cư, loại hình doanh
nghiệp và các tổ chức kinh kế khác trong xã hội.
1.1.2. Vai trò của ngân hàng thương mại

NHTM góp phần thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, để mở rộng sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp cần phải có một lượng lớn vốn để dùng cho việc sửa chữa, đổi
mới trang thiết bị hiện đại, hay vốn huy động cho các phương án sản xuất kinh
doanh,góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
NHTM điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn tới nơi cần vốn, đảm bảo cân đối
vốn cần thiết. Chính vì làm được điều này nên ngân hàng đã góp phần hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các thành phần kinh tế. Đây cũng là một yếu tố
thúc đầy tăng trưởng kinh tế.
NHTM tạo lập môi trường cho việc thực thi chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Trung ương.
SV: Phạm Hải Linh

1


MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Ngân hàng Trung ương (NHTW) xây dựng và thực thi các chính sách tiền
tệ và NHTM phải thực thi những qui định của chính sách ấy và là cầu nối giúp
đưa các chính sách đó đến nền kinh tế.
NHTM là cầu nối giữa kinh tế quốc gia với kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế với các nước trên thế giới là một tất yếu và
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa kinh tế quốc gia với kinh tế quốc tế nhằm
tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế thông qua các nghiệp vụ ngân hàng
giúp nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
1.2. Nguồn vốn của NHTM và vai trò nguồn vốn huy động
1.2.1 Khái niệm nguồn vốn và vốn huy động của NHTM

a. Khái niệm nguồn vốn của NHTM:
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là toàn bộ vốn điều lệ và vốn huy
động được ngân hàng thương mại tạo lập bằng nhiều hình thức để cho vay, đầu
tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm 2
loại chính : Vốn chủ sở hữu và vốn nợ ( vốn huy động).
* Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà chủ ngân hàng phải có để bắt đầu hoạt
động, thuộc quyền sở hữu của ngân hàng thương mại. Nguồn hình thành loại
vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở hữu , năng lực tài chính của chủ ngân
hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường.
* Vốn nợ (vốn huy động):

Vốn nợ của NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi và phát
hành các giấy tờ có giá, vay của các tổ chức tín dụng và Ngân hàng trung ương ;
các nguồn khác
b. Về nguồn vốn huy động của NHTM:
Bản thân thuật ngữ “Huy động vốn” đã nêu lên tương đối công việc
trong công tác này . Trong nền kinh tế luôn tồn tại những người thừa vốn và
những người thiếu vốn , có thể nói NHTM đóng vai trò điều hòa chênh lệch thừa
thiếu này bằng việc sử dụng các công cụ, nghiệp vụ của mình để huy động các
nguồn vốn trong xã hội.

SV: Phạm Hải Linh

2

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Thực chất, nghiệp vụ huy động vốn là các hoạt động thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác, tạo nên một nguồn tài chính được Ngân hàng sử dụng để kinh doanh
sinh lời và trả lại một phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi
suất.
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động

Vốn luôn đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của NHTM. Vốn

đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay thực hiện các
hoạt động cho vay, bảo lãnh, đầu tư, giúp cải thiện mọi mặt của đời sống kinh tế
- xã hội.


Nguồn vốn huy động ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
NHTM:
NHTM là một loại doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, chính vì

thế việc huy động vốn và sử dụng vốn như thế nào để đem lại hiệu quả kinh tế
cao là điều mà bất kỳ một ngân hàng nào cũng cần quan tâm, chú ý.Việc có
nguồn vốn ít hay nhiều sẽ quyết định đến khả năng kinh doanh, quy mô hoạt
động của ngân hàng lớn hay nhỏ, lợi nhuận và uy tín của ngân hàng có được
đảm bảo trên thị trường hay không?.
• Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán, đảm bảo uy tín của
ngân hàng trên thương trường.
Khi đã huy động được nguồn vốn lớn sẽ giúp ngân hàng mở rộng quy mô
hoạt động kinh doanh. Điều này tạo nên uy tín và vị thế cho ngân hàng trên
thương trường. Uy thế đó được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả
cho khách hàng để từ đó có thể mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần
kinh tế, thu hút thêm nhiều khách hàng nhằm tăng thêm lợi nhuận.
Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy
mô ngày càng mở rộng, có nhiều hoạt động cạnh tranh có hiệu quả để ngày càng
nâng cao uy tín và vị thế của ngân hàng giúp ngân hàng tồn tại và phát triển
được trên thương trường.
SV: Phạm Hải Linh

3

MSV:14401118



Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

1.2.3 Cơ cấu nguồn vốn của NHTM

Vốn là vấn đề thiết yếu trong mỗi NHTM vì nó quyết định đến sự hình
thành, phát triển và tồn tại của Ngân hàng. Do đó việc tạo lập một nguồn vốn
vững chắc, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của ngân hàng là điều cần thiết. Và
thường thì các NHTM huy động nguồn vốn từ vốn tự có, vốn huy động, vay vốn
của ngân hàng, huy động vốn trong thanh toán và vốn khác.
a.Vốn tự có:
Vốn tự có là vốn ban đầu của NHTM có được khi bắt đầu hoạt động kinh
doanh và được ghi nhận trong điều lệ hoạt động của ngân hàng. Vốn tự có bao
gồm vốn điều lệ, các quỹ dự thi bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển
nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính và một số tài sản nợ khác theo quy định của
NHTW.
Nguồn vốn này chủ yếu dùng để mua sắm trang thiết bị, sơ sở vật chất,
cho vay hoặc cho các hoạt động khác của ngân hàng. Tuy chỉ chiếm một tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng nhưng nó có ý nghĩa
quan trọng vì nó là cơ sở thu hút nhiều nguồn vốn huy động và để chứng minh
về thực lực cũng như quy mô hoạt động của ngân hàng là mạnh hay yếu.
b. Vốn huy động:
Một trong những hoạt động cơ bản của NHTM là đi vay để cho vay, vì thế
nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ đặc trưng và quan trọng của ngân hàng.
Các NHTM có thể huy động vốn từ các đối tượng khác nhau như các tổ chức, cá
nhân, tầng lớp dân cư, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác thông qua hình
thức nhận tiền gửi và phát hành các chứng từ có giá.

Huy động tiền gửi là hình thức huy động vốn phổ biến của NHTM. Các
khoản tiền gửi có thể được chia thành tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ
hạn. Hay huy động vốn thông qua phát hành chứng từ có giá như các chứng chỉ
tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng. Hình thức này giúp bổ sung nguồn vốn
kinh doanh mà chủ yếu là vốn trung và dài hạn.
c. Vốn đi vay:
Đây là loại vốn đi vay phát sinh từ quan hệ tín dụng giữa NHTM và
NHTW hoặc giữa các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng (TCTD) khác
SV: Phạm Hải Linh

4

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

thông qua các hình thức như tái cấp vốn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
Vay vốn của NHTM và các TCTD khác được thực hiện thông qua thị
trường liên ngân hàng. Thị trường này giúp các ngân hàng bổ sung nguồn vốn
cho nhau nhằm bù đắp tình trạng thiếu vốn trong thanh toán. Vay vốn của
NHTW được thông qua hình thức vay tái cấp vốn, vay bổ sung vốn thanh toán
bù trừ giữa các NHTM và khi ngân hàng mất khả năng thanh toán. Nguồn vốn
vay các ngân hàng này chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn kinh
doanh của ngân hàng nhưng nó là cần thiết vì NHTM luôn cố gắng cho vay tới
mức tối đa hóa lợi nhuận.
d. Vốn trong thanh toán và vốn khác:
Trong quá trình thực hiện chức năng thanh toán, ngân hàng huy động

được những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi nhưng không dùng tiền mặt mà lại
dưới hình thức nhập vào một tài khoản khác hay chu chuyển trong thanh toán.
Bên cạnh đó, khi thực hiện các dịch vụ, ngân hàng có thể sử dụng tạm thời
nguồn vốn huy động từ vốn ủy thác đầu tư, thu hoa hồng từ tiền lãi đầu tư, hay
trong quá trình thu hộ và chi hộ khách hàng, chuyển vốn cho khách hàng.
Ngoài ra còn có vốn khác được hình thành từ các nghiệp vụ mua, bán, các
khoản trích lương của cán bộ công nhân viên chưa chi trả...
1.2.4. Các phương thức huy động vốn

a. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Tiền gửi bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
*Tiền gửi có kỳ hạn: Loại tiền này của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,
cá nhân gửi vào NHTM với mục đích chính là để hưởng lãi. Với loại tiền gửi
này, người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền sau một thời hạn nhất định từ một vài
tháng đến một vài năm. Tuy nhiên, do những lý do khác nhau, người gửi tiền có
thể rút trước hạn. Trường hợp này, người gửi tiền không được hưởng lãi hoặc
được hưởng theo lãi suất thấp tùy theo quy định của mỗi ngân hàng.
*Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): Loại tiền gửi này của doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào NHTM với mục đích chính để thực hiện

SV: Phạm Hải Linh

5

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng


các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy, tài
khoản này còn được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán.
Với loại tiền gửi này, người gửi tiền có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào
trong phạm vi số dư tài khoản. Với tính chất linh hoạt của số dư và của người
gửi tiền được hưởng các lợi ích thanh toán, nên tiền gửi thanh toán thường
không được ngân hàng trả lãi hoặc được trả lãi nhưng với mức lãi suất thấp.
b.Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền
gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm và được hưởng lãi theo quy định
của ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm. Bao gồm:
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ
có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng
nhận tiền gửi tiết kiệm.
Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là
lợi tức có được thể định kỳ. Do vậy lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút
được đối tượng khách hàng này. Lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ
phải cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Mức lãi suất
còn thay đổi theo kỳ hạn gửi (1, 3, 6, 9 hay 12 tháng), tùy theo loại đồng tiền gửi
tiết kiệm (VND, USD, EUR hay vàng) và tùy theo uy tín, rủi ro của ngân hàng
nhận gửi tiền.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền
có thể rút theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào
của ngân hàng tiền gửi tiết kiệm. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức
tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lời.
Đối với ngân hàng, vì loại tiền này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng
được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, các ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho
loại tiền gửi này.
Các loại tiền gửi tiết kiệm khác: Ngoài hai loại tiền gửi và tiền gửi tiết

kiệm, hầu hết các ngân hàng đều có những loại tiền gửi tiện ích, tiết kiệm, có
SV: Phạm Hải Linh

6

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

thưởng...với những nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn
được đổi mới theo nhu cầu của khách hàng.
c. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ Nợ do các ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trường. Các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, cổ
phiếu. Phát hành giấy tờ có giá theo phương thức là phát hành giấy tờ có giá
ngang giá, phát hành giấy tờ có giá chiết khấu và phát hành giấy tờ có giá phụ
trội. Về trả lãi giấy tờ có giá thường áp dụng 3 hình thức là : trả lãi trước, trả lãi
sau và trả lãi định.
d. Huy động vốn từ các TCTD khác và Ngân hàng Nhà nước (NHNN):
Các TCTD khác khi tham gia hệ thống thanh toán có thể mở tài khoản tại
NHTM. Qua tài khoản này, NHTM có thể huy động vốn giống như đối với các
tổ chức kinh tế bình thường. Ngoài các TCTD, NHNN cũng có thể là nơi cung
cấp vốn cho NHTM dưới hình thức cho vay theo các loại sau, vay theo hồ sơ tín
dụng, vay chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá, vay cầm cố các giấy tờ có
giá, vay thanh toán bù trừ...
e. Huy động từ các nguồn vốn khác:
Bao gồm vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, vốn để cho vay đồng tài trợ, vốn liên

doanh, liên kết,... bằng đồng VN hay bằng ngoại tệ của Chính phủ, các tổ chức
quốc tế và các tổ chức khác giao cho NHTM sử dụng theo các mục đích chỉ
định.
NHTM nhận vốn từ các tổ chức cung ứng vốn thông qua NHNN hoặc
chuyển vốn qua thanh quán vốn giữa các ngân hàng.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn của NHTM

Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại là kết hợp các tiêu chí
chỉ rõ sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn, với tỷ lệ vốn được sử dụng cao
nhất, chi phí và rủi ro thấp nhất.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu quả huy động vốn

a. Chỉ tiêu về tốc độ, tăng trưởng vốn huy động: Chỉ tiêu này càng tăng
chứng tỏ NH đã làm tốt công tác huy động vốn. Vốn huy động tăng trưởng qua
SV: Phạm Hải Linh

7

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

các năm giúp cho NH có khả năng tự chủ trong hoạt động kinh doanh và nâng
cao sức cạnh tranh.
Tổng VHĐ kỳ này – Tổng VHĐ kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng VHĐ =

x 100%
Tổng VHĐ kỳ trước
b. Chỉ tiêu hệ số vốn được sử dụng: Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được
bao nhiêu so với số HĐV, chỉ tiêu này càng lớn thể hiện VHĐ tham gia vào dư
nợ nhiều chứng tỏ việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Dư nợ cho vay
Hệ số vốn được sử dụng =

x 100%
Tổng vốn huy động

c. Chỉ tiêu chi phí vốn huy động: Nguồn vốn huy động có hiệu quả hay không
chỉ là nguồn vốn đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của NH mà còn phải là
nguồn vốn có chi phí hợp lý. Nếu chi phí huy động quá thấp sẽ không thu hút
được khách hàng gửi tiền vào NH, nếu quá cao sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của NH.
Tổng chi phí huy động vốn
Gía thành 1 đơn vị VHĐ =
Tổng vốn huy động
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn

a. Nhân tố chủ quan:
Uy tín của Ngân hàng: Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào
Ngân hàng nào đó thì vấn đề đầu tiên họ đặt câu hỏi là : Liệu gửi vào đó có an
toàn không? Nếu uy tín của NH còn chưa cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự, đắn
đo, lựa chọn việc gửi tiền vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn.
• Chính sách khách hàng: Khách hàng sẽ đánh giá xem các chính sách
khách hàng có ưu ái không? Có tiện ích không? Bạn sẽ gửi tiền vào một Ngân
hàng khi Ngân hàng đã có chương trình khuyến mại quà tặng cho bạn. Đó là sở
thích và mong muốn của khách hàng. Ngân hàng nào nhanh nhạy,thấu đáo điều

này thì sẽ giành được nhiều khách hàng hơn.

SV: Phạm Hải Linh

8

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

• Chính sách Marketing: Đây là chính sách rất quan trọng đối với các loại
hình doanh nghiệp, đặc biệt là trong nghành Ngân hàng hiện nay. Để khách hàng
biết đến mình, hiểu về những chính sách khách hàng...thì Ngân hàng phải quảng
cáo mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b.Nhân tố khách quan:
Là những nhân tố nằm ngoài Ngân hàng nhưng không có nghĩa là nó không
quan trọng. Bất kỳ một Ngân hàng nào cũng không được xem nhẹ nhân tố này.
Đó là:
• Sự phát triển của nền kinh tế: Như ta biết mức độ tăng trưởng của nền
kinh tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Chính vì vậy, một nền
kinh tế càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng lớn. Điều đó có
nghĩa là sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích lũy bằng cách gửi vào ngân
hàng. Đây là yếu tố quyết định đến khả năng huy động vốn của Ngân hàng.
• Chính sách của Nhà nước : NHTM là tổ chức chịu tác động lớn nhất bởi
các chính sách của Nhà nước.Như khi NHNN thay đổi chính sách lãi suất thì
khả năng huy động vốn của NHTM thay đổi khả năng huy động vốn luôn tỷ lệ
thuận với lãi suất tiền gửi.

• Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khá quan trọng. Bởi lẽ
NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân phối vốn
cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động vốn
của Ngân hàng cũng giảm.

Ngoài những nhân tố trên đây thì những nhân tố

như thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng hay cơ cấu dân cư, vị trí địa lý cũng
phần nào tác động đến khả năng huy động vốn của NHTM.
Như vậy qua những vấn đề trên cho thấy, công tác huy động vốn có vai trò
vô cùng quan trọng, đặc biết đối với các nhà quản lý kinh doanh Ngân hàng thì
việc mở rộng, tăng cường nguồn vốn huy động là vấn đề quan tâm hàng đầu vì
mức vốn tự có của Ngân hàng so với tổng vốn huy động là rất nhỏ. Để cân đối
được vốn kinh doanh, đảm bảo được cho sự tồn tại và phát triển phải đòi hỏi các
nhà quản trị kinh doanh ngân hàng luôn phải nghiên cứu nhu cầu thị trường,
những nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn để đưa ra các biện pháp,
SV: Phạm Hải Linh

9

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

các hình thức huy động vốn phù hợp vừa phát triển vừa đảm bảo mục đích kinh
doanh có lợi nhuận.
1.3.4. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả huy động vốn


*Đối với NHTM:
NHTM la trung gian tài chính với chức năng cơ bản là đi vay để cho vay.
Dù dưới bất kì hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt
được điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là vốn. Nâng cao hiệu
quả huy động vốn có ý nghĩa quan trọng nhằm làm tăng nguồn vốn huy động
giảm chi phí huy động vốn và sử dụng vốn huy động một cách có hiệu quả.
Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động
kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu được lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn
và hiệu quả. Vậy vốn là cơ sở để ngân hàng tạo ra thế chủ động kinh doanh.
*Đối với người gửi tiền:
Nâng cao hiệu quả huy động vốn giúp hiểu rõ hơn tâm lý của người tìm,
sẽ đưa ra được mức lãi suất linh hoạt hợp lý thu hút được sự quan tâm của người
gửi tiền. Đồng thời tiếp cận sâu hơn tới khách hàng, đưa ra những sản phẩm dịch
vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
*Đối với nền kinh tế:
Nâng cao hiệu quả huy động vốn sẽ tạo ra nguồn vốn dồi dào cho đầu tư,
phát triển kinh tế - xã hội. Thu hút, huy động được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi
trong dân, ổn định dòng tiền lưu thông, giảm tỷ lệ lạm phát.

SV: Phạm Hải Linh

10

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HDBANK CHI NHÁNH
HOÀN KIẾM – HÀ NỘI
2.1 Khái quát về Ngân hàng HDBank chi nhánh Hoàn Kiếm.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP HDBank– Chi nhánh Hoàn Kiếm.

Ngân hàng TMCP HD bank được thành lập ngày 04/01/1990. HDBank là
một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước, trên nền tảng phát triển
vững chắc, hiệu quả, an toàn. HDBank là ngân hàng có tốc độ tăng trưởng cao,
bền vững trong thị trường tài chính ngân hàng.
Để thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng cũng như phục vụ tốt hơn nhu
cầu của khách hàng mà HDBank Việt Nam đã quyết định thành lập HDBank chi nhánh Hoàn Kiếm theo quyết định số 18/QĐ/HĐQT – NHNN của Hội đồng
Bộ trưởng và UBND TP Hà Nội ngày 18/03/1996 HDBank chi nhánh Hoàn
Kiếm trực thuộc HDBank Hà Nội có trụ sở tại số 32 Trần Hưng Đạo – Hoàn
Kiếm - Hà Nội .
Những năm đầu hoạt động, ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, kết quả
kinh doanh yếu kém, không có hiệu quả. Nguyên nhân là do hoạt động trên địa
bàn mà các hoạt động sản xuất thương mại, dịch vụ chưa phát triển mạnh. Đến
năm 1999, HDBank chi nhánh Hoàn Kiếm được nâng cấp lên thành chi nhánh
ngân hàng cấp 3 tại quyết định số 656/QĐ – NHNN - 02, ra ngày 28/08/1999,
biên chế lao động tăng dần và tính độc lập của chi nhánh ngân hàng trong hoạt
động được nâng lên.
Ngày 10/4/2008 Chi nhánh trở thành chi nhánh cấp I, trực thuộc Ngân
hàng TMCP HDBank Việt Nam.
2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh.

HDBank - Chi nhánh Hoàn Kiếm là một đơn vị hạch toán kế toán, có
quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng, được mở tại NHNN cũng như các tổ
chức tín dụng khác trong nước.Kể từ khi thành lập đến nay HDBank Hoàn Kiếm

đã từng bước phát triển và đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Luôn hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ NH cấp trên giao phó.

SV: Phạm Hải Linh

11

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Các sản phẩm, dịch vụ mà chi nhánh hiện đang cung cấp:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của các tổ chức, cá nhân.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân.
- Thanh toán nội địa và quốc tế.
- Vay vốn ngân hàng No và các tổ chức tín dụng khác.
- Kinh doanh ngoại tệ.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá.
-Thực hiện chuyển tiền trong nước và ngoài nước.
- Phát hành thẻ thanh toán (ATM).
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban của chi nhánh.

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của HDBank – Chinh nhánh Hoàn Kiếm.
Ban Giám đốc

Phòng


Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Tổ

Các

Quan

Quan

tài

Kế

Quản

Quản


Dịch

tổ

Kho

phòng

hệ KH

hệ KH

chính

hoạch

lý tín

lý rủi

vụ

chức

quỹ

giao




Doanh

kế toán

tổng

dụng

ro tín

khách

hành

Nhân

Nghiệp

hợp

dụng
hàng
chính
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.

* Ban Giám Đốc
Ban giám đốc gồm một giám đốc và hai phó giám đốc, có nhiệm vụ điều
hành hoạt động hàng ngày của cả Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng giám

đốc và Hội đồng quản trị của Ngân hàng.
*Các phòng,ban.
- Phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và Ngoại
tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, nghiệp vụ về thanh toán xuất
SV: Phạm Hải Linh

12

MSV:14401118

dịch


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ phù hợp với các chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của Ngân Hàng TMCP HDBank Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp
thị. giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
- Phòng Khách Hàng Cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dich với
khách hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và Ngoại tệ, thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản trị các sản phẩm tín dụng phù hợp với
các chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng TMCP HDBank.
- Phòng Quản Lý Rủi Ro: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho
Giám đốc chi nhánh về công tác quản trị rủi ro của chi nhánh: Quản lý giám sát
thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho
từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án
đề nghị cấp tín dụng.

- Phòng Tài Chính Kế Toán giao dịch: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các
giao dịch trực tiếp với khách hàng: các nghiệp vụ và các công việc liên quan đên
công tác quản trị tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh. Cung cấp các dịc vụ
ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch.
Quản trị và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy quản lý quỹ
tiền mặt đến từng giao dich viên .
- Phòng Tổ Kho Qũy: Phòng tổ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý tiền tệ
kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân Hàng TMCP HDBank
VIệt Nam. Ứng và thu tiền mặt các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và
ngoài quầy, thu tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn
- Phòng Chức Hành Chính tổ chức: Phòng tổ chức hành chính là phòng
nghiệp vụ thực hiện chức năng công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh
theo đúng chủ trương chính sách chủa Nhà nước và quy định của
NHNN&PTNT. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động
kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an toàn tại Chi nhánh
- Phòng Dịch Vụ Khách Hàng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch
trực tiếp với khách hàng về huy động vốn và cho vay theo quy định của Nhà
SV: Phạm Hải Linh

13

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

nước và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, thực hiện
hạch toán kế toán, quản lý an toàn tiền tệ, kho quỹ, tài sản, trang thiết bị,

phương tiện làm việc theo đúng chế độ quy định.
- Phòng Quản Lý Tín Dụng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch
về huy động vốn và cho vay theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
- Phòng Kế Hoạch Tổng Hợp: là một phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
cơ cấu tổ chức của NH, có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo NH trong công
tác tổng hợp về kế hoạch và định hướng phát triển của NH.
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh tại HDBank – CN Hoàn Kiếm.
2.2.1. Kết quả huy động vốn của Chi nhánh.

Bảng 2.1: Tình hình về kết quả HĐV qua các năm 2012-2014 của
HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm
(Đơn vị:tỷ đồng)
Năm

Số dư vốn huy
động

So với năm trước
ST (+/-)

% (+/-)

31/12/2011

2.549

-

-


31/12/2012

2.437

-112

-4,4

31/12/2013

2.634

197

8,1

31/12/2014

2.359

-275

-10,4

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm)

Căn cứ vào bảng 2.1, chúng ta có thể thấy thực trạng tình hình huy động
vốn của HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm có sự biến động trong 4 năm 20112014.
Năm 2012 tổng vốn huy động giảm 112 tỷ đồng tương ứng với 4,4% so với

năm 2011. Năm 2013 đạt 2.634 tỷ đồng tăng 8,1% so với năm 2012 nhưng sang
đến năm 2014 lại giảm tương đối mạnh vốn huy động chỉ còn đạt 2.359 tỷ đồng
giảm 10.4% so với năm 2013.
SV: Phạm Hải Linh

14

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

Nguyên nhân là do trong giai đoạn này kinh tế không ngừng có những biến
động mạnh, tiền liên tục mất giá vì vậy người dân có tâm lý e ngại mang tiền
đến giửi ngân hàng.
2.2.2. Kết quả hoạt động cho vay của Chi nhánh.

Bản 2.2: Kết quả hoạt động cho vay của HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm
(Đơn vị tỷ đồng)
2012

2013

2014

2013/2012

2014/2012


Chỉ tiêu

Tổng dư nợ cho vay

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

ST
(+/-)

1.745

100


1.990

100

2.184

100

719

41,2

830

41,7

865

1.026

58,8

1.160

58,3

1.560

89,4


1.683

185

10,6

1.124
621

%

%

(+/-)

ST
(+/-)

(+/-)

245

14

194

9,7

39,6


111

15,4

35

4,2

1.319

60,4

134

13

159

13,7

84,6

1.904

87,2

123

7,9


221

13,1

307

15,4

280

12,8

122

65,9

-27

8,8

64,4

1.289

64,8

1.114

51


165

14,7

-175

-13,6

35,6

701

35,2

1070

49

80

12,9

369

52,6

Phân theo thành phần kinh tế
- Dân cư
- Các tổ chức kinh tế

Phân theo loại tiền
- Nội tệ
- Ngoại tệ(quy đổi ra
VNĐ)
Phân theo loại tín dụng
- Ngắn hạn
- Trung và dài hạn

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm)

Nhìn vào số liệu của bảng 2.2, ta thấy tổng dư nợ cho vay năm 2012 đạt
1745 tỷ đồng, năm 2013 là 1990 tỷ đồng, tăng 245 tỷ đồng so với năm 2012, tỷ
lệ tăng đạt 14%. Năm 2014 tổng dư nợ cho vay đạt 2184 tỷ đồng, tăng 194 tỷ
đồng so với năm 2013, tăng trưởng 9,7%.Cụ thể cơ cấu dư nợ như sau:
Phân theo thành phần kinh tế:
- Cho vay các tổ chức kinh tế: Tăng trưởng ổn định và chiếm tỷ trọng
khoảng 59% trên tổng dư nợ cho vay. Cụ thể năm 2012 là 1026 tỷ đồng tới năm
2013 là 1160 tỷ và tới năm 2014 con số này đã là 1319 tỷ đồng. Tương ứng là
SV: Phạm Hải Linh

15

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

dư nợ cho vay với dân cư và hộ gia đình chiếm khoảng 41% giữ ổn định trong 3

năm liên tiếp.
Phân theo loại tín dụng
- VNĐ: Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay và đang có xu hướng
tăng lên. Năm 2012, lượng cho vay bằng đồng VN là 1560 tỷ đồng chiếm 89,4%
tổng doanh số, năm 2013 con số này là 1683 tỷ đồng chiếm 84,6% và năm 2014
là 1904 tỷ đồng chiếm 87,2%.
- Ngoại tệ quy đổi: Chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với VNĐ và biến đổi bất
thường (có năm tăng hoặc giảm tùy vào tình hình mỗi năm). Năm 2012 số ngoại
tệ cho vay quy đổi được là 185 tỷ đồng , Năm 2013 con số này là 307 tỷ đồng
(chiếm 15,4%), nhưng năm 2014 chỉ còn 280 tỷ đồng (chiếm 12,8%).
Phân theo kỳ hạn:
- Cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay (năm
2012 đạt 1124 tỷ đồng chiếm 64,4%, năm 2013 đạt 1289 tỷ đồng chiếm 64,8%).
Tuy nhiên năm 2014 chứng kiến sự tăng trưởng bất ngờ của cho vay trung và
dài hạn đạt tới 1070 tỷ đồng chiếm 49%. Đây là dấu hiệu đáng mừng vì các
khoản cho vay trung và dài hạn có lãi suất cho vay cao mang lại lợi nhuận lớn
cho ngân hang, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ do các khoản vay này có độ rủi do
lớn.
2.2.3. Kết quả cuối cùng trong hoạt động kinh doanh

SV: Phạm Hải Linh

16

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng


Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của HDBank – Chi nhánh
Hoàn Kiếm năm 2012-2014
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2012

2013

2014

2013/2012
Tăng/

(%)

giảm
Tổng thu nhập

318,6

371,3


408,5

+52,7

2014/2012
Tăng

(%)

/giảm
+16,5

+37,

+10

2
Tổng chi phí

280,1

325,2

364,4

+45,1

+16,1

+39,


+12

2
Lợi nhuận trước

38,5

46,1

44,1

+7,6

+19,7

-2

-4,3

thuế
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm)

Qua bảng số liệu trên,ta thấy rõ tình hình tăng trưởng của HDbank – Chi
nhánh Hoàn Kiếm vẫn còn ở mức khá. Những năm qua là thời gian khó khăn
của nền kinh tế đất nước do ảnh hưởng của cuôc khủng hoảng kinh tế thế giới.
Đây là vấn đề chung của tất cả các ngân hàng tại Việt Nam. Trong năm 2014 lợi
nhuận thu được so với năm 2013 đã bị giảm đi 2 tỷ đồng. Lý do chủ yếu do tình
hình kinh tế khó khăn, sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của các NHTMCP.Bên
cạnh đó công tác tiếp thị,chăm sóc đối với khách hàng chưa được triển khai

quyết liệt,chưa được quan tâm đúng mức và không đồng bộ…..
Trong thời gian tới, sau khi nền kinh tế dần phục hồi và tăng trưởng trở
lại,cộng với hoạt động tiếp thị và chăm soc khách hàng được quan tâm đúng
mức và triển khai một cách quyết liệt,đông bộ thì HDBank – Chi nhánh Hoàn
Kiếm chắc chắn sẽ có những bước tiến mạnh mẽ hơn.
2.3. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP HDBank Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm.

2.3.1 Các hình thức huy động vốn tại chi nhánh Hoàn Kiếm.
Trên thực tế vốn là cơ sở quan trọng quyết định tới việc thành lập mở
rộng hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh nói chung và của ngân

SV: Phạm Hải Linh

17

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

hàng nói riêng. Đối với các NHTM vốn gắn liền với hoạt động kinh doanh của
ngân hàng trong suốt quá trình phát triển, đặc biệt là vốn huy động.
a. Đối với các tổ chức kinh tế
Huy động vốn từ tổ chức kinh tế của HDBank Hoàn Kiếm được thực hiện
dưới các hình thức: tài khoản tiền gửi thanh toán; tài khoản tiền gửi có kỳ hạn;
tiền gửi tiết kiệm…
* Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán.
Tài khoản tiền gửi thanh toán được ngân hàng mở cho khách hàng để

phục vụ việc thanh toán theo nhu cầu của khách hàng. Khách hàng có thể rút
tiền hoặc thực hiện việc thanh toán từ các tài khoản này vào bất cứ thời điểm
nào trong thời gian giao dịch của HDBank chi nhánh Hoàn Kiếm từ 7h đến
11h30 sáng, từ 1h30 đến 4h30 chiều.
* Huy động từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Đây là tài khoản có xác định kỳ hạn và được mở theo nhu cầu của khách
hàng để hưởng lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán. Khách hàng được rút
tiền hoặc chuyển tiền sang tài khoản khác của mình khi đến hạn (trừ khi có thoả
thuận với ngân hàng) nhưng không được thanh toán với bên thứ 3 từ tài khoản
này.
b. Đối với cá nhân.
Hiện tại HDBank Hoàn Kiếm huy động vốn từ cá nhân chủ yếu dưới 2
hình thức: huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tài khoản tiền gửi thanh
toán.
* Huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm.
Là tài khoản khách hàng mở tại ngân hàng với mục đích hưởng lãi suất
cao. Hiện tại ở chi nhánh NH ngoài TG tiết kiệm không và có kỳ hạn, ở nước ta
hình thức gửi tiền này rất phổ biến và được người dân ưa thích, thì chi nhánh
còn mở thêm các loại TG khác như: TG tiết kiệm bậc thang, gửi góp, có thưởng.
* Huy động từ tài khoản tiền gửi thanh toán.

SV: Phạm Hải Linh

18

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp


Khoa ngân hàng

Nó cũng giống như tài khoản tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế
gửi tại ngân hàng, các tài khoản này chủ yếu được mở cho các khách hàng cá
nhân buôn bán kinh doanh nhỏ.
2.3.2. Thực trạng và kết quả hoạt động HĐV của HDBank - CN Hoàn Kiếm.

a. Cơ cấu huy động vốn theo thành phần kinh tế.
Bảng 2.4: Kết quả HĐV của HDBank - CN Hoàn Kiếm theo thành
phần kinh tế.
2012
Chỉ tiêu

2013

2014

2014/2

2013/2012

Số
tiền

TT
(%)

Số
tiền


TT
(%)

Số
tiền

TT
(%)

ST
(+/-)

Tổng vốn huy động

2.437

100

2.634

100

2.359

100

Tiền gửi dân cư

523


21,5

615

23,3

630

Tiền gửi tổ chức KT

1.884

77,3

1.959

74,4

Kỳ phiếu, trái phiếu

30

1,2

60

2,3

%


012

(+/-)

(+/-)

197

8,1

-275

-10,4

26,7

92

17,6

15

2,4

1.659

70,3

75


4

-300

-15

70

3

30

100

10

16,7

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh HDBank – Chi nhánh Hoàn Kiếm)

+ Tiền gửi tổ chức kinh tế: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
huy động, nhưng đang có xu hướng giảm nhẹ về quy mô và tỷ trọng trong tổng
số nguồn vốn huy động.Cụ thể, năm 2012 lượng tiền gửi của các Tổ chức là
1884 tỷ đồng chiếm 77,3 %, sang năm 2013 con số này là 1959 tỷ đồng chỉ còn
chiếm 74,4% và trong năm 2014 lại giảm xuống còn 1659 tỷ đồng chỉ còn chiếm
70,3%.
Mặc dù tỷ trọng trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động giảm nhẹ qua các
năm nhưng về sự phát triển thì lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế lại
biến động.So với năm 2012 lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm
2013 là 1959 tỷ đồng tăng 75 tỷ đồng (tương ứng tăng 4%); đến năm 2014

lượng vốn huy động từ các tổ chức kinh tế lại giảm xuống còn 1659 tỷ đồng
SV: Phạm Hải Linh

19

%

ST
(+/-)

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

giảm 300 tỷ đồng (tương ứng giảm 15%). Có tình hình trên là do tình hình kinh
tế khó khăn tạo nên sự khan hiếm vốn của các tổ chức kinh tế,sự sụt giảm mạnh
tiền gửi khách hang doanh nghiệp (điển hình của công ty Đô thị kinh bắc gần
200 tỷ đồng), Sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của các NHTMCP .
Sở dĩ tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức cao như vậy là do đặc thù Agribank
là ngân hàng nhà nước đã có truyền thống lâu đời, có uy tín lớn trong nền kinh
tế do đó số lượng các tổ chức kinh tế là khách hàng truyền thống và khách hang
mới khá ổn định.Tuy nhiên sự cạnh tranh mạnh mẽ của các NHTM khác cũng là
một dấu hiệu đáng lo ngại cho nguồn vốn này.
+ Tiền gửi dân cư: Chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 trong cơ cấu vốn huy động và
có xu hướng đang tăng lên dù tốc độ tăng không lớn lắm. Nếu như cuối năm
2012 lượng tiền gửi của dân cư là 523 tỷ đồng thì trong các năm 2013 và 2014
đã tăng lên 615 tỷ đồng và 630 tỷ đồng.Như vậy tốc độ tăng của năm 2013 đạt

17,6% nhưng năm 2014 tốc độ tăng đã giảm xuống còn 2,4%.Nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng trên là sự thiếu ổn định của nền kinh tế, tỷ lệ lãi suất tiền gửi
biến động,chênh lệch giữa các NH khiến tâm lý người dân không yên tâm gửi
tiền ở chi nhánh và có xu hướng rút vốn sang gửi ở các NHTM có lãi suất huy
động cao.
Xét một cách tổng thể thì vốn huy động từ tiền gửi dân cư của chi nhánh có
xu hướng tăng lên.Đây là một tín hiệu đáng mừng đối với chi nhánh vì đây là
nguồn HĐV có chi phí thấp mang lại lợi nhuận cao.
+ Kỳ phiếu, trái phiếu: Chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn huy
động bởi vì đây là kênh thu hút vốn khi NH thực sự thiếu tiền và cần huy động
trong một khoảng thời gian ngắn.Do đặc thù như vậy nên số lượng vốn huy
động từ nguồn này không cố định và biến đổi theo từng năm tùy thuộc vào tình
hình cụ thể (năm 2012 là 30 tỷ đồng, năm 2013 là 60 tủ đồng và năm 2014 là 70
tỷ đồng).Đặc biệt năm 2013 so với năm 2012 tỷ lệ tăng của vốn huy động từ kỳ
phiếu, trái phiếu đạt 100% do chi nhánh cần thu hút một nguồn vốn huy động

SV: Phạm Hải Linh

20

MSV:14401118


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân hàng

dài và ổn định để chuẩn bị cho sự cạnh tranh với các NHTM khác và sự đi
xuống của nền kinh tế, dự báo sẽ có nhiều khó khăn trong công tác HĐV.
b. Cơ cấu huy động vốn theo đơn vị tiền tệ.

Bảng 2.5: Kết quả HĐV của HDBank - CN Hoàn Kiếm theo đơn vị tiền
tệ
2012
Chỉ tiêu

Tổng vốn huy động
-

Nội tệ

-

Ngoại tệ quy

2013

2014

2014/2

2013/2012

Số
tiền

TT
(%)

Số
tiền


TT
(%)

Số
tiền

TT
(%)

ST
(+/-)

2.437

100

2.634

100

2.359

100

2.190

89,9

2.355


89,4

2.063

247

10,1

279

10,6

296

%

012

(+/-)

(+/-)

197

8,1

-275

-10,4


87,5

165

7,5

-292

-12,4

12,5

32

13

17

6,1

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh HDbank – Chi nhánh Hoàn Kiếm)

+ VNĐ: Nhìn vào các số liệu trong bảng thống kê chúng ta có thể dễ dàng
nhận ra VNĐ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động.Năm 2012
số lượng là 2190 tỷ đồng, năm 2013 là 2.355 tỷ đồng, và năm 2014 là 2.063 tỷ
đồng (chiếm tỷ trọng xấp xỉ 90% tổng nguồn vốn huy động). Sở dĩ VNĐ chiếm
ưu thế qua các năm là do lãi suất huy động bằng ngoại tệ thấp hơn hẳn so với lãi
suất bằng VNĐ nên người dân và các tổ chức kinh tế không mấy mặn mà với
việc gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ.

+ Ngoại tệ quy đổi: Thấp hơn so với VNĐ và chiếm tỷ trọng tương đối
nhỏ trong cơ cấu vốn huy động (khoảng 10%). Tuy nhiên nguồn ngoại tệ huy
động có xu hướng tăng nên qua mỗi năm khoảng 1 triệu USD. Đây là tín hiệu
đáng mừng đối với NH trong tình hình kinh tế Việt Nam đang hội nhập kinh tế
toàn cầu hiện nay.

SV: Phạm Hải Linh

21

%

ST
(+/-)

MSV:14401118


×