Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng đầu tư phát triển việt nam chi nhánh tỉnh lạng sơn (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.76 KB, 56 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng
LỜI MỞ ĐẦU

Rủi ro là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động đầu tư nói chung, trong đó có
hoạt động cho vay của các Ngân hàng. Rủi ro cho vay trong cho vay là một
trong những rủi ro xuất hiện lâu đời và phức tạp nhất mà các ngân hàng phải đối
mặt, không thể loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện
pháp đề phòng ngừa hoặc giảm thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro xảy ra. Như
P.Volker, cựu chủ tịch Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân
hàng không có những khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”.
Vì thế hiện nay việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay của ngân hàng
giai đoạn hiện nay là cần thiết và ngày càng được các ngân hàng thương mại
quan tâm.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của nghiệp vụ cho vay, em đã đi sâu vào tìm
hiểu và quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam chi nhánh Tỉnh
Lạng Sơn”.
Kết cấu luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về cho vay ngân hàng và rủi ro
cho vay trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại
BIDV chi nhánh tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp tại BIDV chi nhánh tỉnh Lạng Sơn.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế, luận văn của em có thể còn
nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự được sự đóng góp của thầy cô và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn.


Hà nội, tháng 5, năm 2015
Sinh viên
Toàn Khánh Linh
SV: Toàn Khánh Linh

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng
CHƯƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY VÀ RỦI RO CHO
VAY TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.1 Khái niệm về cho vay.
Căn cứ vào khoản 16 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì “ Cho vay
là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để dử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Cho vay là quyền
của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ
những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.
1.1.2 Vai trò của cho vay
Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ sinh lợi chủ yếu của ngân hàng thương mại và
tổ chức tín dụng nếu xét về thời hạn thì nghiệp vụ cho vay chủ yếu là cho vay
ngắn hạn. Chính loại cho vay này giúp cho tổ chức tín dụng giữ được khả năng
thanh toán, vì nó thích ứng với kết cấu bên khoản mục bên tài sản nợ. Tuy nhiên

đối với ngân hàng kinh doanh đa năng và Ngân hàng, tổ chức tín dụng lớn khi tỷ
trọng các loại tiền gửi dài hạn tăng lên thì họ cũng mở rộng các khoản tín dụng
trung và dài hạn.
Khối lượng tín dụng của ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng cho các
doanh nghiệp công nghiệp, thương nghiệp để thực hiện các khoản thanh toán và
dự trữ hàng hoá. Ngoài ra ngân hàng thương mại , tổ chức tín dụng còn cho vay
đầu tư phát triển dưới hình thức tài trợ vay trung và dài hạn với một tỷ trọng hợp
lý; cho vay lĩnh vực nông nghiệp, cá nhân trong lĩnh vực nông nghiệp và cá
nhân trong lĩnh vực tiêu dùng...
Các Ngân hàng thương mại , tổ chức tín dụng làm tốt nghiệp vụ cho vay cũng
chính là thực hiện một trong những chức năng của Ngân hàng Thương mại, tổ

SV: Toàn Khánh Linh

1

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

chức tín dụng: chức năng tín dụng ngân hàng, nó sẽ đưa lại những kết quả và
thuận lợi mới cho Ngân hàng Thương mại, tổ chức tín dụng và nền kinh tế.
Trước hết nó phục vụ việc phân phối lại vốn giữa các ngành kinh tế khác nhau,
góp phần vào việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận và góp phần tích tụ, tập trung
vốn đối với nền kinh tế.
Nguồn vốn tín dụng là nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra

khỏi quá trình tuần hoàn của tái sản xuất và các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm
của các tầng lớp khác nhau trong xã hội được tập trung vào các ngân hàng với
một khối lượng rất lớn. Số vốn này được các ngân hàng cho các nhà sản xuất
vay bất kể họ sản xuất ở ngành nào. Do vậy mà tín dụng phục vụ việc phân phối
lại vốn giữa các ngành.
Mặt khác, quá trình cạnh tranh trong sản xuất đã dẫn đến các nhà sản xuất từ bỏ
ngành nào có lợi nhuận thấp để chuyển sang sản xuất ở ngành khác có lợi nhuận
cao hơn. Do vậy mà có sự dịch chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. Sự
dịch chuyển vốn này gặp rất nhiều khó khăn như cơ sở vật chất, nhà xưởng, máy
móc.... Đòi hỏi phải có một số lượng vốn lớn mới đáp ứng được yêu cầu. Để giải
quyết các khó khăn này, các nhà sản xuất đã dựa vào quan hệ tín dụng. Tức là
họ xin vay vốn tại các ngân hàng để đầu tư vào ngành sản xuất có lợi nhuận cao.
Khi có sự tham gia của tín dụng, sự dịch chuyển vốn giữa các doanh nghiệp
được giải quyết nhanh chóng đã kích thích quá trình tái sản xuất xã hội, tăng sức
cạnh tranh làm thay đổi lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành tạo nên tỷ suất
lợi nhuận bình quân của toàn bộ nền kinh tế.
Cũng từ việc phân phối lại vốn mà tín dụng được đầu tư vào các doanh nghiệp
lớn làm cho họ đứng vững trong cạnh tranh và thôn tính được các doanh nghiệp
nhỏ. Bởi vậy các doanh nghiệp nhỏ muốn tồn tại phải tập trung vốn lại với nhau
bằng cách hợp nhất lại thành các doanh nghiệp lớn. Do vậy các công ty cổ phần
lần lượt ra đời. Tín dụng càng phát triển, càng đẩy nhanh việc tập trung vốn vào
công ty cổ phần.

SV: Toàn Khánh Linh

2

MSV: 11D15122N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

Ngoài ra, tín dụng góp phần gia tăng tốc độ tích luỹ vốn. Từng doanh nghiệp
muốn tích luỹ vốn để phát triển sản xuất phải trải qua một thời gian dài. Nhờ có
tín dụng mà các khoản vốn nhàn rỗi được tập trung lại vào các ngân hàng và các
ngân hàng đã cho các doanh nghiệp vay kịp thời làm cho sản xuất phát triển
mạnh, nhanh chóng tăng cường tích luỹ vốn cho từng doanh nghiệp .
1.1.3 Phân loại cho vay.
1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn.
- Cho vay ngắn hạn:
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn vay đến 12 tháng. Như vậy
ta có thể thấy đây là loại hình cho vay có thời gian dưới 1 năm, vì thế mà mục
đích của loại hình cho vay này thường là việc tài trợ cho đầu tư vào tài sản lưu
động, đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của khách hành trong hoạt động kinh
doanh hoặc thỏa mãn các nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong thời gian
ngắn, cụ thể ở đây là 12 tháng.
- Cho vay trung hạn:
Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng. Đây là loại hình cho vay trong đó các bên thỏa thuận thời hạn sử
dụng vốn vay là từ 1-5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho
việc đầu tư vào TSCĐ hay được sử dụng để mua sắm các loại tài sản của KH
trong kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng,...
- Cho vay dài hạn:
Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Mục đích của khoản vay nay thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư.
1.1.3.2 Phân loại dựa vào mục đích bảo đảm tiền vay.
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:

Đây là hình thức cho vay mà trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo
đảm bằng tài sản của bên vay hoặc của người thứ 3( người bảo lãnh khoản tiền
vay).

SV: Toàn Khánh Linh

3

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

- Cho vay không có tài sản bảo đảm:
Đây là hình thức cho vay mà trong đó nghĩa vụ hoàn trả tiền vay không
được bảo đảm bằng các tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc của
người thứ 3. Để thực hiện cho vay theo hình thức này thì thông thường các bên
chỉ cần giao kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên trong
trường hợp cho vay có bảo lãnh bằng tín chấp thì mặc dù khoản vay này không
thể xem là khoản vay có bảo đảm bằng tài sản nhưng người bảo lãnh bằng tín
chấp vẫn phải xác lập văn bản cam kết bảo lãnh bằng uy tín của mình và gửi cho
NHTM để khách hàng vay có thể được NHTM chấp nhận cho vay.
1.1.3.3 Phân loại dựa vào mục đích sử dụng vốn vay.
- Cho vay để kinh doanh:
Đây là hình thức cho vay mà trong đó các bên đã có cam kết là số tiền vay
sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các công việc kinh doanh của
mình. Nếu sau khi đã được NHTM giải ngân mà người vay lại sử dụng vốn vào

mục đích khác với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng thì bên cho vay có quyền
áp dụng các chế tài thích hợp: đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn
vay trước thời hạn,...
- Cho vay tiêu dùng:
Thực chất là việc cho vay mà trong đó các bên có thỏa thuận, cam kết với
nhau về vấn đề số tiền vay sẽ được khách hàng ( bên đi vay) sử dụng vào
việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hằng ngày và tiêu dùng: mua sắm đồ gia
dụng, mua nhà, mua sắm phương tiện đi lại,...
1.1.3.4 Phân loại dựa vào phương thức vay.
- Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách
hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, KH và NH nơi cho vay lập
thủ tục vay vốn theo qui định và kí hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:Phương thức này áp dụng với khách hàng
vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
SV: Toàn Khánh Linh

4

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

- Cho vay theo dự án đầu tư:NH cho KH vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống. NH nơi cho vay cùng KH kí hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu
tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kì hạn trả nợ. NH

thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần rút vốn vay, KH lập
giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận, kèm theo
các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín
dụng. Trường hợp KH đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi trả cho
dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn NH thì NH nơi cho vay có
thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
1.2. Rủi ro cho vay trong hoat động kinh doanh của NHTM
1.2.1.Khái niệm rủi ro cho vay
Rủi ro cho vay trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là một
loại rủi ro tín dụng, là rủi ro về sự tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp xuất
phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết
hoặc mất khả năng thanh toán.
1.2.2. Các loại rủi ro cho vay
- Rủi ro lãi suất: Là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu
khi lãi suất thị trường có sự biến đổi.
- Rủi ro hối đoái: Là loại rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây tổn
thất trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
- Rủi ro thanh khoản: Là rủi ro phát sinh khi người gửi tiền đồng thời có nhu
cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Khi gặp phải trường hợp này các ngân
hàng phải bán tài sản có tính lỏng thấp với giá rẻ hay vay từ NHTW.
- Rủi ro tồn đọng vốn: Xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn, không cho vay được
làm thu nhập của ngân hàng bị giảm sút.

SV: Toàn Khánh Linh

5

MSV: 11D15122N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

- Rủi ro khác: Là khả năng xảy ra tổn thất khi ngân hàng bị cướp, hỏa hoạn ,
thiên tai,…….
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro cho vay trong hoạt động cho vay
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
* Nguyên nhân bất khả kháng
Bão lũ, hạn hán, thiên tai, đình công….có thể gây ra những tổn thất không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì nó ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của khách hàng, dẫn đến ảnh hưởng tới khả năng trả nợ tiền vay của
khách hàng, gây ra rủi ro cho vay.
* Môi trường kinh tế
Những thay đổi của môi trường kinh tế tạo ra những điều kiện thuận lợi hay
khó khăn đối với người cần vốn. Khi kinh tế tăng trưởng, hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thuận lợi, sức sản xuất cũng như tiêu thụ mạnh, doanh thu, lợi
nhuận tăng, khả năng chi trả cho các khoản vay của doanh nghiệp thuận lợi,
ngân hàng cũng giảm thiểu được rủi ro. Nhưng ngược lại thì việc vay vốn cũng
như việc thu hồi nợ cũng gặp khó khăn, vì vậy rủi ro càng tăng mạnh.
* Môi trường văn hóa, chính trị, xã hội
Môi trường chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
phát triển. Ngược lại, nếu doanh nghiệp luôn phải đặt trong tình trạng chiến
tranh, cấm vận kinh tế, chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tràn lan…đều là những
nguyên nhân dẫn đến việc kìm hãm sản suất. Ngoài ra các phong tục, tập quán,
thói quen tiêu dùng của người dân cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó gây ra rủi ro đối với các doanh nghiệp
nói chung và đối với rủi ro cho vay của ngân hàng nói riêng.
* Ảnh hưởng từ môi trường pháp lý chưa thuận lợi


SV: Toàn Khánh Linh

6

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám
sát chặt chẽ của luật pháp. Môi trường pháp lý sẽ mang đến cho ngân hàng một
loạt các cơ hội mới cũng như thách thức mới. Cùng với đó sự kém hiệu quả
trong quản lý của cơ quan pháp luật địa phương cũng như trong công tác thanh
tra, giám sát của NHNN là một trong những khó khăn để các NHTM giải quyết
các vấn đề về nợ xấu.
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
* Nguyên nhân từ phía khách hàng của ngân hàng
- Đối với khách hàng là cá nhân
Phần lớn các khoản tín dụng cấp cho cá nhân là nhằm đáp ứng cho nhu cầu
tiêu dùng của họ. Với những khoản vay này, nguồn trả nợ cho ngân hàng chính
là thu nhập đều đặn, ổn định của người đi vay. Vì vậy bất cứ nguyên nhân nào
gây nên sự mất ổn định về thu nhập và cuộc sống sinh hoạt của người đi vay đều
có thể dẫn tới việc họ không đảm bảo được khả năng trả nợ cho ngân hàng, ví dụ
như người vay bị thất nghiệp, bị bệnh tật ốm đau……
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp.
+ Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Rủi ro trong kinh doanh của

người đi vay thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của
kết quả kinh doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra khi việc
triển khai xây dựng các phương án, các dự án sản xuất kinh doanh không khoa
học, việc dự toán chi phí và sản lượng sản xuất không phù hợp. Trong trường
hợp khác, mặc dù phương án kinh doanh của doanh nghiệp đã được tính toán
một cách chi tiết, khoa học, chính xác một cách tối đa thì bản thân hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vốn chứa đựng nhiều rủi ro do những sự thay đổi
bất thường về giá cả, những thay đổi về thị hiếu của người tiêu dùng…ảnh
hưởng tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

SV: Toàn Khánh Linh

7

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

+ Rủi ro đạo đức: Ngân hàng còn phải gánh chịu những rủi ro cho vay khi
khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích, gian lận trong hồ sơ vay vốn hoặc
thậm chí doanh nghiệp cố tình không trả nợ.
+ Ngoài ra rủi ro cho vay có thể phát sinh khi doanh nghiệp phá sản hoặc
thay đổi bộ máy quản lý, tổ chức.
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chấp hành không nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay, đặt
mục tiêu lợi tức cao hơn các hơn các khoản cho vay lành mạnh.

- Do chính sách và quy trình cho vay còn lỏng lẻo, chưa chú trọng đến phân
tích khách hàng để tính toán điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp
xem xét phân tích còn hạn chế, chưa chính xác.
- Do kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng.
- Trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ ngân hàng
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
1.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro cho vay trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM
a) Nhóm chỉ tiêu định tính:
Thành phần và hiệu quả của các khoản vay phải phản ánh được chính
sách cho vay của các ngân hàng, nhóm chỉ tiêu định tính được thể hiện qua:
- Có thái độ tiếp đón lịch sự.
- Thủ tục đơn giản.
- Phục vụ nhanh nhất cho khách hàng trong phạm vi thời gian quy định.
- Đảm bảo cung ứng đúng và đủ lượng tiền theo hợp đồng cho vay đã ký kết.

SV: Toàn Khánh Linh

8

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

- Khách hàng phải cam kết hoàn trả lãi và gốc theo thỏa thuận trong hợp đồng
cho vay.

- Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đích đã thỏa thuận với
ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án ( hoặc dự án) có hiệu quả.
Việc tuân thủ chặt chẽ các quy chế, chế độ, thể lệ cho vay vừa là điều kiện
cần thiết, vừa là biểu hiện của chất lượng, hiệu quả cho vay tốt.
b) Nhóm chỉ tiêu định lượng:
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng doanh
nghiệp (KHDN) thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu lợi nhuận và thu nhập của ngân
hàng từ hoạt động cho vay, sự tăng trưởng của ngân hàng về nguồn vốn, sử dụng
vốn, về khách hàng và thị trường… do tác động của hoạt động cho vay. Lợi
nhuận của ngân hàng cũng được xác định như của doanh nghiệp, lợi nhuận từ
cho vay của ngân hàng được xác định trên cơ sở thu nhập và chi phí.
Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều hướng
tới mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và sâu xa hơn là tối đa hóa vốn chủ sở
hữu, NHTM cũng không phải ngoại lệ. Hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp
không thể nói là cao nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Cụ thể
người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả cho vay đối với
KHDN về mặt lợi nhuận.
Chỉ tiêu phản ánh

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DN
=

Dư nợ cho vay DN

khả năng sinh lời

SV: Toàn Khánh Linh


9

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

Chỉ tiêu này cho biết một đồng dư nợ cho vay sẽ mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận càng lớn, đó là một trong
những nhân tố tạo nên hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Tỷ trọng lợi nhuận

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DN
=

cho vay khách hàng DN

Tổng lợi nhuận của ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay vào toàn
bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ lợi nhuận của
ngân hàng có được hầu hết là từ hoạt động cho vay doanh nghiệp. Điều đó chỉ
có thể có được khi quy mô cho vay của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu tài sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả do hoạt động này mang lại cũng
cao. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối mặt
với những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn do tập trung vốn quá mức vào một ngành, một
lĩnh vực. Hơn nữa để đạt được những hiệu quả tốt về các chỉ tiêu lợi nhuận và

thu nhập, ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả các khâu đầu vào cho vay (huy
động vốn, đi vay), các khâu đầu ra cho vay ( cho vay, bảo lãnh) và nâng cao chất
lượng cho vay.
* Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng hoạt động cho vay
Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay cho biết quy mô cho vay của NHTM đối với từng
khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Doanh số cho vay phụ thuộc vào quy mô, chính sách cho vay của ngân hàng,
chu kì kinh tế, môi trường pháp lý.
Dư nợ cho vay:
Dư nợ là tổng số dư tiền cho vay tại một ngân hàng đối với một khách
hàng, một nhóm khách hàng hay toàn bộ khách hàng tại một thời điểm. Tổng dư

SV: Toàn Khánh Linh

10

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng nhu
cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
Dư nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân
hàng và khách hàng trên. Dư nợ còn là cơ sở để xác định chất lượng của khoản
vay và nó phụ thuộc vào trạng thái thanh khoản của ngân hàng, chính sách cho

vay v.v…
Chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay so với tổng dư nợ được tính theo công
thức:
Tỷ trọng dư nợ cho vay = Dư nợ cho vay DN

x 100%

Tổng dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỉ trọng dư nợ cho vay so với tổng dư nợ cho vay
của NH. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng có sự tập trung vào cho vay ở
một ngành, lĩnh vực nào đó. Điều này vừa có lợi cho ngân hàng đồng thời cũng
là mối lo tiềm tàng cho ngân hàng do cho vay tập trung vào một ngành, lĩnh vực
nào đó luôn hàm chứa rủi ro cao từ ngành, lĩnh vực ấy mang lại.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn:
Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn của doanh nghiệp là một phần hay toàn bộ dư nợ (cả gốc và
lãi) của doanh nghiệp vay vốn đã đến thời hạn thanh toán với ngân hàng nhưng
doanh nghiệp không thanh toán được mà vẫn chưa được ngân hàng xử lý cho
điều chỉnh kỳ hạn nợ, xóa nợ, ….
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp
và tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp của ngân hàng tại một thời điểm nhất định,
thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn DN
SV: Toàn Khánh Linh

=

Nợ quá hạn DN
11


x 100%
MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng
Tổng dư nợ DN

Xét về mặt bản chất, cho vay là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở ngân
hàng tin tưởng người vay có khả năng và sẵn sàng hoàn trả vào một thời điểm
nhất định trong tương lai, do vậy tính an toàn là yếu tố quan trọng hàng đầu để
đánh giá chất lượng cho vay. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như
đã được cam kết trong hợp đồng cho vay mà không có lí do chính đáng, nó bị
chuyển nợ sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất vay trước đó. Trên thực
tế, nếu các khoản nợ cho vay doanh nghiệp càng cao thì ngân hàng càng gặp khó
khăn trong kinh doanh, ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ mất vốn, mất khả
năng thanh toán và lợi nhuận giảm. Điều này có nghĩa là tỷ lệ nợ quá hạn càng
thấp thì hiệu quả cho vay doanh nghiệp càng cao. Các ngân hàng có tỉ lệ nợ quá
hạn <5% được xếp loại A, nghĩa là chất lượng cho vay tương đối tốt, từ 5 đến
dưới 8% xếp loại B và từ 8% trở lên xếp loại C, nghĩa là chất lượng cho vay yếu
kém. Các NHTM luôn cố gắng duy trì tỉ lệ này ở mức thấp nhất có thể.
Tỉ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản:
Tỷ lệ cho vay có

Dư nợ cho vay có đảm bảo bằng tài sản
=

Tổng dư nợ


đảm bảo bằng tài sản

Tài sản đảm bảo (TSĐB) là một trong những đệm đỡ an toàn trong hoạt
động cho vay của ngân hàng, nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và
bảo toàn vốn cho ngân hàng. Do vậy, tỉ lệ cho vay có TSĐB ảnh hưởng đến độ
an toàn của khoản vay, tỷ lệ này cao thì rủi ro không thu hồi được nợ thấp và
ngược lại. Tỷ lệ này cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách cho vay của
NHNN nói chung và của NHTM nói riêng trong từng thời kỳ.
Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu:
Theo quyết định 493 nợ xấu là khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, tỷ lệ nợ
xấu đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay ngân hàng.
SV: Toàn Khánh Linh

12

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

Tỷ lệ nợ xấu DN

=

Nợ xấu DN
Tổng dư nợ DN


x 100%

Tỷ lệ nợ xấu càng nhỏ chứng tỏ khả năng thu nợ của ngân hàng càng cao,
chất lượng cho vay tốt. Các ngân hàng luôn tìm cách giảm tỉ lệ này.
1.4 Hạn chế rủi ro cho vay trong cho vay doanh nghiệp
1.4.1 Khái quát khách hàng doanh nghiệp
1.4.1.1 Khái niệm doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.4.1.2 Đặc điểm rủi ro cho vay trong cho vay doanh nghiệp
- Các Ngân hàng thương mại cho vay doanh nghiệp với số tiền lớn, nên khi phát
sinh nợ quá hạn thì thường nợ quá hạn với món lớn.
- Các doanh nghiệp thường đưa ra những báo cáo tài chính chưa chính xác.
- Về phía ngân hàng, các ngân hàng chưa thật sự tin thưởng vào hoạt động kinh
doanh của một số doanh nghiệp dẫn đến ngân hàng thường hạn chế cho vay để
giảm thiểu rủi ro.
1.4.2 Nội dung hạn chế rủi ro cho vay trong cho vay doanh nghiệp
Hạn chế rủi ro cho vay trong cho vay được hiểu là các hoạt động mà ngân
hàng đưa ra nhằm phòng ngừa để giảm thiểu khả năng xuất hiện rủi ro cho vay
trong cho vay và đưa ra các biện pháp xử lý khi rủi ro cho vay đã xảy ra.
1.4.2.1 Phòng ngừa rủi ro cho vay trong cho vay doanh nghiệp
- Tổ chức thực hiện hoạt động cho vay theo quy trình cho vay
- Thực hiện tốt phân tích tín dụng – cơ sở hình thành khoản cho vay tốt
- Kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn vay

SV: Toàn Khánh Linh

13


MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
1.4.2.2 Biện pháp xử lý rủi ro cho vay trong cho vay doanh nghiệp
- Cho vay duy trì hoạt động doanh nghiệp và cơ cấu lại thời hạn trả nợ
- Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay
- Bán các khoản nợ
- Khởi kiện ra toà để thu hồi nợ
- Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý
- Khoanh nợ, xoá nợ
Ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp xử lý rủi ro nhằm
chuyển giao rủi ro cho vay trong cho vay như : Chuyển nợ thành vốn góp cổ
phần, chứng khoán hoá.
1.4.3 Tiêu chí đánh giá kết quả công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
- Mức giảm tỷ lệ nợ xấu
- Mức giảm tỷ lệ xoá nợ ròng
- Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro
- Sự thay đổi cơ cấu các nhóm nợ xấu
1.4.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro cho vay trong
cho vay doanh nghiệp
a) Nhân tố chủ quan
* Chất lượng cán bộ tín dụng

Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại
của bất cứ một hoạt động nào trên mọi lĩnh vực. Đối với hoạt động cho vay của
ngân hàng thì chất lượng cán bộ tín dụng lại càng đóng một vai trò quan trọng,
quyết định đến chất lượng cho vay và ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro cho
SV: Toàn Khánh Linh

14

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

vay. Chất lượng cán bộ tín dụng bao gồm trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo
đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng, cán bộ phân tích tín dụng và các cán
bộ thẩm định tín dụng.
Hạn chế rủi ro cho vay được hiểu là việc ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro
và xử lý tổn thất khi rủi ro thông qua công tác: Thẩm định khách hàng vay, đôn
đốc thu hồi nợ, giám sát sử dụng vốn vay, sử dụng dự phòng rủi ro, phát mại tài
sản, hay cơ cấu lại nợ vay. Trình độ nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ
tín dụng sẽ ảnh hưởng đến các khâu trong quá trình hạn chế rủi ro cho vay của
NHTM.
Việc giám sát sử dụng vốn vay và đôn đốc thu hồi nợ sau khi cho vay đòi
hỏi cán bộ tín dụng phải có tinh thần trách nhiệm cao, thái độ làm việc chăm chỉ,
cẩn thận theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng và thường
xuyên nhắc nhở khách hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho ngân hàng.
Nếu khách hàng không thanh toán nợ gốc/lãi đầy đủ, đúng hạn thì cán bộ tín

dụng ngoài việc đốc thúc thu hồi nợ còn cần phải cân nhắc việc cơ cấu lại nợ
cho khách hàng. Cơ cấu lại nợ dưới một trong 2 hình thức: Gia hạn nợ, thay đổi
kỳ hạn trả nợ. Để cơ cấu lại nợ hợp lý đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có khả năng
phân tích, đánh giá đúng dòng tiền vào của khách hàng, đánh giá đúng khả năng
trả nợ của khách hàng sau khi được gia hạn nợ. Trong trường hợp nợ bị chuyển
xuống nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn – phải sử dụng đến dự phòng và phát
mại tài sản để xử lý. Việc phát mại tài sản trên thực tế không hề dễ dàng. Giữa
khách hàng và ngân hàng vẫn xảy ra tranh chấp, kiện tụng, thủ tục pháp lý mất
nhiều thời gian. Ngân hàng dễ bị ứ đọng vốn. Do vậy cán bộ tín dụng phải am
hiểu về pháp luật tốt, có mối quan hệ rộng để giải quyết nhanh thủ tục pháp lý.
*Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là một bảng tổng hợp mô tả các công việc của ngân
hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi ra quyết định
cho vay, giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay và thanh lý hợp đồng.
SV: Toàn Khánh Linh

15

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

Quy trình cho vay thông thường gồm 6 giai đoạn: (1) Lập hồ sơ vay vốn,
(2) Thẩm định cho vay, (3) Ra quyết định cho vay, (4) Giải ngân vốn vay, (5)
Kiểm tra sử dụng vốn vay, (6) Thu hồi nợ vay. Việc xây dựng quy trình cho vay
hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả quản lý ngân hàng, ngăn ngừa rủi ro trong hoạt

động cho vay xuống mức thấp nhất. Quy trình cho vay hợp lý sẽ phân định rõ
ràng trách nhiệm của các cán bộ tham gia cho vay đặc biệt là cán bộ tín dụng và
cán bộ thẩm định, Cán bộ tín dụng không thể kiêm nhiệm luôn việc thẩm định
tài sản để xác định giới hạn cho vay đối với khách hàng. Điều này sẽ dễ tạo điều
kiện cho sự gian lận, móc nối giữa cán bộ tín dụng và khách hàng để định giá
tăng tài sản đảm bảo.
*Chính sách cho vay
Biện pháp quan trọng nhất mà một ngân hàng có thể vận dụng để đảm bảo
các khoản cho vay của nó được thoả mãn được những tiêu chuẩn do các cơ quan
pháp lý ngân hàng đặt ra là thiết lập một chính sách cho vay bằng văn bản. Một
chính sách cho vay như vậy sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng và các nhà quản lý
ngân hàng đường lối chỉ đạo cụ thể trong việc ra quyết định cho vay và xây
dựng danh mục cho vay. Một chính sách cho vay hiệu quả sẽ giúp ngân hàng
giảm rủi ro cho vay xuống mức thấp nhất.
Nội dung cơ bản của một chính sách cho vay: (1) Đối tượng vay vốn, (2)
Nguyên tắc cho vay, (3) Điều kiện vay vốn, (4) Mức cho vay, (5) Thời hạn cho
vay, (6) Kỳ hạn trả nợ, (7) Các quy định về cơ cấu lại thời hạn trả nợ, (8) Lãi
suất cho vay, (9) Bảo đảm tiền vay. Chính sách cho vay là công cụ gúp ngân
hàng điều chỉnh dư nợ cho vay, hạn chế rủi ro cho vay. Chính sách cho vay thắt
chặt; hạn chế đối tượng được vay vốn, quy định khắt khe hơn về điều kiện vay
vốn, giảm giới hạn cho vay đối với một khách hàng, lãi suất tăng, lựa chọn kĩ
càng hơn về TSĐB…sẽ giúp ngân hàng cho vay theo hướng an toàn hơn, tuy
nhiên nó sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng doan số cho vay. Chính sách cho vay
chặt chẽ, khoa học sẽ giúp ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay hiệu quả,

SV: Toàn Khánh Linh

16

MSV: 11D15122N



Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

có thể đạt được nhiều mục tiêu; tăng cường khả năng sinh lợi, hạn chế rủi ro và
đáp ứng các đòi hỏi của cơ quan quản lý.
* Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng là một phương pháp lượng hoá mức độ rủi ro
cho vay của ngân hàng, trong đó có rủi ro trong hoạt động cho vay. Mức độ rủi
ro này thay đổi tuỳ từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh
giá bằng thang điểm. Tuỳ từng ngân hàng sẽ xây dựng phương pháp xếp hạng
cho vay cho từng khách hàng khác nhau, thông thường các ngân hàng thường
phân ra làm 3 loại khách hàng: khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp,
khách hàng là tổ chức tín dụng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ có ý nghĩa rất lớn trong việc giúp ngân
hàng giảm rủi ro cho vay, bởi:
- Kết quả của hệ thống này sẽ trợ giúp việc ra quyết định cho vay: hạn mức cho
vay, thời hạn, lãi suất cho vay, các biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay
không phê duyệt cho vay.
- Giám sát và đánh giá kháhc hàng vay khi khoản vay còn đang dư nợ. Hạng
khách hàng cho phép ngân hàng lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản vay
đang có chất lượng xấu đi và những biện pháp đối phó kịp thời.
- Giúp ngân hàng xác định chiến lược marketing hướng tới khách hàng có độ rủi
ro ít hơn
- Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thể thu hồi được để trích lập dự
phòng tổn thất tín dụng.
* Hệ thống kiểm soát nội bộ

Kiểm soát nội bộ là tổng thể hệ thống các văn bản và các quy định về
ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài đặt trong tất cả các nghiệp vụ thuộc hệ
điều hành của ngân hàng, hệ thống thông tin báo cáo.
Hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, đội ngũ cán bộ kiểm tra giỏi nghiệp vụ, có
đạo đức nghề nghiệp sẽ phát hiện, điều chỉnh kịp thời những sai sót phát sinh
góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng
SV: Toàn Khánh Linh

17

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

* Thông tin tín dụng
Thông tin là kết quả của quá trình thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp các
dữ liệu. Trong hoạt động ngân hàng thông tin tín dụng đóng một vai trò rất quan
trọng. Cán bộ tín dụng sẽ có nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, đánh giá và đưa ra
thông tin hữu ích phục vụ cho công tác hạn chế rủi ro cho vay. Thông tin tín
dụng đầy đủ, chính xác, kịp thời có ý nghĩa rất lớn trong công tác hạn chế rủi ro
trong cho vay của ngân hàng.
* Trang thiết bị phục vụ ngân hàng
Cơ sở vật chất kĩ thuật là yếu tố quan trọng không chỉ giúp ngân hàng hỗ
trợ khách hàng, mở rộng cho vay mà còn giúp ngân hàng đánh bóng thương
hiệu, tạo niềm tin cho khách hàng.
Trang thiết bị hiện đại sẽ giúp ngân hàng rút ngắn thời gian giao dịch, thu

thập thông tin nhanh chóng , chính xác, lưu trữ thông tin lâu dài, tiện lợi khi cần
sử dụng đến. Ngoài ra với phần mềm ứng dụng hiện đại sẽ trợ giúp cho CBTD,
cán bộ thẩm định trong việc theo dõi khoản vay, tính toán lãi vay, xác định dòng
tiền, thời gian thu hồi vốn…
b) Nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là một trong những nhân tố có tác động mạnh mẽ đến
hoạt động cho vay. Sự tác động này vừa trực tiếp thông qua sự ảnh hưởng tới
ngân hàng, vừa gián tiếp thông qua ảnh hưởng đến người đi vay. Phân tích tác
động của môi trường kinh tế thường xét đến các yếu tố bao hàm bên trong như:
khủng hoảng kinh tế, sự biến động giá cả các mặt hàng, sự tự do hoá tài chính và
hội nhập quốc tế.
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm gia tăng nợ
xấu khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh
nghiệp cũng như các khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó
bản thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế
SV: Toàn Khánh Linh

18

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho những ngân hàng trong nước

với hệ thống quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu
hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn đều bị các ngân hàng nước ngoài
thu hút.
*Môi trường pháp lý
Hệ thống các văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lý cho sự tồn tại, phát triển
của hoạt động ngân hàng. Sự thay đổi môi trường pháp lý tác động mạnh mẽ đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của các pháp nhân kinh tế trong đó có ngân hàng.
Hợp đồng cho vay là một hợp đồng có thời hạn và được ký kết trước hoặc sau
khi có văn bản pháp luật ban hành và có hiệu lực. Do vậy nếu nội dung một hợp
đồng cho vay được ký kết trước khi văn bản pháp luật ban hành mà trái với nội
dung của văn bản pháp luật đó thì rất dễ nhận lấy rủi ro. Đối với một doanh
nghiệp nếu bị một văn bản pháp luật chi phối các hành vi hợp đồng mà họ đã kí
kết thì nhất định việc kinh doanh của họ sẽ gặp nhiều khó khăn và những khó
khăn này sẽ dẫn đến việc họ có thể không trả được nợ vay ngân hàng.
Hệ thống các văn bản pháp luật sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện
pháp hạn chế rủi ro cho vay của các ngân hàng. Các quy định của pháp luật sẽ
cho phép ngân hàng được làm gì và không được làm gì.
* Nhân tố khách hàng
Nhân tố khách hàng tác động đến việc ngăn ngừa khả năng xảy ra rủi ro,
cũng như xử lý có hiệu quả tổn thất khi rủi ro xảy ra. Khả năng xảy ra rủi ro thấp
đối với những khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh, tài sản đảm bảo có giá trị
còn lại cao, dự án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, hiệu quả, thời gian thu hồi
vốn nhanh, và khả năng điều hành của khách hàng tốt, khách hàng không có chủ
định lừa đảo hay mua chuộc cán bộ tín dụng. Khi rủi ro xảy ra, tổn thất đối với
ngân hàng sẽ được giảm thiểu nếu khách hàng không cố tình cản trở ngân hàng
tiến hành phát mại tài sản đảm bảo.

SV: Toàn Khánh Linh

19


MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

1.5. Ý nghĩa của hạn chế rủi ro cho vay của NHTM đối với khách hàng
doanh nghiệp
- Hạn chế rủi ro cho vay làm tăng lợi nhuận ngân hàng
Làm giảm những khoản cho vay gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt
hại về mặt tài chính khi không thu hồi được vốn và lãi, trực tiếp làm giảm lợi
nhuận ngân hàng.
- Hạn chế rủi ro cho vay làm tăng khả năng thanh toán của ngân hàng
Hạn chế rủi ro cho vay khiến việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng sẽ thuận
lợi hơn nhiều. Các khoản đầu tư, cho vay bị thất thoát hoặc chậm thu hồi sẽ
giảm đi.
- Hạn chế rủi ro cho vay làm tăng uy tín của ngân hàng
Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng và ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. NHTM gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt động kém
hiệu quả, làm cho khách hàng mất lòng tin ở ngân hàng.
- Hạn chế rủi ro cho vay làm giảm nguy cơ phá sản ngân hàng
Ngân hàng gặp rủi ro tín dụng đã làm giảm sút lòng tin, đặc biệt là đối với
dân chúng. Họ bị lo sợ mất những khoản tiền đã gửi và sẽ đến rút tiền để tìm cơ
hội đầu tư có lợi hơn ở một ngân hàng khác. Trường hợp nghiêm trọng xảy ra
khi có quá nhiều người đến rút tiền về dẫn đến sự phá sản thực sự của ngân
hàng.


SV: Toàn Khánh Linh

20

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI BIDV CHI NHÁNH TỈNH LẠNG SƠN
2.1.Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Việt Nam chi nhánh tỉnh Lạng Sơn
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển
Là ngân hàng có mặt trên mảnh đất nơi địa đầu tổ quốc Lạng Sơn vào đầu
những năm 60, hơn 50 năm qua, BIDV Lạng Sơn luôn là người bạn đồng hành
đáng tin cậy trên mọi bước đường phát triển của tỉnh nhà. BIDV đã cùng Lạng
Sơn kinh qua cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, góp phần đưa Lạng Sơn trở
thành một cảng nổi trên đất liền tiếp nhận hàng hóa viện trợ cho chống Mỹ. Giai
đoạn ấy, BIDV cũng luôn sát cánh cùng Lạng Sơn trong công cuộc xây dựng,
kiến thiết, chống chiến tranh phá hoại miền Bắc của đế quốc Mỹ. Hàng loạt
công trình kho tàng phục vụ cho giải tỏa hàng hóa của các bộ, ngành và của tỉnh,
các công trình nhà xưởng, đường ống dẫn dầu, công trình cầu cống giao thông
đường sắt, đường bộ, công trình trường học, bệnh viện, nhà ở sơ tán và nhiều cơ
sở vật chất kỹ thuật khác đã được xây dựng. Trong giai đoạn đế quốc Mỹ bắn
phá ác liệt, cán bộ của Ngân hàng Kiến thiết ngày ấy vẫn luôn có mặt trên những

công trường, tại các dự án xây dựng, kịp thời cấp vốn, góp phần khắc phục ngay
những hậu quả của bom Mỹ, đảm bảo cho sản xuất được phục hồi, cho cầu phà
thông tuyến, cho xe ra tiền tuyến không bị ách tắc.
Ngân hàng ĐT&PT Lạng Sơn là một chi nhánh của hệ thống BIDV được
thành lập vào ngày 01/07/1960 với tên gọi ban đầu là phòng cấp phát kiến thiết
cơ bản. Ngày 05/06/1965 thánh lập Ngân hàng Kiến thiết tỉnh Lạng Sơn( gọi tắt
là Chi hàng kiến thiết) – Tiền thân của chi nhánh NHTMCPĐT&PT Lạng Sơn
ngày nay.
Trong giai đoạn hiện nay, BIDV Lạng Sơn đang tích cực triển khai quá
trình cơ cấu lại hoạt động giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 254 của Thủ
tướng Chính phủ và triển khai các bước cần thiết để chuyển đổi hoạt động sang
Ngân hàng thương mại cổ phần từ 1/5/2012 theo chỉ đạo của Ngân hàng TW.
Trong đó, BIDV Lạng Sơn mang trọng trách hoàn thành tốt nhiệm vụ là chi
nhánh đầu tiên trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam xây
dựng và thực hiện Đề án Thanh toán Biên mậu Việt- Trung với các ngân hàng
thương mại Bằng Tường- Trung Quốc. Đây là bước sẵn sàng cùng với toàn
ngành tham gia hội nhập khu vực và quốc tế.

SV: Toàn Khánh Linh

21

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng


Hơn 50 năm qua, BIDV Lạng Sơn luôn tự hào là chi nhánh ngân hàng thương
mại hàng đầu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Với truyền thống anh hùng và bản lĩnh
tiên phong của BIDV, BIDV Lạng Sơn sẽ tiếp tục đồng hành trên bước đường
phát triển của tỉnh nhà.
2.1.2.Hệ thống tổ chức của BIDV tỉnh Lạng Sơn
Giám đốc

Phòng
TCKT

Phòng
HKTH

P.Giao dịch
Tân Thanh

Phòng
TCHC

Phó giám đốc

Phòng
DVKH

P.Giao dịch
Đồng Đăng

Phòng
QTTD


P.Giao dịch
Na Dương

Phòng
QHKH

Phòng
QLRR

P.Giao dịch
Thành phố

P.Giao dịch
Cao Lộc

P.Giao dịch
Đông Kinh

Sơ đồ trên thể hiện mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Lạng Sơn. Được xây dựng theo mô hình hiện đại hoá Ngân hàng, theo
hướng đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi
nhánh
2.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của BIDV tỉnh Lạng Sơn
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động mang tính chất truyền thống của
ngành ngân hàng, quyết định quy mô hoạt động của một ngân hàng và như một
chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng của ngân hàng đó. Nhận thức được tầm
quan trọng của hoạt động này, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh
Lạng Sơn đã không ngừng tập trung nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm
huy động vốn.


SV: Toàn Khánh Linh

22

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

Bảng 2.2.1: Kết quả huy động vốn của NHTMCP ĐT&PT Việt Nam- chi
nhánh Lạng Sơn
Đơn vị: Tỷ đồng

STT

1

Chỉ tiêu
HĐV
Tổng huy
động vốn

Năm 2012

Năm 2013


Năm 2014

Tổng
số

TT%

Tổng
số

TT%

Tống
số

TT%

2.156

100

2.580

100%

2.750

100

2


Chênh lệch
2013/2012
Số
TL%
tiền

Chênh lệch
2014/2013
Số
TL%
tiền

424

19,66

170

6,58

Phân theo loại tiền
VNĐ

2.106

98%

2.520


98%

2.710

99%

414

19,65

190

7,53

Ntệ quy
đổi

50

2%

60

2%

40

1%

10


20

-10

-16,66

124

21,52

-55

-7,85

3

Phân theo khách hàng
Tiền gửi
TCKT
+ Kỳ hạn
< 12
tháng
+ Kỳ hạn
>= 12
tháng
Tiền gửi
dân cư
+ Kỳ hạn
< 12

tháng
+ Kỳ hạn
>= 12
tháng

576

27%

700

27%

645

23%

466

570

540

104

22,31

-30

5,26


110

130

105

20

18,18

-25

-19,23

300

18,98

225

11,96

1.580

73%

1.880

73%


2.105

77%

1.002

1.230

1.195

228

22,75

-35

-2,84

587

650

910

63

10,73

260


40

( Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2012-2014 của NH ĐT&PT Tỉnh Lạng Sơn )

Theo bảng trên, tổng nguồn vốn huy động trong năm 2012 là 2.156 tỷ
đồng, mức huy động hợp lý với tình hình kinh tế. Sang năm 2013 và cùng với sự
nỗ lực của chi nhánh thì nguồn vốn huy động đã đạt mốc 2.580 tỷ cùng với đó
là NH đã triển khai nhiều hình thức huy động phong phú, hấp dẫn nhu huy động
tiết kiệm dự thưởng, chứng chỉ tiền gửi… Đến năm 2014 nguồn vốn huy động
đạt 2.750 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 6,58%). Tỷ lệ tăng về nguồn vốn này tăng hơn so
với tỷ lệ huy động vốn của năm 2013. Lý do của việc tăng này là do có sự
SV: Toàn Khánh Linh

23

MSV: 11D15122N


Luận văn tốt nghiệp

Khoa ngân
hàng

đường lối và chính sách huy động vốn phù hợp với thị trường và tình hình của
các ngân hàng hiện nay nên chi nhánh vẫn thu hút và có mức vốn huy động tăng
trưởng tốt, tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.. Theo
cơ cấu thành phần kinh tế, tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng lớn nhất ( trên 73% ),
tiếp đến là tiền gửi của TCKT ( trên 20% ). Điều này chứng tỏ nguồn vốn ngân
hàng huy động chủ yếu được là từ tiền gửi dân cư.

Công tác huy động vốn của chi nhánh luôn được quan tâm bằng các biện
pháp hiệu quả như việc tuyên truyền quảng bá, chính sách chăm sóc khách hàng,
lãi suất cạnh tranh, có nhiều hình thức huy động vốn hấp dẫn tiện lợi mà chi
nhánh đã có sự tăng trưởng đáng kể trong mức vốn huy động. Công tác đào tạo
trình độ nghiệp vụ cho các giao dịch viên được tiến hành một cách thường
xuyên. Đặc biệt đã triển khai chương trình “khách hàng bí mật” để kiểm tra thái
độ phục vụ, chăm sóc khách hàng của các giao dịch viên. Nhờ đó mà thái độ
phục vụ khách hàng của các giao dịch viên rất tốt, làm hài lòng hầu hết khách
hàng. Đó cũng là một tác động tích cực đối với hoạt động huy động vốn của chi
nhánh.
Huy động vốn ảnh hưởng lớn tới chất lượng hoạt động của ngân hàng, do
đó mục tiêu của BIDV Lạng Sơn trong thời gian tới là huy động và sử dụng vốn
có hiệu quả, nâng cao chất lượng ngân hàng, chăm sóc khách hàng với dịch vụ tốt
nhất. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đặc biệt chú trọng tới hoạt động tín dụng, tài
trợ cho khách hàng.
2.2.2 Hoạt động cho vay
Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng được gọi là
tín dụng ngân hàng, phản ánh đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng là hoạt động
quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và của các trung gian tài chính nói
chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và
cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.

SV: Toàn Khánh Linh

24

MSV: 11D15122N



×