Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua Việt Nam đã và đang tiến hành đổi mới nền
kinh tế theo xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế trong khu vực và trên thế
giới.Việt Nam đã bước đầu xây dựng nền kinh tế công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.Xuất phát từ thực tế đó,Công ty Cổ phần Biolitec Việt Nam cũng như nhiều
doanh nghiệp khác đang không ngừng nỗ lực trong công tác đổi mới,hoàn thiện
cơ cấu quản lý,tổ chức hoạt động của công ty sao cho phù hợp với nền kinh tế
trong tình hình mới.
Trong thời gian thực tập tại công ty. Nhờ sự hướng dẫn của thầy Khổng
Thế Dũng và Giám đốc công ty,các phòng ban và đặc biệt là phòng tài chính kế
toán đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Biolitec Việt Nam
Phần 2: Tình hình tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần Biolitec Việt Nam
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy Khổng Thế Dũng cùng toàn thể
cán bộ công nhân viên Công ty Cổ phần Biolitec Việt Nam đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành bản báo cáo thực tập này.Em rất mong sự đóng góp ý kiến
của thầy giáo và toàn thể cán bộ công nhân viên để bản báo cáo được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Phạm Hồng Nhung
1
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BIOLITEC VIỆT NAM
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Cổ phần Biolitec Việt Nam .
Trụ sở tại : Số 3 - ngách 83 - ngõ 126 Xuân Đỉnh – Từ Liêm – TP.Hà Nội.
Số điện thoại : 043.348.6822
Fax
: 043.348.6822
Email
:
Số tài khoản giao dịch: 020017492007 – Tại ngân hàng Sacombank chi nhánh
Hoàng Quốc Việt.
Mã số thuế: 105312197
Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Công ty Cổ phần Biolitec Việt Nam được thành lập theo giấy phép
đăng ký kinh doanh số 0102021893 ngày 11 tháng 08 năm 2005 do Sở kế hoạch
và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Từ những năm 2005 công ty chuyển sang xuất nhập khẩu trực tiếp, ngoài
thị trường truyền thống công ty đã mở rộng thị trường sang các nước trong khu
vực như: Lào, Đài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trung đông… Thời
kỳ này công ty cũng gặp nhiều khó khăn và thử thách nhưng nhờ sự quan tâm
lãnh đạo của các cấp, sự giúp đỡ của các ngành trong tỉnh công ty đã nhanh
chóng lấy lại được uy tín.
Trong 9 năm hình thành và phát triển, công ty đã mở rộng quan hệ với
mọi thành phần kinh tế, mở rộng các hình thức mua bán hàng hóa. Ngoài việc
nhập khẩu hàng hóa, công ty còn nhận gửi hàng bán cho các đơn vị khác. Ngoài
ra, công ty còn không ngừng nghiên cứu thị trường, đẩy mạnh công tác bán
hàng, liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước.
1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm:
a. Chức năng:
SV: Phạm Hồng Nhung
1
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
Kinh doanh xuất khẩu khoáng sản, nông sản, thực phẩm, lâm sản, kim
loại, hàng thủ công mỹ nghệ.
Đại lý bán ô tô, xe máy, phụ tùng xe máy các loại, bảo hành, bảo trì, thay
thế phụ tùng xe máy các loại.
b. Nhiệm vụ:
Tổ chức nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước nắm vững nhu cầu thị
hiếu trên thị trường để hoạch định chiến lược Marketing đúng đắn đảm
bảo cho kinh doanh của công ty tránh rủi ro và mang lại hiệu quả tối ưu.
Thực hiện tốt các chính sách cán bộ và làm tốt công tác phân phối lao
động, đảm bảo công bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ
văn hoá, nghiệp vụ tay nghề của cán bộ công nhân viên.
Nghiên cứu nắm vững môi trường pháp luật kinh tế, văn hoá để phục vụ
cho việc đề ra các quyết định kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế tham
gia vào đàm phán, ký kết trực tiếp hoặc thông qua đơn chào hàng.
Tổ chức gia công lắp ráp xe máy và làm dịch vụ sửa chữa phục vụ nhu
cầu kinh doanh.
Làm tốt công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo
vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, đảm bảo an ninh, làm tròn
nghĩa vụ quốc phòng.
Bên cạnh việc xuất khẩu hàng hoá Công ty Cổ phần Biolitec Việt Nam còn
tiến hành khai thác mỏ quặng sắt cụ thể được thể hiện theo quy trình sau:
c. Mô tả quy trình sản xuất quặng sắt. (Phụ lục 02)
Để sản xuất quặng sắt đầu tiên phải bóc lớp vỏ đất đá bao gồm: Nổ mìn
tách phần đất đá, sau đó cho máy xúc phân loại gồm cả công nhân trực
tiếp sản xuất tách ra loại đất đá và quặng, tiếp theo máy xúc sẽ xúc đá lên
vận chuyển ra bãi thải và khi vỉa quặng đã lộ ra ta đưa máy khoan vào
khoan các lỗ mìn, tra thuốc nổ và đưa kíp điện mìn vào để tiến hành nổ
mìn.
SV: Phạm Hồng Nhung
2
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
Sau đó phân loại tiếp quặng lẫn đất đá rồi đưa máy xúc và công nhân vào
trực tiếp phân loại rồi đưa lên ô tô vận chuyển từng phần quặng ra phần
tuyển rửa bao gồm: Máy xúc xúc lên bàn tuyển và cùng công nhân phân
loại quặng to, bé rồi máy xúc đưa thành phẩm đã phân loại về nhập kho
cho từng phần, nếu muốn tách rời từng công đoạn, còn nếu muốn làm
tổng hợp thì làm giá thành nhập kho tổng hợp theo hạng mục.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh:
Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty:
* Sơ đồ bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty:Phụ lục 01
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc: Giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước tập thể về
kết quả hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật. Đồng thời chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn của công ty.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phụ trách các phòng ban trực thuộc liên
quan đến kỹ thuật: Phòng kỹ thuật, phòng vật tư, phòng KTGS, phòng thiết kế.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh, phụ trách công tác các phòng ban
trực thuộc liên quan đến công việc kinh doanh như: phòng bán hàng và dịch vụ,
phòng bảo hành sản phẩm, phòng dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
- Phó giám đốc tài chính, phụ trách 4 phòng chức năng: Phòng tài chính kế
toán, phòng kế hoạch, phòng nhân sự và phòng bảo vệ.
1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
- Theo số liệu trong : Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (phụ lục 3)
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy:
Doanh thu bán hàng tại công ty đạt được năm 2013 so với năm 2012 như
sau: Năm 2013 đạt 43.578.496.224đ đến năm 2012 đạt được
58.342.536.756đ. Phần chênh lệch tăng trưởng phát triển giữa 2 năm là
33.9%.
SV: Phạm Hồng Nhung
3
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
Lợi nhuận bán hàng năm 2012 là: 9.321.747.467 thì năm 2013 là 9.573.299.169
tăng tuyệt đối so với năm 2012 là 251.551.702 tương đương 2.7 %
Lợi nhuận sau thuế năm 2012 là 6.904.156.667 thì năm 2013 là 7.031.234.891
tăng tuyệt đối 127.078.225 tương đương 1,8 %. Cho thấy công ty ngày càng phát
triển, có lãi.
Số lao động năm 2012 là 46 người sang năm 2013 tăng lên thành 52
người tương đương 13.23 %, Mức lương bình quân năm 2012 là
3.200.000 đồng thì năm 2013 là 3.650.000 đồng, đương đương 11%. Cho
thấy công ty mở rộng sản xuất, thu hút được lao động. Mức lương cao
nâng cao được đời sống của người lao động.
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Biolitec Việt Nam đã
hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất kinh doanh trong những năm qua, các chỉ
tiêu sản xuất kinh doanh tăng đều trên tất cả các lĩnh vực như: Sản lượng, lợi
nhuận, thu nhập. Trong năm 2012, 2013 Công ty đã bền bỉ phấn đấu không
ngừng để đạt được sự tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài. Kết quả
thu được đã vượt mức chỉ tiêu kế hoạch. Vì vậy, đã tạo đà cho công ty phát triển
nhanh và vững mạnh trong những năm tới.
SV: Phạm Hồng Nhung
4
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
Phần 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIOLITEC VIỆT NAM
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản
lý ở trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty Cổ phần Biolitec
Việt Nam áp dụng hình thức tổ chức công tác - bộ máy kế toán tập trung, hầu
hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ khâu
thu thập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế
toán chi tiết đến kế toán tổng hợp.
*Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty:Phụ lục 04
*Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách phòng tài chính của công ty chịu
trách nhiệm trước cơ quan quản lý tài chính cấp trên về các vấn đề có liên quan
đến tình hình tài chính và công tác kế toán của công ty, đồng thời chịu trách
nhiệm tổng hợp số liệu.
- Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp số liệu ghi chép,
phản ánh vào sổ kế toán tất cả các phần hành kế toán trong doanh nghiệp, lập
báo cáo kế toán, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng .
- Kế toán viên: Có trách nhiệm giúp đỡ kế toán tổng hợp trong công việc
kế toán.
- Thủ quỹ: Là người chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, hàng
ngày căn cứ vào phiếu thu, chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi sổ quỹ phần
thu, chi cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ kế toán tiền mặt.
2.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty:
- Hệ thống tài khoản kê toán sử dụng: Theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính.
- Kỳ kế toán: Được tính theo năm dương lịch từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12
hàng năm.
SV: Phạm Hồng Nhung
5
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng.
- Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác: Căn cứ vào tỉ giá bình quân lien
ngân hang.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ: Phụ lục 05
- Nguyên tắc xác định giá: Theo giá thực tế.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Được tính theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng (khấu hao tuyến
tính).
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Theo phương pháp đích danh.
2.3 Tổ chức công tác và phương pháp kế toán các phần hành kế toán:
2.3.1 Kế toán hàng hóa
- Hàng hoá của công ty bao gồm: Máy lọc nước, phụ kiện thay thế……
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
- Kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song.
+ Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm
nghiệm, Hoá đơn GTGT…
+ TK kế toán sử dụng: TK 156 – hàng hoá. Ngoài ra kế toán còn sử dụng
các TK liên quan khác như TK 331, 111, 112, 133, 141, 311……
- Phương pháp kế toán
Ví dụ: Căn cứ vào Phiếu nhập kho số 84 ngày 8/11/2014 nhập mua lô
hàng trị giá mua chưa thuế là 100.200.000 đ, thuế GTGT 10%. Công ty đã thanh
toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán ghi: Nợ TK 156 (1): 100.200.000đ
Nợ TK 133(1): 10.020.000đ
Có TK 112: 110.220.000đ
Ví dụ 2: Căn cứ vào Phiếu xuất kho số 127 ngày 26/11/2014, xuất bán
cho Viện văn hoá thông tin lô hàng, trị giá mua của hàng xuất kho là
10.020.000đ, giá bán chưa có thuế là 12.227.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%.
SV: Phạm Hồng Nhung
6
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
Toàn bộ hàng đã thu bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán ghi: BT1: Nợ TK 632: 12.020.000đ
Có TK 156(1): 12.020.000đ
BT2: Nợ TK 112: 13.497.700đ
Có TK 511: 12.227.000đ
Có TK 333(1): 1.222.700đ
2.3.2 Kế tóan tài sản cố định:
2.3.2.1 Đặc điểm và phân loại về TSCĐ tại Công ty
* Đặc điểm TSCĐ: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty nên TSCĐ của
Công ty có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài nên khi tham gia vào sản xuất kinh
doanh thì giá trị khấu hao sẽ được tính dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Phân loại tài sản cố định:
- TSCĐ hữu hình như: Ôtô, Điều hoà, Máy tính, máy in, máy photo…
- TSCĐ vô hình như: Quyền Sử dụng đất, nhãn hiêu, bản quyền sáng chế,
phần mềm máy tính.....
2.3.2.2 Đánh giá TSCĐ
TSCĐ của Công ty bao gồm rất nhiều loại khác nhau, được hình thành
chủ yếu do mua sắm và vịêc đánh giá lại TSCĐ của Công ty đựơc tiến hành theo
nguyên tắc chung của chế độ kế toán.
Xác định nguyên giá TSCĐ
Nguyên giá = Giá ghi
+ chi phí vận chuyển, + Các khoản thuế
trên hóa đơn lắp đặt, chạy thử
không được hoàn lại
-
Chiết khấu
tm, giảm giá hb
Ví dụ: Ngày 20 Tháng 11 năm 2013, Công ty mua một máy photocopy,
giá mua thực tế là 36.520.000đ, thuế suất thuế GTGT 10%, chi phí vận chuyển
là 250.000đ
Nguyên giá = 36.520.000đ + 250.000đ = 36.770.000đ
Xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - số hao mòn luỹ kế.
2.3.2.3 Kế toán chi tiết TSCĐ tại Công ty
Với từng đối tượng ghi TSCĐ đã xác định kế toán tổ chức theo dõi chi tiết
SV: Phạm Hồng Nhung
7
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
từng đối tượng cả về hiện vật và giá trị ở cả nơi bảo quản, sử dụng và ở bộ phận
kế toán đồng thời quy định cho mỗi đối tượng ghi TSCĐ một số hiệu riêng
Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng
Để quản lý theo dõi TSCĐ người ta mởi “Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng”
cho từng đơn vị, bộ phận, đối tượng cụ thể.
Kế toán chi tiết TSCĐ tại phòng kế toán
Ở phòng kế toán sử dụng thể TSCĐ và sổ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho
từng TSCĐ của Công ty, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã
trích hàng năm của TSCĐ.
2.3.2.4 Các chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Các tài liệu khác có liên quan.
2.3.2.5 Tài khoản sử dụng
TK 211 : TSCĐ hữu hình
TK213 : TSCĐ vô hình
TK 214 : Hao mòn TSCĐ
KẾ TOÁN TĂNG,GIẢM TSCĐ:
Kế toán tăng TSCĐ
TSCĐ tăng do mua sắm,trao đổi,nhận góp vốn kinh doanh bằng TSCĐ,biếu
tặng,sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Ví dụ :
Ví dụ: Ngày 30/11/2013, Công ty mua 1 máy photocopy dùng cho công
vịêc tại phòng kề toán. Tổng giá thanh toán là 36.520.000đ, thuế GTGT 10%
công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Chi phí vận chuyển là 250.000đ
Công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
Căn cứ vào biên lai giao nhận TSCĐ và hóa đơn GTGT đi kèm (phụ lục
09)
Kế toán ghi:
SV: Phạm Hồng Nhung
Nợ TK 211: 36.770.000đ
8
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H ni
toỏn
Khoa k
N TK 133 (2): 3.652.000
Cú Tk 112: 40.172.000
Cú TK 111: 250.000
K toỏn gim TSC
K toỏn tng hp gim TSC: Do nhng bỏn,thanh lý,gúp vn..n v phi
lp hi ng v tin hnh theo ỳng th tc quy nh.
Vớ d: Ngy 15/11/2013, Cụng ty thanh lý iu hũa nhit cõy cú
nguyờn giỏ 35.000.000, ó khu hao c 25.000.000. Cụng ty thanh lý vi
giỏ 8.000.000, thu GTGT 10% cụng ty ó thu bng tin gi ngõn hng.
K toỏn ghi: BT1: N TK 214: 25.000.000
N TK 811: 10.000.000
Cú TK 211: 35.000.000
BT2: N TK 112: 8.800.000
Cú TK 711: 8.000.000
Cú TK 333(1): 800.000
2.3.3 K toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo lng:
- Hình thức trả lơng của công ty theo lng thi gian:
+ Tiền lơng chính: tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian
thực tế có làm việc.
+ Tiền lơng phụ: tiền lơng trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian thực
tế không làm việc nhng vẫn đợc hởng theo quy định nh nghỉ lễ tết, đi họp, đi
học,...
- Thời gian tính lơng và các khoản phải trả cho ngời lao động là hàng tháng. Căn
cứ để tính là các chứng từ theo dõi thời gian lao động, kết quả lao động và các
chứng từ khác có liên quan.
- Kế toán tổng hợp:
+ Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng,
bảng thanh toán tiền thởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ,...
Vi du:
SV: Phm Hng Nhung
9
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H ni
toỏn
Khoa k
Thỏng 2/2014 cn c vo bng lng thỏng 1/2014 tr lng cho nhõn viờn bỏn
hng vi tng s tin 54.200.000 . Cụng ty trớch BHYT 3%, BHXH 18%,
BHTN 1%, KPC 2%.
K toỏn tin lng phi tr:
N TK 642
Cú TK 334
:
54.200.000
:
54.200.000
Trớch BHYT,BHXH,KPC theo quy nh:
N TK 642
Cú TK 338
: 13.008.000
:
13.008.000
TK338(4) :
TK338(3) :
1.626.000
9.756.000
TK338(2) :
1.084.000
TK338(9) :
542.000
Khi thanh toỏn bng tin mt :
N TK 334
Cú TK 111
:
48.509.000
:
48.509.000
2.3.4 K toỏn bỏn hng v xỏc nh kt qu bỏn hng:
Cụng ty ỏp dng phng phỏp bỏn hng trc tip qua kho thụng qua cỏc n
hng do b phn kinh doanh mang v.
Chứng từ kế toán sử dụng: Phiu xut kho, húa n GTGT, húa n bỏn
hng, cỏc chng t liờn quan n nghip v bỏn hng.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 156: Hàng hóa
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 333: Thuế và các khoản phảI nộp cho Nhà nớc
Các tài khoản liên quan khác : 111, 112, 331
K toỏn doanh thu bỏn hng ti cụng ty:
SV: Phm Hng Nhung
10
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
Khi phát sinh nghiệp vụ tiêu thụ và đã xác định được doanh thu thì để phản ánh
doanh thu tiêu thụ hàng hóa kế tóan sử dụng TK511.
Để theo dõi doanh thu tiêu thụ thì kế toán công ty sử dụng sổ chi tiết tài khoản
doanh thu, sổ cái tài khoản doanh thu.
Là một doanh nghiệp áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên
doanh thu tiêu thụ không bao gồm thuế GTGT.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng ( Hoá đơn bán hàng), kế toán tiến
hành phản ánh nghiệp vụ vào sổ chi tiết tài khoản doanh thu, vào chứng từ ghi
sổ, đến cuối tháng vào sổ cái.
Ví dụ: Hóa đơn bán hàng số 01718 ngày 05/01/2014 xuất bán 450 kiện diêm
cho công ty TNHH Quang Vinh, khách hàng mua với tổng giá đơn hàng lên đến
112.500.000đ nên được công ty chiết khấu 3% trên tổng giá bán chưa thuế. Số
tiền chiết khấu khách hàng được hưởng là: 3.375.000đ.
Kế toán hạch toán như sau:
BT 1:
BT 2:
Nợ TK 131:
123.750.000
Có TK 511:
112.500.000
Có TK 3331:
11.250.000
Nợ TK 521:
Nợ TK 3331:
Có TK 131:
3.375.000
337.500
3.712.500
• Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại:
Chiết khấu thương mại: Khi phát sinh nghiệp vụ khách hàng mua với số
lượng lớn thì công ty sẽ cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại.
Để hạch toán khoản chiết khấu thương mại, kế toán sử dụng các TK và sổ sách
sau:
- TK 5211: Chiết khấu thương mại
Ví dụ:
SV: Phạm Hồng Nhung
11
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
Ngày 27/02/2014 bán hàng cho công ty Cổ phần Ngân Giang. Tổng giá trị
đơn hàng(Giá chưa có 10% thuế GTGT) là 34.201.000 đồng. Do Công ty
Ngân Giang là khách hàng quen, mua với số lượng nhiều nên được hưởng
triết khấu thương mại là 5%.Chưa thu tiền hàng.
Kế toán ghi: Phụ lục 20
Nợ TK 5211: 684.020đ
Nợ TK 3331: 68.402đ
Có TK 131:
752.422đ
Đối với hàng bán bị trả lại: Khi hàng hoá tiêu thụ và đã xác định doanh
thu thì khi nhập hàng lại sẽ làm giảm trừ doanh thu, đồng thời khi nhập lại hàng
thì phải ghi giảm giá vốn.
Đối với hạch toán hàng bán trả lại, kế toán công ty sử dụng các TK và các sổ
sách sau:
- TK 5211: Hàng bán trả lại
- Các chứng từ có liên quan đến việc nhập lại hàng hoá vào kho, chứng từ ghi
sổ, sổ cái TK 5211.
Ví dụ: Ngày 23/02/2014 Công ty Trung Hà trả lại một phần số hàng đã mua
ngày 01/02/2014 do bị lỗi trị giá chưa thuế của số hàng bị trả lại là
1.500.000đ.Giá vốn của số hàng bị trả lại là 980.000đ. Trừ vào công nợ phải
thu khách hàng. Căn cứ hóa đơn GTGT số 0021 Kế toán ghi: Phụ lục 21
BT1: Nợ TK 521: 1.500.000đ
Nợ TK 3331: 150.000đ
Có TK 131:
1.650.000đ
BT2: Nợ TK 156: 980.000đ
Có TK 632:
SV: Phạm Hồng Nhung
980.000đ
12
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
• Kế toán chi phí quản lý kinh doanh: Là các chi phí phát sinh liên quan đến
hoạt động tiêu thụ hàng hóa được hạch toán vào TK 642 “ Chi phí quản lý kinh
doanh”.
Ví dụ:
Ngày 28/02/2014 Thanh toán tiền thuê kho chứa hàng. Số tiền 15.000.000đ. Căn
cứ hóa đơn thuê nhà ngày 15/02/2014 Kế toán ghi sổ: Phụ lục 22
BT1: Nợ TK 642: 15.000.000đ
Có TK 111:
15.000.000đ
BT2: Cuối tháng kết chuyển tất cả chi phí quản lý doanh nghiệp trong tháng
sang TK 911.
Nợ TK 911: 290.254.000đ
Có TK 642:
290.254.000đ
Kế toán chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
TK sử dụng: TK 6421: Chi phí bán hàng.
Ví dụ:
Ngày 28/02/2014 Xuất CCDC cho bộ phận bán hàng để sử dụng cho quá
trình bán hàng. Căn cứ phiếu suất kho ngày 28/02/2014
.Kế toán ghi: Phụ lục 23
Nợ TK 641: 7.020.000đ
Có TK 153:
7.020.000đ
• Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty:
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán, kế toán căn cứ vào số ghi trên bảng
tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng đã xuất
kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo phương pháp nhập
trước, xuất trước.
Mọi chi phí phát sinh khi mua hàng được tính vào giá vốn hàng bán. Giá vốn
của hàng đã tiêu thụ được dùng để xác định lãi gộp của số hàng đã bán.
Để hạch toán giá vốn hàng hoá, kế toán công ty sử dụng các TK và sổ kế toán
sau:
SV: Phạm Hồng Nhung
13
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H ni
toỏn
Khoa k
- TK 156: Hng hoỏ
- TK 632: Giỏ vn hng hoỏ
- Bng tng hp nhp, xut, tn hng hoỏ, chng t ghi s, s cỏi TK 632.
Vớ d:
Ngy 28/02/2014, xut bỏn 20 Lc Giú MIO cho anh Quang, tng giỏ nhp kho
l 310.000 ng, giỏ bỏn l 21.000 /cỏi. Tng giỏ thanh toỏn l 462.000
ng.Khỏch hng cha thanh toỏn. Cn c phiu xut kho s 00214 ngy
28/02/2014 K toỏn nh khon nh sau:
BT 1:
N TK 632: 310.000
Cú TK 156:
310.000
BT 2:
N TK 131: 462.000
Cú TK 511:
420.000
Cú TK 333(1):
42.000
2.3.5 K toỏn vn bng tin:
K toỏn tin mt:
Tiền mặt tại quỹ là phần tài sản ngắn hạn của công ty và thờng xuyên biến đổi
bởi các nghiệp vụ thu chi hằng ngày.
-
Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu thu tiền.
-
TK sử dụng:
TK 111 Tiền mặt phản ánh tình hình thu chi và hiện có của tiền mặt
tại quỹ doanh nghiệp.
- Trình tự hạch toán:
Vớ d : Ngy 05/01/2014 Cụng ty thanh toỏn tin in thoi b phn bỏn hng
cho bu in Ngụ Gia T- qun Long Biờn, tng s tin 5.102.523.
K toỏn hch toỏn nh sau:
N TK 641:
SV: Phm Hng Nhung
4.638.657
14
i hc Kinh doanh v Cụng ngh H ni
toỏn
N TK 1331:
Cú TK 111:
Khoa k
463.856
5.102.523
Cú TK 33311: 15.214.000
K toỏn tin gi ngõn hng:
Chứng từ kế toán sử dụng:
Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng. Các bản kê sao của ngân hàng kèm
chứng từ gốc nh ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản...
Tài khoản sử dụng: TK112 Tiền gửi ngân hàng sử dụng phản ánh tình
hình tăng giảm và số hiện có về số tiền doanh nghiệp gửi tại ngân hàng.
Trình tự hạch toán:
Vớ d:
Vớ d : Ngy 10/01/2014 thu tin bỏn hng t cụng ty TNHH Thiờn Long, tng
s tin 167.354.000 , ó bao gm thu GTGT 10%. K toỏn hch toỏn nh sau:
N TK 111:
Cú TK 511:
SV: Phm Hng Nhung
167.354.000
152.140.000
15
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
Phần 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1 Thu hoạch
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Biolitec Việt Nam , Được sự
hướng dẫn của thầy Khổng Thế Dũng cùng với sự giúp đỡ của anh, chị nhân
viên phòng tài chính kế toán và dựa trên những kiến thức đã học ở trường em đã
nắm bắt được những nội dung cơ bản về công tác kế toán ở đơn vị thực tập.
Sau quá trình thực tập đã giúp em hiểu rõ hơn về quá trình hoạt động kinh doanh
cũng như cồng tác kế toán tại doanh nghiệp.
Tuy thời gian thực tập tại công ty không nhiều nhưng đó là một trải nghiệm rất
hữu ích cho công việc trong tương lai của em.
Cụ thể là:
1. Tìm hiểu về cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty, các chức năng phòng ban,
cách vận hành của công ty.
2.Tìm hiểu về bộ máy kế toán của doanh nghiệp, chức năng nhiệm vụ của từng
bộ phận, làm quen với các hóa đơn chứng từ, sổ cách.
3 Tìm hiểu cách vận dụng các phần hành kế toán trong thực tế
4. Cách ghi chép các chứng từ sổ sách.
Em xin trình bày vắn tắt kết quả thu được qua báo cáo thực tập này.
3.2.Nhận xét về công tác kế toán của công ty
* Ưu điểm:
Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý phù hợp với yêu cầu của nền
kinh tế và không ngừng chủ động nghiên cứu thị trường,tìm kiếm khách hàng để
thuận tiện việc kinh doanh của mình.
Bộ máy quản lý gọn nhẹ,các phòng ban chức năng hoạt động một cách
chuyên nghiệp và hiệu quả.
*Một số mặt còn tồn tại:
- Về hạch toán chi phí thu mua: Cước vận chuyển,bốc dỡ hàng hóa..Công ty
không hạch toán vào giá mua của hàng hóa mà hạch toán vào chi phí bán
hàng(TK 6421) Cùng với các chi khác phát sinh trong quá trình bán hàng.Việc
SV: Phạm Hồng Nhung
16
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
hạch toán như vậy không phản ánh đúng giá vốn của hàng bán.Làm cho chi phí
bán hàng của công ty tăng cao.Mặt khác không phản ánh đúng thực chất của chi
phí.
-Về thanh toán công nợ:Trong quá trình bán hàng có những bạn hàng công ty
phải chấp nhạn việc thanh toán chậm,quy mô các khoản phải thu của công ty lớn
nhưng công ty chưa lập dự phòng phải thu khó đòi,điều này làm ảnh hưởng
không nhỏ đến việc xác định kết quả bán hàng và quyền lợi về mặt tài chính của
công ty.
3.3 Một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tại
công ty
-Về hạch toán chi phí thu mua:Khi phát sinh chi phí,kế toán hạch toán vào
TK156(2) và định khoản như sau:
Nợ TK156(2): Chi phí mua hàng phát sinh (phân bổ chi phí thu mua
cho hàng xuất bán.
Nợ TK 133(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112: Tổng chi phí phát sinh
- Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho,hàng tồn kho:Cuối kỳ kế toán
năm,khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng hóa tồn kho nhỏ hơn giá
gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.Số dự phòng hàng tồn kho
được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng.
-Hiện nay, các sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh trong và ngoài
nước song công ty mới chỉ thu hẹp việc tiêu thụ theo phương thức bán trực tiếp.
Vấn đề này cũng hạn chế phần nào trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm. Do đó
trong thời gian tới công ty nên đa dạng hóa phương thức bán hàng để giới thiệu
sản phẩm rộng rãi hơn, các phương thức bán hàng có thể áp dụng như bán hàng
qua website của công ty, qua các siêu thị…
SV: Phạm Hồng Nhung
17
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
SV: Phạm Hồng Nhung
Khoa kế
18
Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà nội
toán
Khoa kế
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Biolitec Việt
Nam đã giúp em hiểu được nhiều hơn về hoạt động kinh doanh cũng như công
tác kế toán ở doanh nghiệp. Em cũng đã học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích và
rút ra được nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân.
Báo cáo thực tập tổng hợp là nhiệm vụ cần thiết đối với mỗi sinh
viên.Phản ánh những kết quả học hỏi được trong quá trình thực tập.Ngoài ra nó
còn tạo điều kiện cho sinh viên hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập không được dài và chưa có kinh nghiệm thực tế nên
có thể có những hạn chế trong nội dung báo cáo.Vì vậy em rất mong thầy cô và
cán bộ kế toán công ty góp ý để được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thanh cảm ơn sự giúp đỡ của ban giám đốc,phong kế toán
Công ty Cổ phần Biolitec Việt Nam,cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn của thầy
Khổng Thế Dũng đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
SV: Phạm Hồng Nhung
19