Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế
giới. Môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng song sự cạnh tranh
ngày càng trở nên khốc liệt hơn. Điều này vừa tạo ra các cơ hội kinh doanh đồng thời
cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trường đang có nhiều biến động, phức tạp và nhiều rủi ro như hiện
nay thì vấn đề quyết định ảnh hưởng tới thành công của doanh nghiệp là lựa chọn một
hướng đi đúng, xác định được một chiến lược kinh doanh cho hợp lý và kịp thời, đảm bảo
sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh, sau thời gian
thực tập tại Công ty TNHH Dược phẩm AAA cùng với sự giúp đỡ tận tình của
TS.Nguyễn Thức Minh em đã chọn đề tài: “Chiến lược kinh doanh của Công ty
TNHH Dược phẩm AAA”.
• Mục đích nghiên cứu: Thông qua việc tìm hiểu, phân tích thực trạng xây dựng và thực
hiện chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Dược phẩm AAA để đưa ra những ý
kiến đóng góp cho công ty có những bước phát triển hợp lý hơn, toàn diện hơn trong hoạt
động kinh doanh giúp công ty phát triển bền vững, nâng cao vị thế cạnh tranh của mình
trên thị trường.
• Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu duy vật biện
chứng, phương pháp phân tích tổng hợp thống kê, phân tích dự báo, phân tích môi
trường kinh doanh.
Luận văn gồm 3 chương: Chương I: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Dược
phẩm AAA
Chương II: Thực trạng xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh tại công ty
TNHH Dược phẩm AAA
Chương III: Một số đề xuất, kiến nghị nhằm xây dựng, hoàn thiện chiến lược kinh
doanh của công ty TNHH Dược phẩm AAA
Trần Thị Hoa
1
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Chương I: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Dược phẩm AAA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên trong nước: Công Ty TNHH Dược Phẩm AAA
Tên giao dịch: AAA Pharmaceutical Co.,LTD
Trụ sở chính: 18 Lũy Bán Bích, P.Tân Thới Hiệp, Q.Tân Phú, TP.HCM.
Mã số thuế: 0301000691-1
Điện thoại: (08)9610704
Fax: (08)9610705
Email:
Công ty TNHH Dược phẩm AAA được thành lập theo giấy phép số
1155GP/TLDN do Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày
26/05/1997 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 041476 ngày 05/06/1997 do
Sở Kế Hoạch Đầu Tư cấp, vốn điều lệ ban đầu 1.000.000.000 VND và chính thức
hoạt động vào đầu tháng 06/1997. Từ khi thành lập, công ty đã nhanh chóng đưa
những sản phẩm Jonhson & Jonhson chiếm lĩnh một thị phần lớn tại Việt Nam. Với
mục tiêu tìm kiếm và phát triển hệ thống phân phối sản phẩm Jonhson & Jonhson
trên toàn quốc, cho đến nay công ty đã xây dựng được mạng lưới phân phối và kinh
doanh rộng khắp cả nước, chia thành 6 khu vực: TP.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng
Nai, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phòng.
- Hiện nay công ty có 5 văn phòng chi nhánh:
• Chi nhánh Cần Thơ – 176B Trần Hưng Đạo, P.An Nghiệp, Q.Ninh Kiều,
TP.Cần Thơ.
• Chi nhánh Đồng Nai – 2/19 Đồng Khởi, P.Tam Hiệp, TP.Biên Hòa, Đồng
Nai.
• Chi nhánh Đà Nẵng – 124 Hoàng Hoa Thám, P.Thạc Gián, Q.Thanh Khê,
TP.Đà Nẵng.
• Chi nhánh Hà Nội – Tầng 8, lôA1E, P.Dịch Vọng Hậu, Q.Cầu Giấy, TP.HN.
Trần Thị Hoa
2
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
• Chi nhánh Hải Phòng – 310-312 Văn Cao, P.Đằng Lâm, Q.Hải An, TP.Hải
Phòng.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ
1.2.1. Chức năng
- Chức năng thương mại bằng cách nhập khẩu và phân phối các sản phẩm chăm sóc
và bảo vệ sức khỏe bà mẹ và em bé, sản phẩm dành cho bạn gái.
- Các hoạt động, chính sách tuyển dụng nhân viên đều dựa theo luật Doanh Nghiệp,
Luật lao động, việc hạch toán kế toán dựa theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Công ty thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, các đợt khuyến mãi về sản
phẩm,chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ và em bé, sản phẩm dành cho bạn gái ở
các siêu thị, chợ, bệnh viện, nhà văn hóa và các đơn vị khác có liên quan. Các hoạt
động của công ty nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, tạo việc làm ổn định cho
nhân viên của công ty.
- Chức năng phân phối lãi suất thu nhập cho xã hội, việc làm cho cán bộ công nhân
viên trong công ty, tạo điều kiện cho hàng ngàn sinh viên có thêm thu nhập hỗ trợ
cho việc học tập cũng như dần tiếp xúc với môi trường làm việc khi ra trường.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Là một Công ty phân phối các sản phẩm mang thương hiệu nổi tiếng trên thế giới,
Công ty TNHH Dược phẩm AAA nhận một mục tiêu quan trọng do Jonhson &
Johnson đưa ra là chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, mang những lợi ích qua các
sản phẩm từ công ty đến với ba nhóm khách hàng chủ yếu đó là em bé, phụ nữ và
thanh thiếu niên.
- Tổ chức nhập khẩu và kinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký và hoạt động đúng
theo mục tiêu thành lập của công ty.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chính sách kinh tế
pháp luật đối với Nhà Nước. Chấp hành nghĩa vụ nộp thuế đảm bảo nguồn thu cho
Ngân Sách hàng năm. Xem việc nộp thuế chính là đóng góp sự phát triển cho Nhà
Nước, chứ không đơn thuần chỉ là nghĩa vụ bắt buộc. Nghiêm túc thực hiện chặt
Trần Thị Hoa
3
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
chẽ chính sách quản lý kinh tế, tài chính, quản lý nhập khẩu, chế độ kế toán, hạch
toán kinh tế, báo cáo kịp thời đầy đủ chính xác.
- Thực hiện đúng hợp đồng lao động và thỏa ước lao động đã ký với nhân viên,
những chính sách tiền lương, tiền thưởng, nghỉ phép, huấn luyện đào tạo trong
tương lai, BHXH, BHYT…phù hợp với nhiệm vụ của nhân viên. Có chế độ khen
thưởng nhằm khuyến khích nhân viên cố gắng làm việc, cống hiến hết khả năng
cho công ty. Có trách nhiệm phân công lao động hợp lý, tạo điều kiện cho người
lao động thực hiện đúng thời gian làm việc và nghỉ ngơi để mang lại hiệu quả lao
động tốt nhất.
- Góp phần bảo vệ môi trường xung quanh, ý thức giữ trật tự công cộng và an ninh
quốc phòng.
- Tổ chức các cuộc nghiên cứu, ứng dụng các hình thức kinh doanh mới, nhạy bén
trong kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất trong công ty.
- Thực hiện các cuộc điều tra, nghiên cứu thị trường, sản phẩm cũng như nhu cầu
thị hiếu của người tiêu dùng.
- Tìm kiếm và mở rộng thị trường phân phối các sản phẩm trên khắp các tỉnh thành
trong cả nước, luôn cung cấp những mặt hàng chất lượng giá cả phù hợp, ngày càng
tăng cường về chủng loại hàng hóa.
- Là cầu nối giữa nhà cung cấp sản phẩm và khách hàng, đưa các thông tin hàng
hóa đến khách hàng giải quyết mọi khiếu nại thắc mắc liên quan đến sản phẩm.
- Luôn tổ chức các đợt tập huấn về kỹ năng bán hàng và kiến thức sản phẩm cho
đội ngũ nhân viên tại công ty và các phòng ban chi nhánh ở các tỉnh thành.
- Duy trì và tìm kiếm mối quan hệ giữa công ty với các đại lý phân phối sỉ và lẻ.
Trần Thị Hoa
4
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình chi tiết như sau:
`
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Kế
HoạchPhát
Triển
Bộ phận
Vi Tính
Phòng
Hành
Chính
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Trade
Marketing
Bộ Phận
Xuất
Nhập
Khẩu
Bộ phận
Kho
Hàng
Phòng
Kế Toán
Văn
Phòng
Chi
Nhánh
Bộ phận
Kế Toán
Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH Dược phẩm AAA
1.4. Đặc điểm sản phẩm phân phối
Công ty TNHH Dược phẩm AAA là nhà nhập khẩu và phân phối độc quyền
các sản phẩm mang nhãn hiệu Johnson & Johnson tại Việt Nam. Các nhóm sản
phẩm chính mà Công ty đang phân phối là:
Trần Thị Hoa
5
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
+ Nhóm sản phẩm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em (Baby Care Products) bao
gồm: sữa dinh dưỡng, sữa tắm gội, sữa dưỡng da, nước hoa, phấn sẩy, dầu massage
và dưỡng ẩm, khăn ướt…
+ Nhóm sản phẩm chăm sóc người lớn (Adult Skin Care Products) bao gồm: sữa
rửa mặt, sữa tắm, gel trị mụn, kem chống nhờn da, chống khô da…
+ Nhóm sản phẩm chăm sóc phụ nữ (World Of Woman) bao gồm: sữa tắm, băng
vệ sinh, băng cá nhân
+ Nhóm sản phẩm chăm sóc nha khoa: Listerine
Đây là những sản phẩm chất lượng cao, nổi tiếng trên thế giới đã được Hội
Nhi Khoa và Hội Sản Khoa Việt Nam khuyên dùng. Được cấp chứng nhận
CLINICALLY PROVEN MILDNESS là sản phẩm đạt tiêu chuẩn độ nhẹ dịu cho
da và người tiêu dùng tin tưởng về hiệu quả sử dụng tại nhiều quốc gia trên toàn thế
giới.
1.5. Trang thiết bị, máy móc, cơ sở vật chất
1.5.1. Trang thiết bị, máy móc
Giữa các phòng ban của công ty đều được trang bị hệ thống máy vi tính nối
mạng để tiện việc liên lạc thông tin nội bộ, các máy sử dụng đều thuộc thế hệ mới
nhất với nhiều tính năng hiện đại nhằm hỗ trợ tối đa quá trình làm việc của nhân
viên.
Ngoài ra còn có một số máy văn phòng hiện đại hỗ trợ thêm như: máy in, máy
photo, máy fax, máy hủy giấy, máy chiếu…Bên cạnh đó, hệ thống điện thoại đều
được liên tục và lắp đặt tổng đài gồm 5 đường trung kế và 15 máy nội bộ tạo thuận
lợi trong quá trình liên lạc nội bộ với nhau giữa các nhân viên và các phòng ban.
Tất cả các phòng ban đều được trang bị hệ thống đèn, máy lạnh và với cách trang
trí hài hòa tạo môi trường làm việc thoải mái cho mỗi nhân viên trong công ty.
Trần Thị Hoa
6
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
1.5.2. Cơ sở vật chất
Ngoài trụ sở chính đặt tại TP.HCM, công ty còn có các văn phòng đại diện
được đặt tại các tỉnh thành trên cả nước.
Bảng 1.1: Diện tích văn phòng đại diện tại các tỉnh thành
Tại TP.HCM
Tại Hà Nội
Tại Đà Nẵng
Tại Nha Trang
Tại Hải Phòng
Tại Cần Thơ
Diện tích văn phòng
Diện tích kho hàng
2
800 m
1.100 m2
250 m2
400 m2
200 m2
300 m2
150 m2
400 m2
300 m2
200 m2
150 m2
320 m2
1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm (20102012)
Trần Thị Hoa
7
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Nhận xét:
Trong 3 năm qua, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty có nhiều biến
động. Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành tăng nhanh qua từng năm, đặc biệt là
năm 2012. Nếu như năm 2010 doanh thu là 229.515,50 ( triệu đồng) thì sang năm
tiếp theo năm 2011, doanh thu đã tăng nhẹ với mức tăng 8,89 %, đến năm báo cáo
tài chính 2012 doanh thu đã tăng 14,84%. Đây là năm mà công ty đã đạt mức tăng
cao nhất trong giai đoạn 2010-2012. Nó cũng chứng tỏ khả năng lội ngược dòng
của công ty trong bối cảnh tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay.
Tổng số vốn kinh doanh bình quân tăng liên tiếp trong 3 năm chủ yếu là sự
tăng lên của vốn cố định. Vốn lưu động bình quân có xu hướng giảm mạnh trong
năm 2012.
Do bị ảnh hưởng bởi sự suy thoái của nền kinh tế nên lợi nhuận sau thuế vẫn
tăng nhưng chỉ tăng nhẹ. Năm 2011 tăng 3,12% so với năm 2010, năm 2012 tăng
13,37% so với năm trước đó. Đây là một thành tích đáng ghi nhận.
Năng suất lao động không ngừng được cải thiện. Nhờ vậy mà đời sống của lao
động đã được nâng lên. Thu nhập bình quân 1 lao động tăng. Năm 2010, thu nhập
bình quân chỉ là 3.500.000 đồng nhưng đến năm 2012 đã tăng lên thành 5.800.000
đồng.
Chương II: Thực trạng xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của công
ty TNHH Dược phẩm AAA
2.1. Thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh
Xây dựng chiến lược kinh doanh là quá trình xác định những nhiệm vụ, những
mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với những phương
thức tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó.
Xây dựng chiến lược kinh doanh là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý chiến lược. Vì kết quả của giai đoạn này là một bản chiến lược với các mục
tiêu và phương thức thực hiện mục tiêu. Các kết quả của giai đoạn này có ảnh
Trần Thị Hoa
8
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
hưởng trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Giai đoạn này tiêu
tốn thời gian và nguồn lực nhiều nhất. Do đó năng lực hoạch định chiến lược là yêu
cầu quan trọng hàng đầu đối với các cán bộ quản lý.
Sơ đồ 2.1: Quá trình xây dựng kế hoạch của công ty
Phân tích môi
trường
Xác định mục tiêu
Lựa chọn và đề
ra giải pháp
2.1.1. Phân tích môi trường
2.1.1.1. Môi trường vĩ mô
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng tồn tại trong một môi trường kinh doanh nhất
định. Sự tồn tại và phát triển của nó chịu sự tác động rất lớn từ môi trường vĩ mô.
Sự tác động này có thể theo hướng tích cực cũng có thể theo hướng tiêu cực. Môi
trường vĩ mô bao gồm nhiều nhân tố khác nhau tác động một cách gián tiếp lên
hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó 6 nhân tố được công ty đánh giá là nhân tố
tác động mạnh nhất là: môi trường kinh tế; môi trường chính trị, chính sách và
pháp luật; môi trường văn hóa, xã hội; môi trường tự nhiên; môi trường dân số; môi
trường công nghệ.
a. Môi trường kinh tế
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2007-2011
Năm
2007
GDP (%)
8,46
Thu nhập bình quân đầu 835
2008
6,31
1027
2009
5,32
1083
2010
6,78
1168
2011
5,89
1300
người
(USD/người/năm)
Tỷ lệ lạm phát (%)
12,6
19,89
6,52
11,75
18,13
Nguồn: Số liệu tổng hợp của Tổng cục Thống kê
Trong thời gian gần đây, sự bất ổn của kinh tế thế giới sau thời kỳ khủng
hoảng kinh tế toàn cầu tác động làm giảm tốc độ tăng trưởng (đặc biệt giảm mạnh
vào năm 2009) và gia tăng lạm phát (trong 2 năm 2007, 2008 lạm phát đạt ngưỡng
Trần Thị Hoa
9
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
2 con số). Lạm phát cũng làm cho các chi phí tăng cao, điều này làm ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của công ty, làm tăng các chi phí hoạt động, đặc biệt là
các chi phí như điện, nước, xăng dầu trong việc bảo quản và phân phối sản phẩm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người có ảnh hưởng tới
việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, thu nhập của
người dân cao, đời sống vật chất được bảo đảm thì các nhu cầu nâng cao dinh
dưỡng, chăm sóc sức khỏe…cũng tăng. Nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng
hoảng, thu nhập của người dân giảm đáng kể, không đảm bảo những nhu cầu sinh
hoạt tối thiểu hàng ngày thì sức mua sẽ giảm.
Xu hưởng biến đổi lãi suất ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
công ty. Đồng thời tác động lớn đến hành vi tiêu dùng và tiết kiệm của người dân.
Khi lãi suất tăng cao họ sẽ chuyển qua tiết kiệm, ngược lại khi lãi suất thấp lại tác
động tích cực tới tiêu dùng. Bên cạnh đó, xét về cơ cấu vốn của công ty thì các
khoản vay chiếm không nhỏ, cho nên chi phí vay tăng khi lãi suất thị trường tăng là
một khó khăn cho công ty. Giảm sức cạnh tranh cũng như hạn chế phần nào đó kế
hoạch phát triển.
Tỷ giá VNĐ/USD những năm gần đây cũng có những biến động, tăng dần.
Việc điều chỉnh tỷ giá thường tác động ngay đến chi phí nhập khẩu. Tỷ giá tăng sẽ
làm chi phí nhập khẩu tăng, chi phí vay nợ ngoại tệ tăng, dẫn đến giá sản phẩm
nhập khẩu tăng ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của các công ty trong ngành.
Sau khi tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam đã cắt giảm
thuế nhập khẩu theo đúng lộ trình đã cam kết với WTO. Chính việc tham gia ngày
càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp trong nước mở rộng thị trường, tiếp cận với công nghệ tiên tiến, nâng
cao trình độ quản lý…Mặt khác, nó cũng tạo nên những áp lực cạnh tranh đối với
các doanh nghiệp trong nước. Buộc các doanh nghiệp phải tìm hướng đi phù hợp
với tình hình mới.
b. Môi trường chính trị, chính sách và pháp luật
Trần Thị Hoa
10
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Môi trường chính trị và hành lang pháp lý của một quốc gia có ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Sự
ổn định về mặt chính trị sẽ giúp cho mối quan hệ giữa hai bên được thưc hiện.
Trong những năm qua tình hình chính trị nước ta khá ổn định. Đảng và Nhà
Nước thực hiện đổi mới, mở cửa phát triển kinh tế, mở rộng quan hệ ngoại giao…
Đây là một trong những yếu tố tác động tới niềm tin của doanh nghiệp trong việc
tạo lập và triển khai các chiến lược dài hạn.
Nhà Nước ban hành nhiều bộ luật như: Luật đầu tư, Luật lao động, Luật doanh
nghiệp…làm cơ sở pháp lý điều tiết, định hướng cho doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường hiện nay, bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho doanh nghiệp. Sự ra đời của luật
thuế giá trị gia tăng đã khắc phục được tình trạng đánh thuế trùng, tạo điều kiện để
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Các thể chế tín dụng liên quan đến khả
năng vay vốn của công ty. Tuy nhiên còn nhiều kẽ hở trong hệ thống luật pháp ít
nhiều gây khó khăn cho doanh nghiệp. Hệ thống hành chính vẫn còn nhiều vấn đề
gây phiền phức.
c. Môi trường văn hóa xã hội
Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực
của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải khai thác tất cả các yếu tố của
môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hóa xã hội. Văn hóa ảnh
hưởng tới hành vi của người tiêu dùng. Những nét văn hóa vùng cũng ảnh hưởng
tới việc soạn thảo, thực thi chiến lược kinh doanh.
Người Việt Nam nói chung có tâm lý sính hàng ngoại không chỉ bởi chất lượng,
mẫu mã mà còn bởi uy tín thương hiệu của các doanh nghiệp nước ngoài, đồng thời
hàng Việt Nam chưa tạo được niềm tin đối với người tiêu dùng do nhiều nguyên
nân: có thể kể đến như chất lượng sản phẩm chưa cao, chủng loại sản phẩm còn
nghèo nàn, mẫu mã kém hấp dẫn. Điều này đã tạo cơ hội cho hàng nhập ngoại xâm
nhập sâu vào thị trường Việt Nam và từng bước phát triểm vững chắc.
Trần Thị Hoa
11
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Người Việt Nam nói chung có trình độ ngoại ngữ không cao trong khi hầu hết các
sản phẩm ngoại nhập đều sử dụng ngôn ngữ tiếng Anh. Chẳng hạn như người dân
không biết hết được công dụng cũng như cách sử dụng sản phẩm một cách có hiệu
quả dẫn tới tâm lý e ngại trong việc lựa chọn sản phẩm của công ty. Nhận thức
được điều này công ty đã khắc phục bằng việc thiết kế bao bì cho sản phẩm kèm
theo tiếng Việt tạo điều kiện cho người tiêu dùng Việt Nam có thể tìm hiểu them về
sản phẩm và lựa chọn sản phẩm.
Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của Việt Nam ngày một được
nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho công ty có nguồn lao động có trình độ
quản lý cao, có đội ngũ nhân viên dồi dào…
d. Môi trường tự nhiên
Việt Nam là nằm ở vị trí tương đối thuận lợi trong khu vực, có đường bờ biển dài,
nhiều cảng biển lớn thuận lợi cho việc nhập khẩu hàng hóa của công ty.
Việt Nam là nước nhiệt đới ẩm gió mùa vì vậy cũng có những ảnh hưởng nhất định
tới việc vận chuyển, lưu trữ, bảo quản hàng hóa của công ty.
Cơ sở hạ tầng như: giao thông, các hệ thống kho bãi, cảng biển chưa lớn, chưa đáp
ứng được nhu cầu trong việc phân phối và vận chuyển hàng hóa trên cả nước ảnh
hưởng tới việc mở rộng thị trường của công ty.
e. Môi trường dân số
Hiện nay, dân số nước ta vào khoảng 88 triệu người, trong đó 30,6% là dân số sống
ở thành thị với quy mô dân số đông và tốc độ tăng dân số nhanh. Đây là một tiềm
năng lớn cho sự phát triển của công ty.
Tại Việt Nam quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Các đô thị lớn như: Hà Nội,
TP.Hồ Chí Minh ngày càng đông đúc và những đô thị mới được hình thành đem lại
cơ hội kinh doanh cho công ty.
Cùng với sự phát triển của dân số, sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng
các sản phẩm chất lượng cao, giá cả phù hợp, an toàn cho sức khỏe có xu hướng
phát triển mạnh. Đây là xu hướng tốt tạo nhiều cơ hội cho sự phát triển của các
Trần Thị Hoa
12
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
công ty trong ngành nói chung cũng như Công ty TNHH Dược phẩm AAA nói
riêng.
f. Môi trường công nghệ
Công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Những phần mềm, máy móc tiên tiến hỗ
trợ quá trình quản lý như: phần mềm quản lý bán hàng, máy móc văn phòng ngày
càng nhiều. Công ty luôn xem xét để lựa chọn những công nghệ phù hợp với mục
đích sử dụng.
2.1.1.2. Môi trường ngành
So với môi trường vĩ mô, môi trường cạnh tranh nội bộ ngành có phạm vi nhỏ hơn
nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Để phân tích môi
trường ngành công ty đã sử dụng mô hình năm lực lượng (The five forces model)
của Micheal Porter.
Nguy hiểm từ sự gia nhập của
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Sức ép từ phía
nhà cung cấp
Sự cạnh tranh giữa các
hãng trong ngành
Sức ép từ phía
khách hàng
Đe dọa của hàng thay thế
Hình 2.2 : Mô hình năm áp lực cạnh tranh theo M.Porter
a. Đối thủ cạnh tranh
Dù kinh doanh trong bất kỳ ngành nghề, lĩnh vực nào thì doanh nghiệp cũng luôn
phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là đối
thủ cạnh tranh hiện tại và đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Thị trường Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng, vì thế không ít các công
ty lớn của nước ngoài muốn nhảy vào. Mặc dù sản phẩm nhập khẩu của công ty
khá đa dạng nhưng Công ty TNHH Dược phẩm AAA đã xác định dòng sản phẩm
chủ đạo của mình là các sản phẩm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe trẻ em.
Trần Thị Hoa
13
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Hiện nay các loại sản phẩm hóa mỹ phẩm dành cho việc chăm sóc và vệ sinh
cho bé ngày càng trở nên đa dạng hơn về nhãn hiệu và chủng loại như dầu gội, sữa
tắm, phấn thơm, dầu chống muỗi, dầu hoặc kem giữ ẩm cho da…Các sản phẩm
trong nước tuy có giá bình dân nhưng lại ít chủng loại và mùi hương, do đó vẫn
chưa được nhiều bà mẹ quan tâm. Ngoài các sản phẩm của Jonhson & Jonhson mà
công ty đang phân phối thì các sản phẩm của Mỹ, Đức, Thái Lan, Nhật, Pháp hay
hàng liên doanh với các nhãn hiệu cũng được ưa chuộng như sản phẩm của
hãng Pigeon, Kodomo (Nhật); Pureen, Lander (Mỹ); Kids, Bubchen (Đức); Corine
de Farme, Biolane (Pháp)…Thông thường cùng một sản phẩm, nhãn hiệu nhưng
hàng ngoại nhập thường có giá chênh lệch từ 3.000 - 15.000đ so với hàng liên
doanh. Ngoài ra một số nhãn hiệu như Pigeon, Pureen còn được thiết kế theo dạng
hộp quà tặng với khoảng 4 - 6 sản phẩm như dầu gội, sữa tắm, phấn thơm, dầu
chống muỗi, kem giữ ẩm, khăn sữa, bông ngoáy tai… có giá từ 56.000 - 96.000
đ/hộp.
Công ty đã sớm xác định được đối thủ cạnh tranh chính của mình đối với dòng
sản phẩm Jonson’s baby là Pigeon, và một số đối thủ cạnh tranh phụ như: Pureen,
Bubchen, Biolane… Tuy nhiên những sản phẩm này chỉ chiếm một thị phần nhỏ
do:
- Hình ảnh thương hiệu cũng như chất lượng sản phẩm của những hãng này
không cao như của Jonhson’s baby.
- Chưa chiếm được lòng tin của khách hàng.
Sau đây là bảng thị phần của một số công ty:
Bảng 2.2 : Thị phần của Jonhson’s Baby so với các đối thủ cạnh tranh (năm
2011)
Johnson’s
baby
Trần Thị Hoa
Pigeon
Kodomo
Pureen
14
Bubchen
Biolane
Các nhãn
hiệu khác
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
71 %
12 %
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
4,5 %
3%
6%
2,5%
1%
Nguồn: Phòng Kinh Doanh
Ngoài các đối thủ cạnh tranh thuộc dòng sản phẩm Jonhson’s baby thì công ty còn
xác định các đối thủ cạnh tranh của mình đối với các dòng sản phẩm khác:
- Sản phẩm nước súc miệng Listerine có các đối thủ cạnh tranh đến từ nước ngoài
như: Oral-B; Mackay, Mint, Collgate… hay các hãng trong nước như: P/S, Thái
Dương…Tuy nhiên, Listerine vẫn là sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng.
- Các sản phẩm dành cho người lớn như sữa tắm, sữa rửa mặt, băng vệ sinh…mặc
dù là sản phẩm đã có từ lâu nhưng uy tín, sự phổ biến của nó trên thị trường là chưa
cao so với các sản phẩm cùng loại của các hãng khác.
Thương hiệu Jonhson & Jonhson mà công ty đang phân phối có vị thế khá tốt so
với các doanh nghiệp cùng ngành. Ngoài các đối thủ cạnh tranh hiện tại như trên
công ty cũng luôn bị đe dọa bởi những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn khác muốn gia
nhập ngành làm tăng cường độ cạnh tranh, giảm lợi nhuận trong ngành.
b. Khách hàng
Mọi tổ chức kinh doanh muốn tồn tại đều phải có khách hàng. Họ đóng một vai trò
quan trọng đối với tổ chức, là nhân tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Chính vì thế
doanh nghiệp muốn phát triển được thì trước hết phải làm hài lòng, tạo được lòng
tin cho khách hàng. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản vô giá của mọi doanh
nghiệp.
Khách hàng của công ty TNHH Dược phẩm AAA được chia ra làm 2 nhóm là:
- Nhóm khách hàng trực tiếp: người tiêu dùng.
- Nhóm khách hàng gián tiếp (nhóm khách hàng chính của công ty): các siêu thị lớn
nhỏ, chợ, cửa hàng tiện ích, đại lý, cửa hàng bán lẻ, bệnh viện…
Khách hàng là đối tượng thường xuyên tạo áp lực về mẫu mã, chất lượng, giá cả
sản phẩm. Tất cả những thông tin này công ty sẽ thu thập và phản ánh trực tiếp tới
nhà sản xuất là Jonhson & Jonhson để có những điều chỉnh phù hợp. Về giá, công
ty áp dụng những mức chiết khấu khác nhau cho từng sản phẩm và những đối
Trần Thị Hoa
15
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
tượng khách hàng nhất định dao động trong khoảng từ 5-10 %. Bên cạnh đó, công
ty còn có những chính sách khuyễn mãi hấp dẫn, dịch vụ hỗ trợ đi kèm.
Khách hàng cũng là người có khả năng chiếm dụng vốn cao.
d. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp Jonhson & Jonhson luôn tạo mọi điều kiện về tài chính, nhân sự…
khuyến khích sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, nhà cung cấp có thể tạo ra các
mối đe dọa đối với công ty khi họ có khả năng tăng giá hàng bán hoặc giảm chất
lượng hàng hóa cung cấp.
e. Sản phẩm thay thế
Trên thị trường hiện có rất nhiều sản phẩm tương tự như sản phẩm mà công ty đang
phân phối. Tuy nhiên, các sản phẩm của Jonhson & Jonhson vẫn có những đặc tính
nổi trội mà các sản phẩm cùng loại trên thị trường không có được. Đây sẽ là một lợi
thế mà công ty sẽ tiếp tục khai thác trong thời gian tới.
Mặc dù vậy nhưng công ty vẫn thấy được rằng khoa học công nghệ không ngừng
phát triển, con người luôn có những phát minh mới nên những sản phẩm thuộc
dòng sản phẩm mà công ty đang phân phối sẽ có khả năng bị thay thế bất cứ khi
nào. Công ty luôn bám sát, theo dõi, phân tích, cung cấp thông tin phản hồi của
khách hàng tới nhà cung cấp. Các phương thức giao dich kinh doanh mới ra đời với
đặc tính ưu việt hơn như: tiện dụng hơn, chi phí rẻ hơn, thời gian nhanh hơn… tạo
nên một sức ép lơn. Hơn nữa, sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu thị trường cũng
là sự đe dọa đối với doanh nghiệp.
2.1.1.3 Phân tích nội bộ công ty
Khả năng của doanh nghiệp là yếu tố cơ bản quyết định xem doanh nghiệp có thể
làm gì, chiến lược của doanh nghiệp có thể thực hiện thành công hay không. Để
đảm bảo tính khả thi của chiến lược, khi xây dựng chiến lược công ty đã đánh giá
thực trạng, xác định điểm mạnh, điểm yếu của mình trên các mặt như sau:
a. Về tài chính
Trần Thị Hoa
16
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Khả năng phát triển của công ty phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện và tình hình tài
chính của toàn công ty. Khả năng này không chỉ phụ thuộc vào quy mô nguồn tài
chính sẵn có của công ty mà còn phụ thuộc rất lớn vào các chỉ số tài chính hàng
năm.
Trần Thị Hoa
17
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Theo như bảng 2.3 ta thấy trong những năm gần đây, tổng vốn của công ty
liên tục tăng. Vốn chủ yếu là vốn chủ sở hữu, vốn vay chỉ chiếm khoảng 20-30%.
Vốn lưu động chiếm khối lượng lớn trong tổng vốn. Đây là một tín hiệu cho thấy
khả năng tài chính của công ty là ổn định.
Bảng 2.4: Bảng chỉ số tài chính của công ty trong 3 năm 2010-1011
SST Chỉ số
1
Đơn vị
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn kinh %
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
doanh
1,046
13,3
0,956
12,34
2
Tỷ suất lợi nhuân/Vốn tự có
%
1,318
13,91
3
Khả năng thanh toán hiện thời
Chỉ số
3,14
2,76
1,65
4
Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ số
3,2
2,05
0,84
5
Chỉ số nợ
Chỉ số
21,05
34,51
35,43
6
Vòng quay của vốn lưu động
vòng
16,823
15,438
22,277
Nguồn: Phòng Kinh Doanh
Các số liệu ở bảng 2.4 phản ánh thực trạng tài chính, hiệu quả năng lực tài
chính của công ty vẫn còn thấp và chưa ổn định. Tình trạng tài chính của công ty
phản ánh không những năng lực hoạt động của công ty trong quá khứ mà còn phản
ánh khả năng phát triển của công ty trong tương lai.
b. Nguồn nhân lực
Trần Thị Hoa
18
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Nhìn vào bảng 2, ta có thể nhận thấy tổng số lao động của công ty tăng giảm
không đều theo các năm nhưng mức độ chênh lệch là không đáng kể. Năm 2010
tổng số lao động là 290 (người ). Năm 2011, 2012 lần lượt là 288 và 292 (người).
Độ tuổi lao động của nhân viên trong công ty là tương đối trẻ chủ yếu là từ 25 đến
45 tuổi. Nam giới chiếm tỷ trọng lớn. Số lao động tốt nghiệp Đại học và trên Đại
học năm 2010 là 30 người đến năm 2012 là 34 người nhưng lao động chiếm đa số
vẫn là lao động tốt nghiệp THPT hoặc THCS chiếm khoảng 70- 85%. Tuy nhiên
công ty luôn tổ chức những buổi tập huấn, hội thảo nhằm nâng cao trình độ cho
nhân viên. Lao động gián tiếp và lao động trực tiếp không có quá nhiều thay đổi, tỷ
lệ tăng giảm dao động nhẹ.
Tất cả những điều trên cho thấy cơ cấu lao động của công ty là khá hợp lý.
Lực lượng lao động trẻ, năng động nhưng vẫn còn một số hạn chế là số lao động
còn khá thiếu và yếu, trình độ của người lao động chưa cao, chưa đáp ứng được yêu
cầu đòi hỏi ngày một cao của công ty. Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm
của người lao động tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác tổ chức lao động
của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử
dụng đúng người đúng việc, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực
hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ được giao, đồng thời phải phát huy được
tính độc lập, sáng tạo của người lao động có như vậy sẽ góp phần vào việc nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú ý tới
các chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập, các biện pháp khuyến
khích sao cho hợp lý, hài hoà giữa lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh
nghiệp.
c. Hoạt động Marketing
Marketing có thể mô tả như một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa mãn
mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm hay dịch vụ.
Trần Thị Hoa
19
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Dù công ty đã có phòng Trade Marketing song các hoạt động của phòng còn yếu.
Các hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến bán hàng còn chưa toàn diện. Việc
chăm sóc khách hàng chưa được chú trọng. Công ty đang đứng trước nguy cơ mất
dần uy tín đối với khách hàng truyền thống và để cho đối thủ cạnh tranh xâm nhập
vào.
d. Phân tích SWOT
Điểm mạnh (Strengths):
- Công ty phân phối các sản phẩm của Jonhson &Jonhson, một thương hiệu đã hoạt
động lâu năm trên thị trường và được nhiều quốc gia, nhiều người biết đến. Thương
hiệu này đã xây dựng được lòng tin và sự tín nhiệm của người tiêu dùng tại nhiều
quốc gia. Vì vậy khi vào Việt Nam nó dễ được người tiêu dùng chấp nhận.
- Hiện nay công ty đã xây dựng được cho mình một hệ thống phân phối vững mạnh
và trải đều trên cả nước tạo điều kiện thuận lợi trong việc tìm hieeut nhu cầu, thị
hiếu người tiêu dùng cũng như thông tin về chính sách khuyến thị sản phẩm đến
nhà bán lẻ và người tiêu dùng một cách nhanh chóng.
- Sự hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình của văn phòng đại diện Jonhson & Jonhson tại
Việt Nam.
- Ban lãnh đạo của công ty có năng lực và kinh nghiệm.
- Đội ngũ nhân viên luôn được nâng cao trình đọ và tay nghề.
- Môi trường làm việc tốt khuyến khích được tunh thần làm việc nhiệt tình, hăng
say của đội ngũ nhân viên trong công ty.
- Công ty đã có vị thế cạnh tranh nhất định trên thị trường.
- Công ty đã xây dựng được mối quan hệ bền vững và trung thành với nhiều khách
hàng.
Điểm yếu (Weakness):
- Sản phẩm không phải được sản xuất trong nước mà nhập từ nước ngoài nên phải
chịu các khoản thuế cao đặc biệt là thuế nhập khẩu.
- Cơ cấu mặt hàng chưa đa đạng.
Trần Thị Hoa
20
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
- Tâm lý ỷ lại, kém năng động trong hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động phát triển kinh doanh còn chưa đồng đều: các sản phẩm dành cho trẻ
em đem lại lợi nhuận chủ yếu, dòng nước súc miệng Listerine chưa phát huy hết
khả năng, chưa tập trung phát triển những dòng sản phẩm dành cho phụ nữ.
- Mạng lưới phân phối vẫn chủ yếu thông qua hệ thống bán sỉ, qua nhiều cấp phân
phối mới tới khách hàng làm tăng giá sản phẩm.
- Hoạt động Marketing và dịch vụ chăm sóc khách hàng chưa thực sự mang lại hiệu
quả.
- Văn hóa doanh nghiệp chưa định hình làm động lực cho phát triển.
Cơ hội (Opportunites)
- Là công ty duy nhất tại thị trường Việt Nam phân phối nhãn hàng của Jonhson &
Jonhson.
- Các hệ thống bán lẻ sẵn sàng bán sản phẩm công ty nếu họ nhận được sự hỗ trợ về
quảng cáo tốt từ công ty.
- Thị phần của công ty không ngừng tăng lên qua các năm.
- Sự ủng hộ nhiệt tình từ phía người tiêu dùng thích dùng hàng ngoại.
Thách thức (Threats):
- Các đối thủ cạnh tranh đang cố gắng dành lại thị phần bằng nhiều biện pháp như:
tăng cường quảng cáo, đưa ra những chương trình khuyến mãi hấp dẫn cho đại lý
cũng như cho khách hàng cuối cùng và nhiều hoạt động khác. Cũng phải kể đến
tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các hãng trong ngành. Từ đó khách
hàng sẽ gây ra sức ép cho công ty về giá.
- Ngày càng nhiều sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hấp dẫn được sản xuất trong
nước và nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam.
2.1.2. Xác định mục tiêu chiến lược
Cơ sở để công ty xây dựng mục tiêu bao gồm:
- Kết quả nghiên cứu thành tích giai đoạn 2010-2012.
- Kết quả dự báo các yếu tố tác động đến sự phát triển của công ty.
Trần Thị Hoa
21
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
- Phương hướng phát triển của ngành.
- Kết quả phân tích nguồn lực nội bộ.
2.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Công ty xác định giai đoạn 2012-2016 vẫn là giai đoạn phát triển của mình. Vì vậy
mà ban lãnh đạo công ty đã đề ra một số mục tiêu như sau:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh phân phối.
- Tiếp tục đầu tư, phát triển tại những chi nhánh trọng điểm như: Hà Nội, Đà Nẵng,
Hồ Chí Minh…đồng thời mở rộng mạng lưới phân phối tới các tỉnh thành khác.
- Đảm bảo tăng trưởng bền vững và đa dạng hóa sản phẩm.
- Ổn định tình hình tài chính của công ty, khắc phục tình trạng lệ thuộc vào đối tác.
- Cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ
đại học và trên đại học.
2.1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản
Bản chỉ tiêu chiến lược của công ty được xây dựng theo 3 mảng lớn:
- Chỉ tiêu phát triển mạng lưới
- Chỉ tiêu phát triển dịch vụ
- Chỉ tiêu tài chính kinh tế
Dựa vào nhiệm vụ và mục tiêu phát triển của công ty thì những chỉ tiêu tổng quát
và cơ bản nhất là:
- Chỉ tiêu phát triển sản phẩm
- Chỉ tiêu bán kính phục vụ bình quân
- Chỉ tiêu doanh thu, vồn đầu tư, nộp ngân sách.
- Chỉ tiêu phát triển hệ thống thanh toán
2.1.3. Chiến lược được lựa chọn và các giải pháp chiến lược
Trên cơ sở phân tích, đánh giá môi trường kinh doanh, xem xét các mục tiêu,
nhiệm vụ đã xác định, các nhà quản lý của công ty đã lựa chọn chiến lược tăng
trưởng hoạt động kinh doanh, tăng vị thế của mình bằng cách tập trung phát triển
các sản phẩm hiện đang là thế mạnh của công ty như: sản phẩm chăm sóc trẻ em
Trần Thị Hoa
22
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
(sữa tắm, khăn ướt..), nước súc miệng Listerine, sữa rửa mặt Clean & Clear. Công
ty còn thực hiện chiến lược tăng trưởng bằng cách:
- Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ.
- Mở thêm các chi nhánh tại: Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Nghệ An…
- Thêm dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng
Chiến lược tăng trưởng sẽ giúp công ty mở rộng quy mô về thị trường, về sản
phẩm, thực hiện được mục tiêu kinh doanh, chiếm ưu thế về thị phần cũng như ảnh
hưởng đối với khách hàng trước khi các đối thủ kịp tham gia thị trường và kịp lớn
mạnh.
Hệ thống các giải pháp chiến lược bao gồm:
- Các giải pháp về phát triển thương hiệu.
- Các giải pháp về đầu tư, tài chính.
- Các giải pháp về đổi mới phương thức thanh toán.
- Các giải pháp Marketing.
- Các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
Các giải pháp được đề ra khá đầy đủ nhưng một số giải pháp còn mang tính
định hướng, chưa cụ thể. Đồng thời, công ty cũng chưa xây dựng chiến lược dự
phòng để đối phó với những diễn biến của môi trường.
2.2. Thực trạng thực hiện chiến lược kinh doanh
Tổ chức thực hiện chiến lược là giai đoạn 2 của quá trình chiến lược. Đây là
giai đoạn quyết định chiến lược có trở thành hiện thực hay không.
2.2.1. Xây dựng cơ cấu bộ máy thực hiện chiến lược
Công ty đã chọn cơ cấu tổ chức trục tuyến - chức năng nhằm bố trí sắp xếp
nhân sự và công việc để có thể theo đuổi được các chiến lược đã đề ra có hiệu quả
nhất trong đó:
- Giám đốc là người trực tiếp chỉ đạo thực hiện chiến lược.
- Các phòng ban chịu trách nhiệm phối hợp triển khai chiến lược.
Trần Thị Hoa
23
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
2.2.2. Chỉ đạo thực hiện chiến lược
Giai đoạn này chiến lược kinh doanh sẽ được thông báo chính thức thực hiện
trong toàn doanh nghiệp, các chương trình, chính sách hỗ trợ chiến lược cũng được
thực hiện. Chỉ đạo về việc:
- Phân bổ, sử dụng và quản lý vốn, lao động, thời gian.
- Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận.
2.2.3. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược
Đây là bước cuối cùng của công tác tổ chức thực hiện chiến lược. Tất cả các
chiến lược đều được xây dựng cho tương lai, các yếu tố bên trong và bên ngoài lại
thay đổi thường xuyên nên việc kiểm tra, đánh giá chiến lược là cần thiết nhằm
phát hiện ra các vấn đề, từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp.
Các hoạt động cơ bản của việc thực hiện chiến lược là thiết lập các mục tiêu
ngắn hạn, đưa ra các chính sách, phân bổ nguồn tài nguyên và động viên phối hợp
nguồn nhân lực nhằm từng bước đi đến mục tiêu của chiến lược. Công ty đã đầu tư
nhiều vào giai đoạn xây dựng chiến lược mà không chú trọng giai đoạn thực hiện
nó. Vì thế, chiến lược đề ra tưởng chừng như sẽ tối ưu hóa các hoạt động nhưng
vẫn vẫn không có hiệu quả.
2.3. Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.1. Những tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay trong quá trình hoạch định chiến
lược kinh doanh của công ty còn có những tồn tại sau:
- Các phản ứng của công ty về cơ bản chưa được hình thành trên cơ sở các phương
pháp tư duy chiến lược, chủ yếu dựa vào sự nhạy cảm trực giác của người lãnh đạo.
Các yếu tố của kế hoạch chiến lược của công ty được hình thành như một sản phẩm
phản xạ có điều kiện khi va chạm với thực tế môi trường kinh doanh. Có thể nói
đây là hạn chế lớn nhất của công ty trong quá trình hoạch định chiến lược.
Trần Thị Hoa
24
09D03391N
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Quản Lý Kinh Doanh
- Hệ thống các mục tiêu của công ty tuy đã được xác định nhưng chưa được hoàn
thiện đầy đủ, chưa thể hiện được khát vọng của công ty. Mục tiêu tăng trưởng có đề
cập đến nhưng chưa được chú trọng thực hiện.
- Việc hình thành các quyết định có tính chất chiến lược còn mờ nhạt chưa thực sự
căn cứ vào kết quả phân tích môi trường.
- Chưa đề ra được các chiến lược dự phòng trong các tình huống diễn biến theo môi
trường.
- Công tác tiếp thị, tổ chức thu thập xử lý thông tin môi trường kinh doanh còn hạn
chế, đánh giá các điều kiện môi trường ở trạng thái tĩnh, tính dự báo còn thấp nên
việc phát triển thị trường trong thời gian qua còn chậm, nhiều mặt thua kém đối thủ
cạnh tranh nên thị phần trên thị trường đang dần bị thu hẹp.
- Một số sản phẩm chưa được quảng cáo đúng mức, đầu tư cho những dòng sản
phẩm mới còn hạn chế.
- Kênh phân phối sản phẩm chưa hoàn chưa hoàn chỉnh và chưa đủ vươn xa để bao
trùm toàn bộ thị trường mục tiêu.
- Mặc dù hầu hết các hợp đồng có điều kiện thanh toán thuận lợi nhưng công tác
điều hành không dứt điểm, công tác làm hồ sơ giao hàng chưa thực hiện kịp thời
nên không tận dụng hết được lợi thế của hợp đồng, gây chậm trễ trong việc thu hồi
nợ, vòng quay vốn chậm và ảnh hưởng dến tình hình tài chính. Đây là nguyên nhân
gián tiếp ảnh hưởng tới việc phát triển thị trường của công ty.
- Công ty mới chỉ xây dựng được kế hoạch cho từng niên độ kế toán và định hướng
kinh doanh có tính chiến lược chứ chưa xây dựng được một chiến lược chính thức
làm tôn chỉ cho mọi hoạt động của mình.
- Khi xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cũng như định hướng chiến lược của công ty
còn coi trọng nhiều vào các con số trong kỳ thực hiện trước. Chính vì vậy các con
số nhiều khi không phản án đủ sự thay đổi của môi trường kinh doanh và như vậy
tính lạc hậu, kém tiên tiến là không thể tránh khỏi.
Trần Thị Hoa
25
09D03391N