Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐINH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1
KHÁI NIỆM VỀ BÁN HÀNG VÀ Ý NGHĨA CỦA BÁN HÀNG
1.1.1 Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình tiêu thụ hàng hóa, đây là quá trình chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng và đồng thời thu
được tiền hoặc dành được quyền thu tiền.
1.1.2 Ý nghĩa của bán hàng
Bán hàng đóng góp một vai trò rất quan trọng không chỉ đối với bản thân
mỗi doanh nghiệp mà với cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Đối với doanh nghiệp : Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình
tuần hoàn vốn kinh doanh, hoạt động bán hàng là điều kiện giúp doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Trong cơ chế thị trường, bán hàng là một nghệ thuật mà
thông qua nã doanh nghiệp có được doanh thu tạo ra lợi nhuận, điều đó thể hiện
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở đánh giá trình độ tổ
chức quản lý, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Lúc này doanh nghiệp mới
có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật chất giữa doanh nghiệp với người
lao động, với nhà nước. Hoạt động bán hàng còn có mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với người tiêu dùng vì vậy thực hiện tốt khâu bán hàng là biện pháp tốt
nhất cho doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên thị trường.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì bán hàng có tác dụng đến cung cầu trên
thị trường, là điều kiện để tái sản xuất xã hội, là sự kết hợp chặt chẽ giữa lưu
thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ tạo sự ổn định và nâng cao đời sống của
người lao động cũng như sự đóng góp tăng trưởng vào nền kinh tế. Thông qua thị
trường, bán hàng góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa nhu cầu tiêu
dùng và khả năng thanh toán, đảm bảo cân đối giữa các ngành,các lĩnh vực trong
toàn nghành kinh tế quốc dân.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng để đáp ứng được
các yêu cầu về quản lý phải làm tốt các nhiệm vụ sau:
SV: Trần Thị Diệp
1
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
+ Tính toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng
của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Kiểm tra, giám sát việc thanh toán và quản lý tiền hàng, theo dõi chi tiết
số nợ theo từng khách hàng, lô hàng. Thực hiện kế hoạch bán hàng, lợi nhuận,
phân phối lợi nhuận còng nh nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về bán hàng và xác định
kết quả bán hàng phục vụ việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.3 Các phương thức bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, việc bán sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau, theo đó các sản
phẩm hàng hoá vận động từ doanh nghiệp đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể sử
dụng một trong các phương thức sau :
• Bán buôn qua kho.
Đây là hình thức bán buôn mà hàn’g hoá bán được xuất ra từ kho của
doanh nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán buôn:
Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên
mua cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên
mua đã thanh toán hoặc chập nhận thanh toán, hàng hoá được xác nhận là tiêu
thụ.
-
Bán buôn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng : Theo hình thức này,
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá
bằng phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua
tại một địa điểm đã được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận
là tiêu thụ khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
• Bán buôn vận chuyển thẳng.
SV: Trần Thị Diệp
2
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
Đây là hình thức bán buôn mà các doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Phương thức này được thực hiện theo các hình thức :
Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán : Theo hình thức
này, doanh nghiệp không tham gia vào việc thanh toán tiền mua hàng bán hàng
với người mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc môi giới: sau khi
tìm được nguồn hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số lượng
trong đơn đặt hàng của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày
tại kho hay địa điểm giao hàng của người bán và người mua có trách nhiệm
thanh toán với người bán chứ không phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hoá
trong trường hợp này không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp được
hưởng hoa hồng môi giới.
Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán : Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho bên
mua tại một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp. Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được
giấy biên nhận hàng và bên mua chấpnhận thanh toán thì hàng hoá được xác
nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả
hai bên: Thu tiền bán hàng của người mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
•
Phương thức bán lẻ.
Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhiệm vụ thu
tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng
có một nhân viên thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hoá đơn hoặc tích kê
giao hàng cho khách để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán
hàng giao. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn
hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng hoá bán trong ca,
trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ
và làm giấy nộp tiền.
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng thu tiền trực tiếp của khác và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán
SV: Trần Thị Diệp
3
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
hàng, nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng.
Sau đó nhân viên bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã
bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá
bán hàng còn thu thêm ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
•
Phương thức bán hàng qua đại lý
Đối với bên giao đại lý :
Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và
chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hoạch toán vào doanh thu khi nhận
được tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh toán.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần
hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi
như là phần chi phí bán hàng được hạch toán vào tài khoản 641.
Đối với bên nhận đại lý :
Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng
doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn,bán hộ. Số hoa hồng được
hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
•
Phương thức hàng đổi hàng.
Trường hợp này khác với các phương thức bán hàng trên là người mua
không trả bằng tiền mà trả bằng vật tư, hàng hoá. Việc trao đổi hàng hoá thường
có lợi cho cả hai bên vì nó tránh được việc thanh toán bằng tiền, tiết kiệm được
vốn lưu động, đồng thời vẫn tiêu thụ được hàng hoá.
Theo phương thức này căn cứ vào hợp đồng kinh tế mà các doanh nghiệp
đã ký kết với nhau, hai bên tiến hành trao đổi hàng hoá của mình cho nhau trên
cơ sở ngang giá. Trong trường hợp này hàng gửi đi coi như bán và hàng nhận về
coi như mua.
SV: Trần Thị Diệp
4
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
1.2 KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI
TIẾT
1.2.1 Các phương pháp chi tiết hàng hóa.
Kế toán chi tiết hàng hoá được thực hiện đối với từng loại hàng lưu chuyển
qua kho cả về chỉ tiêu giá trị và hiện vật.
Để có thể quản lý tốt nhất hàng hoá có trong kho thì điều quan trọng là
doanh nghiệp phải lựa chọn vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết phù hợp
với yêu cầu và trình độ quản ký của đội ngũ kế toán của doanh nghiệp.Tuỳ theo
tình hình, đặc điểm riêng của mình mà doanh nghiệp có thể áp dụng 1 trong 3
phương pháp sau:
•
Phương pháp thẻ song song.
* Điều kiện vận dụng.
Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương pháp hạch toán thẻ song song
thường có đặc trưng: chủng loại vật tư ít, mật độ nhập xuất nhiều cần giám sát
thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu
thường xuyên.
Đặc điểm, quy trình hoạch toán (phụ lục 1 )
•
Phương pháp sổ số dư.
*Điều kiện vận dụng:
Phương pháp này thích hợp cho những doanh nghiệp có đặc trưng: chủng
loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn, hệ thống kho tàng phân tán và
quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch toán để ghi chép, lao động kế toán
không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có
chuyên môn vững vàng, tinh thần trách nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi
chép chính xác trung thực. ( phụ lục 2)
•
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
*Điều kiện vận dụng:
Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có quy mô họat động vừa,
chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng chứng từ nhập xuất không
quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do vậy không có điều
kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày ( phụ lục 3 )
SV: Trần Thị Diệp
5
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng
1.2.2.1 Khái niệm về doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện cho hoạt động bán sản phẩm
hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
+
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng gồm cả phụ thu, phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có)
+
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: doanh
thu bán hàng là toàn bộ số tiền hàng gồm cả phụ thu và phí ngoài giá bán (nếu
có).
+
Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất
nhập khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB
và thuế XNK.
1.2.2.2 Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả các điều
kiện sau:
Doanh nghiệp đã được chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa cũng như
người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Doanh nghiệp xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.3 Chứng từ kế toán sử dụng.
+ Hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ; bảng thanh toán
hàng đại lý ( ký gửi)
+ Thẻ quầy hàng; giấy nộp tiền
SV: Trần Thị Diệp
6
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
+ Hóa đơn bán lẻ
+ Các chứng từ có liên quan khác: Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng,
…
1.2.2.4 Tài khoản kế toán sử dụng.
• TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ “
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
+ Bên Nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ.Kết chuyển
doanh thu bán hàng thuần vào TK 911 “ xác định kết quả kinh doanh “
+ Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực hiện trong kỳ
Các khoản thu trợ cấp, trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được hưởng.
TK 511 không có số dư và được chi tiết thành 4 TK cấp hai:
TK 511(1) “ Doanh thu bán hàng hoá”
TK 511(2) “ Doanh thu bán các thành phẩm”
TK 511(3) “ Doanh thu cung cấp dịch vụ” - chi tiết theo yêu cầu của QL
TK 511(8) “ Doanh thu khác”
- Cách xác định:
Doanh thu thuần là toàn bộ doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm
trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng hóa bị trả lại, chiết khấu thương
mại và thuế ( Thuế TTĐB, thuế XNK, thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp)
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng
- Các khoản giảm trừ doanh
thu
Phương pháp kế toán TK 511 ( phụ lục 4).
(1) Căn cứ vào chứng từ tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
SV: Trần Thị Diệp
7
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
Nợ TK 111,112,131:
Có Tk 511, 512
Có TK 3331:
(2) Doanh thu bán hàng áp dụng theo phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp
Nợ Tk 111,112,131 :
Có Tk 511,512 :
(3) Các khoản giảm trừ doanh thu, kết chuyển định kỳ
Nợ TK 511
Có Tk 5211,5212,5213,333
(4) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 :
Có TK 911 :
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : Chiết khấu thương mại, giá trị hàng
bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, ngoài ra còn có các khoản thuế phải nộp nhà
nước như thuế :
Tài khoản sử dụng :
•
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.- Tài khoản này chỉ phản ánh
khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo
đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định. Chiết
khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ và được chia
thành 3 TK cấp 2 :
+
TK 5211 – Chiết khấu thương mại.
+
TK 5212 – Hàng bán trả lại : Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu
hàng hóa đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất
hay do vi phạm hợp đồng
Kết cấu TK :
- Bên Nợ : Phản ánh doanh thu của hàng bán bị trả lại
- Bên Có : Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại để giảm trừ doanh thu
bán hàng
SV: Trần Thị Diệp
8
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
+
TK 5213 – Giảm giá hàng bán : Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
giảm giá cho khách hàng do hàng bị kém phẩm chất, không phù hợp về thị yếu,
quy cách
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Phản ánh khoản giảm giá cho người mua
Bên Có : Kết chuyển khoản giảm giá để xác định doanh thu thuần
• Phương pháp kế toán:
- Phương pháp kế toán chiết khấu thương mại:
- Kế toán hạch toán:
Kế toán phản ánh số tiền chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ :
Nợ TK 5211 : Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,131 : Tiền thanh toán với người mua
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 5211 : Chiết khấu thương mại
- Phương pháp kế toán hàng bán bị trả lại:
- Khi nhận lại sản phẩm hàng hóa bị trả lại, kế toán phản ánh giá vốn:
SV: Trần Thị Diệp
9
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
Nợ TK 156 : Thành phẩm hàng hóa
Có TK 632 : Giá vốn hàng hóa
Thanh toán với người mua về số tiền của hàng bị trả lại:
Nợ TK5212 : Hàng bán bị trả lại (giá chưa thuế)
Nợ TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 1112..:
Chi phí liên quán tới hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 6421 : Chi phí bán hàng
Có TK 111, 112 :
- Phương pháp kế toán giảm giá hàng bán:
Căn cứ vào chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về lượng
hàng đã bán do kém phẩm chất, sai quy cách :
Nợ TK 5213: Giảm giá hàng bán(giá chưa thuế)
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112
Cuối kỳ kế toán kết chuyển:
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 5213: Giảm giá hàng bán
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1 Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương
mại chính là giá mua hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
xuất kho trong kỳ. Ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho
hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu
SV: Trần Thị Diệp
10
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để
xác định kết quả.
1.2.3.2 Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất kho
Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp sau để xác định trị giá vốn
của hàng xuất kho:
1.2.3.2.1 Phương pháp đơn giá bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính
theo công thức:
Giá thực tế hàng
Xuất kho
=
Số lượng hàng
hóa xuất kho
Giá đơn vị
bình quân
X
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc
kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán
Giá đơn vị bình quân=
Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ
- Giá đơn vị bình quân của kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ này
sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá bình quân của
=
Trị giá tồn kỳ trước
Số lượng tồn kỳ trước
-
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo
tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của giá
cả. Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế toán
lại phải tiến hành tính toán.
Trị giá vốn thực tế của vật tư +
còn lại sau mỗi lần xuất trước
- giá BQ
Đơn
sau
- mỗi lần
nhập
=
Số lượng vật tư còn lại sau
lần xuất trước
SV: Trần Thị Diệp
11
+
Trị giá vốn thực tế của vật tư
nhập tiếp sau mỗi lần xuất trước
Số lượng vật tư nhập
sau mỗi lần xuất trước
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
1.2.3.2.2 Phương pháp nhập trước – xuất trước.
Theo phương pháp này,giả thuyết rằng số hàng nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của
số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng
mua trước sẽ được dùng làm gía để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do
vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
1.2.3.2.3 Phương pháp nhập sau – xuất trước
Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước
tiên, Ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước.
1.2.3.2.4 Phương pháp giá hạch toán
Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ được tính
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán phải tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế của
hàng Xuất dùng trong
kỳ
=
Giá hạch toán của hàng
xuất dùng trong kỳ
X
Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá
=
Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong
kỳ
1.2.3.2.5 Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, hàng được xác định theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng. Khi xuất hàng
nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng đó.
SV: Trần Thị Diệp
12
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
1.2.3.3 Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Bảng tổng hợp hàng hóa…..
1.2.3.4 Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 632 : Giá vốn hàng bán
Bên Nợ:
Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, phản ánh:
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường
do trách nhiệm cá nhân gây ra;
Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
1.2.3.5. Phương pháp kế toán
(1) Giá vốn hàng hóa xuất bán:
Nợ TK 632 :
Có TK 154 – Bán tại nơi sản xuất
Có TK 155- Xuất kho bán
Có TK 157 – Xuất bán qua đại lý
(2) Các khoản chi phí sản xuất vượt định mức
SV: Trần Thị Diệp
13
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
Nợ TK 632 :
Có TK 154:
(3) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 632 :
Có Tk 1592:
(4)Nhập kho hàng hóa đã bán bị trả lại
Nợ TK 155,156,157:
Có Tk 632:
(5) Hoàn nhập khoản dự phòng :
Nợ TK 1592 :
Có Tk 632 :
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán cuối kỳ :
Nợ Tk 911 :
Có Tk 632 :
1.3
KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH
1.3.1 Kế toán chi phí bán hàng.
1.3.1.1 Nguyên tắc hạch toán.
Chỉ hạch toán vào chi phí bán hàng các chi phí sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là các khoản phải trả nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản hàng hoá và các khoản tiền công bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm Y tế và các khoản phụ cấp khác.
Chi phí vật liệu bao bì: là giá trị bằng tiền của các loại bao bì, vật đóng
gói dùng cho việc bảo quản và bán hàng hoa như chi phí vật bao gói, chi phí sửa
cữa tài sản cố định ở bộ phận bán hàng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định : là biểu hiện bằng tiền của phần hao
mòn tài sản cố định, kể cả tài sản hữu hình và tài sản cố định vô hình trong quá
trình bảo quản hàng hoá và quá trình bán hàng hoá như khấu hao của nhà kho,
cửa hàng, các phương tiện bốc xếp, phương tiện tính toán kiểm nghiệm...
Chi phí dụng cụ đồ dùng : là giá trị bằng tiền của các công cụ dụng cụ, đồ
dùng phục vụ cho quá trình chuẩn bị bán hàng và quá trình và quá trình bán hàng
như phương tiện tính toán, dụng cụ đo lường, các phương tiện làm việc ở khâu bán
hàng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài : là số tiền dùng để trả cho các đơn vị và cá
nhân bên ngoài do cung cấp các dịch vụ, lao vụ cho doanh nghiệp, phục vụ cho
SV: Trần Thị Diệp
14
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
quá trình bán hàng như tiền thuê kho, vận chuyển, tiền sửa chữa tài sản cố định
thuê ngoài, tiền hoa hồng cho các đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác...
Chi phí bằng tiền khác : là những khoản chi phí chưa ghi vào các khoản
đã trình bày ở trên như chi phí quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, bảo hành
sản phẩm, chi tiếp khách ở bộ phận bán hàng.
Ngoài ra khoản chi cho bán hàng đã nêu trên, doanh nghiệp còn phải ghi
vào chi phí bán hàng khoản chi phí liên quan tới việc tiếp nhận lại số hàng bị từ
chối sau khi bán.
Theo quy định các khoản chi sau đây không được hạch toán vào chi phí bán
-
hàng.
Chi phí thực hiện quá trình mua hàng
Chi từ sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Các khoản chi quản lý chung ngoài quá trình bán hàng
Các thiệt hại hàng hoá, phương tiện, phí tổn thiệt hại khác do sự cố thiên tai,
tai nạn giao thông, hoả hoạn, khách hàng huỷ bỏ hợp đồng...không được hạch
toán nếu không có quyết định xử lý đưa vào chi phí bán hàng.
1.3.1.2 Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu thu
- Phiếu chi. …..
1.3.1.3
Tài khoản sử dụng.
- TK 6421- chi phí bán hàng.
+
Bên nợ : phản ánh chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
+
Bên có : phản ánh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, kết chuyển chi
phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong tháng.
1.3.1.4 Phương pháp kế toán.( phụ lục 5)
(1) Nợ TK 6421- CP nhân viên
Có TK 334 – Phải trả cho nhân viên
Có TK 338 (3382,3383,3384)
(2) Trích khấu hao TSC Đ sử dụng cho bộ phận bán hàng
Nợ Tk 6421 : Chi phí khấu hao TSC Đ
Có TK 214 : Hao mòn TSC Đ
SV: Trần Thị Diệp
15
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
(3) Chi phí dịch vụ ngoài ( điện, nước. chi phí sửa chữa…)
Nợ TK 6421 – Cp bán hàng
Nợ Tk 1331 –Thuế GTGT
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
(4) Cuối kỳ kết chuyển CP bán hàng :
Nợ TK 911 :
Có TK 6421 :
1.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.3.2.1 Nguyên tắc hoạch toán.
Chi phí quản lí doanh nghiệp là một loại chi phí thời kì, được tính đến khi
hoạch toán lợi tức thuần của kì báo cáo. Cũng giống chi phí bán hàng,chi phí
quản lí doanh nghiệp chỉ liên quan tới khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã
bán trong kì xác định kết quả, Nội dung chi phí quản lí doanh nghiệp cũng bao
gồm các yếu tố chi phí như chi phí bán hàng, tuy vậy công dụng chi phí của các
yếu tố có khác biệt. Chi phí quản lí doanh nghiệp phản ánh các khoản chi chung
cho quản lí văn phòng và các khoản chi kinh doanh không gắn được với các địa
chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2.2 Chứng từ sử dụng.
-
Phiếu thu, phiếu chi.
Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…..
1.3.2.3 Tài khoản sử dụng.
-
TK 6422 – chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Bên nợ : phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ,
trich lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi, dự phòng phải trả.
+ Bên có : phản ánh các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, hoàn nhập
số chên lệch dự phòng phải thu khó đòi, kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào TK 911 để xác đinh doanh thu trong tháng.
TK 6422 không có số dư cuối kỳ.
SV: Trần Thị Diệp
16
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
1.3.2.4 Phương pháp kế toán. (phụ lục 6)
(1) Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp :
Nơ TK 6422 :
Có TK 334, 338
(2) Trích khấu hao TSC Đ sử dụng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 6422 :
Có TK 214:
(3) Chi phí dịch vụ ngoài điện nước, chi phí sửa chữa, đồ dùng cho bộ phận quản
lý doanh nghiệp
Nợ TK 6422:
Nợ TK 1331 :
Có TK 331:
(4) Cuối kỳ kết chuyển:
Nợ TK 911:
Có TK 6422:
1.4
KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.4.1 Chứng từ sử dụng.
-
Phiếu chi.
Hóa đơn GTGT.
Biên lai của ngân hàng, kho bạc …..
1.4.2 Tài khoản sử dụng.
-
TK 821- chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+
Bên Nợ : phản ánh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và tính vào chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm. Thuế thu nhập
doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu cảu các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành của các năm còn lại.
+
Bên Có : phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp trong
năm nhỏ hơn số thuế thu nhập tạm thời phải nộp, số thuế thu nhập doanh nghiệp
được giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trước của năm trước,
SV: Trần Thị Diệp
17
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
được giảm trừ vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong năm hiện
tại. Cuối kỳ,kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành vào TK 911.
TK 821 không có số dư cuối kỳ.
1.4.3 Phương pháp kế toán . ( phụ lục 7)
(1) Hàng quý kế toán tạm tính thuế TNDN nộp điều chỉnh bổ sung:
Nợ TK 821 :
Có TK 3334 :
(2) Chi nộp thuế TNDN:
Nợ TK 3334 :
Có Tk 111,1112 :
(3) Cuối kỳ kết chuyển chi phí thuế TNDN:
Nợ TK 911:
Có TK 821 :
1.5
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.5.1 Khái niệm kết quả bán hàng.
Xác định kết quả bán hàng là xác định số chênh lệch giữa doanh thu thuần
với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.5.2 Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu kế toán …
1.5.3 Tài khoản kế toán sử dụng.
- TK 911 – xác định kết quả kinh doanh.
Bên Nợ :
+ Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa dịch vụ bán ra.
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho hàng bán ra trong kỳ.
+ Chi phí khác.
+ Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có :
+ Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu thuần về hoạt động tài chính trong kỳ.
+ Thu nhập thuần khác trong kỳ.
+ Kết chuyển số lỗ lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
SV: Trần Thị Diệp
18
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn có thể sử dụng TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Bên Nợ :
+ Số lỗ từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
+ Phân phối tiền lãi.
Bên có :
+ Số lãi từ hoạt động kinh doanh trong kỳ.
+ Số lãi được cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù.
+ Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh.
TK 421 có thể dư Nợ hoặc dư Có.
+ Số dư bên Nợ : Phản ánh khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh chưa xử lý, hoặc
số phân phối quá số lãi.
+ Số dư bên có : Phản ánh các khoản lãi từ hoạt động kinh doanh chưa phân
phối.
TK 421 có 2 TK cấp 2 :
+ TK 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
+ TK 4212 – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay.
1.5.4 Phương pháp kế toán.( phụ lục 8)
Cuối kỳ kế toán thực hiện kết chuyển doanh thu vào tài khoản 911:
Nợ TK 511 :
Có TK 911:
Kết chuyển giá vốn trong kỳ
Nợ TK 911:
Có TK 632:
Kết quả hoạt động bán hàng của doanh nghiệp được xác đinh theo các bước :
- Bước 1: xác đinh doanh thu thuần:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trử doanh
thu
- Bước 2 : Xác định lợi nhuận trước thuế :
Lợi nhuận thuần
trước thuế
Doanh
=
thu
thuần
-
Chi phí
Giá vốn hàng
Chi phí quản
xuất bán
lý DN
bán hàng
- Bước 3 : Xác đinh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
Thuế thu nhập
SV: Trần Thị Diệp
=
Lợi nhuận trước
19
X
Thuế suất ( 25 %)
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
DN phải nộp
SV: Trần Thị Diệp
thuế
20
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI QUANG MINH
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ
THƯƠNG MẠI QUANG MINH
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Sản xuất và
dịch vụ thương mại Quang Minh
Công ty TNHH Sản xuất, dịch vụ và thương mại Quang Minh thuộc mô hình
công ty TNHH 02 thành viên trở lên, được thành lập ngày 13/03/2004 theo giấy
phép kinh doanh số : 0101452429 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp ngày 13/03/2004.Theo đó, Công ty TNHH Sản xuất, dịch vụ và thương mại
Quang Minh có những đặc điểm sau:
- Tên công ty : Công ty TNHH Sản xuất, dịch vụ và thương mại Quang Minh
- Tên viết tắt : Quang Minh ,CO, LTD.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 6B ngõ 51 phố Lương Khánh Thiện, phường Tương
Mai, quận Hoàng Mai, TP.Hà Nội.
- Điện thoại: (84-4) 6613153
- Fax: (84-4)6614960
- Email:
- Vốn điều lệ ban đầu: ( phụ lục 9)
- Gồm 2 thành viên
- + Nguyễn Quang Phương : 4.000.000.000 đ
- + Nguyễn Thị Phương Lan : 2.000.000.000 đ
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
2.1.3 Chức năng của Công ty TNHH Sản xuất, dịch vụ và thương mại
Quang Minh
Công ty TNHH Sản xuất, dịch vụ và thương mại Quang Minh chuyên tư vấn,
thực hiện:
- Các dự án công trình về khoan, khai thác giêng công nghiệp, có công suất từ
5 – 200m³/h.
SV: Trần Thị Diệp
21
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
- Thiết kế, thi công các công trình xử lý nước sinh hoạt, nước thải công nghiệp
có công suất từ 5 - 200m³/h.
- Cải tạo nâng cấp và cung cấp tất cả các loại vật liệu xử lý nước cho các công
trình
- Thiết kế, thi công các dây chuyền sản xuất nước tinh khiết, đá tinh khiết pha
lê công suất từ 500 – 5000 lít/h.
- Cung cấp và lắp đặt các hệ thống xử lý nước giêng, nước sông, nước lợ, nước
mặn…Cung cấp các loại hóa chất chuyên dùng cho xử lý nước: polymer,
PAC…
- Tư vấn, thi công các công trình xử lý nước sạch, nước thải. Cung cấp và lắp
đặt các thiết bị xử lý đồng bộ cho các lĩnh vực: dân cư, bệnh viện, trường
học…
- Ngoài ra Công ty cũng là đại lý bán hàng cho tập đoàn sản xuất máy lọc nước
tinh khiết NASA, bình nước nóng năng lượng mặt trời SOLAR…
2.1.4
Nhiệm vụ của Công ty TNHH Sản xuất, dịch vụ và thương mại Quang
Minh .
- Xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh với phương
châm năm sau cao hơn năm trước, trực tiếp quản lý để khai thác và sử
dụng nguồn vốn có hiệu quả cao nhằm đảm bảo đầu tư mở rộng trang
thiết bị, cân đối thu chi và làm tốt nghĩa vụ với Nhà nước về việc nộp đầy
đủ các khoản tiền cho ngân sách Nhà nước dưới hình thức thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, tiền lương, làm tốt công tác quản lý lao
động, đảm bảo công bằng trong thu nhập, bồi dưỡng để không ngừng nâng
cao nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
- Nghiên cứu đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng mẫu mã, nâng cao công suất sản xuất, hạ thấp giá thành.
- Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đơn vị nhằm
đảm bảo đúng tiến độ sản xuất.
SV: Trần Thị Diệp
22
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
- Quan hệ tốt với khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường.
2.1.5 Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty.(phụ lục.10)
Giám đốc công ty: Là người chịu trách nhiệm trước công ty, trước pháp luật nhà
nước về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Giám đốc là người có
quyền điều hành cao nhất trong công ty, phụ trách chung quản lý toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty . Các hoạt cụ thể như :
+ Công tác cán bộ lao động, tiền lương.
+ Công tác kế toán tài chính.
+ Công tác kế hoạch vật tư tiêu thụ…
Phòng tổ chức: Giúp việc cho giám đốc trong các hoạt động như :
+ Tổ chức cán bộ lao động, tiền lương
+ Soạn thảo quy chế tuyển dụng và sử dụng lao động
+ Đào tạo, bồi dưỡng,tuyển dụng điều phối và sử dụng nhân lực hợp lý
+ Giải quyết các chính sách về lao động
+ Công tác hồ sơ nhân sự, bảo vệ an toàn nội bộ
+ Tổ chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của nhà nước đối với cán
bộ công nhân viên về công tác bảo hộ lao động, y tế, sức khoẻ...
Phòng tài chính - Kế toán : Có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính giá cả,hạch
toán các nghiệp vụ nhằm góp phần bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.Giám
sát đầy đủ,kịp thời và xác định chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
kỳ. Chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh thống kê kế toán và tài chính của nhà
nước.
+ Tham mưu cho giám đốc điều hành về kế hoạch thu chi , cập nhật chứng từ,
theo dõi sổ sách và kiểm tra các chế độ tài chính kế toán.
+ Cung cấp số liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh cho việc điều hành
sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch
và công tác thống kê.
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh số hịện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh và sử dụng kinh
phí của công ty.
SV: Trần Thị Diệp
23
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
+ Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh, kiểm
tra và phân tích hoạt động tài chính
Phòng kinh doanh : Có nhiệm vụ bán hàng,quảng cáo, giới thiệu và bán các sản
phẩm.
Mỗi phòng ban của xí nghiệp đều có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng đều
có mục đích chung là tham mưu cho giám đốc để đưa ra quyết định kinh doanh
đúng đắn và hợp lý nhất.
2.1.6 Tình hình kết quả kinh doanh.
Trong những năm vừa qua, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
rất khả quan. Tất cả được thể hiện trong bảng phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty ( Phụ lục11)
Trước hết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng
2.400.000.000đ tương ứng với 12.43%. xét về mức độ, đây là nhân tố chủ yếu
làm tăng lợi nhuận năm 2013, điều này có được là do việc tổ chức tốt công tác
bán hàng. Tuy nhiên bên cạnh đó, giá vốn hàng bán cũng tăng lên
1.400.000.000đ tương ứng với 12,74%, do đó cũng làm giảm lợi nhuận tương
ứng là 1.400.000.000đ. Xét về mức độ, đây cũng là nhân tố chủ yếu làm giảm
lợi nhuận.
Các khoản giảm trừ doanh thu trong năm 2013 đã giảm 68.000.000đ tương ứng
với 21,15%, điều này cho thấy chất lượng hàng hóa của công ty ngày càng được
cải thiện . Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí ban hàng cũng tăng
hơn so với năm 2012, cụ thể chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 26,31%, chi phí
bán hàng tăng 6,65% . Tuy các loại chi phí đều tăng, nhưng lợi nhuận trước thuế
của công ty cũng tăng đáng kể, lên 966.000.000đ, tăng hơn 19% so với năm
2012.
2.1.7.ĐẶC ĐIỂM BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH Sản xuất và
dịch vụ thương mại Quang Minh
SV: Trần Thị Diệp
24
MSV: 12402262
Luận văn tốt nghiệp
Khoa kế
toán
Đây là bộ phận quản lý và tham mưu quan trọng trong quá trình hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của Công ty TNHH Sản xuất, dịch vụ và thương mại Quang
Minh.Với chức năng quản lý hoạt động, bộ phận kế toán luôn bám sát quá trình
kinh doanh tiêu thụ, đảm bảo cho cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác
phục vụ tốt cho công tác quản lý và chỉ đạo kinh doanh có hiệu quả. Số cán bộ
làm việc trong phòng kế toán của doanh nghiệp là 04 người và rất phù hợp với
quy mô nhỏ và hình thức kế toán tập trung ( Phụ lục 12)
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài
chính thống kê và bộ máy kế toán công tác phù hợp với tổ chức sản xuất kinh
doanh của công ty. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước công ty, các
cơ quan cấp trên và pháp luật về công việc thuộc trách nhiệm và quyền hạn
của mình, lập báo cáo tài chính. Là người báo cáo trực tiếp các thông tin kinh
tế tài chính với giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền khi họ yêu cầu, giúp
Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống
kê, thông tin kinh tế hạch toán kinh tế tại công ty. Tham gia lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, lập và giám sát kế hoạch vốn lưu động cho sản xuất kinh
doanh năm kế hoạch, tính vòng quay vốn lưu động, theo dõi sự biến động
nguồn vốn công ty, lập kế hoạch và thu nộp ngân sách, trích lập các quỹ theo
chế độ.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí và tính giá vốn hàng hóa, định kỳ tham
gia kiểm kê số lượng sản phẩm tồn kho. Kế toán tổng hợp kiểm tra tính đúng
đắn của các chứng từ, các biểu mẫu kế toán do các bộ phận kế toán thực hiện,
đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, xác định tính đúng đắn hợp lệ của
các chứng từ số liệu, khi phát hiện sai sót báo cho kế toán viên kiểm tra lại.
Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn có nhiệm vụ thanh toán lương và BHXH và
các khoản phụ cấp theo lương, lập và phân bổ tiền lương. Trích nộp BHXH
cho cơ quan chức năng, theo dõi chi tạm ứng và thanh toán các khoản thanh
toán nội bộ theo đúng quy định của Công ty đề ra như: tạm ứng, công tác phí,
chi tiếp khách, thanh toán tạm ứng, các khoản phải thu nội bộ như tiền điện,
nước….
SV: Trần Thị Diệp
25
MSV: 12402262