Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Tăng cường thu hút FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam trong điều kiện hình thành AEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.5 KB, 93 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Trương Thị Hoa

SV: Trương Thị Hoa

1

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

SV: Trương Thị Hoa

2

Lớp CQ50/08.03




Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC VIẾT TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

ACIA

Asean Comprehensive
Investment Agreement

Hiệp định Đầu tư toàn diện
ASEAN

AEC

ASEAN Economic
Community

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

AFAS

ASEAN Framework

Agreement on Services

Hiệp định khung ASEAN về
Dịch vụ

AFEED

ASEAN on Economic
Development evenly

Khuôn khổ ASEAN về Phát
triển Kinh tế đồng đều

AFTA

Agreement on ASEAN Free
Trade Area

Hiệp định Khu vực Mậu dịch
Tự do ASEAN

AIA

Framework Agreement on the
ASEAN Investment Area

Hiệp định khung về Khu vực
Đầu tư ASEAN

AICO


Framework Agreement on
ASEAN Industrial
Cooperation

Hiệp định khung về Hợp tác
Công nghiệp ASEAN

AMAF

Conference of the ASEAN
Ministers of Agriculture and
Forestry

Hội nghị các Bộ trưởng Nông
lâm ASEAN

ASC

ASEAN Security Community

Cộng đồng an ninh ASEAN

ASCC

Asean Social and cultural
community

Cộng đồng Văn hóa Xã hội
ASEAN


ASEAN

Association of South – East
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia

CHỮ VIẾT
TẮT

SV: Trương Thị Hoa

3

Đông Nam Á
Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

ATIGA

Agreement on Trade in Goods
of ASEAN

Hiệp định Thương mại Hàng
hóa ASEAN


BCC

Business CooperationContract

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

BOT

Build – Operation - Transfer

Hợp đồng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao

BT

Build - Transfer

Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao

BTO

Build – Transfer - Operation

Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh

ĐTNN


Đầu tư nước ngoài

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

RCEP

Regional Comprehensive
Economic Partnership


Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn
diện khu vực

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế giới

SV: Trương Thị Hoa

4

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: FDI ASEAN phân theo nước ( tính đến ngày 15/09/2004)
Bảng 2.2: Tình hình FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam phân theo đối tác.
Bảng 2.3: FDI của ASEAN vào Việt Nam phân theo ngành (lũy kế các dự án còn
hiệu lực đến ngày 31/12/2015)
Bảng 2.4: FDI của ASEAN vào Việt Nam phân theo hình thức (lũy kế các dự án
còn hiệu lực đế ngày 31/12/2015)
Bảng 2.5: FDI của ASEAN vào Việt Nam phân theo địa phương (lũy kế các dự án
còn hiệu lực đến ngày 31/12/2015)

Bảng 2.6: Thu hút FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam theo đối tác (từ
01/01/2016 đến 31/3/2016)
Bảng 2.7: Thu hút FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam theo ngành (từ
01/01/2016 đến 31/3/2016)
Bảng 2.8: Thu hút FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam theo hình thức (từ
01/01/2016 đến 31/3/2016)
Bảng 2.9: Thu hút FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam theo địa phương (từ
01/01/2016 đến 31/3/2016)

SV: Trương Thị Hoa

5

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 1: Vốn FDI khu vực ASEAN đăng ký vào Việt Nam
Biểu đồ 2: Tỷ lệ đầu tư theo ngành của khu vực ASEAN vào Việt Nam

SV: Trương Thị Hoa

6

Lớp CQ50/08.03



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang tiến hành đổi mới
kinh tế để phù hợp với xu thế hóa nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã trở thành
thành viên chính thức của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN từ
ngày 28/07/1995, tham gia Diễn đàn Châu Á – Thái Bình Dương APEC từ
ngày 17/11/1998 và gia nhập Tổ chức WTO từ ngày 11/01/2007. Việc gia
nhập vào ASEAN và các Hiệp định của ASEAN trong thời gian qua là một cố
gắng của Việt Nam trong việc hội nhập với nền kinh tế thế giới, qua đó cải
thiện môi trường đầu tư để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN
(AEC) vào cuối năm 2015 đã mở ra một bước ngoặt lớn cho nền kinh tế Việt
Nam. Cộng đồng Kinh tế ASEAN là sự hội nhập của các quốc gia thành viên
ASEAN thành một khối sản xuất, thương mại và đầu tư, tạo ra thị trường
chung, một thị trường đơn nhất, thông qua: Tự do lưu chuyển hàng hóa, tự do
lưu chuyển dịch vụ, tự do lưu chuyển đầu tư, tự do lưu chuyển vốn và tự do
lưu chuyển lao động có tay nghề của một khu vực có dân số 600 triệu người,
tổng sản lượng (GDP) hằng năm khoảng 2.000 tỷ USD và là nền kinh tế đứng
thứ bảy thế giới. Đây là bước phát triển cao của quá trình hợp tác và hội nhập
kinh tế của 10 nước thành viên ASEAN trong đó có Việt Nam. Với kỳ vọng
mở ra một khu vực có sức cạnh tranh cao, phát triển kinh tế đồng đều để hội
nhập vào nền kinh tế toàn cầu. AEC sẽ mở ra một thị trường rộng lớn, bình

đẳng cho các doanh nghiệp Việt Nam khi có cơ hội trao đổi hàng hóa, thương
mại, thu hút đầu tư và tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất, cung ứng khu vực
khi hàng rào thuế quan và phi thuế quan được gỡ bỏ.
Trong các đối tác đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam hiện nay,
ASEAN vẫn luôn được đánh giá là một trong những nhà đầu tư quan trọng

SV: Trương Thị Hoa

7

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

hàng đầu và đầy tiềm năng đối với Việt Nam. Không chỉ các nước tư bản phát
triển mà các nước ASEAN đều nhận thấy Việt Nam là một địa chỉ khá hấp

SV: Trương Thị Hoa

8

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào. Tính đến cuối năm 2014
dòng FDI từ ASEAN vào VN chiếm 21,4 % tổng FDI vào VN, với mức tổng
lên tới 52,34 tỷ đôla. Singapore đứng đầu tiếp theo là Malaysia, Thái Lan…
Điều đó cho thấy, dòng vốn đầu tư FDI từ các nước ASEAN vào VN chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng FDI vào VN. Chính vì vậy, việc thu hút được nhiều và có
các biện pháp để sử dụng hiệu quả các dự án đầu tư FDI từ ASEAN trong
điều kiện hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN sẽ đem lại cho Việt Nam
nhiều lợi ích lâu dài.
Với mục đích đưa ra những quan điểm và nhận xét để góp phần hoàn
thiện các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp từ ASEAN vào
Việt Nam trong thời gian tới - nhất là khi Việt Nam đã tham gia vào một thị
trường chung thống nhất AEC, em đã quyết định chọn đề tài “Tăng cường
thu hút FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam trong điều kiện hình thành
cộng đồng Kinh tế ASEAN” làm chuyên đề khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục

đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở những lý luận cơ bản
về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, Cộng đồng kinh tế ASEAN để đi
vào phân tích, đánh giá những mặt tích cực và hạn chế mà nguồn vốn này đầu
tư vào Việt Nam. Từ đó tìm ra nguyên nhân cũng như xây dựng những định
hướng, quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các nhóm giải pháp để tăng cường
khả năng thu hút dòng vốn FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam trong điều
kiện hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN.
3. Đối
-

tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thu hút FDI của các nước ASEAN

đầu tư vào Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng thu hút vốn FDI tác động
đến nền kinh tế của Việt Nam hiện nay trước và sau khi gia nhập AEC,
xem xét nguyên nhân trên các mặt chủ quan và khách quan đồng thời
đưa ra các nhóm giải pháp chính để nâng cao khả năng thu hút vốn FDI
nhằm mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của nước ta trong điều kiện
hội nhập sâu rộng.
4.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài

SV: Trương Thị Hoa

9

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Đề tài được xem xét, giải quyết từ những quan điểm lý luận tới thực
tiễn, với việc đánh giá các đặc điểm và ảnh hưởng của nguồn vốn FDI đến
nền kinh tế Việt Nam, phân tích tổng hợp, để từ đó tìm ra giải pháp cho vấn
đề.
5.

Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, danh mục, kết luận, tài liệu tham khảo bài viết được

chia làm ba chương :
Chương 1: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài và Cộng đồng
Kinh tế ASEAN
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI từ các nước ASEAN vào Việt Nam
trong điều kiện hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút FDI từ các nước ASEAN vào
Việt Nam trong điều kiện hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN

SV: Trương Thị Hoa

10

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ CỘNG ĐỒNG
KINH TẾ ASEAN
1.1.
Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của FDI
1.1.1.1.
Khái niệm của FDI
Xuất phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau, hiện nay trên thế
giới có khá nhiều định nghĩa khác nhau về FDI:
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), FDI được định nghĩa là: “Một khoản đầu tư

với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh thế (nhà đầu tư
trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từmột doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác”.
Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý
doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác.
Theo Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD),
luồng vốn FDI bao gồm vốn được cung cấp (trực tiếp hoặc thông qua các công ty
liên quan khác) bởi nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài cho các doanh nghiệp FDI, hoặc
vốn mànhà đầu tư trực tiếp nước ngoài nhận được từ doanh nghiệp FDI. FDI gồm
có ba bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản vay trong nội bộ công
ty.
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có
được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý
tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác. Trong phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý
ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư
thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay
"chi nhánh công ty".
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (năm 2014) quy định: FDI là việc nhà
đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư theo pháp luật.
SV: Trương Thị Hoa

11

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về FDI như sau:
FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền
hoặc bất kỳ tài sản nào vào quốc gia ấy để có được quyền sở hữu và quản lý hoặc
quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia này, với mục tiêu tối đa hoá lợi
ích của mình.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế, có thể là tài sản hữu hình
(máy móc, thiết bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy
phép có giá trị…), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm
quản lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ…).
Như vậy, FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước
ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi
quốc tế; và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử
dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư.
1.1.1.2.

Đặc điểm của FDI

Xuất phát từ những khái niệm, chúng ta có thể rút được một số đặc điểm của đầu tư
trực tiếp nước ngoài như sau:
Một là: một hoạt động đầu tư được coi là đầu tư nước ngoài khi chủ đầu tư
nước ngoài phải đóng góp một mức vốn tối thiểu nào đó vào vốn pháp định, mức
đóng này tùy theo quy định của mỗi nước (riêng đối với Việt Nam mức tối thiểu là
30% vốn pháp định). Quyền quản lý doanh nghiệp cũng như lợi nhuận mà chủ nhà
đầu tư nước ngoài nhận được cũng tùy thuộc vào tỉ lệ góp vốn.
Hai là: quá trình đầu tư ra nước ngoài là hoạt động di chuyển vốn quốc tế
chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và kinh nghiệm quản lý đồng thời
tạo ra thị trường mới cho cả hai phía đầu tư và phía nhận đầu tư. Ngoài ra các dự án
FDI còn gắn liền với hoạt động di cư lao động và kinh tế quốc tế mà các công ty đa

quốc gia, thể hiện quá trình hội nhập kinh tế của các nước trên thế giới.
Ba là: khác với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nguồn vốn
FDI ít chịu sự chi phối của chính phủ và đặc biệt là rất ít phụ thuộc vào mối quan hệ
giữa nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư bởi nguồn vốn này thường do nhà

SV: Trương Thị Hoa

12

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

đầu tư hay doanh nghiệp tự bỏ vốn ra thực hiện. Do đó khi tiếp nhận nguồn vốn này
các chủ nhà đã được bổ sung một lượng vốn dài hạn mà không phải lo trả nợ.
Bốn là: FDI là hình thức kéo dài chu kỳ tuổi thọ của hoạt động sản xuất bởi
nó giúp các doanh nghiệp chuyển giao được công nghệ lạc hậu của nước mình
nhưng dễ dàng được chấp nhận ở các nước có trình độ phát triển thấp hơn và từ đó
kéo dài được chu kỳ sản xuất.
Năm là: Các dự án FDI bị chi phối của nhiều nguồn luật khác mà thường sử
dụng pháp luật của nước chủ nhà nhưng trong một chừng mực nhất định nào đó, sự
hoạt động của dự án vẫn chịu ảnh hưởng pháp luật của nước có bên tham gia đầu tư,
luật quốc tế, luật khu vực. Việc sửa đổi, điều chỉnh luật pháp của nước mình sao
cho càng gần với thông lệ quốc tế là điều mà các nước nên làm bởi sẽ tránh được
các tranh chấp, xung đột không đáng có trong quá trình thực hiện, quản lý các dự án
có vốn đầu tư nước ngoài.
Sáu là: Các bên tham gia vào các dự án FDI thường có quốc tịch và sử

dụng ngôn ngữ khác nhau. Điều đó đòi hỏi phải sử dụng ngôn ngữ quốc tế và ngôn
ngữ nước sở tại trong văn bản và trong quá trình hoạt động của dự án. Bên cạnh đó
quá trình thực hiện dự án FDI là nơi gặp gỡ của nhiều nền văn hóa khác nhau, do đó
để có sự hợp tác tốt đẹp cần phải có sự giao hòa văn hóa giữa các nước bên trong
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.2. Các hình thức FDI
1.1.2.1.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết giữa một
chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư nước chủ nhà để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân phối
kết quả kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Hình thức đầu tư này có ưu điểm là giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn, công
nghệ; tạo thị trường mới, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại, thu
lợi nhuận tương đối ổn định. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là nước sở tại không tiếp
nhận được kinh nghiệm quản lý; công nghệ thường lạc hậu; chỉ thực hiện được đối
với một số ít lĩnh vực dễ sinh lời như thăm dò dầu khí.

SV: Trương Thị Hoa

13

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


Tuy nhiên, đây là hình thức đơn giản nhất, không đòi hỏi thủ tục pháp lý rườm rà
nên thường được lựa chọn trong giai đoạn đầu khi các nước đang phát triển bắt đầu
có chính sách thu hút FDI.
1.1.2.2.

Doanh nghiệp liên doanh

Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên
tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh nhằm
thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ doanh nghiệp liên
doanh, phù hợp với khuôn khổ luật pháp nước nhận đầu tư.
Đây là hình thức đầu tư được thực hiện khá phổ biến ở những thị trường mới
nổi. Để thực hiện hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ liên kêt với một hoặc
nhiều đối tác nước sở tại, cùng nhau góp vốn để hình thành các doanh nghiệp mới
để tiến hành sản xuất kinh doanh. Hình thức này có ưu điểm là phát huy được thế
mạnh riêng có của mỗi bên tham gia liên doanh.
1.1.2.3.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh quốc tế có
tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư nước ngoài góp 100% vốn pháp định, tự chịu
trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng từ đó, nhà
đầu tư nước ngoài quyết định toàn bộ các vấn đề có liên quan đến sự hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp, từ quy mô đến chiến lược kinh doanh, thị trường tiêu
thụ...Hoạt động sản xuất kinh doanh theo hệ thống pháp luật của nước nhận đầu tư.
1.1.2.4.

Hợp đồng BOT, BTO, BT


Hợp đồng BOT (Build - Operation - Transfer) - (Hợp đồng xây dựng-kinh
doanh - chuyển giao): Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyển nước chủ nhà và đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng. Sau khi công trình
hoàn thành sẽ tiến hành kinh doanh khai thác trong một thời hạn nhất định, đảm bảo
thu hồi được vốn và có lợi nhuận hợp lý. Hết thời hạn nhà đầu tư chuyển giao
không bồi hoàn công nghệ đó cho nhà nước sở tại.
Hợp đồng BTO (Build - Transfer - Operation) - (Hợp đồng xây dựng chuyển giao - kinh doanh): Là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng công trình. Sau khi xây

SV: Trương Thị Hoa

14

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà nước sở tại. Chính Phủ sở
tại dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất
định đủ để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận.
Hợp đồng BT (Build - Transfer) - (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao): Là
hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà
và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng công trình. Sau khi xây dựng xong
nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho nhà nước sở tại. Chính phủ tạo điều kiện
cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh
toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.
Ngoài các hình thức kể trên, một số nước nhằm đa dạng hóa và tạo thuận lợi

cho việc thu hút đầu tư còn áp dụng một số hình thức FDI khác như thành lập công
ty quản lý vốn, đa mục tiêu, đa dự án, thành lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh
công ty nước ngoài tại nước chủ nhà. Có thể nói, mỗi hình thức đầu tư đều có sức
hấp dẫn riêng đối với các nhà đầu tư, vì thế, việc đa dạng hóa các hình thức đầu tư
sẽ góp phần đáng kể vào việc tăng cường thu hút FDI cả về số lượng cũng như chất
lượng.
1.1.3. Vai trò của FDI

Do FDI chủ yếu là đầu tư tư nhân nên FDI ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị
giữa hai bên. Mặt khác bên nước ngoài trực tiếp tham gia quản lý sản xuất, kinh
doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong việc tiếp cận thị
trường quốc tế để mở rộng xuất khẩu. Do quyền lợi gắn chặt với dự án, họ quan tâm
tới hiệu quả kinh doanh nên có thể lựa chọn công nghệ thích hợp, nâng cao trình độ
quản lý và tay nghề của công nhân. Vì vậy, FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với
việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế ở các nước đầu tư và các nước nhận đầu
tư.
1.1.3.1. Đối với nước đầu tư
a. Tác động tích cực
Thông qua FDI, chủ đầu tư có thể khai thác lợi thế so sánh các nước tiếp nhận
đầu tư, nhờ việc giảm giá nhân công, chi phí vận chuyển, chi phí sản xuất khác và
thuế…chủ đầu tư có thể giảm được giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh

SV: Trương Thị Hoa

15

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

quốc tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như lợi nhuận của vốn đầu tư, đồng
thời giảm bớt rủi ro đã đầu tư so với chỉ tập trung vào sản xuất trong nước.
- Thông qua FDI, chủ đầu tư có thể kéo dài chu kỳ sống của máy móc, thiết bị
trong nước, bằng cách di chuyển những máy móc thiết bị đã lạc hậu, đã khấu hao
sang các quốc gia khác để tiếp tục sử dụng.
- FDI giúp bên đầu tư tạo lập nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định, đáp ứng nhu
cầu đầu vào của sản xuất và giá phải chăng.
- FDI giúp các nước chủ đầu tư tăng thêm sức mạnh về kinh tế và nâng cao uy
tín chính trị trên trường quốc tế. Thông qua xây dựng nhà máy sản xuất vào thị
trường tiêu thụ ở nước ngoài, thâm nhập vào các quốc gia tiếp nhận đầu tư, tránh
được hàng rào thuế quan.
b. Tác động tiêu cực
- Chủ đầu tư có thể gặp rủi ro do biến động bất thường của môi trường đầu tư
như: sự thay đổi chính sách của nước tiếp nhận đầu tư, thay đổi về chính trị, xã hội
ảnh hưởng xấu tới đầu tư.
- Đầu tư ra nước ngoài thì doanh nghiệp nước đầu tư sẽ phải đối mặt với
nhiều rủi ro hơn trong môi trường mới về chính trị, sự xung đột vũ trang của các tổ
chức trong các quốc gia hay những tranh chấp nội bộ của quốc gia hay đơn thuần
chỉ là sự thay đổi trong chính sách và pháp luật của quốc gia tiếp nhận…
Tất cả những điều đó đều khiến cho các doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng mất
tài sản cơ sở hạ tầng. Do vậy mà họ thường phải đầu tư vào các nước ổn định về
chính trị cũng như trong chính sách và môi trường kinh tế.
1.1.3.2. Đối với nước nhận đầu tư
a. Tác động tích cực
- Thứ nhất : Xét về nhu cầu vốn, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là
một nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tư trong nước nhằm đáp ứng nhu
cầu đầu tư cho phát triển.

Tình trạng thiếu hụt vốn đầu tư là phổ biến và ở nhiều lĩnh vực, là một vấn đề nan
giải trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia nghèo và đang phát triển.

SV: Trương Thị Hoa

16

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trong khi đó vốn là cơ sở tạo ra việc làm trong nước, đổi mới công nghệ kĩ thuật,
tăng năng suất lao động… từ đó tiền để tăng thu nhập, tăng tích lũy cho sự phát
triển của xã hội.
-Thứ hai: Bên cạnh việc bổ sung vốn, đầu tư trực tiếp nước ngoài còn tác động
tích cực đến thị trường tài chính của nước nhận đầu tư, thúc đẩy sự hình thành của
các thể chế tài chính mới như ngân hàng, thị trường chứng khoán…để tạo nguồn
cho hoạt động đầu tư.
Việc tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại lợi ích lâu dài cho
nước sở tại như các công nghệ kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và học tập
kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần không ít vào việc thúc đẩy quá trình phát
triển và dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước nhận đầu tư, đặc biệt đối với nước
đang phát triển: tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế, tránh được nợ nước ngoài so với các loại hình đầu tư từ các nguồn vốn
khác như tín dụng quốc tế, hỗ trợ chính thức (ODA) … nhiều ngành nghề mới được
xuất hiện, tỷ trọng vốn đầu tư vào tài sản ngày càng tăng.

-Thứ ba: FDI tạo cơ hội cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước
có thể tiếp cận với thị trường quốc tế thông qua các liên doanh với nước ngoài và
thị trường rộng lớn của họ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tác động đến lĩnh vực giáo dục, đào tạo của đội ngũ
lao động, góp phần tạo công ăn việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập cho
người lao động qua đó nâng cao đời sống nhân dân. Vì một trong những mục đích
của FDI là khai thác các điều kiện để đạt được chi phí sản xuất thấp nên xí nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sẽ thuê nhiều lao động địa phương. Thu nhập của một bộ
phận dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế
của địa phương. Điều này tạo ra một đội ngũ lao động cho nước thu hút FDI, không
chỉ có lao động thông thường mà còn có các chuyên môn địa phương cũng có cơ
hội làm việc và được bồi dưỡng nghiệp vụ ở các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
b. Tác động tiêu cực
Tuy nhiên ngoài các vai trò tích cực mà FDI mang lại, nước tiếp nhận đầu tư
cũng gặp phải không ít khó khăn, đó là:
SV: Trương Thị Hoa

17

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

-

Học Viện Tài Chính

Chi phí của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài thường cao hơn so với các
nguồn vốn đầu tư khác từ nước ngoài.


Để thu hút FDI, các nước nhận đầu tư phải áp dụng một số ưu đãi cho các nhà
đầu tư như là giảm thuế hoặc miễn thuế trong một thời gian khá dài cho phần lớn
các dự án đầu tư nước ngoài. Hoặc việc giảm tiền cho họ cho việc thuê đất, nhà
xưởng và một số các dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong
nước. Hay trong một số lĩnh vực họ được Nhà nước bảo hộ thuế quan.... Chính vì
vậy, chi phí cho hoạt động đầu tư nước ngoài nhiều khi còn cao hơn các nguồn vốn
đầu tư khác.
- Nếu không có quy hoạch cụ thể, khoa học, có thể sẽ dẫn tới đầu tư tràn lan,
khai thác không có hiệu quả nguồn tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
- Với mong muốn thu hút được nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn,
nước tiếp nhận đầu tư thường áp dụng những ưu đãi với các nhà đầu tư như miễn
giảm một số loại thuế, phí trong nước. Điều này dẫn tới lợi ích của nước tiếp nhận
đầu tư đôi khi bị thất thoát, lợi ích của nhà đầu tư đôi khi vượt quá lợi ích của nước
tiếp nhận đầu tư.
- Nhà đầu tư với xu hướng đưa công nghệ lạc hậu vào các nước tiếp nhận
đầu tư với đơn giá cao là một trong những nguyên nhân chi phí sản xuất cao, chất
lượng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn mục tiêu, làm mất đi khả năng cạnh tranh,
giảm hiệu quả sản xuất, kìm hãm phát triển nền kinh tế và nguy cơ biến nước tiếp
nhận đầu tư thành bãi thải công nghệ của quốc gia khác.
- Nước tiếp nhận đầu tư còn thiếu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm quản lý
dẫn đến thua thiệt trong dự án liên doanh, hợp tác. Điều đó có thể gây sức ép về
kinh tế thậm chí chính trị cho nước tiếp nhận đầu tư.
- Các doanh nghiệp trong nước có thể bị thôn tính bởi chủ đầu tư nước ngoài
mạnh về tiềm lực kinh tế và giàu kinh nghiệm kinh doanh.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của một quốc gia
1.1.4.1.
Nhân tố quốc tế

Thứ nhất, Xu hướng hợp tác và cạnh tranh trong khu vực và quốc tế


SV: Trương Thị Hoa

18

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Trong những năm gần đây, môi trường kinh tế đã có những biến đổi quan
trọng.Các quốc gia ngày càng có xu hướng tham gia sâu rộng vào các tổ chức kinh
tế quốc tế trong khu vực và trên thế giới. Qúa trình toàn cầu hóa ngày càng diễn ra
mạnh mẽ, rộng khắp, tạo ra sự di chuyển theo xu hướng tự do đối với luồng vốn,
hàng hóa và dịch vụ trên phạm vi toàn cầu.
Các quốc gia đang trong quá trình chạy đua để thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài, để tăng cường khả năng cạnh tranh trong thu hú FDI, ngày càngcónhiều
quốc gia điều chỉnh chính sách và môi trường đầu tư để tạo sự hấp dẫn hơn cho các
nhà đầu tư nước ngoài.
Ngoài các chính sách ưu đãi, các yếu tố thúc đẩy thu hút đầu tư còn phụ
thuộc vào những yếu tố quan trọng trong nội tại của quốc gia nhận đầu tư như:
nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, sự phát triển của khoa học công nghệ,… Do đó, các
quốc gia phải có sự cạnh tranh lẫn nhau, nhất là những nước có điều kiện tương đối
tương đồng nhau nhưng môi trường đầu tư khác nhau.
Thứ hai, xu hướng tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế
Các quốc gia đang chuyển dần sang thực hiện chính sách tự do hóa, mở cửa
thị trường và loại bỏ những cơ chế điều hành cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên thế giới, hầu như không còn tình trạng thị trường đơn nhất ngay ở cả các nước

phát triển, thị trường nội địa của các nước gắn liền với thị trường thế giới, là một bộ
phận của thị trường thế giới.
Điều kiện tự do hóa thương mại đã tạo ra thị trường thông thoáng cho sự
phát triển của các mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, tạo điều kiện toàn cầu hóa
tiến triển nhanh hơn. Các nước thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của mình
thông qua thị trường quốc tế. Qúa trình tự do hóa đang có xu hướng tập trung chủ
yếu vào lĩnh vực đầu tư và thương mại.
1.1.4.2. Nhân tố trong nước
Cùng môi trường quốc tế, những nước có điều kiện thuận lợi và ổn định, các
nhà đầu tư sẽ có xu hướng di chuyển vốn đến những nước đó nhằm mục đích tạo lợi
nhuận cao và ổn định. Những nhân tố trong nước ảnh hưởng đến thu hút FDI bao
gồm:
Thứ nhất, Môi trường chính trị- xã hội
SV: Trương Thị Hoa

19

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

Sự ổn định chính trị - xã hội có ý nghĩa quyết định đến việc huy động và sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài.Tình hình chính trị
không ổn định, đặc biệt là thể chế chính trị (đi liền với nó là sự thay đổi luật pháp)
thì mục tiêu và phương thức thực hiện mục tiêu cũng thay đổi.Hậu quả là lợi ích của
các nhà ĐTNN bị giảm (họ phải gánh chịu một phần hay toàn bộ các thiệt hại đó)
nên lòng tin của các nhà đầu tư bị giảm sút. Mặc khác, khi tình hình chính trị - xã

hội không ổn định, Nhà nước không đủ khả năng kiểm soát hoạt động của các nhà
ĐTNN, hậu quả là các nhà đầu tư hoạt động theo mục đích riêng, không theo định
hướng chiến lược phát triển kinh tế -xã hội của nước nhận đầu tư. Do đó hiệu quả
sử dụng vốn FDI rất thấp.
Thứ hai, Sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô.
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi quyết định đầu tư. Điều này đặc biệt
quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Để thu hút được FDI,
nền kinh tế địa phương phải đảm bảo sự an toàn cho dòng vốn đầu tư, và là nơi có
khả năng sinh lợi cao hơn các nơi khác. Sự an toàn đòi hỏi môi trường vĩ mô ổn
định, hơn nữa phải giữ được môi trường kinh tế vĩ mô ổn định thì mới có điều kiện
sử dụng tốt FDI.
Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô được đánh giá thông qua tiêu chí: chống lạm
phát và ổn định tiền tệ. Tiêu chí này được thực hiện thông qua các công cụ của
chính sách tài chính tiền tệ như lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các
công cụ thị trường mở đồng thời phải kiểm soát được mức thâm hụt ngân sách hoặc
giữ cho ngân sách cân bằng.
Thứ ba, Hệ thống pháp luật đồng bộ và hoàn thiện, bộ máy quản lý nhà
nước có hiệu quả.
Môi trường pháp luật là bộ phận không thể thiếu đối với hoạt động FDI.Một
hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện và vận hành hữu hiệu là một trong những
yếu tố tạo nên môi trường kinh doanh thuận lợi, định hướng và hỗ trrợ chocác nhà
ĐTNN. Vấn đề mà các nhà ĐTNN quan tâm là:
- Môi trường cạnh tranh lành mạnh, quyền sở hữu tài sản tư nhân được pháp
luật bảo đảm.
- Quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận
đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài.
SV: Trương Thị Hoa

20


Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

- Quy định về thuế, giá, thời hạn thuê đất,...Bởi yếu tố này tác động trực tiếp
đến giá thành sản phẩm và tỷ suất lợi nhuận. Nếu các quy định pháp lý bảo đảm an
toàn về vốn của nhà đầu tư không bị quốc hữu hoá khi hoạt động đầu tư không
phương hại đến an ninh quốc gia, bảo đảm mức lợi nhuận cao và việc di chuyển lợi
nhuận về nước thuận tiện thì khả năng thu hút FDI càng cao.
Do vậy, hệ thống pháp luật phải thể hiện được nội dung cơ bản của nguyên
tắc: Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và theo thông lệ quốc tế.
Đồng thời phải thiết lập và hoàn thiện định chế pháp lý tạo niềm tin cho các nhà
ĐTNN.
Bên cạnh hệ thống văn bản pháp luật thì nhân tố quyết định pháp luật có hiệu
lực là bộ máy quản lý nhà nước. Nhà nước phải mạnh với bộ máy quản lý gọn nhẹ,
cán bộ quản lý có năng lực, năng động,có phẩm chất đạo đức. Việc quản lý các dự
án FDI phải chặt chẽ theo hướng tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư song không ảnh
hưởng đến sự phát triển chung của nền kinh tế và xã hội.
Thứ tư, Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật là cơ sở để thu hút FDI và cũng là nhân tố thúc đẩy
hoạt động FDI diễn ra nhanh chóng, có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư trước khi ra quyết
định. Quốc gia có hệ thống thông tin liên lạc, mạng lưới giao thông, năng lượng, hệ
thống cấp thoát nước, các cơ sở dịch vụ tài chính ngân hàng... tạo điều kiện cho các
dự án FDI phát triển thuận lợi. Mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố này phản ánh
trình độ phát triển của mỗi quốc gia và tạo môi trường đầu tư hấp dẫn.Trong quá
trình thực hiện dự án, các nhà đầu tư chỉ tập trung vào sản xuất kinh doanh, thời

gian thực hiện các dự án được rút ngắn, bên cạnh đó việc giảm chi phí cho các khâu
vận chuyển, thông tin...sẽ làm tăng hiệu quả đầu tư.
Thứ năm, Hệ thống thị trường đồng bộ, chiến lược phát triển hướng ngoại.
Hoạt động kinh doanh muốn đem lại hiệu quả cao thì phải diễn ra trong môi
trường thuận lợi, có đầy đủ các thị trường: thị trường lao động, thị trường tài chính,
thị trường hàng hoá - dịch vụ...Các nhà ĐTNN tiến hành sản xuất kinh doanh ở
nước chủ nhà nên đòi hỏi ở nước này phải có một hệ thống thị trường đồng bộ, đảm
bảo cho hoạt động của nhà đầu tư được tồn tại và đem lại hiệu quả. Thị trường lao
động là nơi cung cấp lao động cho nhà đầu tư. Thị trường tài chính là nơi cho nhà
SV: Trương Thị Hoa

21

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

đầu tư vay vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh và thị trường hàng hoá - dịch vụ là
nơi tiêu thụ sản phẩm, lưu thông hàng hoá, đem lại lợi nhuận cho nhà đầu tư. Hệ
thống thị trường này sẽ đảm bảo cho toàn bộ quá trìng hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra thuận lợi - từ nguồn đầu vào đến việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Chiến lược phát triển kinh tế hướng ngoại là thực hiện chiến lược hướng về
xuất khẩu. Mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh với các
quốc gia khác tạo điều kiện cải thiện cán cân thương mai, chiếm được lòng tin của
các nhà đầu tư.
Thứ sáu, chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn lao động vừa là nhân tố để thu hút vừa là nhân tố sử dụng có hiệu quả

FDI. Bởi con người có khả năng hợp tác kinh doanh cao, trình độ lao động phù hợp
với yêu cầu, năng lực quản lý cao thì sẽ tạo ra năng xuất cao. Bên cạnh đó, các nhà
ĐTNN sẽ giảm một phần chi phí đào tạo và bớt được thời gian đào tạo nên tiến độ
và hiệu quả của các dự án sẽ đạt đúng theo mục tiêu đề ra. Trình độ thấp kém sẽ làm
cho nước chủ nhà thua thiệt, đặc biệt là ở các khâu của quá trình quản lý hoạt động
FDI. Sai lầm của các cán bộ quản lý nhà nước có thể làm thiệt hại về thời gian, tài
chính cho nhà ĐTNN và cho nước chủ nhà. Vì vậy, nước chủ nhà phải tích cực
nâng cao trình độ dân trí của người lao động để không chỉ có nâng cao khả năng
tiếp cận công nghệ, kỹ thuật tiên tiến mà còn nâng cao kỹ thuật quảnlý kinh tế.
Thứ bảy, Tình hình kinh tế - chính trị trong khu vực và trên thế giới.
Tình hình này tác động đến không chỉ các nhà đầu tư đang tìm kiếm đối tác,
mà còn tới cả các dự án đang triển khai. Khi môi trường kinh tế chính trị trong khu
vực và thế giới ổn định, không có sự biến động khủng hoảng thì các nhà dầu tư sẽ
tập trung nguồn lực để đầu tư ra bên ngoài và các nước tiếp nhận đầu tư có thể thu
hút được nhiều vốn FDI. Ngược lại, khi có biến động thì các nguồn đầu vào và đầu
ra của các dự án thường thay đổi, các nhà đầu tư gặp khó khăn rất nhiều về kinh tế
nên ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả FDI. Sự thay đổi về các chính sách của nước
chủ nhà để phù hợp với tình hình thực tế, đòi hỏi các nhà ĐTNN phải có thời gian
tìm hiểu và thích nghi với sự thay đổi đó.Hơn nữa, tình hình của nước đầu tư cũng
bị ảnh hưởng nên họ phải tìm hướng đầu tư mới dẫn đến thay đổi chiến lược ĐTNN
của họ.Chẳng hạn, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu Á trong thời gian qua

SV: Trương Thị Hoa

22

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Học Viện Tài Chính

đã làm giảm tốc độ đầu tư FDI vào khu vực này.Hàng loạt các nhà đầu tư rút vốn
hoặc không đầu tư nữa vì sợ rủi ro cao.
1.2.

Tổng quan về Cộng đồng Kinh tế ASEAN

1.2.1 Lịch sử hình thành cộng đồng Kinh tế ASEAN
ASEAN là một khu vực kinh tế năng động có:
-

Diện tích: 4.435.670 km2
Dân số: 640.000.000 người
GDP: 2.480 tỷ USD
Tổng giá trị thương mại: 2.530 tỷ USD
Tổng giá trị đầu tư: 74.081 triệu USD
Các đối tác thương mại chính: Trung Quốc, EU, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc, Ấn Độ,...
Tại Tầm nhìn ASEAN 2020, được thông qua 12/1997, Các nhà lãnh đạo
ASEAN đã định hướng ASEAN sẽ hình thành một Cộng đồng, trong đó sẽ tạo ra
một Khu vực Kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng, có khả năng cạnh tranh cao,
trong đó hàng hoá, dịch vụ và đầu tư được lưu chuyển thông thoáng, vốn được lưu
chuyển thông thoáng, vốn được lưu chuyển thông thoáng hơn, kinh tế phát triển
đồng đều, nghèo đói và phân hóa kinh tế - xã hội giảm bớt.
Ý tưởng đó được khẳng định lại tại HNCC ASEAN 9 (Bali, In-đô-nê-xia,
tháng 10/2003), thể hiện trong Tuyên bố Hoà hợp ASEAN II (hay còn gọi là Tuyên
bố Ba-li II). Theo đó, ASEAN nhất trí hướng đến mục tiêu hình thành một cộng
đồng ASEAN liên kết, tự cường vào năm 2020 với 3 trụ cột chính là hợp tác chính
trị - an ninh (Cộng đồng an ninh ASEAN – ASC), hợp tác kinh tế (Cộng đồng Kinh

tế ASEAN – AEC) và hợp tác văn hoá xã hội (Cộng đồng Văn hoá Xã hội ASEAN
– ASCC). Quyết định xây dựng AEC vào năm 2020 trong Tuyên bố Hòa hợp
ASEAN (Tuyên bố Bali II) ghi rõ: tạo dựng một khu vực kinh tế ASEAN ổn định,
thịnh vượng và cạnh tranh cao, nơi có sự di chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ và
đầu tư, di chuyển tự do hơn của các luồng vốn, phát triển kinh tế đồng đều và giảm
nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về kinh tế - xã hội.
Để đẩy nhanh các nỗ lực thực hiện mục tiêu hình thành Cộng đồng ASEAN,
Hội nghị Cấp cao ASEAN lần thứ 12 tại Cebu, Phi-líp-pin, tháng 1/2007 đã quyết

SV: Trương Thị Hoa

23

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính

định rút ngắn thời hạn hình thành Cộng đồng, trong đó có Cộng đồng Kinh tế từ
2020 xuống 2015.
Đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) chính
thức được thành lập khi bản tuyên bố thành lập cộng đồng ASEAN được ký kết bởi
10 lãnh đạo của các nước thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
có hiệu lực.
AEC ra đời là một bước ngoặt đánh dấu sự hội nhập khu vực một cách toàn
diện của các nền kinh tế Đông Nam Á, hướng tới mô hình một cộng đồng kinh tế an ninh - xã hội theo kiểu Liên minh Châu Âu (EU). Đồng thời, AEC cũng sẽ hòa
trộn nền kinh tế của 10 quốc gia thành viên thành một khối sản xuất, thương mại và
đầu tư, tạo ra thị trường chung của khu vực. Điều đó sẽ có những tác động, ảnh

hưởng nhất định tới nền kinh tế Việt Nam nói chung và thương mại quốc tế Việt
Nam nói riêng.
1.2.3. Nội dung chính của cộng đồng Kinh tế ASEAN
Bốn yếu tố cũng chính là đặc điểm cấu thành của AEC:
- Một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung, được xây dựng thông
qua: Tự do lưu chuyển hàng hóa; Tự dô lưu chuyển dịch vụ; tự do lưu chuyển đầu
tư; tự do lưu chuyển vốn và tự do lưu chuyển lao động có tay nghề.
- Một Khu vực kinh tế cạnh tranh, được xây dựng thông qua các khuôn khổ
chính sách về cạnh tranh, bảo hộ người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ
sở hạ tầng, thuế quan và thương mại điện tử.
- Phát triển kinh tế cân bằng, được thực hiện thông qua các kế hoạch phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và thực hiện sáng kiến hội nhập nhằm thu
hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN.
- Hội nhập nhập vào nền kinh tế toàn cầu, được thực hiện thông qua việc
tham vấn chặt chẽ trong đàm phán đối tác và trong tiến trình tham gia vào mạng
lưới cung cấp toàn cầu (WTO).
(1) Một thị trường đơn nhất và một cơ sở sản xuất thống nhất
Các biện pháp chính mà ASEAN sẽ thực hiện để xây dựng một thị trường
chung và cơ sở sản xuất thống nhất bao gồm: dỡ bỏ thuế quan và các hàng rào phi
SV: Trương Thị Hoa

24

Lớp CQ50/08.03


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Tài Chính


thuế quan; thuận lợi hóa thương mại, hài hòa hóa các tiêu chuẩn sản phẩm (hợp
chuẩn) và quy chế, giải quyết nhanh chóng hơn các thủ tục hải quan và xuất nhập
khẩu, hoàn chỉnh các quy tắc về xuất xứ, tạo thuận lợi cho dịch vụ, đầu tư, tăng
cường phát triển thị trường vốn ASEAN và tự do lưu chuyển hơn của dòng vốn,
thuận lợi hóa di chuyển lao động có tay nghề (di chuyển thể nhân) v.v., song song
với việc củng cố mạng lưới sản xuất khu vực thông qua đẩy mạnh kết nối về cơ sở
hạ tầng, đặc biệt là trong các lĩnh vực năng lượng, giao thông vận tải, công nghệ
thông tin và viễn thông, cũng như phát triển các kỹ năng thích hợp.
Các biện pháp thực hiện AEC đã và đang được các nước thành viên ASEAN
triển khai cụ thể thông qua các thỏa thuận và hiệp định quan trọng như Hiệp định
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA) và Hiệp định Thương mại Hàng hóa
ASEAN (ATIGA), Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS), Hiệp định khung
về Khu vực Đầu tư ASEAN (AIA) và Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN
(ACIA), Hiệp định khung về Hợp tác Công nghiệp ASEAN (AICO), Lộ trình Hội
nhập Tài chính và Tiền tệ ASEAN,...
- Tự do hoá thương mại hàng hoá: Cho đến nay, ASEAN đã cơ bản giảm
được thuế quan cho các mặt hàng trong danh sách giảm thuế về từ 0-5% từ năm
2010 đối với 6 nước thành viên ban đầu và vào 2015 với 4 nước thành viên mới,
hình thành nên một thị trường mở không còn các rào cản thuế quan đối với hàng
hóa. Để hỗ trợ tự do hoá thương mại, ASEAN đang nỗ lực đưa vào hoạt động Cơ
chế hải quan 1 cửa ASEAN (ASEAN Single Window-ASW) và các quy định về áp
dụng chứng nhận xuất xứ cho hàng hoá có nguồn gốc từ ASEAN để đủ điều kiện
hưởng các ưu đãi về thuế quan, trong đó ASEAN đang nghiên cứu tiến tới việc cho
phép các doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ, cùng với việc hài hoà hoá các quy
định về hợp chuẩn hàng hoá.
- Về tự do hóa dịch vụ, ASEAN đã hoàn tất Gói 9 cam kết dịch vụ theo Hiệp
định Khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS) trong năm 2013, tạo thuận lợi cho việc
luân chuyển dịch vụ trong khu vực. Tới nay, các cam kết về tự do hoá dịch vụ trong
ASEAN đã bao trùm nhiều lĩnh vực như dịch vụ kinh doanh, dịch vụ chuyên
nghiệp, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, vận tải biển, viễn thông và du

lịch. Có 4 gói cam kết về dịch vụ tài chính và 6 gói cam kết về vận tải hàng không
đã được ký kết.. Tới nay, các nước ASEAN đã ký các thỏa thuận công nhận lẫn

SV: Trương Thị Hoa

25

Lớp CQ50/08.03


×