Muc Luc
Muc Luc........................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH LÂP BAO CAO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY BMT..................9
GIỚI THIỆU PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN:................................................................9
Cơ cấu bộ máy tài chính- kế toán tại công ty:.....................................................................9
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận tài chính- kế toán tại công ty:.........................10
Kế toán trưởng:..................................................................................................................10
Mối quan hệ giữa phòng kế toán – tài chính và các phòng ban khác :..............................15
Phân tích tình hình bộ phận:.................................................................................................16
Qui trình và cách thức lập báo cáo tài chính:.....................................................................16
Phân tích nhóm các chỉ tiêu đánh giá:...............................................................................19
Phân tích bảng cân đối kế toán của công ty BMT............................................................19
Phân tích mỗi quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn:................................................27
Phân tích các tỷ số tài chính...............................................................................................28
Phân tích bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty BMT........................................36
Phân tích chi phí.................................................................................................................39
Phân tích bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty BMT...........................................42
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do
cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất
yếu doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng đối mặt với những khó khăn và thử
thách.
Đứng trước những thử thách đó đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguyên vật
chất cũng như nhân lực của mình.
Hơn nữa, trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày càng hiệu
quả, tồn tại bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường thì mỗi doanh
nghiệp phải xây dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương
lai.
Đứng trước hàng loạt những chiến lược được đặt ra đồng thời doanh nghiệp phải
đối diện với những rủi ro. Do đó để lựa chọn những chiến lược phù hợp với nguồn lực
của mình và hạn chế những rủi ro thì tự bản than doanh nghiệp phải thấy được biến
động về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó tiến hành hoạch
định ngân sách tạo nguồn vốn cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Đánh giá đúng nhu cầu về vốn, tìm được nguồn tài trợ, sử dụng chúng một cách
hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nhận thức được
tầm quan trọng đó, em quyết định chọn đề tài “Mô tả và lập báo cáo tài chính Công
ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Vật liệu Xây dựng FiCo. Thông qua việc phân
tích, đánh giá tình hình tài chính tại công ty để làm cơ sở cho việc lập kế hoặch tài
chính cho tương lai và đua ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Vật liệu
Xây dựng FiCo
Chương 2: Mô tả và phân tích lập báo cáo tài chính tại công ty BMT
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghi nhằm thực hiện trong việc báo cáo tài
chính
Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu làm nhằm làm rõ thực
trạng tài chính tại doanh nghiệp, để từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những bất
ổn của công ty. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy trước những biến động tình
hình tài chính tương lai của mình mà có biện pháp đối phó thích hợp.
2
Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG FICO (BMT- FICO JSC)
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
BMT – FICO JSC.
1.1.1 Sơ lược về công ty:
Tên Công Ty :Công ty cổ phần Vật tư và Xuất Nhập Khẩu Vật Liệu Xây Dựng.
Tên giao dịch đối ngoại: Materials Trading and Building Materials Import-Export
Company.
Tên viết tắt: BMT – FICO JSC
Trụ sở chính :26B Nguyễn Thái Bình - Quận 1- Tp.Hồ Chí Minh
Tel : (08)8218021-8218285-9140351
Fax: (08)9140350
Website:
Email:
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty BMT-FICO JSC:
Giai đoạn 1: Từ 1984 – 1989:
Công ty hình thành và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 13/10/1984 theo
quyết định số 1388/BXD-TCLD với tên ban đầu là xí nghiệp cung ứng vật tư trực
thuộc Liên hiệp xí nghiệp vật tư số 1. Vì Công ty có ưu thế ở trung tâm thương mại nên
có thể phát huy mọi khả năng và điều kiện có sẵn của quận trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh để phục vụ tốt hơn cho việc xuất nhập khẩu của Thành phố.
Tuy nhiên, nhưng do cơ chế thời bao cấp chính sách đóng cửa của Nhà nước
nên BMT-FICO JSC còn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình.
Giai đoạn 2: Từ 1989-1993
Sau khi luật đầu tư ban hành, đất nước hòa nhập nền kinh tế thế giới. Ngày
5/1/1989, BMT-FICO JSC được giao thêm chức năng xuất nhập khẩu theo công văn số
753/BXD-TCLD của Bộ trưởng Bộ xây dựng.Theo quyết định này Công ty mở rộng
phạm vi hoạt động của mình, được phép xuất khẩu và phân bổ hạn ngạch theo các
ngành kinh doanh.
Giai đoạn 3: Từ 1993-1997
Đầu năm 1993, Xí nghiệp được phép thành lập lại lấy tên là công ty Kinh
Doanh Vật Tư và Xuất Nhập Khẩu Vật Liệu Xây Dựng BMT theo thông báo số 03/TB
ngày 7/1/1993 của văn phòng chính phủ và theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà
nước số 038A-BXD-TCLD ngày 12/2/1993 của Bộ xây dựng. BMT hoạt động với giấy
chứng nhận đăng kí kinh doanh số 102402 ngày 12/3/1993 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
Tp.HCM cấp và giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 4131002 – giấy phép do Bộ
thương mại cấp ngày 23/3/1993. Từ đó công ty tiếp tục mở rộng các lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của mình.
3
Giai đoạn 4:Từ 1997 cho đến nay:
Trong điều kiện mở rộng nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh của các công
ty có cùng chức năng ngày càng quyết liệt hơn. Trước tình hình đó vào đầu năm 2000
công ty đã có những bước chuyển đổi đáng kể. Công ty đã lập hai dự án đó là nhà máy
gạch Terazzo Sài Gòn và nhà máy nghiền xi măng trắng. Nhà máy gạch Terazzo đã đi
vào hoạt động cuối năm 2000, còn nhà máy xi măng trắng đi vào hoạt động quý 3 năm
2000.
Ngày 17/1/2005, BMT thực hiện cổ phần hóa đổi tên thành công ty cổ phần đầu tư và
kinh doanh Vật liệu xây dựng BMT như hiện nay. Sau 28 năm hoạt động BMT đã phát
triển vượt bậc với một hệ thống gồm 6 nhà máy xí nghiệp sản xuất, 7 phòng ban
chuyên môn, 7 cửa hàng kinh doanh trực thuộc với tổng cộng 700 nhân viên.
1.2
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY.
1.2.1 Đặc điểm
Công ty BMT là một doanh nghiệp Cổ phần với nhà nước, có hình thức sở hữu
vốn là do ngân sách nhà nước cấp.
Công ty BMT tổ chức kinh doanh và hoạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, có quyền lợi và nghĩa vụ như tất cả công ty khác trên lãnh thổ Việt
Nam.
Được mở các tài khoản riêng tại các ngân hàng ngoại thương .
1.2.2 Chức năng hoạt động của công ty BMT
Kinh doanh sản phẩm vật liệu xây dựng và cơ khí xây dựng.
Nhận thầu cung cấp các vật liệu xây dựng và trang trí nội thất cho các công
trình dân dụng, công trình công nghiệp trong thành phố và cả tỉnh thành ở phía Nam.
Xuất khẩu các loại nguyên vật liệu và sản phẩm xây dựng.
Nhập khẩu các loại vật tư, hóa chất, thiết bị vệ sinh, vật liệu trang trí nội thất,
máy móc thiết bị công nghệ phục vụ cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng.
Tổ chức khai thác các loại nguyên vật liệu cho sản xuất và xuất khẩu như: cát,
thủy tinh, cao lanh... thi công xây lắp mặt bằng và vận tải giao nhận hàng hóa theo yêu
cầu của khách hàng.
Sẵn sàng hợp tác liên doanh với các tổ chức kinh tế nước ngoài trong lĩnh vực
sản xuất vật liệu xây dựng.
Kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn khu nghỉ dưỡng.
Đầu tư kinh doanh nhà, dịch vụ môi giới kinh doanh bất động sản.
Xây dựng trạm trộn, kinh doanh bê tông.
Xuất nhập khẩu các loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
Sản xuất gạch lát và xi măng trắng.
4
1.2.3 Nhiệm vụ:
Đối với nhà nước:
Sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật, đảm bảo sử dụng vốn theo đúng chức
năng.
Tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu theo đúng thủ tục quy trình, thực hiện chế độ
quản lý, kiểm tra tài sản, tài chính, lao động tiền lương.
Hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nước: nộp thuế đúng hạn, đúng lượng.
Đối với công ty:
Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng công ty giao.
Nộp báo cáo tài chính kế toán, kết quả kinh doanh theo đúng định kỳ.
Đối với nhân viên:
Không ngừng quan tâm đào tạo bồi dưỡng văn hóa nghiệp vụ, chăm lo đời sống
tinh thần cũng như vật chất cho cán bộ công nhân viên. Áp dụng cho phương thức trả
lương gắn với năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.
Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn cho tập thể
cán bộ công nhân viên, hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ cán bộ công nhân viên hợp đồng lao
động theo đúng Thông tư 4320.
Đối với khách hàng:
Đảm bảo uy tín chất lượng hàng hóa trong mối quan hệ thương mại.
Luôn cải tiến phát triển mặt hàng cũ, nghiên cứu tạo ra mặt hàng mới lạ, độc
đáo, tạo điều kiện tốt nhất khách hàng trung thành với công ty.
1.3
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
1.3.1 Phương pháp quản lý:
Công ty sử dụng phương pháp trực tuyến chức năng để quản lý. Phương pháp
này có thể tận dụng các chức năng của các phòng ban vừa thu hút các bộ phận có trình
độ chuyên môn cao, tăng cường sự lãnh đạo của Gíam Đốc. Như vậy việc quản lý sẽ
chặt chẽ hơn, nhân viên trong công ty dễ tiếp thu được công việc được công việc được
giao và thể hiện cách quản lý có hiệu quả.
Mỗi một bộ phận sẽ đảm nhận một vai trò riêng biệt nhưng nó sẽ có một mối
quan hệ mật thiết với nhau.
1.3.2 Sơ đồ tổ chức:
Công ty có cơ cấu tổ chức khá hợp lý, các phòng ban được tổ chức tốt phục vụ
cho các mục đích sản xuất kinh doanh. Với cơ cấu nhân sự này, công ty có thể tận dụng
hết khả năng các phòng ban. Các phòng ban cũng dễ dàng liên lạc hỗ trợ lẫn nhau trong
quá trình thực hiện mục tiêu chung của công ty.
5
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
P.TGĐ PHỤ TRÁCH NỘI CHÍNH
GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH
PHÒNG
HÀNH
CHÁNH
TỔ
CHỨC
PHÒNG
KH-KT
ĐT&KD
BĐS
PHÒNG
XUẤT
NHẬP
KHẨU
PHÒNG
KINH
DOANH
CHI
NHÁNH
TAI
HÀ NỘI
CHI
NHÁNH
TAI
CẦN
THƠ
CHI
NHÁNH
TAI
BÌNH
DƯƠNG
CH KD
VLXD&
TTNT
SỐ 326
LÝ
THƯỜNG
KIỆT
BỘ
PHẬN
KINH
DOANH
XM
TRẮNG
CH KD
VLXD&
TTNT
SỐ 2A
PHAN
VĂN
TRỊ
PHÒNG
KẾ
TOÁN
TÀI
CHÍNH
CH KD
VLXD&
TTNT
SỐ
1216
BÌNH
CHÁNH
BỘ
PHẬN
KINH
DOANH
THÉP
CN
CH KD
VLXD&
TTNT
SỐ 4A
HÀ
HUY
GIÁP
1.3.3 Chức năng nhiệm vụ từng phòng ban:
Tổng giám đốc:
Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, có quyền quyết định và điều hành mọi hoạt động
của công ty và cũng là người chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh đối với công ty.
Có quyền bổ nhiệm, khen thưởng, cách thức hay kỷ luật nhân sự tại công ty.
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp Tổng Giám Đốc
trong việc quản lý điều hành gồm:
6
Ban kiểm soát
Thực hiện nhiệm vụ do Hội Đồng Quản Trị giao về việc kiểm tra giám sát hoạt
động điều hành của Ban Giám Đốc, giúp các đơn vị thành viên trong công ty về hoạt
động tài chính, chấp nhận pháp luật, điều hành bộ máy của các đơn vị.
Phòng xuất nhập khẩu
Phối hợp các bộ phận khác lập kế hoạch và phương án kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn, lập các kế hoạch hàng năm, tiêu thụ hàng hóa kinh doanh dự phòng, xuất
nhập vật tư thiết bị.
Trực tiếp tham gia đàm phán ký kết hợp đồng với các đơn vị kinh tế trong và
ngoài nước, tổ chức thực hiện hợp đồng đã ký kết.
Tính toán hợp đồng kinh tế một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo tối đa lợi
nhuận cho công ty.
Luôn theo dõi tình trạng tồn động hàng hóa để tìm ra giải pháp tiêu thụ hợp lý
nhằm đảm bảo quá trình thu hồi vốn nhanh chóng trong kinh doanh để cho quá trình
được tiếp tục phát triển. Kiểm soát giá mua vào và bán ra của hàng hóa, luôn kiểm tra
số liệu sổ sách một cách một cách trung thực.
Luôn tìm kiếm khách hàng mở rộng thị trường, giữ vững mối quan hệ với các
đối tác nhằm đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước.
Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm về các hoạt động liên quan đến kinh doanh, thu nhập, nguồn
hàng và lập bảng kế hoạch kinh doanh.
Chịu trách nhiệm về kinh doanh trong nước, cụ thể là giám sát các cửa hàng trực
thuộc do công ty trực tiếp quản lý và đưa ra kế hoạch kinh doanh cụ thể cho từng mặt
hàng.
Phòng tổ chức hành chánh
Tổ chức quản lý cán bộ công nhân viên, phát hàng và lưu trữ thông tin.
Quản lý hành chính, lễ tân, phòng chữa cháy.
Quản lý tài sản thiết bị cho kinh doanh, dịch vụ của toàn công ty như: mua sắm
và phân phối tài sản.
Giải quyết chính sách và bảo hiểm xã hội cho người lao động làm hồ sơ và các
thủ tục hợp đồng để trình Ban Gíam Đốc ký tuyển dụng hoặc cho thôi việc.
Đề bạc khen thưởng cho các nhân viên trong công ty, ngoài ra còn tham gia
vào các phong trào, công việc lập kế hoạch kinh doanh cũng như kế hoạch khác
Phòng tài chính kế toán
Tổ chức thực hiện ghi chép lập chứng từ sổ sách theo chế độ kế toán Nhà nước
quy định.
Giám sát theo dõi hoạt động tài chính, quản lý thu chi và thanh toán.
Tổng hợp quyết toán kết quả kinh doanh hàng tháng, hàng quý, hàng năm,
phân tích kết quả kinh doanh từ đó làm cơ sở cho kế hoạch hoạt động kinh doanh trong
năm mới.
7
Giải quyết mối quan hệ tài chính hình thành và luân chuyển vốn, dự toán tình
hình thị trường, giúp Ban Giám Đốc đề ra những biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Phòng kế hoạch – đầu tư bất động sản.
Có chức năng tham mưa cho Giám Đốc về định hướng xây dựng và phát triển kế
hoạch trong công ty và các đơn vị cơ sở theo dõi kiểm tra.
Đánh giá quá trình của công ty nhằm điều chỉnh cho các hoạt động đi đúng hướng
và đạt mục tiêu quy định.
Kinh doanh, đầu tư bất động sản.
1.4 Một số kết quả hoạt động chủ yếu của công ty BMT
Trong hoạt động kinh doanh, hầu hết mục tiêu của các doanh nghiệp là làm sao đạt
được lợi nhuận cao và duy trì hoạt động lâu dài cho công ty. Mọi hoạt động của công
ty BMT-FICO cũng không nằm ngoài mục tiêu đó, trong những năm qua công ty cũng
đã cố gắng rất nhiều nhằm duy trì tốc độ phát triển để đạt mức lợi nhuận cao nhất. Để
đánh giá một cách chính xác hiệu quả mà công ty BMT đạt được trong những năm qua,
ta tiến hành phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty như sau:
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Đơn vị:nghìn đồng
Chỉ tiêu
Lợi nhuận
trước thuế
(1)
Doanh thu(2)
Tỉ suất lợi
nhuận (1)/(2)
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
6.763.413
10.975.495
8.896.556
Chênh lệch
2010/2009
4.212.082
526.031.450
1,29%
529.879.520
2,07%
685.036.926
1,30%
3.848.070
0,78%
Chênh lệch
2011/2010
-2.078.939
155.157.406
-0,77%
Qua bảng phân tích trên cho ta thấy rằng doanh thu của công ty tăng đều qua các
năm, và tăng mạnh trong năm 2011. Trong năm 2010 tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên
doanh thu của công ty tăng 0,78% so với năm 2009, nhưng đến năm 2011 lại giảm
0,77% so với năm 2010. Mặc dù năm 2011 doanh thu tăng rất mạnh so với năm 2010
nhưng lợi nhuận lại không bằng các năm trước, cho thấy công ty đã gặp vấn đề khó
khăn mà công ty nên khắc phục để nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận của
công ty khá ổn, đây là kết quả hoạt động kinh doanh rất đáng phấn khởi và tự hào của
công ty trong ngành.
8
Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đơn vị:nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Lợi nhuận sau thuế
5.704.882
8.819.882
6.637.470
Vốn chủ sở hữu
25.280.802
40.044.738
46.755.001
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH
22,56%
22,02%
14,19%
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty đã chưa duy trì tốc độ tăng trưởng của mình.
Năm 2010 tổng lợi nhuận sau thuế của công ty là 8.819.882 nghìn đồng tăng mạnh so
với 2009 với 5.704.882 nghìn đồng, nhưng đến năm 2011 đã giảm còn 6.637.470 nghìn
đồng. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng giảm dần qua các năm. Công ty cần
xem xét để khắc phục tình trạng trên để hoạt động kinh doanh trở nên hiệu quả hơn.
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY BMT
GIỚI THIỆU PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN:
Bộ máy tài chính của công ty hiện nay tổ chức theo hình thức vừa tập trung tại phòng
tài chính của công ty vừa phân tán tại các nhà máy; xí nghiệp; các chi nhánh; các cửa
hàng trực thuộc công ty.Tất cả công tác tài chính như xử lý chứng từ hạch toán tổng
hợp các báo cáo tài chính đều tập trung tại phòng tài chính của công ty.
Cơ cấu bộ máy tài chính- kế toán tại công ty:
Biên chế: biên chế nhân sự của phòng kế toán – tài chính hiện nay có 7 người được thể
hiện theo sơ đồ tổ chức như sau:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ
TOÁN
TIỀN
MẶT
KẾ
TOÁN
TIỀN
GỬI
NGÂN
HÀNG
KẾ
TOÁN
CÔNG
NƠ
KẾ
TOÁN
HÀNG
HÓA,
VẬT
TƯ
KẾ
TOÁN
TỔNG
HƠP
THU
QUY
9
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận tài chính- kế toán tại công ty:
Kế toán trưởng:
Nhiệm vụ:
- Tổ chức, quản lý phòng kế toán.
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tháng, báo cáo tài chính tháng, hồ sơ quyết toán thuế năm tài
chính, báo cáo tài chính năm.
- Lập báo cáo trình Ban Giám đốc Công ty, Ban kiểm soát của HĐQT.
- Phân loại và cung cấp thông tin quản lý.
- Đào tạo nhân sự kế toán về kỹ năng chuyên môn.
Công việc đầu tháng:
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tháng.
- Kiểm tra báo cáo tài chính tháng.
- Tóm tắt tình hình thực hiện tháng trước (những vấn đề đã thực hiện và còn tồn tại)
- Chuẩn bị và phổ biến kế hoạch thực hiện trong tháng.
Công việc hàng ngày:
-Kiểm tra, ký tên bảng kê số dư tài khoản tiền gửi và ghi nhận trên sổ nhật ký.
- Tập hợïp các khoản chi, kiểm tra các khoản chi, đối chiếu tổng cộng số dư tiền mặt,
tiền gửi, cân đối và giải quyết các khoản chi.
- Kiểm tra các khoản công nợ phải thu, dự thu, phân công liên hệ khách hàng để đối
chiếu công nợ phải thu hoặc đòi nợ.
- Ghi nhận các thông tin, số liệu phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát trên sổ nhật ký
hoạt động hàng ngày.
Công việc hàng tuần:
- Căn cứ các tài liệu liên quan như nêu trên lập báo cáo tuần và dự họp giao ban sáng
thứ bảy hàng tuần.
- Tuần cuối hàng tháng lưu ý kế toán thuế kiểm tra lại chứng từ khai thuế VAT cho
tháng đang hoạt động để chuẩn bị lập hồ sơ khai thuế tháng.
- Tuần cuối hàng tháng lưu ý kế Toán Tổng Hợp kiểm tra lại phần hành kế toán của các
Kế Toán Viên để chuẩn bị lập báo cáo tài chính tháng.
- Căn cứ các thông tin, số liệu phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát trên sổ nhật ký
hoạt động hàng ngày để cập nhật trên sổ tay theo dõi giải quyết và phân tích các nội
dung lưu ý trình Ban Giám Đốc có ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Công việc khác:
- Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ kế toán, kỹ năng tổ chức quản lý công việc cho người
thừa hành.
10
- Thường xuyên kiểm tra phần hành kế toán để kịp thời hoàn thiện cho phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của Công ty (mẫu biểu áp dụng, cách thức kiểm soát, quy
định hiện hành của nhà nước...).
Kế toán tổng hợp:
Nhiệm vụ:
- Thực hiện thay Kế Toán Trưởng về việc tổ chức, quản lý phòng kế toán khi Kế Toán
- Trưởng không có mặt tại Công ty.
- Lập báo cáo tài chính tháng, năm theo quy định chế độ kế toán hiện hành, có đầy đủ
chi tiết trên các bảng kê chi tiết.
- Quản lý hợp đồng của Công ty đã ban hành, lưu tại phòng kế toán trong Công ty
- Hướng dẫn nhân viên thừa hành các phần hành kế toán
Công việc đầu tháng:
- Lập báo cáo tài chính tháng trước từ ngày 01 đến ngày 06 hàng tháng.
Công việc hàng ngày:
- Kiểm tra phần hành của Kế Toán Viên nhằm mục đích cập nhật kịp thời, phân loại
phù hợp, tổng hợp thường xuyên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Lưu ý kế toán công nợ phải thu: xem xét chi tiết để hoàn
thiện hồ sơ phải thu hoặc đốc thúc các công nợ còn phải thu.
Lưu ý kế toán thanh toán tạm ứng: xem xét, đối chiếu định mức ứng tối đa,
kiểm tra việc sử dụng các khoản ứng và thanh toán hoàn ứng hợp lý.
Lưu ý kế toán hàng hóa: xem xét, kiểm tra báo cáo nhập xuất
tồn và chi tiết hồ sơ nhập xuất cho phù hợp.
Công việc hàng tuần :
- Căn cứ công việc hàng ngày ghi nhận, lưu ý những vấn đề cần quan tâm trong tuần và
những vấn đề cần quan tâm của tuần kế tiếp.
- Tổ chức thực hiện giải quyết sự vụ còn tồn đọng theo quyết định của Kế Toán
Trưởng
- Tuần cuối hàng tháng kiểm tra lại phần hành kế toán của các Kế Toán Viên để chuẩn
bị lập báo cáo tài chính tháng (lưu ý việc xác định doanh thu, giá vốn, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý theo quy định kế toán dồn tích).
Công việc khác:
- Thường xuyên kiểm tra phần hành kế toán viên để kịp thời hoàn thiện cho phù hợp
với từng giai đoạn phát triển của Công ty (mẫu biểu áp dụng, cách thức kiểm soát, quy
định hiện hành của nhà nước...).
- Thực hiện các công việc khác do Kế Toán Trưởng phân công.
11
Kế toán công nợ :
Nhiệm vụ:
- Theo dõi các khoản công nợ phải thu, phải trả của công ty.
- Căn cứ chứng từ kế toán lập hồ sơ kế toán chi tiết tài khoản công nợ phải thu, phải
trả, chi tiết đối với từng đối tượng công nợ.
- Định kỳ 06 tháng tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng, đặc biệt vào thời diểm
kết thức năm tài chính.
- Lưu chứng từ kế toán liên quan đến công nợ phải thu, phải trả.
Công việc đầu tháng:
- Hoàn thiện sổ sách kế toán chi tiết và chuyển số liệu sang bộ phận kế toán giá thành,
kế toán tổng hợp từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng.
Công việc hàng ngày:
- Kiểm tra khả năng thu và nhu cầu chi để đảm bảo về mặt tài chính cho hoạt động của
Công ty được ổn định.
- Đốc thúc thu các khoản phải thu còn tồn đọng.
- Kiểm tra hồ sơ chi của các công nợ, đảm bảo thủ tục đầy đủ trước khi thực hiện lệnh
chi tiền.
Công việc hàng tuần:
- Căn cứ công việc hàng ngày ghi nhận, lưu ý những vấn đề cần quan tâm trong tuần và
những vấn đề cần quan tâm của tuần kế tiếp.
- Báo cáo tuần trong ngày họp phòng về khả năng thu nợ và dự kiến nhu cầu chi cho
tuần kế tiếp.
- Tuần cuối hàng tháng kiểm tra lại các công việc chuẩn bị cho việc lập báo cáo tài
chính tháng.
- Báo cáo tình hình công nợ (Bảng kê danh sách công nợ phải thu, phải trả), lập bảng
dự kiến các khoản thu- trả nợ cho tuần kế tiếp và trình cho kế toán trường vào đầu
giờ chiều thứ sáu hàng tuần.
Công việc khác:
- Thường xuyên kiểm tra phần hành kế toán, kịp thời đề xuất ý kiến hoàn thiện mẫu
biểu áp dụng, cách thức kiểm soát cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
Công ty,
- Thực hiện các công việc khác do Kế Toán Trưởng phân công.
12
Kế toán tiền mặt và kế toán tiền gửi ngân hàng:
Nhiệm vụ:
- Trình ký và kiểm kê số dư tồn quỹ hàng ngày
- Căn cứ chứng từ phát sinh, kiểm tra các giấy đề xuất (đề xuất thanh toán, đề xuất tạm
ứng, Bảng kê thanh toán tạm ứng) trên cơ sở được duyệt.
- Lưu chứng từ kế toán chứng minh cho các định khoản kế toán tiền mặt, kế toán tạm
ứng.
- Căn cứ chứng từ ngân hàng lập hồ sơ kế toán chi tiết tài khoản tiền gởi ngân hàng,
chi tiết đối với từng tài khoản tiền gửi.
- Lưu chứng từ kế toán chứng minh cho các định khoản kế toán ngân hàng.
- Lập hồ sơ thực hiện hợp đồng, ... ký quỹ, mở L/C, thanh toán nước ngoài, thủ tục vay
ngân hàng, vay khác...
Công việc đầu tháng:
- Hoàn thiện sổ sách kế toán chi tiết và chuyển số liệu sang bộ phận kế toán giá thành,
kế toán tổng hợp từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng.
Công việc hàng ngày:
- Trình kiểm tra và ký số dư tiền mặt hàng ngày.
- Trình ký chứng từ kế toán, lập phiếu thu, phiếu chi.
- Thông báo nhu cầu tiền mặt cần thiết để đảm bảo về mặt tài chính cho hoạt động của
Công ty được ổn định.
- Trình ký số dư tiền gửi hàng ngày, quan hệ ngân hàng để rút tiền hoặc nộp tiền.
- Thực hiện các thủ tục bảo lãnh, ký quỹ, mở L/C, vay ngân hàng, vay khác...khi có
nhu cầu và theo dõi thanh toán các khoản này.
Công việc hàng tuần:
- Căn cứ công việc hàng ngày ghi nhận, lưu ý những vấn đề cần quan tâm trong tuần
và những vấn đề cần quan tâm của tuần kế tiếp.
Lập bảng dự kiến thu, chi tiền mặt cho tuần kế tiếp và trình cho Kế Toán
Trưởng vào đầu giờ chiều thứ sáu hàng tuần.
- Tuần cuối hàng tháng kiểm tra lại các công việc chuẩn bị cho việc lập báo cáo tài
chính tháng.
Công việc khác:
- Thường xuyên kiểm tra phần hành kế toán, kịp thời đề xuất ý kiến hoàn thiện mẫu
biểu áp dụng, cách thức kiểm soát cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
Công ty.
- Thực hiện các công việc khác do Kế Toán Trưởng phân công.
13
Kế toán hàng hóa, vật tư:
Nhiệm vụ:
Lập bảng kê tập hợp và phân loại chi phí phát sinh vào giá thành hàng hóa vật
tư..
- Là nhân viên phòng kế toán được phân công tham gia vào Ban quản lý dự án để
giải quyết nhiệm vụ kế toán trong Ban quản lý dự án.
Công việc đầu tháng:
Tính toán chi tiết chi phí giá thành đối chiếu doanh thu tháng để xác định giá
vốn hạng mục (phải đảm bảo tính tương xứng giữa doanh thu và chi phí) thời gian
hoàn thành và chuyển số liệu sang bộ phận kế toán tổng hợp từ ngày 01 đến ngày
05 hàng tháng.
Công việc hàng ngày:
Kiểm tra các chứng từ liên quan đối chiếu với dự toán đã được duyệt.
Kiểm tra và ký tên trong các hồ sơ tài liệu đề xuất thu, chi, ký nháy trên chứng
từ đề xuất thanh toán.
Báo cáo nhanh cho Kế Toán Trưởng khả năng thu và nhu cầu chi để đảm bảo
đáp ứng về mặt tài chính cho hoạt động của công ty.
Lập hồ sơ thu và đốc thúc thu các khoản phải thu còn tồn đọng.
Công việc hàng tuần:
Căn cứ công việc hàng ngày ghi nhận, lưu ý những vấn đề cần quan tâm trong
tuần và những vấn đề cần quan tâm của tuần kế tiếp.
- Tuần cuối hàng tháng kiểm tra lại các công việc chuẩn bị cho việc lập báo cáo tài
chính tháng.
Cuối tháng phải lập phiếu tính giá thành để kiểm tra đối chiếu.
Công việc khác:
Thường xuyên kiểm tra phần hành kế toán, kịp thời đề xuất ý kiến hoàn thiện
mẫu biểu áp dụng, cách thức kiểm soát cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của Công ty.
Thực hiện các công việc khác do Kế Toán Trưởng phân công.
Thủ quỹ:
Nhiệm vụ:
- Quản lý quỹ tiền mặt và các chứng từ có giá trị như tiền tại công ty.
Công việc hàng ngày:
14
-
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi, thủ quỹ tiến hành thực thu,
thực chi và cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt số tiền thu , chi trong ngày.
Cuối ngày chuyển sổ quỹ qua kế toán thanh toán để đối chiếu và lập báo cáo tồn
quỹ tiền mặt.
Thực hiện các công việc khác do Kế Toán Trưởng phân công.
Mối quan hệ giữa phòng kế toán – tài chính và các phòng ban khác :
Quan hệ với Giám đốc Công ty:
Thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động và phân tích kết quả thực hiện
nhiệm vụ về công tác quản lý tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh để ban Giám
đốc có ý kiến chỉ đạo kịp thời.
Phòng Tài chính- kế toán thực hiện chức năng và nhiệm vụ, theo sự quản lý, chỉ
đạo của Giám đốc Công ty.
Quan hệ với phòng Tổ chức Hành chính:
Phòng tổ chức hành chính giao các số liệu về lao động, tiền luơng, các chứng từ
thanh toán những chi phí cho công tác hành chính văn phòng, tạm ứng thanh toán
lương, BHXH….
Đối chiếu quyết toán quỹ lương, thưởng, BHXH, BHYT…Giao cho phòng
hành chính chuyển công văn giấy tờ, hồ sơ đề nghị thi đua khen thưởng, kỹ luật,
nâng bật lương, yêu cầu về nhân sự trang thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, nhu
cầu xe ôtô phục vụ công tác.
Quan hệ với phòng kinh doanh:
Kết hợp với phòng kinh doanh trong việc xây dựng chính sách giá cả, giá
tiêu thụ cho từng loại sản phẩm cũng như kế hoạch tiêu thụ kế hoạch thanh toán.
Dự thảo hợp đồng kinh tế mua bán, vận chuyển, giao nhận… phương án
hiệu quả kinh doanh.
Đối chiếu số liệu và thu hồi công nợ đầy đủ, đúng hạn.
Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý hồ sơ, hoá đơn chứng từ thu nhận tiền mặt,
các báo giá của khách hàng cũng như những chứng từ liên quan đến tiền hàng.
Quan hệ với phòng xuất nhập khẩu:
Dự thảo phương án kinh doanh, các hợp đồng mua bán, uỷ thác liên
doanh, các hợp đồng kinh tế trong giao dịch ngoại thương như hợp dồng mua bán, uỷ
thác liên doanh, liên kết xuất nhập khẩu…
Xác định chi phí quảng cáo, tỉ lệ hoa hồng, môi giới hàng xuất nhập khẩu.
Thực hiện một số nghiệp vụ xuất nhập khẩu như mở và kiểm tra L/C phương tiện tín
dụng chứng từ hải quan…
15
Đối chiếu số liệu tài chính liên quan đến công tác xuất nhập khẩu .
Đối với phòng Kế hoạch- Kỹ thuật- Đầu tư:
Cùng tiến hành bàn bạc, thảo luận trong việc lập và thanh lý hợp đồng kinh tế.
Nhận các bản kế hoạch xuất vật tư, nguyên liệu cho sản xuất, các bản dự án đầu tư, các
bản thuyết minh về dự án đầu tư, kết hợp tính toán hiệu quả của dự án.
Cung cấp số liệu tài chính liên quan đến tiến độ đầu tư, trang thiết bị kỹ thuật, thi công
xây lắp , đấu thầu …
Phân tích tình hình bộ phận:
Qui trình và cách thức lập báo cáo tài chính:
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân
đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính
16
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tr
Bước 1: Chứng từ gốc
Chứng từ gốc là chứng từ được lập trực tiếp ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
là chứng từ có giá trị pháp lý quan trọng nhất. Ví dụ như Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập
kho, Phiếu thu v.v.
Chứng từ gốc được chia thành hai loại nhỏ là chứng từ mệnh lênh và chứng từ
chấp hành, trong đó chứng từ mệnh lệnh là chứng từ dùng để truyền đạt các lệnh sản
xuất, kinh doanh hoặc công tác nhất định như lệnh xuất kho, lệnh chi v.v.
Chứng từ mệnh lệnh không được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán. Trong khi chứng
từ chấp hành là chứng từ dùng để ghi nhận các lệnh sản xuất kinh doanh đã được thực
hiện và là căn cứ để ghi sổ kế toán như Phiếu thu, Phiếu chi v.v.
Các chứng từ gốc có thể do đơn vị tự lập hoặc thu nhận từ bên ngoài. Ví dụ như
Phiếu xuất kho là do đơn vị tự lập, Hoá đơn GTGT mà đơn vị nhận được từ người cung
ứng vật tư là thu nhận từ bên ngoài
Bước 2:Nhật ký chung
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung.
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp căn bản dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản của nghiệp vụ đó,
làm căn cứ để ghi vào sổ cái. Nhật ký chung dùng làm ghi tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh chủ yếu trong đơn vị.
Việc ghi chép sổ sách phải đảm bảo phản ánh một cách toàn diện, liên tục, chính
xác có hệ thống thuận tiện cho việc lập báo cáo ở các bước sau
Bước 3:Sổ cái
Hằng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi
vào sổ cái.
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp, dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ phát
sinh theo từng tài khoản. Số liệu của sổ cái cuối tháng, sau khi đã cộng số phát sinh và
rút số dư của từng tài khoản được dùng để lập bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối
kế toán và các báo cáo.
Cuối tháng cộng sổ phát sinh và rút số dư của từng tài khoản trên sổ cái và lập
bảng cân đối số phát sinh.Đối với các tài khoản có mở số hoặc thẻ kế toán chi tiết, thì
chứng từ gốc sau khi ghi vào sổ nhật ký chung được chuyển đến kế toán chi tiết để ghi
17
vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi
tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản.
Bước 4:Bảng cân đối số phát sinh
Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng các số liệu giữa các bảng tổng hợp chi tiết
với các tài khoản tổng hợp trên sổ cái thì : Bảng cân đối sổ phát sinh, các bảng tổng
hợp chi tiết được dùng làm căn cứ để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế
toán.Bảng cân đối số phát sinh là phương pháp kỹ thuật dùng để kiểm tra một cách
tổng quát số liệu kế toán đã ghi trên các tài khoản tổng hợp.
Bảng cân đối số phát sinh được xây dựng trên 2 cơ sở:
-Tổng số dư bên Nợ của tất cả các tài khoản tổng hợp phải bằng tổng số dư bên Có
của tất cả các tài khoản tổng hợp.
-Tổng số phát sinh bên Nợ của tất cả các tài khoản tổng hợp phải bằng tổng số phát
sinh bên Có của tất cả các tài khoản tổng hợp.
Kết cấu của bảng cân đối kế toán được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
Tháng ....... năm .........
Đơn vị tính :……..
Số hiệu
tài khoản
Tên tài khoản
A
B
Số dư đầu tháng
Số phát sinh trong
Số dư cuối tháng
tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
Tổng cộng
Bước 5:Báo cáo tài chính
Tiến hành thu thập các thông tin cần thiết, bao gồm cả thông tin nội bộ và thông
tin bên ngoài công ty.Trên cơ sở các thông tin thu thập được, tiến hành phân loại, lựa
chọn và tổng hợp các thông tin.Sau đó tính toán các thông tin, lập các bảng biểu
Lập báo cáo tài chính bao gồm các bảng sau:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để phản ánh tổng
quát tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể giữa tài sản và nguồn
vốn của đơn vị theo các đẳng thức:
18
Tổng tài sản (vốn) = Các khoản nợ phải trả + Nguồn vốn CSH
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của doanh
nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được lập dựa trên tính cân đối giữa doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Khái quát tính cân đối của báo cáo kết quả kinh
doanh qua công thức sau:
Tổng DT thuần = Tổng chi phí + Tổng lợi nhuận
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (theo phương pháp gián tiếp)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó
cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần,
cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả nanh toán và khả
năng của công ty trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ xuất phát từ cân đối sau:
Tiền có đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Bước 6:Phân tích tình hình tài chính
So sánh, phân tích đánh giá và xác định các kết quả đã đạt được cũng như hạn chế
và nguyên nhân của nó.
Dựa vào kết quả phân tích đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế, đưa ra các dự
báo và quyết định tài chính. Đây là mục tiêu cuối cùng của công tác phân tích tình hình
tài chính
Phân tích nhóm các chỉ tiêu đánh giá:
Phân tích tình hình tài chính của công ty là việc xem xét, nhận định để rút ra
những nhận xét, những kết luận chung nhất về tình hình tài chính của công ty. Vì giúp
cho người sử dụng biết được tình hình tài chính của công ty là khả quan hay không khả
quan, từ đó có đầy đủ nhận chứng để nhận thức một cách đúng đắn về công ty, khách
quan chính xác, kịp thời và có hệ thống các hoạt động sản xuất kinh doanh để có những
lựa chọn đúng hướng và những quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của công ty.
Trước tiên, ta sẽ phân tích theo trình tự các bảng trong báo cáo tài chính:
Phân tích bảng cân đối kế toán của công ty BMT
2.2.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu về tài sản của công ty là một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan
trọng.Phân tích vấn đề này trên cơ sở phân tích một số chỉ tiêu cơ bản như: Tỷ
19
trọng của tài sản lưu động và đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm trong tổng tài sản của
công ty…
Để phân tích ta tiến hành xác định tỷ trọng của từng loại tài sản ở thời điểm năm
2009, 2010, 2011 và so sánh sự thay đổi tỷ trọng giữa các năm để tìm ra nguyên
nhân cụ thể chênh lệch tỷ trọng này.
Ta lập bảng sau: Bảng 2.1
Bảng 2.1.Phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2009
Năm 2011
Năm 2010
Chỉ tiêu
A.TSNH
I.Tiền và các khoản
tương đương tiền
II.Các khoản phải
thu ngắn hạn
1.Phải thu của
khách hàng
2. Trả trước cho
người bán
3. Các khoản phải
thu khác
4. Dự phòng các
khoản phải thu khó
đòi
III.Hàng tồn kho
IV. Tài sản ngắn
hạn khác
B.Tài sản dài hạn
I.Tài sản cố định
1. Tài sản cố định
hữu hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn
lũy kế
2. Tài sản cố định
vô hình
- Nguyên giá
- Giá trị hao mòn
lũy kế
3. Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang
II.Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn
Chênh lệch
Năm 2010-2009
Số tiền
%
18.502.601 8,86
Chênh lệch
Năm 2011-2010
Số tiền
%
91.442.281 40,2
Số tiền
208.750.301
%
91,7
Số tiền
227.252.902
%
90,7
Số tiền
318.695.183
%
91,5
4.954.719
2,17
9.625.239
3,8
13.546.310
3,8
4.670.520
94,3
3.921.071
40,7
80.584.084
35,4
123.377.434
49,2
192.919.980
55,4
42.793.350
53,1
69.542.546
56,4
64.112.661
96.719.105
175.402.314
32.606.444
50,8
78.683.209
81,3
14.725.680
26.356.903
16.151.536
11.631.223
78,9
(10.205.367)
(38,
7)
2.176.254
3.331.125
4.339.536
1.154.871
53,1
1.008.411
30,3
(430.511)
(3.029.700)
(2.973.405)
(25,
8)
1.945.875
2,3
9,5
16.032.789
186
115.361.367
50,6
85.650.770
34,2
87.596.645
25,1
(29.710.597)
7.850.129
3,45
8.599.457
3,4
24.632.246
7,1
749.328
19.113.554
13.172.606
8,3
5,7
23.376.031
14.648.325
9,3
5,8
29.659.644
21.633.157
8,5
6,2
4.262.477
1.475.719
22,3
11,2
6.283.613
6.984.832
26,9
47,7
1.100.512
9,1
5.446.542
41,6
(122.400)
(11,
8)
(92.400)
(9,8)
467.608
74,4
1.630.689
72,2
2.798.217
32,8
0
(531.509)
(6,2)
11.980.120
13.080.632
18.527.174
29.163.857
32.919.654
41.674.161
(17.183.737)
(19.839.022)
(23.146.986)
1.031.800
939.400
847.000
1.386.000
1.386.000
1.386.000
(354.200.)
(446.600)
(539.000)
160.685
628.293
2.258.982
5.731.948
2,5
8.530.165
3,4
7.998.656
2,3
20
III.Tài sản dài hạn
khác
Tổng cộng tài sản
209.000
0,09
197.540
0,07
27.831
0,007
(11.460)
(5,5)
(169.709)
227.863.856
100
250.628.933
100
348.354.828
100
22.765.077
10,0
97.725.895
Qua bảng phân tích ta thấy tổng tài sản của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009
là 22.765.077 nghìn đ (+10%), năm 2011 tăng so với năm 2010 là 97.725.895 nghìn đ
(+40%). Trong đó, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 18.502.600 nghìn đ
(+886%), tổng số TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng 4.262.476 nghìn đ (+22,3%). Ở đây
công ty đã đầu tư vốn vào việc hiện đại hoá máy móc trong sản xuất kinh doanh, nâng
cấp, sửa chữa và mua thêm thiết bị. Đến năm 2011 tổng tài sản của công ty tăng lên lớn
97.725.894 nghìn đ ( +39%). Trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng
91.442.281.102đ ( +40,2%). Mức tăng ở đây chủ yếu là tài sản lưu động và đầu tư ngắn
hạn, phản ánh đây là năm mà hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khởi sắc, một
lượng rất lớn tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn được huy động phục vụ sản xuất kinh
doanh.
Các khoản phải thu tăng lên một lượng lớn qua các năm: năm 2010 tăng so với
2009 là 42.793.350 nghìn đ (+34,7%), năm 2011 tăng so với 2010 là 69.542.546 nghìn
đ (+36,0%). Trong đó, tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu,
năm 2009 là 35,4%, năm 2010 là 49,2%, năm 2011 là 55,4 Chứng tỏ trong kỳ công ty
vẫn chưa thu hồi được một lượng vốn khá lớn bị đơn vị khác chiếm dụng. Do vậy,
công ty cần phải có biện pháp hữu hiệu thu hồi tối ưu lượng vốn bị chiếm dụng này
nhằm làm giảm bớt khó khăn về vốn cho công ty.
Năm 2011 tổng các khoản phải thu tăng lớn chủ yếu do tăng các khoản phải thu của
khách hàng, khoản này chiếm tới 91% tổng cộng các khoản phải thu. Bởi vậy, công ty
cần phải có những biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán tiền đúng hạn.
Công ty không có dự phòng phải thu khó đòi. Điều này chứng tỏ công ty có mối
quan hệ tốt với các bạn hàng, có các bạn hàng đáng tin cậy, do vậy khả năng không thu
hồi được nợ từ các khách hàng là không thể xảy ra.
Bên cạnh đó lượng hàng tồn kho là khá lớn, năm 2009 tỷ lệ hàng tồn kho là 50,6%,
năm 2010 là 34,1 là %, năm 2011 là 25,1%. Trong khi đó vốn bằng tiền lại chiếm một
lượng nhỏ, sự mất cân đối này là rủi ro rất lớn đối với doanh nghiệp nếu khách hàng
không thanh toán. Nhìn chung công ty cũng giảm lượng hàng tồn kho qua các năm.
Công ty nên phát huy để lượng hàng tồn kho giảm xuống mức thấp nhất, qua đó cũng
tăng lượng tiền mặt cho công ty.
Qua bảng phân tích ta cũng thấy, công ty chưa chú trọng đến vấn đề đầu tư vào
lĩnh vực tài chính dài hạn nhưng lại chú trọng đến đầu tư vào tài sản cố định. Lượng tài
sản cố định chỉ chiếm tỷ lệ so với tổng tài sản là năm 2009 là 13.172.606 nghìn đ
chiếm 5,7%, năm 2010 là 14.648.325 nghìn đ chiếm 5.8%, năm 2011 là 21.633.157
nghìn đ chiếm 6,2%.
Tài sản cố định tăng nhiều trong năm 2011, do công ty vừa mua thêm máy trộn BT
Pháp –Đức, máy khoan lấy mẫu bê tông XY-100, máy nén cường độ bê tông…Đây là
21
(85,
9)
39,0
sự tăng tài sản thể hiện công ty rất chú trọng đầu tư chiều sâu, trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện đại phục phụ cho sản xuất.
Chi phí xây dựng dở dang năm 2009 là 160.685 nghìn đ tăng lên 628.293 nghìn đ
trong năm 2010 (74,4%) và đến năm 2011 là 2.258.982 nghìn đ (72,2%). Ta thấy chi
phí xây dựng dở dang tăng mạnh và sự tăng nhanh trong năm 2011 là do đang đầu tư
vào các dự án như: dự án khai thác mỏ đá Long thành, dự án khu tái định cư Long Hòa
( quận Bình Thủy thành phố Cần Thơ), dự án mỏ đá An Trường, dự án mỏ đá Vĩnh
cữu-Đồng Nai, dự án mỏ đá Tân Uyên- Bình Dương.
Năm 2011 một lượng rất lớn tài sản cố định và đầu tư ngắn hạn đã được đưa vào
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, chứng tỏ đây là năm công ty hoạt động khá
hiệu quả và cần tiếp tục phát huy. Nhưng bên cạnh đó các khoản phải thu và hàng tồn
kho chiếm tỷ lệ khá lớn đòi hỏi công ty cần phải có biện pháp thu hồi nợ đồng thời đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đưa nhanh số lượng hàng tồn kho vào sản
phẩm.
Qua thống kê ta thấy : Các máy móc thiết bị nhà máy đã hoạt động hết công suất
để phục vụ thi công và Nhà máy rất chú trọng đến việc bảo dưỡng các máy móc thiết bị
thực hiện đúng quy trình bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, với đội ngũ thợ lành nghề
vận hành các máy móc thiết bị trên, do đó thời gian ngừng làm việc của thiết bị do
hỏng hóc là không có.
Bảng 2.2 : Cơ cấu tài sản cố định của Nhà máy đến ngày 31/12/2011:
Đơn vị: nghìn đồng
STT
Nhóm tài sản
Nguyên giá
Giá trị còn
lại
Tỷ
trọng
1
Nhà cửa,vật
kiến trúc
19.826.175
13.968.715
75,4%
2
Máy móc
thiết bị
14.232.125
920.543
4,9%
3
Phương tiện
vận tải
5.295.390
2.040.324
11,0%
4
Dụng cụ quản
lý
2.320.470
1.597.591
8,6%
Tổng cộng
41.674.161
18.527.174
Tuy đã đầu tư một số tài sản mới vào năm 2011nhưng tỷ trọng giá trị tài sản của
máy móc thiết bị là hơi thấp. Qua đó ta thấy cần phải chú trọng hơn vào việc đầu tư lại
tài sản này (các máy móc thiết bị của nhà máy đang sử dụng chủ yếu do Liên Xô cũ và
22
Ba Lan chế tạo, với tuổi thọ đã hơn 25 năm sử dụng), đây là yếu tố có vai trò rất quan
trọng đối với mô hình sản xuất của nhà máy.Với các máy móc cũ giá trị còn lại là rất
thấp, nhưng vẫn hoạt động đều và hiệu quả, hơn nữa Nhà máy đã chú trọng đầu tư
lượng máy móc thiết bị lớn để đưa vào phục vụ sản xuất. Do vậy, Nhà máy cần hoàn
thiện và đưa vào sử dụng nhằm tăng tài sản của nhà máy lên.
Với tình hình và cơ cấu tài sản cố định như hiện nay, để đáp ứng nhịp độ của sản
xuất cũng như yêu cầu chất lượng của sản phẩm, nhà máy phải đầu tư các trang thiết bị
phục vụ sản xuất với một lượng vốn khá lớn. Để đạt được hiệu quả thì phải có sự kết
hợp chặt chẽ giữa phòng Kinh doanh cùng với phòng Kế toán –Tài chính để đưa ra các
dự toán thích hợp cho việc đầu tư.
2.2.2.1.2
Phân tích tình hình biến động nguồn vốn của công ty:
Phần trước ta đã tiến hành phân tích cơ cấu tài sản nhưng để giúp cho công ty
nắm được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, nắm được mức độ tự chủ trong sản xuất
kinh doanh và những khó khăn mà công ty gặp phải trong khai thác nguồn vốn ta cần
phân tích tình hình nguồn vốn
Kết cấu nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Do đó, các
công ty đều hướng đến một cơ cấu vốn hợp lý, một cơ cấu vốn hợp lý sẽ giúp công ty
tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bảng 2.3. Bảng tình hình biến động nguồn vốn của công ty
Đơn vị: nghìn đồng
Năm 2009
Năm 2011
Năm 2010
Chỉ tiêu
A. NỢ PHẢI TRẢ
I. Nợ ngắn hạn
1.Vay và nợ ngắn
hạn
2. Phải trả cho người
bán
3. Người mua trả
tiền trước
4. Thuế và các
khoản nộp nhà nước
5. Phải trả nguời lao
động
6. Chi phi phải trả
7. Các khoản phải
trả phải nộp khác
8. Quỹ khen thưởng
phúc lợi
Chênh lệch
Năm 2010-2009
Số tiền
%
8.272.066
4,1
13.145.473
8,9
Chênh lệch
Năm 2011-2010
Số tiền
%
90.744.707
43
89.531.507 55,9
Số tiền
202.583.053
147.124.013
%
88,9
64,6
Số tiền
210.855.119
160.269.486
%
84
63,8
Số tiền
301.599.826
249.800.992
%
86,6
71,7
77.347.540
33,9
79.484.675
31,7
130.578.810
37,5
2.137.135
2,76
51.094.135
64,3
52.815.667
23,2
53.919.467
21,5
96.292.291
27,6
1.103.800
2,1
42.372.824
78,6
9.794.433
4,29
14.632.977
5,8
9.105.889
2,6
4.838.544
49,4
(5.527.088)
2.382.660
1,04
4.099.266
1,63
2.922.943
0,84
1.716.666
72
(1.176.323)
885.565
0,38
1.783.370
0,71
1.213.696
0,35
897.805
101
831.537
0,36
1.082.189
0,43
870.060
0,25
3.066.610
1,3
5.268.539
2,1
8.874.624
2,55
2.201.929
71,8
-
-
(579.674)
3.606.085
(57.324)
23
(37,
8)
(28,
7)
(32,
5)
68,4
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn
khác
2. Vay và nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I.Vốn chủ sở hữu
1.Vốn đầu tư của
VCSH
2. Thặng dư vốn cổ
phần
3.Chênh lệch tỷ giá
hối đoái
4.Quỹ đầu tư phát
triển
5. Quỹ dự phòng tài
chính
6. Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối
Tổng cộng tài sản
55.459.039
24,3
50.585.633
20,2
51.798.834
14,87
(4.873.406)
(8,8)
1.213.201
2,4
55.363.219
24,3
50.585.633
20,2
46.942.914
13,47
(4.777.586)
(8,6)
(3.642.719)
()7,2
95.820
25.280.802
25.280.802
0,04
11,1
11,1
39.773.813
39.773.813
15,8
15,8
4.855.920
46.755.001
46.755.001
1,39
13,4
13,4
14.493.011
14.493.011
57,3
57,3
6.981.198
6.981.198
17,5
17,5
19.200.000
8,4
27.699.640
11,1
30.306.670
8,6
8.499.640
44,3
2.607.030
9,4
1.350.000
0,59
1.350.000
0,54
1.350.000
0,38
-
-
-
-
-
66.039
(113.861)
1.729.149
0,75
3.450.032
1,37
7.554.194
2,16
1.720.883
99,5
4.104.162
119
294.555
0,13
294.555
0,12
1.020.528
0,29
-
-
725.973
246
2.824.882
1,2
6.899.471
2,7
6.637.470
1,9
4.074.589
14,4
(262.001)
227.863.856
100
250.628.933
100
348.354.828
100
22.765.077
10,0
97.725.895
Bảng 2.4.Tổng hợp chỉ tiêu nợ phải trả và tỷ suất tự tài trợ:
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Chênh lệch
Chênh lệch
2010/2009
2010/2009
(+) (-)
%
(+) (-)
%
Tỷ suất nợ phải trả
88,91
84,13
86,58
-4,78
-5,37
2,45
2,91
Tỷ suất tự tài trợ
11,09
15,87
13,42
4,78
43,1
-2,45
-15,44
24
(3,7
9)
39,0
Tỷ xuất nợ dài hạn
24,34
20,18
13,42
-4,16
-17,1
-6,76
-33,5
+ Qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.1 phân tích trên ta thấy: tổng nguồn vốn của công ty
năm 2010 so với năm 2009 đã tăng 22.765.077 nghìn đ (+10%), năm 2011 so với năm
2010 đã tăng 97.725.895 nghìn đ, nguyên nhân làm cho nguồn vốn của nhà máy tăng
là:
* Nguồn vốn chủ sở hữu:
Năm 2010 tổng vốn chủ sở hữu tăng 14.493.001 nghìn đ (+57,3%) so với năm
2009, năm 2011 tăng 6.981.188 nghìn đ (+17,6%) so với 2010. Chứng tỏ tình hình tài
chính của doanh nghiệp biến động theo xu hướng tốt, tính tự chủ về tài chính doanh
nghiệp ngày càng được nâng cao, doanh nghiệp có khả năng chủ động trong các hoạt
động của mình. Biểu hiện ở kết quả kinh doanh tăng, tích luỹ từ nội bộ tăng:
Dựa vào tỷ suất tự tài trợ của bảng 2.4 ta thấy: Tỷ suất tự tài trợ năm 2010 tăng so
với năm 2009 là 43,1% nhưng năm 2011 lại giảm so với năm 2010 là -15,44% là chưa
tốt.
Mặc dù tỷ trọng giảm nhưng doanh nghiệp vẫn có thể tự chủ về tài chính của
mình vì nguồn vốn đi chiếm dụng tăng lên với tốc độ lớn hơn
Nguồn vốn chủ sở hữu biến động do các yếu tố sau đây:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu năm 2010 so với năm 2009 tăng 8.499.640 nghìn đ
tương đương với tỷ lệ tăng 44,2% , năm 2011 so với năm 2010 tăng 2.607.030 nghìn đ
tương đương với tỷ lệ tăng 9,4% là do bộ tài chính cấp bổ sung vốn lưu động.
- Quỹ đầu tư phát triển năm 2010 so với năm 2009 tăng 2.005.893 nghìn đ tương
đương với tỷ lệ tăng 106% , năm 2011 so với năm 2010 tăng 3.819.162 nghìn đ tương
đương với tỷ lệ tăng 102%
- Quỹ dự phòng tài chính năm 2011 so với năm 2010 tăng 725.973 nghìn đ tương
đương với tỷ lệ tăng 246%
Nguồn vốn này tăng đây là biểu hiện tốt, chứng tỏ các hoạt động sản xuất kinh
doanh được nâng cao, tích luỹ từ nội bộ tăng lên, công ty đang có triển vọng mở rộng
được thị trường.
Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu là do công ty đã bổ sung vốn đầu tư
cũng như chú trọng vào các quỹ. Điều này cho thấy công ty đã chú trọng đến việc tăng
các nguồn vốn từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để phục vụ cho nhu cầu ngày
càng phát triển của công ty.
* Đối với khoản nợ phải trả:
Năm 2010 so với năm 2009 tăng 8.272.066 nghìn đ tương đương với tỷ lệ tăng
4,1%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 90.744.707 nghìn đ tương đương với tỷ lệ tăng
43%. Nợ phải trả năm 2011 tăng nhưng tổng nguồn vốn cũng tăng ở mức 39 % điều
này vẫn đánh giá là hợp lý bởi vì xu hướng chung của nhà máy là phát triển mở rộng
thêm sản xuất vì vậy việc nợ phải trả tăng là điều có thể chấp nhận được.
25