Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

ỨNG DỤNG NGÔN NGỮ THÔNG MINH ONTOLOGY TRONG QUẢN lý CHẤT LƯỢNG THOẠI OTT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (614.85 KB, 49 trang )

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
VIỆN KINH TẾ BƯU ĐIỆN
-------------------------

BÁO CÁO
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG NGÔN NGỮ THÔNG MINH ONTOLOGY TRONG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THOẠI OTT

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG
NHÓM THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ HUYỀN
DƯƠNG THỊ PHƯƠNG
ĐẬU XUÂN HOÀNG
NGUYỄN THU HIỀN
LƯƠNG THỊ LY
1


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

Hà Nội, 11/2016
MỤC LỤC



2


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh các nghiên cứu về quản lý chất lượng ứng dụng thoại di động của các
doanh nghiệp mang tính ngữ cảnh và trước những chuyển đổi về nhu cầu tiện ích, cùng xu
hướng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt, những nghiên cứu bài bản, khoa học,
phù hợp với ngữ cảnh, về việc ứng dụng ngôn ngữ lập trình Ontology để xây dựng Agent
tập trung thông minh quản lý chất lượng ứng dụng thoại là vô cùng cần thiết với các doanh
nghiệp ở Việt Nam, nhằm có những thông tin đáng tin cậy, hệ thống tự động tiện ích phục
vụ cho công tác quản lý chất lượng dịch vụ/ứng dụng OTT. Với kết quả dự kiến đạt được,
nghiên cứu này sẽ cung cấp những thông tin tham khảo quan trọng đối với các doanh nghiệp
viễn thông ở Việt Nam, đặc biệt với các ứng dụng OTT trong giai đoạn hiện nay, nhằm đưa
ra những giải pháp công nghệ phù hợp để nâng cao niềm tin trong con mắt của khách hàng
sử dụng các ứng dụng thoại di động. Ngoài ra, nghiên cứu này hy vọng sẽ cung cấp một
cách tiếp cận khác trong việc nghiên cứu ứng dụng ngôn ngữ lập trình xây dựng Agent tập
trung thông minh quản lý chất lượng ứng dụng thoại khác tại Việt Nam. Giúp cho người tiêu
dùng được hưởng quyền lợi lớn nhất khi sử dụng OTT. Qua đó, đề tài nghiên cứu đưa ra giải
pháp hỗ trợ người tiêu dùng khi sử dụng dịch vụ thoại OTT bị gián đoạn trong quá trình
thực hiện cuộc gọi có thể linh hoạt chuyển đổi sang dịch vụ OTT tốt hơn thông qua mô hình
tích hợp quản lý chất lượng thông minh.
1. Mục tiêu nghiên cứu
• Tổng quan quy trình quản lý chất lượng dịch vụ thoại của OTT với ba nhà mạng


đai diện là Viber, Zalo, Skype thông qua xây dựng một Agent (Semantic Web)
ứng dụng ngôn ngữ thông minh Ontology.
• Tổng quan chất lượng của các dịch vụ thoại mang đến người tiêu dùng hiện nay.
• Đề xuất giải pháp bảo vệ người tiêu dùng được hưởng chất lượng thoại tốt nhất
trên ứng dụng OTT, nghĩa là các nhà cung cấp là miễn phí nhưng phải đảm bảo
trong giới hạn một chất lượng nào đó.
2. Đối tượng nghiên cứu
• Các dịch vụ thoại OTT Zalo, Skype, Viber
• Các doanh nghiệp quản lý dịch vụ OTT
3. Phương pháp nghiên cứu
• Tổng hợp, thảo luận và phân tích tài liệu từ các nguồn thông tin thứ cấp
3


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT
• Ứng dụng ngôn ngữ thông minh Ontology
5. Nội dung nghiên cứu
• Phần 1: Giới thiệu đề tài, mục tiêu đề tài, đối tượng và phương pháp nghiên cứu,


ý nghĩa khoa học thực tiễn
Phần 2: Nghiên cứu tổng quan về chất lượng thoại trên ứng dụng OTT, các tham
số đảm bảo chất lượng dịch vụ. Nghiên cứu ngôn ngữ lập trình thông minh ứng



dụng trong quản lý chất lượng dịch vụ (Giới thiệu một vài ngôn ngữ hiện nay)
Phần 3: Hiện trạng quy trình quản lý chất lượng thoại của các doanh nghiệp cung


cấp ứng dụng OTT ở Việt Nam.
• Phần 4: Xây dựng Semantic Web tập trung thông minh quản lý chất lượng thoai
trên dịch vụ OTT bằng ngôn ngữ thông minh Ontology.
o Semantic Weblà gì? Phân biệt Semantic Web với Web hiện nay.
o Tại sao lại lựa chọn ngôn ngữ Ontolog. Các lĩnh vực ứng dụng Ontology.
o OntoWeb mang lại gì?
o Ứng dụng Ontology trong quản lý thông minh.
• Phần 5: Đề xuất ứng dụng nhằm đảm bảo chất lượng thoại tốt nhất trên ứng dụng
OTT cho người tiêu dùng.

4


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THOẠI OTT, TRÊN BA ỨNG DỤNG OTT:
SKYPE, VIBER, ZALO VÀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH THÔNG MINH ỨNG DỤNG
TRONG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THOẠI.
1.

Nghiên cứu tổng quan về ứng dụng thoại OTT
1.1.

Tổng quan OTT
OTT (Over The Top) là giải pháp cung cấp nội dung cho người sử dụng dựa trên nền

tảng Internet. Lĩnh vực được ứng dụng nhiều nhất là cung cấp các nội dung truyền hình qua

giao thức internet (IPTV) và các Video theo yêu cầu (VOD) tới người dùng cuối.
Ưu thế lớn nhất của công nghệ OTT là việc cho phép cung cấp nguồn nội dung
phong phú và đa dạng theo yêu cầu của người sử dụng vào bất kì thời điểm nào và tại bất cứ
nơi đâu chỉ với một thiết bị phù hợp có kết nối Internet. Ngoài ra, công nghệ này còn cung
cấp nhiều loại công cụ tiện ích khác mang tính ứng dụng cao như: VoIP, Mạng xã hội, Live
Broad Casting. Với nhiều ứng dụng thiết thực, công nghệ OTT được dự báo sẽ còn phát
triển mạnh trong tương lai và trở thành một trong những xu thế công nghệ – Theo Dragon
Multimedia Technologies Jsc (DMMT).
1.1.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ thoại OTT

Theo ISO 8402, có thể coi chất lượng dịch vụ là tập hợp các đặc tính của một đối
tượng, tọa cho đối tượng đó khả năng thỏa mãn những yêu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Cũng có thể hiểu chất lượng dịch vụ là sự thỏa mãn khách hàng, được đo bằng hiệu số giữa
chất lượng mong đợi và chất lượng đạt được. Nếu chất lượng mong đợi thấy hơn chất lượng
đạt được thì chất lượng dịch vụ được coi là tuyệt hảo, còn ngược lại chất lượng đạt được
thấp hơn chất lượng mong đợi thì chất lượng không đảm bảo, nếu chất lượng mong đợi
bằng chất lượng đạt được thì đạt được chất lượng đảm bảo.
1.1.2. Khái niệm quản lý chất lượng dịch vụ thoại OTT
Quản lý chất lượng dịch vụ thoại là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý
chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích của dịch vụ thoại, thực hiện chúng
bằng những phương tiện: xây dựng dịch vụ, điều khiển chất lượng dịch vụ, luôn đảm bảo
cải tiến, nâng cấp chất lượng dịch vụ thoại trong khuôn khổ hệ thống chất lượng.
Tiêu chí đánh giá dịch vụ:
5


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT
• Độ tin cậy (reliability): Sự nhất quán trong vận hành và đáng tin cậy, thực hiện đúng


chức năng ngay từ đầu
• Tinh thần trách nhiệm (responsiveness): Sẵn sàng cung cấp dịch vụ đúng lúc, kịp





thời.
Năng lực (competence): Kỹ năng và kiến thức cần để thực hiện công việc dịch vụ.
Tiếp cận được (access): Phủ sóng rộng, được nhiều người biết và sử dụng.
Tác phong (courtesy): Tôn trọng và quan tâm - chăm sóc khách hàng
Giao tiếp (communication): Lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng và điều chỉnh





hợp lý.
Tính an toàn: Tài khoản và thông tin của khách hàng được giữ an toàn.
Thời gian chờ để xử lý tiếp nhận cuộc gọi thoại ngắn, không quá lâu.
Thời gian chờ xử lý lỗi mạng truyền: Việc để đợi quá lâu có thể dẫn đến người dùng

không hài lòng về dịch vụ.
Tổng quan về 3 đối tượng nghiên cứu dịch vụ thoại: Viber, Zalo, Skype
1.2.1. Tình hình dịch vụ thoại hiện nay

1.2.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội (Facebook, Twitter…) thì những
ứng dụng nhắn tin miễn phí trên điện thoại - OTT (Over the Top), như Viber, WhatsApp,

Line, KakaoTalk đã bắt đầu bùng nổ từ 2 năm qua và tác động mạnh đến doanh thu của tất
cả các các nhà mạng trên thế giới. Hơn thế nữa người dùng hiện giờ sử dụng dịch vụ OTT
bởi vì chúng miễn phí nhưng trong tương lai, người dùng sẽ sử dụng OTT bởi vì nó tốt hơn
dịch vụ của nhà mạng. Các dịch vụ OTT liên lạc - thoại và nhắn tin – đã tồn tại từ lâu và
thường tập trung vào cung cấp các cuộc gọi giá rẻ (thường là cuộc gọi quốc tế) như Skype.
Cách đây một thập kỷ, các dịch vụ này đã từng khiến cho doanh thu của dịch vụ điện thoại
cố định xói mòn, nhưng thúc đẩy sự phổ biến của Internet.
Ngày nay, thế giới di động cũng đang đối mặt với vấn đề tương tự - người dùng
chuyển từ gọi, nhắn tin điện thoại di động truyền thống sang gọi, nhắn tin qua Internet. Tình
hình này càng tệ hại hơn trong ba năm qua khi người dùng cá nhân và doanh nghiệp sử
dụng các thiết bị như smartphone, máy tính bảng để "ngốn" dữ liệu, thường là theo gói cước
"không giới hạn".
Số lượng dịch vụ OTT liên lạc xuất hiện ngày càng nhiều. Ngoài những nhà cung cấp
ứng dụng độc lập non trẻ như Viber, WhatsApp, Line, Nimbuzz... các đại gia công nghệ
cũng đầu tư nhiều cho OTT tích hợp trong sản phẩm của mình, như Facebook, Google
(Hangouts), Apple (iMessage, Facetime), BlackBerry (BBM),...
6


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

Điều nhiều người thắc mắc các dịch vụ OTT sống bằng gì khi đều cung cấp dưới
dạng miễn phí đang dần sáng tỏ. Với số lượng người dùng lớn như Viber, WhatsApp,
Line..., các nhà cung cấp dịch vụ OTT đã bắt đầu có thu từ quảng cáo, bán các biểu tượng
emotions, thanh toán điện tử,...
Song, triển vọng đáng lo ngại hơn đối với các nhà mạng là OTT đang hướng tới mục
tiêu cung cấp dịch vụ gọi sang thoại thường với giá rẻ (hiện nay là gọi từ ứng dụng sang ứng
dụng). Nếu điều này trở thành hiện thực, các nhà mạng sẽ trở nên vô hình đúng với nghĩa

đen của nó.
1.2.2. Giới thiệu về các dịch vụ: Viber, Zalo, Skype

Việc nhắn tin (SMS) theo cách truyền thống giờ đây gần như “tuyệt chủng” trong
giới trẻ. Với sự ra đời của hàng loạt những ứng dụng nhắn tin miễn phí trên smartphone, hầu
như không còn mấy ai quan tâm hay “mất tiền” vào những tin nhắn theo cách cổ điển. Nếu
như những Line, Tango, Kakao Talk, Beetalk đang dần biến mất thì “tam đại gia” trong làng
OTT là Viber, Zalo, Skype tại Việt Nam vẫn đang duy trì sự ổn định, đồng thời tìm ra các
phương hướng, kế hoạch để phát triển hơn nữa khi mà thị trường ứng dụng nhắn tin đang
dần bão hòa.
1.2.2.1.

Zalo

a. Lịch sử ra đời và phát triển

Zalo được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của công ty VNG. Phiên bản đầu tiên được ra mắt
vào ngày 08/08/2012 không nhận được sự quan tâm nhiều từ người dùng. Tháng 12/2012,
Zalo chính thức ra mắt, đi theo mô hình mobile-first và nhanh chóng thu hút được một
lượng lớn người dùng Việt Nam nhờ việc sản phẩm hoạt động tốt, ổn định trên hạ tầng
mạng Việt Nam. Tháng 02/2013 Zalo được bình chọn vào top những ứng dụng di động sáng
tạo nhất châu Á trên Techinasia.
Để trở thành ứng dụng có thị phần lớn nhất tại Việt Nam (chiếm 2/3 thị trường) Zalo
chia tính năng thành 3 phần: Giao tiếp, kết nối và mạng xã hội. Trong giao tiếp tính năng
liên quan đến việc trao đổi thông tin giữa bạn bè bằng các cách thức: nhắn tin, gọi điện, gửi
hình ảnh, giải trí với trò chơi… Nhờ những cách giao tiếp đa dạng nên Zalo thú hút được
nhiều sự quan tâm. Chẳng hạn như bạn có thể vẽ một hình ảnh rồi gửi cho bạn bè hoặc gửi
tin nhắn bằng cách ghi âm (thời lượng tối đa 5 phút), chụp ảnh bằng camera rồi gửi trực tiếp
7



NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

hoặc gọi điện. Kèm theo trong giao tiếp là những bộ hình ảnh động và hình nền giúp người
dùng sáng tạo thêm phong cách giao tiếp đặc trưng. Bên cạnh đó, Zalo cũng đã thiết kế các
tính năng chặn hoặc lọc danh sách những người mình không thích trò chuyện, chia sẻ thông
tin, mới đây Zalo mới đưa thêm tính năng gọi video. Tuy nhiên, so với những ứng dụng
OTT khác thì Zalo hiện tại vẫn còn thiếu tính năng quay một đoạn phim trong thời gian
ngắn rồi gửi trực tiếp, và hơn nữa vẫn chưa tích hợp gọi điện kết hợp hình ảnh như Skype.
Ngoài ra, trong giao tiếp vẫn còn thiếu một số tính năng khá hay như: cùng bạn bè chơi các
thể loại trò chơi miễn phí được cài đặt trên Android hoặc bộ sưu tập các hình ảnh động chưa
phong phú bằng Line hoặc Kakaotalk.
Zalo được tải về trên chợ ứng dụng Google Play Store miễn phí và đã đạt hơn 10
triệu lượt tải về trên Google Play Store với đánh giá 4,2/5 từ người dùng. Đó là còn chưa
tính đến nền tảng iOS và Windows Phone. So với 2 đàn anh khác là Skype và Viber (cùng
khoảng hơn 500 triệu lượt tải với đánh giá là 4,1 và 4,3) thì Zalo có một con số khá khiêm
tốn. Tuy nhiên, đó chỉ là lượng người dùng Việt so với dân số của toàn thế giới. Đây cũng
được xem là một dịch vụ OTT mạnh của nước nhà. Qua kiểm tra tổng dung lượng tải về
của Zalo là 40MB và của Skype hay Viber là 80MB (dung lượng này có thể khác nhau tùy
thuộc vào thiết bị bạn đang sử dụng). Hiện nay các thiết bị trung, cao cấp với dung lượng bộ
nhớ trong lớn (hầu hết đều từ 8GB trở lên) thì kích cỡ ứng dụng hoàn toàn không phải là
vấn đề đáng quan tâm. Tuy nhiên với những thiết bị giá rẻ hay những thiết bị cũ với bộ nhớ
thấp thì vấn đề này rất đáng kể. Một cỗ máy với chỉ khoảng tầm 500MB bộ nhớ trong (sau
khi trừ dung lượng sử dụng cho hệ điều hành) thì 80MB sẽ là sự chiếm dụng khá lớn. Như
vậy Zalo đã làm tốt hơn các đối thủ khi tối ưu kích thước ứng dụng, đáp ứng tốt hơn cho
những thiết bị cấu hình thấp, giá rẻ.
b. Các tính năng vượt trội




Bộ cài gọn nhẹ, đăng ký sử dụng đơn giản.
Không cần khai báo thông tin cá nhân, hay check mail để xác nhận đăng ký thành công.
Thậm chí cho dù có bị mất tài khoản, mật khẩu, người dùng cũng có thể lấy lại nhanh



chóng thông qua số điện thoại đang dùng.
Zalo không lưu trữ tin nhắn của người dùng trên máy chủ của mình nên quyền thông tin
riêng tư của người sử dụng sẽ được đảm bảo tuyệt đối. Các tin nhắn sẽ được mã hóa và
chỉ lưu trữ trên điện thoại của người gửi và người nhận.
8


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT
• Khả năng chia sẻ dữ liệu (file, hình ảnh với chất lượng HD) lên tới 20MB, ngoài ra, còn

có thể thực hiện với nhiều file cùng một lúc giúp Zalo là lựa chọn số một của đa số
người dùng khi muốn gửi tài liệu.
• Không chỉ có đầy đủ tính năng của một ứng dụng nhắn tin, gọi điện thoại miễn phí, mà
Zalo còn nổi bật hơn hẳn các đối thủ ở chỗ cho phép người dùng sở hữu, sử dụng Nhật
ký cá nhân với những chia sẻ gần như ngay lập tức như một trang mạng xã hội bất kỳ.
• Có chế độ Popup, xem và trả lời tin nhắn bên ngoài ứng dụng.
• Xu hướng sử dụng Zalopage để kinh doanh online cũng đang trở nên khá thịnh hành, và
ngày càng thu hút được nhiều người dùng hơn tới với ứng dụng này.
• Có thể dùng trên nhiều nền tảng khác nhau, từ iOS, Android đến Nokia S40, S60. Người
dùng Nokia có thể tải về từ Nokia Store. Zalo cũng được tích hợp sẵn trên quờ dòng
Asha của Nokia. Chưa kể đến Window, Mac Ox,...

• Điểm nổi trội nhất ở ứng dụng này chính là tính năng gửi tin giọng nói. Hiện, mới chỉ có
Zalo là cho phép người dùng gửi tin nhắn giọng nói với nội dung dài đến 5 phút, trong
khi các phần mềm khác chỉ cho phép gửi tin nhắn thoại tối đa 30 giây. Điều này mang lại
rất nhiều sự thuận tiện cho người dùng, khi có thể gửi được thông điệp dài, đầy đủ cho
bạn bè chứ không phải cắt thành từng đoạn nhỏ như những ứng dụng khác. Chỉ có điều,
nếu bạn nói lâu thì phải giữ tay lâu, hơi mỏi tay một chút, nhưng bạn nào hay hát cho
người thương nghe thì sẽ thích áp dụng này. Chất lượng âm thanh của tin nhắn thoại trên
Zalo chuẩn do được nén chất lượng cao và có bộ lọc tạp âm để xóa nhiễu.
• Tốc độ gửi tin nhắn thoại cũng là một ưu điểm của sản phẩm này. Trong một thí điểm về
tốc độ gửi và nhận tin nhắn thoại qua Wi-Fi, thời gian làng nhàng để gửi một tin nhắn
âm thanh dài một phút trên Zalo là 1,7 giây, đạt tốc độ gửi nhanh nhất trong số các áp
dụng có tính năng gửi tin nhắn thoại. Như đã nói ở trên, server Zalo được đặt ở Việt
Nam nên tốc độ gửi và nhận tin nhắn thoại của vận dụng này cao cũng là điều dễ hiểu.
Do đó Zalo được đánh giá là vận dụng có tính năng gửi tin nhắn thoại tốt nhất trên thị


trường giờ
Status bằng âm thanh: Người dùng lưu âm một đoạn hội thoại và đăng như một thể âm
thanh. Âm thanh hay hơn text ở chỗ nó có bao gồm cả sắc thái tình cảm, ăn nhập cho



teen “thể hiện”. Đối với những bạn lười gõ, tính năng này sẽ là một cánh tay đắc lực.
Tính năng chat nhóm: Với chức năng này, cùng một lúc người dùng có thể gửi tin nhắn
thoại cho nhiều người khác nhau. Trong Zalo cũng có một số room chat tiếng Anh, thích
hợp cho bạn nào muốn trau dồi ngoại ngữ.
9


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT
• Tính năng gửi tin nhắn bằng hình vẽ. Zalo cung cấp dụng cụ cho phép người dùng sáng

tạo hình ảnh và điều này làm nhiều người thích thú.
• Mới cập nhật video call cho phiên bản di động vào 10/2016 vừa qua.
c. Hạn chế


Đây là một sản phẩm công nghệ trên di động chủ yếu tập trung hướng vào người dùng
Việt nên nếu bạn có người thân hay bạn bè đi nước ngoài thì việc sử dụng ứng dụng này
để liên lạc với họ sẽ không được thông dụng lắm vì họ ít sử dụng ứng dụng này.



Chưa có tính năng kết nối với Social Network như Facebook, Google+, Twitter,... Mỗi
tài khoản zalo được kết bạn 20 người mỗi ngày: điều này cản trở bạn rất nhiều khi kết
bạn



Zalo không cho tìm tên mà addfriend là một rào cản và điểm trừ lâu nay chưa khắc phục
được.



Chỉ được 2000 bạn trên 1 tài khoản: facebook thì được 5000 bạn và có theo dõi, còn zalo
chỉ có 2000.




Không thể đăng nhập 5 tài khoản cùng một lúc trên điện thoại: mỗi tài khoản zalo chỉ
đăng nhập trên 1 điện thoại, nếu bạn muốn thao tác kết bạn nhanh thì phải sử dụng nhiều
điện thoại.



Giao diện trên máy tính không thể kết bạn bạn quanh đây: zalo hỗ trợ giao diện trên máy
tính chỉ có thể chat và điện thoại không có chức năng tìm bạn quanh đây như trên điện
thoại.



Giới hạn khoảng cách yêu cầu kết bạn: để kết bạn quanh đây, zalo căn cứ theo định vị
GPRS do vậy nếu bạn muốn tạo data bán hàng ở 1 tỉnh khác thì bình thường chúng ta
không làm được.



Phiên bản PC lại chưa có call video, viết nhật ký, timeline, …
1.2.2.2. Viber

a. Lịch sử ra đời và phát triển

Viber là một phần mềm nhắn tin nhanh dựa trên giao thức VoIP đa nền tảng do Viber
Media phát triển cho điện thoại thông minh dùng để nhắn tin và thực hiện cuộc gọi qua
internet. Cùng với tin nhắn văn bản, người dùng có thể trao đổi hình ảnh video và âm thanh.
Phần mềm này có thể dùng được Mac OS, Android, BlackBerry OS, iOS, Series 40,
10



NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

Symbian, Bada, Windows Phone và Microsoft Windows and Linux version is in
development. Viber kết nối được với cả mạng 3G/4G và Wi-Fi.
Ngày 7 tháng 5, 2013, Viber đạt 200 triệu người dùng. Vào ngày 14 tháng 2, 2014, Viber
được Rakuten, một công ty kinh doanh trực tuyến của Nhật, mua lại với giá 900 triệu USD.
Viber lần đầu tiên ra mắt cho iPhone ngày 2/12/2010 để cạnh tranh trực tiếp
với Skype. Phiên bản tiền-phát hành cho Android xuất hiện vào tháng 5 năm 2011 nhưng
chỉ giới hạn cho 50.000 người, một phiên bản không giới hạn được phát hành ngày
19/7/2012. Viber cho các thiết bị của BlackBerry và Windows Phone ra mắt ngày
8/5/2012. Khi đạt được 90 triệu người dùng ngày 24/7/2012, dịch vụ nhắn tin nhóm và công
cụ HD Voice được thêm vào cả ứng dụng của Android và iPhone. Ứng dụng cho nền
tảng Series 40, Symbian của Nokia và Bada của Samsung cũng được công bố cùng ngày
đấy. Ngày 14/2, Viber được sát nhập với Rakuten (Nhật) với giá 900 triệu USD. Đây được
coi như một bước đệm để Rakuten bước vào thị trường viễn thông và cạnh tranh với Line,
một ứng dụng tán gẫu tương tự rất thành công toàn cầu.
Viber là một trong những ứng dụng OTT có mặt sớm nhất ở thị trường Việt Nam và
được nhiều người dùng tin cậy, nhưng ứng dụng này đang tỏ ra kém ưu thế cạnh tranh hơn
bởi tính năng hạn chế và đường truyền dữ liệu từ máy chủ đặt ở nước ngoài nên khả năng
nghe – gọi không còn hiệu quả như trước đây. Đối thủ cạnh tranh trực tiếp, duy nhất với
Zalo. Phổ biến tại Việt Nam vào khoảng năm 2012. Đó có lẽ là thời điểm “hoàng kim” của
ứng dụng này, bởi không ai không biết, không ai không sử dụng Viber, không chỉ như hình
thức liên lạc, mà còn là sự khẳng định cá nhân, bởi 2012 là năm bùng nổ về thiết bị di động
thông minh và các ứng dụng di động trên smartphone. Tuy nhiên, chính sức ì và sự chủ
quan của ứng dụng này là nguyên nhân chính kéo Viber đi xuống và dần “thất sủng” với
người dùng. Hiện giờ Viber đã chính thức bị Rakuten – Cty dịch vụ Internet và thương mại
điện tử của Nhật Bản mua lại.
b.






Tính năng vượt trội
Có thể tạo group (nhóm chat) với hàng chục người (có thể lên tới 40 người)
Có thể gọi Viber tới các số điện thoại khác dù họ không sử dụng dịch vụ này.
Gọn nhẹ, chiếm ít dung lượng bộ nhớ
Sở hữu bộ lọc âm cực hiệu quả, người dùng có thể nghe, gọi với chất lượng cuộc thoại
tốt nhất trong mọi điều kiện, kể cả khi chất lượng mạng không thực sự ổn định.
11


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT
• Viber out: cho phép bạn có thể dùng viber để gọi đến các số điện thoại khác không sử

dụng ứng dụng này. Tuy nhiên, bạn sẽ phải mất một khoản phí để có thể thực hiện cuộc
gọi đó. Nhưng hãy yên tâm rằng mức phí bạn phải bỏ ra sẽ thấp hơn mức phí bạn phải
trả cho các nhà mạng
• Hỗ trợ gửi tin nhắn bằng giọng nói: Thông thường nếu muốn thực hiện một tin nhắn
thoại thì công việc của bạn và người nhận sẽ phải trải qua 4 bước bao gồm ghi âm – gửi
– nhận – tải về. Tuy nhiên, với viber sự phức tạp đó đã được giảm nhẹ đi rất nhiều, bạn
chỉ cần thu âm đoạn tin nhắn thoại và lập tức viber sẽ gửi nó đến người nhận. Kế tiếp
người nhận chỉ cần ấn vào biểu tượng “play” trên tin nhắn thoại mà không cần phải tải
chúng về để có thể nghe được những tin nhắn thoại này.
• Khả năng hỗ trợ ngôn ngữ đa Quốc gia từng giúp Viber thống trị thị trường OTT ở Việt

c.





Nam (khoảng 60 ngôn ngữ khác nhau).
Có thể gọi Video.
Hạn chế
Tính năng Multimedia vẫn còn sơ sài và thiếu mất một vài tính năng quan trọng.
Hệ thống emotions của Viber tuy khá phong phú, nhưng không phải tất cả đều “free”.
Thiếu đi một vài tính năng cao cấp như trò chơi hay khả năng tương thích với mạng xã
hội.
1.2.2.3. Skype

a. Lịch sử ra đời và phát triển

Skype là một mạng điện thoại Internet ngang hàng được thành lập bởi Niklas
Zennström và Janus Friis, cũng là những người thành lập ra ứng dụng chia sẻ tập
tin Kazaa và ứng dụng truyền hình ngang hàng Joost. Nó cạnh tranh với những giao
thức VoIP mở hiện nay như SIP, IAX, và H.323. Skype Group, đã được mua lại với giá 2,6
tỉ $ bởi eBay vàotháng 9 2005, có trụ sở đặt tại Luxembourg, với các văn phòng đại diện
ở London, Tallinn, Praha và San Jose, California.
Skype đã phát triển nhanh chóng về cả lượng người dùng và phát triển phần mềm từ khi
ra mắt, cả dịch vụ miễn phí và dịch vụ trả tiền. Hệ thống liên lạc Skype nổi bật nhờ các tính
năng thuộc nhiều lĩnh vực, bao gồm hội nghị thoại và hình ảnh miễn phí, khả năng sử dụng
công nghệ (phân bố) ngang hàng để vượt qua vấn đề về tường lửa và NAT, sử dụng kỹ thuật
mã hóa mạnh và trong suốt và khả năng cực mạnh chống lại việc biên dịch ngược phần
mềm hay giao thức.
Ngày 10 tháng 5 năm 2011, tập đoàn Microsoft đã mua lại Skype với giá US$8,5 tỷ.
12



NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

Điểm khác nhau chủ yếu giữa Skype và các chương trình VoIP đó là Skype hoạt động
theo mô hình mạng ngang hàng, chứ không theo mô hình chủ - khách truyền thống. Thư
mục người dùng của Skype hoàn toàn phân rã và phân bố trên các node mạng, điều đó có
nghĩa là mạng có thể mở rộng dễ dàng (tính đến thời điểm hiện tại đã có trên 300 triệu
người dùng trên toàn thế giới và trong năm 2012 đã có hơn 3 tỉ giờ gọi qua Skype) mà
không đòi hỏi một cơ sở hạ tầng tập trung phức tạp và đắt tiền.
Skype cũng tìm đường cho các cuộc gọi thông qua những máy ngang hàng để dễ vượt
qua NAT đối xứng và tường lửa. Tuy nhiên, điều này đặt thêm một gánh nặng cho người
nào kết nối Internet mà không có NAT, vì băng thông của máy tính và mạng của họ được
dùng để tìm đường cho các cuộc gọi của người dùng khác.
Giao diện lập trình ứng dụng (API) của chương trình Skype mở mạng cho những nhà
phát triển phần mềm. Skype API cho phép các chương trình khác sử dụng mạng Skype để
lấy thông tin "trang trắng" và quản lý cuộc gọi.
Mã nguồn của Skype là mã nguồn đóng và giao thức không được chuẩn hóa. Giao diện
người dùng Windows được phát triển bằng Pascal sử dụng Delphi, phiên bản Linux được
viết bằng C++ với Qt, và phiên bản Mac OS X được viết bằng Objective - C với Cocoa. Vài
phần của chương trình sử dụng Internet Direct (Indy), một thư viện truyền socket mã nguồn
mở.
b. Tính năng vượt trội của Skype


Đăng nhập bằng tài khoản Microsoft, tài khoản Facebook, hoặc tài khoản Gmail và sử dụng
chúng một cách tự động để đăng nhập vào Skype.




Tự động hiển thị những người mới online



Thông tin người dùng bị giấu đi khi sử dụng Skype Out.



Được tích hợp với hệ thống tài khoản trong ứng dụng Outlook của Microsoft, vì vậy người
dùng hoàn toàn có thể chat hoặc gọi điện bằng Skype ngay trong Microsoft Outlook.



Các địa chỉ, tài khoản của Facebook và Skype có thể đồng bộ thành một danh sách
(Contacts) địa chỉ duy nhất.



Xem Facebook của bạn bè có trong danh sách liên lạc Skype của bạn.



Có thể nhắn tin, nói chuyện (trong tin nhắn Facebook) ngay trên Skype.
13


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC



QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

Các cuộc gọi Video được kiểm soát tốt hơn, dựa trên nền tảng công nghệ dựng hình khi
người gọi gặp vấn đề với các cuộc gọi Video



Chuyển cuộc gọi Skype đến bất kỳ ai trên Skype hoặc một số điện thoại khác khi bạn không
online.



Gửi tài liệu, video clip hoặc hình ảnh bất kỳ với dung lượng không bị hạn chế. Đây là điều
vô cùng quan trọng và hữu ích, giúp Skype đánh bật Yahoo để trở thành phần mềm chat
trong văn phòng phổ biến nhất không chỉ ở Việt Nam.



Kết hợp gửi tin nhắn Skype đồng thời có thể là tin nhắn SMS với bạn bè nếu họ không truy
cập vào tài khoản Skype.
c. Hạn chế của Skype


Chất lượng kết nối không thực sự tốt và ổn định.



Tính năng chưa đầy đủ, vẫn sơ sài và không thực sự hấp dẫn




Không hỗ trợ trò chơi, tìm kiếm bạn bè hay mạng xã hội.



Để sử dụng tính năng Viber Out, người dùng buộc phải trả phí.



Có những sticker mà người dùng phải trả tiền để mua về dùng.



Khả năng xử lý âm thanh kém.



Không thể có chất lượng hình ảnh tốt khi sử dụng gọi video quá 5 người.



Bảo mật chưa chắc chắn



Vì chủ yếu được sử dụng trên máy tính, nên Skype chiếm và tiêu tốn một nguồn
tài nguyên máy khá lớn.




Quá nhiều thông báo, gây nhiễu thông tin.



Chất lượng cuộc gọi kém khi kết nối internet kém.

Trước khi làn sóng ứng dụng liên lạc miễn phí bùng phát ở châu Á, Skype đã càn quét
thói quen liên lạc của cư dân mạng trên PC.
1.2.3. Tổng kết
Về độ phổ biến ứng dụng thì chúng ta không thể đánh giá được, vì ứng dụng còn tùy
thuộc vào chức năng của người sử dụng. Như tôi đã nói ở trên, bạn là người dùng điện thoại
nhiều hơn hay máy tính nhiều hơn. Hiện tại, nếu xét về số lượng người dùng thì Skype vẫn
đang là đối thủ dẫn đầu về ứng dụng chat và gọi miễn phí qua ứng dụng. Nhưng chúng ta
14


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

cũng cần phải hiểu, Viber đang ở giai đoạn bắt đầu, quảng cáo Viber và thời kì OTT đang
nắm giữ thị phần không nhỏ trên ứng dụng trực tuyến thì không điều gì là không thể khi bạn
có thể miễn phí mọi thứ.
Về tính linh hoạt, di động thì Viber có phần nổi bật hơn. Do Viber là ứng dụng cho
thiết bị di động. Trong khi Skype mới chuyển qua hỗ trợ trên thiết bị di động. quảng cáo
viber Viber với ứng dụng nhỏ gọn và đơn giản trong truy cập cũng như thao tác, đã hơn
Skype về mặt này.
Trong 3 ứng dụng OTT trên nếu thử nghiệm hiệu năng xử lý thì Zalo chiếm ưu thế về
khả năng nghe – gọi điện thoại trực tiếp, còn Viber thì có tốc độ truyền tải dữ liệu thấp hơn
khi thực hiện cuộc gọi. Về nhắn tin bằng giọng nói thì Zalo cho thời gian đáp ứng khá

nhanh, thử nghiệm với đoạn thoại 1 phút đều chỉ đạt dung lượng từ 50 – 70 KB, về chất
lượng của Zalo còn kém hơn so với LINE một chút do dùng chuẩn ghi âm với định dạng là
AAC, còn Zalo dùng định dạng quen thuộc trên điện thoại là AMR. Trong khi Viber không
thực hiện nhắn tin bằng giọng nói được do bị lỗi và chưa phát triển tính năng này.
Về phần chụp hình và gửi ảnh trực tiếp, Zalo tự thiết kế riêng một ứng dụng chỉnh
sửa ảnh còn 3 ứng dụng còn lại đều sử dụng ứng dụng chụp ảnh sẵn có trong camera. Do
vậy hình ảnh của Zalo được tối ưu về kích thước và dung lượng để gửi đi gọn nhẹ nhất, còn
Line và KakaoTalk chỉ can thiệp vào ứng dụng chụp ảnh và xử lý mức giảm dung lượng
khoảng 50% so với ảnh gốc, cuối cùng là Viber ít can thiệp nhất, dung lượng và kích thước
chỉ giảm 30% so với ảnh gốc.
Dẫn đầu về tiết kiệm pin là ba ứng dụng Zalo đều cho mức tiêu hao pin thấp hơn rất
nhiều so với Viber. Bên cạnh đó ở trạng thái chờ cuộc gọi, mức tiêu hao pin thì Zalo cũng
thấp hơn Viber. Một nguyên nhân khiến Viber tiêu hao pin nhanh hơn là dù hoạt động hay ở
trạng thái chờ cuộc gọi thì Viber vẫn luôn truyền tải dữ liệu liên tục để duy trì kết nối của
ứng dụng.
Qua phân tích trên, có thể thấy nếu chỉ để sử dụng các ứng dụng này với một mục
đích duy nhất là liên lạc, thì sự lựa chọn có lẽ không quá quan trọng. Nhưng nếu để nhiều
hơn, cho những người muốn nhìn thấy nhau, hoặc có liên quan tới công việc, khi phải gửi
dữ liệu thì có thể loại ngay Viber. Và tùy vào thói quen, nhu cầu để đưa ra quyết định còn
lại. Theo đó, Zalo sẽ phù hợp với những người thường xuyên nhắn tin, liên lạc đơn thuần
15


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

(không ít liên quan công việc), còn nếu ở môi trường văn phòng, làm việc trên máy tính với
số lượng người đông, thì lựa chọn số một là Skype.
Ở một nhu cầu khác Facebook, Skype đánh vào nhu cầu gọi PC tới PC (và sau này

mở rộng ra di động). Đặc biệt, Skype đã khiến nhiều huyền thoại trở thành kẻ thất bại. Mà
dễ thấy nhất với người dùng Việt là Yahoo Messenger. Bằng tính năng gọi thoại miễn phí và
chất lượng ổn định của phần mềm Skype, Yahoo dần trở nên vắng bóng và đã có một bộ
phận người dùng Yahoo không còn nhu cầu sử dụng phần mềm này nữa (một phần cũng do
hiệu ứng của “thời đại Facebook”).
Một điểm hút khách của các ứng dụng liên lạc miễn phí là khả năng gọi điện miễn
phí trên sóng 3G hoặc WiFi. Nhưng chớ quên Skype là phần mềm VoIP số một thế giới, với
công nghệ được nghiên cứu và tối ưu từ nhiều năm qua.
Hơn nữa, hiện tại Skype đang nằm dưới trướng Microsoft. Gã khổng lồ phần mềm vừa có
tiềm lực mạnh lại đang khao khát chiếm cứ lĩnh vực di động, nơi mà hệ điều hành Windows
Phone của hãng chưa thể hiện được gì nhiều.
Vì thế, nếu như Microsoft thay đổi Skype theo hướng “Viber hóa” và đầu tư mạnh
vào ứng dụng này. Thì kết hợp với lượng người dùng sẵn có, Skype có thể đánh vào giá trị
cốt lõi “gọi điện miễn phí” của các ứng dụng kể trên và ngăn cản sự phát triển của chúng.

2. Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình thông minh ứng dụng trong quản lý chất lượng
dịch vụ thoại.
2.1.

Khái niệm
Ngôn ngữ lập trình (programming language) "là một hệ thống được ký hiệu hóa để

miêu tả những tính toán (qua máy tính) trong một dạng mà cả con người và máy đều có thể
đọc và hiểu được" .
Ngôn ngữ lập trình phải thỏa mãn 2 điều kiện cơ bản:


Nó phải dễ hiểu và dễ sử dụng đối với người lập trình, để con người có thể dùng nó giải




quyết các bài toán khác.
Nó phải miêu tả một cách đầy đủ và rõ ràng các tiến trình (process), để có thể chạy được

trên các máy tính khác.
2.2. Mục đích sử dụng
• Cho phép lựa chọn một ngôn ngữ lập trình phù hợp với dự án thực tế
16


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

Hiện nay có rất nhiều dự án công nghệ thông tin ứng dụng vào nhiều lĩnh vực khác
nhau của cuộc sống. Do tính chất của từng dự án mà phần mềm có thể được cài đặt bằng các
NNLT khác nhau. Với một vốn kiến thức rộng về NNLT, những người làm dự án có thể lựa
chọn nhanh chóng một NNLT phù hợp với đề án thực tế. Chẳng hạn có thể lựa chọn ngôn
ngữ lập trình Java cho các dự án lập trình truyền thông, hay hướng lập trình logic cho các
dự án về trí tuệ nhân tạo.
• Sử dụng một cách có hiệu quả các công cụ của ngôn ngữ
Các ngôn ngữ nói chung đều cung cấp những công cụ đặc biệt để tạo ra các tiện ích
cho lập trình viên, nhưng khi sử dụng chúng không đúng đắn có thể sẽ gây ra những sai lầm
lớn. Một ví dụ điển hình là phép đệ quy (recursion) - một công cụ lập trình đặc biệt có hiệu
lực trong nhiều ngôn ngữ. Khi sử dụng đệ quy một cách đúng đắn thì có thể cài đặt một giải
thuật đẹp đẽ và có hiệu quả. Nhưng trong trường hợp khác nó có thể gây ra một sự lãng phí
thời gian chạy máy rất lớn cho một giải thuật đơn giản. Ðiều này có thể tránh được nếu như
lập trình viên có một sự hiểu biết sâu sắc về ngôn ngữ lập trình và các cài đặt bên trong nó.

Làm tăng vốn kinh nghiệm khi xây dựng các chương trình

Nếu người lập trình đã có sự nghiên cứu một cách rộng rãi nhiều ngôn ngữ mà một trong
chúng có cài đặt sẵn những công cụ nào đó thì anh ta có thể tự thiết lập những công cụ
tương tự khi phải viết chương trình bởi một ngôn ngữ mà trong đó các công cụ như thế chưa
được cài đặt.


Tạo sự dễ dàng để học một ngôn ngữ mới
Mặc dù có nhiều NNLT khác nhau nhưng chúng đều có những nguyên tắc chung của
NNLT. Rất nhiều ngôn ngữ có chung cú pháp (sai khác nhau chút ít về cách viết), có chung
các kiểu dữ liệu (sai khác nhau chút ít về tên gọi). Việc nắm vững các nguyên lý cơ bản của
NNLT sẽ là một điều kiện thuận lợi lớn để tiếp cận một cách nhanh chóng với một ngôn ngữ
lập trình cụ thể mới. Thực tế cho thấy rằng với những người nắm vững NNLT, khi gặp một
ngôn ngữ lập trình cụ thể mới, họ có thể vừa nghiên cứu ngôn ngữ mới này vừa áp dụng để
lập trình giải quyết một bài toán theo yêu cầu.
• Tạo tiền đề để thiết kế một ngôn ngữ mới
Việc thiết kế ngôn ngữ mới là một đòi hỏi của khoa học phát triển NNLT. Nếu chúng
ta không nghiên cứu về NNLT thì không thể nào có kiến thức để xây dựng một ngôn ngữ
mới.
2.3. Các loại ngôn ngữ lập trình thông minh

17


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

Ngôn ngữ máy (Machine language): ( được viết ở dạng nhị phân hoặc hệ đếm 16) là dãy các
lệnh máy mà CPU có thể thực hiện trực tiếp, đây là mức thấp nhất nhưng hiệu quả của


chương trình sẽ là cao nhất.
• Hợp ngữ (Assembly language): Một chương trình viết bằng hợp ngữ bao gồm một chuỗi các
lệnh (instructions) dễ nhớ tương ứng với một luồng các chỉ thị khả thi (executable) mà khi
được dịch bằng một trình hợp dịch, chúng có khả năng nạp được vào bộ nhớ đồng thời thực
thi được. Ví dụ, bộ vi xử lý x86/IA-32 có thể thực hiện.

Chỉ thị nhị phân (dạng ngôn ngữ máy)

Chỉ thị hợp ngữ

10110000 01100001 (Hex: 0xb061)

mov al, 061h

Chỉ thị lệnh trên có nghĩa là: gán giá trị thập lục phân 61 (97 dạng thập phân) cho
thanh ghi trong bộ vi xử lý có tên là "al"



Trình hợp dịch (Assembler)
Thông thường, một trình hợp dịch hiện đại tạo ra mã nhị phân (object code) bằng
cách phiên dịch các lệnh hợp ngữ thành mã thực thi (opcodes) và phân tích các biểu danh
(symbolic names) ứng với các vùng nhớ cùng các thực thể khác.



Ngôn ngữ lập trình bậc cao: còn gọi là ngôn ngữ thuật toán (algorithmic language) câu lệnh
của nó gần với ngôn ngữ tự nhiên và ngôn ngữ toán học. Ngôn ngữ bậc cao đầu tiên được
xây dựng vào năm 1957 là ngôn ngữ FORTRAN . Ngày nay có rất nhiều các ngôn ngữ lập

trình bậc cao như PASCAL, C, C++, Visual Basic, Foxpro, ...
2.4. Cách chọn một ngôn ngữ lập trình phù hợp
Hiện nay, có khoảng hơn 500 ngôn ngữ lập trình đã được sử dụng trên thế giới. Đối
với những người mới tiếp cận với ngôn ngữ lập trình, hay có dự định theo đuổi con đường
lập trình, việc chọn ra một ngôn ngữ lập trình để học có thể là một trở ngại lớn bởi vì bạn có
thể không có đầy đủ thông tin cần thiết để đưa ra một lựa chọn tốt. Một khi bạn dành thời
gian để suy nghĩ về những gì bạn sẽ học, sẽ làm và phát triển ... bạn có thể bắt đầu suy nghĩ
về ngôn ngữ mà bạn sẽ học.
Để chọn được một ngôn ngữ lập trình phù hợp cần phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng
tới việc lựa chọn một ngôn ngữ lập trình như sau:
18


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC


QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

Nền tảng được hỗ trợ: là một yếu tố quan trọng quyết định ngôn ngữ nào nên được sử dụng
ngoại trừ ngôn ngữ lập trình hỗ trợ đa nền tảng. Ví dụ ứng dụng được phát triển trên nền
tảng Microsoft có thể được lập trình bằng một số ngôn ngữ mà Microsoft hỗ trợ như C, C+
+, C#, và một số ngôn ngữ có thể viết được trên Visual studio. Trong khi đó, những ứng
dụng liên quan đến Internet, ứng dụng trên điện thoại di động có thể được phát triển bằng

ngôn ngữ Java. PHP cũng có thể dùng để phát triển ứng dụng Web...
• Thời gian phát triển ứng dụng: Với những ứng dụng được phát triển nhanh, Visual Basic là
lựa chọn phù hợp để tăng tốc độ phát triển. Tuy nhiên, khi mà thời gian không bị ràng buộc
bởi khách hàng, một số ngôn ngữ lập trình như C, C++ có thể được sử dụng.
• Chi phí phát triển phần mềm: Để phù hợp với ngân sách của người dùng cuối hoặc khách
hàng, việc lựa chọn ngôn ngữ lập trình không làm nên sự khác biệt. Những ngôn ngữ lập

trình với giấy phép phải được mua có chi phí phát triển phần mềm cao hơn những ngôn ngữ
mã nguồn mở. Đó là lý do ứng dụng được viết bởi PHP có chi phí thấp hơn ứng dụng được
viết trên ASP .NET framework.
• Tính hiệu quả: Tính hiệu quả của ứng dụng phụ thuộc trên nhiều yếu tố khác nhau (Tốc độ
xử lý, khả năng đáp trả, tài nguyên sử dụng...) và việc lựa chọn ngôn ngữ lập trình cũng ảnh
hưởng nhiều đến hiệu suất của ứng dụng. Thử đưa ra 2 ngôn ngữ lập trình Perl và PHP để so
sánh. Perl được cho là hiệu quả hơn PHP về mặt tốc độ xử lý, sức mạnh. ... nhưng bên cạnh
đó, PHP dễ học và triển khai hơn giống như HTML.
• Độ tin cậy của ứng dụng: Một số chương trình cần đảm bảo độ tin cậy lên đến 100%, như
hệ thống trên máy bay. Sử dụng những chương trình có độ tin cậy thấp có thể dẫn đến hậu
quả làm thiệt mạng hành khách trên máy bay. Một ngôn ngữ có khả năng vẫn được sử dụng
cho các hệ thống quan trọng là ADA.

19


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

CHƯƠNG II
HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THOẠI
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM
1.

Tác động của dịch vụ OTT tới thị trường
Gần đây, dịch vụ/ứng dụng Over-The-Top (OTT) được nhắc đến nhiều lần trên các

phương tiện truyền thông và trở thành một mối lo ngại thực sự cho các nhà mạng. Tình
trạng trộm cắp thông tin, đọc lén, nghe lén diễn ra hết sức nghiêm trọng trên toàn thế giới,

Việt Nam cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của luồng gió độc này.
Về cơ bản, các dịch vụ hoặc ứng dụng OTT là những dịch vụ trên Internet mà không phải
do các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) trực tiếp đưa đến. Tất nhiên, đối với nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông/ ISP, điểm đáng lưu tâm nhất của một ứng dụng hoặc dịch vụ OTT là
người dùng không phải trả tiền cho họ.
Các công ty này đã đưa đến những dịch vụ OTT thông qua kết nối Internet mà không
cần bất kỳ sự tương tác nào với các nhà cung cấp dịch vụ Internet (cũng như không tạo ra
bất kỳ khoản chi phí nào cho người dùng).
Sau đó, OTT được áp dụng cho một loạt các ứng dụng nhắn tin, thay thế cho các dịch
vụ nhắn tin SMS tốn phí truyền thống do các công ty viễn thông cung cấp. WhatsApp,
Apple iMessage, BlackBerry Messenger (BBM), TU Me ... và hàng trăm hàng trăm ứng
dụng khác thi nhau xuất hiện. Một vài người thậm chí còn xếp Twitter và Facebook vào
dạng ứng dụng này. Hệ quả tất yếu của “sự xâm lăng” này là doanh thu của các công ty viễn
thông bị suy giảm nghiêm trọng. Công ty phân tích và nghiên cứu thị trường Ovum đã ước
tính sự suy giảm này lên đến 13,9 tỷ USD chỉ tính riêng trong năm 2011.
OTT cũng được áp dụng cho các ứng dụng VoIP như Skype, FaceTime của Apple, Viber,
Voxer, Tango…
Ý nghĩa của thuật ngữ OTT đã được mở rộng hơn, áp dụng cho bất kỳ nhà cung cấp
nội dung nào. Ta thấy rằng, các ứng dụng/dịch vụ OTT không đến từ các công ty viễn thông
truyền thống hoặc các nhà cung cấp dịch vụ Internet. Các công ty viễn thông và ISP chỉ đơn
thuần là các nhà cung cấp kết nối IP mà các ứng dụng OTT hoạt động trên đó, hay có thể
hiểu là những "ống dẫn to béo và ngốc nghếch".

20


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT


Một vài công ty viễn thông và ISP đã nhận thấy những gì đang xảy ra và cố gắng để
trở thành "ống dẫn to béo nhất" trên mạng, cung cấp dịch vụ tốt nhất có thể. Một số tung ra
các ứng dụng/dịch vụ OTT riêng không giới hạn đối với cơ sở khách hàng của mình.
Một vài các công ty viễn thông khác thì lại cố gắng gia nhập Liên minh Viễn thông quốc tế
(ITU) nhằm điều tiết các ứng dụng OTT và các nhà cung cấp thông qua Hội nghị Thế giới
về Viễn thông quốc tế (WCIT). Họ hy vọng WCIT sẽ là một phương tiện để khôi phục lại
doanh thu của mình và bằng cách nào đó bắt đầu tính phí đối với các nhà cung cấp OT
Khi nói về các ứng dụng hoặc dịch vụ OTT, người ta thường đề cập đến các ứng
dụng và dịch vụ hoạt động trên các kết nối Internet nhưng không có bất kỳ mối quan hệ nào
với các nhà cung cấp những kết nối Internet đó.
Các ứng dụng và dịch vụ OTT là một trong những nguyên nhân của cuộc chiến tranh
đang diễn ra giữa "các nhà cung cấp nội dung" và "các nhà cung cấp truy cập"... một sự
cạnh tranh căng thẳng trong thế giới Internet và rất khó để giải quyết trong một sớm một
chiều.
Theo con số mục tiêu của các nhà cung cấp dịch vụ nhắn tin và thoại miễn phí (OTT
- Over The Top) đang hoạt động rất mạnh tại Việt Nam thì đến cuối năm 2013, Việt Nam sẽ
có khoảng 15 triệu người dùng dịch vụ mà các doanh nghiệp này đang cung cấp. Thậm chí,
nếu thị trường Việt Nam tăng trưởng tốt có thể đạt tới con số khoảng 20 triệu người dùng
dịch vụ OTT vào cuối năm nay. Như vậy, khoảng 50 - 70% thuê bao đang dùng 3G sẽ sử
dụng dịch vụ OTT.
Trong “cơn lốc OTT”, một số chuyên gia bảo mật, an ninh mạng cho rằng thực tế này
đang tiềm ẩn không ít nguy cơ mất an toàn thông tin, đặc biệt là thông tin nhạy cảm của các
doanh nghiệp, tổ chức. Trong khi đó, các mạng di động như Viettel, MobiFone, VinaPhone
cũng “đau đầu” với dịch vụ OTT khi mỗi năm họ bị thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng.
Giới chuyên môn nhận định rằng, dịch vụ OTT đã tác động lớn đến người dân Việt
Nam và cần chính sách quản lý dịch vụ này. Do các dịch vụ OTT đã có mức độ ảnh hưởng
rất lớn nên cơ quan chức năng phải có biện pháp quản lý, nhưng ở mức độ nào thì cần tiếp
tục bàn bạc để không gây khó chịu với người sử dụng.
Trang web của Viber, một trong những ứng dụng nhắn tin và gọi điện miễn phí qua Internet
thông dụng nhất thế giới hiện nay (vào tháng 5/2013, Viber thông báo đã đạt hơn 200 triệu

21


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

người dùng tại 193 quốc gia), vừa bị các hacker ghé thăm và thay đổi giao diện, đồng thời
khẳng định đã lấy đi nhiều thông tin cá nhân của người dùng Viber.
Theo đó, các hacker đã tấn công vào trang web hỗ trợ của ứng dụng chat và gọi điện
miễn phí qua Internet Viber, thay đổi thông tin trên trang web này với một thông điệp: “Gửi
đến tất cả người dùng Viber, ứng dụng Viber của Israel đang theo dõi các bạn”. Các hacker
thuộc “Quân đoàn điện tử Syria” sau đó đã đứng ra nhận trách nhiệm về cuộc tấn công này
với một đoạn thông điệp được đăng tải lên trang Twitter chính thức của mình: “Nếu bạn đã
cài đặt ứng dụng Viber, chúng tôi khuyên bạn hãy xóa chúng đi”.
Cũng vào đầu tháng 5/2013 vừa qua, Viber chính thức hỗ trợ ngôn ngữ tiếng Việt và hỗ trợ
phiên bản cho máy tính cá nhân (Windows và Mac) để có thể gửi tin nhắn và gọi điện trực
tiếp từ máy tính đến thiết bị di động.
Bằng việc tạo hành lang pháp lý cho sự vận hành của dịch vụ OTT, nền tảng cho một thị
trường viễn thông cạnh tranh được tạo lập. Sức ép để các "đại gia" di động của Việt Nam
phải đa dạng hóa sản phẩm, cải thiện chất lượng dịch vụ được hình thành. Ngày 28-102014, Bộ Thông tin và Truyền thông công bố dự thảo thông tư quản lý đối với dịch vụ OTT
(over the top - các phần mềm nhắn tin, gọi điện thoại, chat trên nền tảng Internet) để lấy ý
kiến công chúng (gọi tắt là dự thảo).
2. Hiện trạng quản lý chất lượng dịch vụ

Với những lợi ích mang lại cho người dùng thì các vấn đề khác từ OTT cũng đặt ra như
tin nhắn rác xuất hiện tràn lan, quảng cáo cho đủ loại hình dịch vụ, mất thông tin người sử
dụng (User), mạo danh và lừa đảo do tính “ảo’’ của tài khoản người dùng, các phần mềm
ứng dụng độc hại bị gửi tràn lan, không kiểm soát được,… gây phức tạp đối với cơ quan
quản lý, đặc biệt rất khó quy trách nhiệm cho doanh nghiệp nội dung hay nhà mạng cung

cấp cho dịch vụ OTT.
Chính vì thế, những nội dung tại dự thảo thông tư quy định về quản lý, cung cấp, sử
dụng OTT mà Bộ Thông tin - Truyền thông đang lấy ý kiến cho thấy dịch vụ OTT tại Việt
Nam sẽ chịu nhiều kiểm soát hơn. Dự thảo này quy định, các nhà cung cấp OTT trong nước
và nước ngoài không thu cước và có trên 1 triệu người đăng ký sử dụng phải thông báo với
Bộ TT-TT 10 ngày làm việc trước khi cung cấp dịch vụ. Không chỉ vậy, các nhà cung cấp
OTT nước ngoài chỉ được đặt máy chủ tại Việt Nam khi hợp tác với doanh nghiệp viễn
22


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

thông Việt Nam có giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông loại hình dịch vụ thoại, nhắn tin
trên nền Internet phù hợp với cam kết quốc tế và các quy định về đầu tư nước ngoài quy
định tại Luật Viễn thông. Dự thảo thông tư cũng chỉ rõ, nhà cung cấp OTT có thu cước và
không thu cước có trên 1 triệu người đăng ký sử dụng cũng phải có ít nhất một hệ thống
máy chủ đặt tại Việt Nam để đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền… Ở đây thấy rõ các doanh
nghiệp cung cấp OTT tại Việt Nam sẽ phải chịu trách nhiệm cụ thể với sản phẩm và khách
hàng của mình. Dự thảo này cũng quy định rõ các OTT phải “liên kết” với các nhà mạng.
Cụ thể, dự thảo, doanh nghiệp cung cấp OTT có thu cước phải tuân thủ các quy định về
quản lý giá cước như với dịch vụ viễn thông truyền thống, đồng thời phải tuân thủ việc quản
lý chất lượng dịch vụ viễn thông theo quy định. Đồng thời, được đàm phán, kết nối với
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cố định mặt đất, di động mặt đất để cung cấp
dịch vụ OTT… Đây là điều mà OTT và nhà mạng đều mong muốn để đi đến sự thống nhất
cùng phát triển. Hơn nữa, OTT là ứng dụng khiến nhà mạng đau đầu nhất vì nó ảnh hưởng
đến doanh thu của nhà mạng và càng nghiêm trọng hơn khi OTT càng được người dùng ủng
hộ vì tính tiện dụng và “miễn phí” của nó. Qua đây thấy rõ, cơ quan quản lý nhà nước muốn

siết chặt quản lý OTT. Đây là điều cần thiết vì những mục đích quản lý xã hội được tốt hơn.
Nhưng cũng có thể thấy rằng, quản lý OTT cần những cách làm linh động, đặc biệt là sự
hợp tác của OTT với nhà mạng để OTT phát triển vì đây là những ứng dụng mang lại lợi ích
thiết thực, là xu hướng giao tiếp của xã hội ngày nay. Đây cũng là điều mà dự thảo cần có
những hướng gợi mở hơn qua những quyết định sau này…
3. Quản lý chất lượng thoại OTT với sức ép cạnh tranh thị trường thoại di

động
Khi số lượng người sử dụng điện thoại thông minh tại Việt Nam ngày càng tăng, trong
đó những người trẻ tuổi chiếm tỷ trọng lớn, dễ hiểu số lượng các ứng dụng OTT cũng phát
triển một cách mạnh mẽ. Trong thời gian qua, đã không ít lần, các nhà mạng Việt Nam như
Viettel, MobiFone, do doanh thu bị suy giảm, đã đánh tiếng về việc cấm các dịch vụ OTT
tại Việt Nam.
Như vậy, các dịch vụ OTT đang cạnh tranh trực tiếp với thị trường điện thoại di
động của Việt Nam. Do đó, nhìn từ góc độ cạnh tranh, quản lý nhà nước đối với OTT là
23


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

một hoạt động cần thiết nhằm bảo vệ, thiết lập trật tự cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra,
trong bối cảnh quyền lợi của mình bị ảnh hưởng một cách nghiêm trọng bởi các dịch vụ
OTT, chắc hẳn các doanh nghiệp viễn thông sẽ có những phản ứng mang tính tự vệ. Do đó,
nếu không có sự can thiệp từ Nhà nước thông qua các chính sách quản lý, việc đường
truyền Internet sử dụng các dịch vụ OTT không thông suốt là điều có thể xảy ra, có thể ảnh
hưởng đến người tiêu dùng.
Điều kiện để tạo lập một môi trường cạnh tranh, nhìn từ lý thuyết cạnh tranh, là các
doanh nghiệp phải độc lập với nhau. Nhằm bảo đảm các dịch vụ OTT hoạt động dưới sự

quản lý của Nhà nước, đồng thời tạo lập một môi trường cạnh tranh cho thị trường viễn
thông tại Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông cần cân nhắc các khía cạnh độc lập
giữa các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Nội dung đáng chú ý nhất của dự thảo là điều kiện cung cấp dịch vụ thoại, nhắn tin
trên nền Internet, trong đó quy định bắt buộc phải hợp tác với nhà mạng tại Việt Nam là
điều kiện cần cho việc cung cấp dịch vụ. Như vậy Bộ Thông tin và Truyền thông đã đưa
các nhà cung cấp dịch vụ (NCCDV) OTT vào thế phụ thuộc vào các nhà mạng Việt Nam,
điều này có thể làm nảy sinh khuynh hướng các NCCDV bị bắt chẹt hoặc khuynh hướng
thỏa hiệp giữa nhà mạng và NCCDV. Cho dù là khuynh hướng nào, đều không mang lại hệ
quả tích cực cho thị trường và ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng.

24


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

QUẢN LÝ DỊCH VỤ OTT

Nếu không quy định việc hợp tác với các nhà mạng tại Việt Nam là một yêu cầu bắt
buộc, dễ thấy các NCCDV OTT sẽ trở thành các đối thủ thật sự của các nhà mạng Việt
Nam trong thị trường liên lạc di động.
Nhìn vào cấu trúc thị trường viễn thông tại Việt Nam hiện nay, mặc dù có năm
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thoại và nhắn tin, nhưng trên thực tế cuộc chơi đã ngã ngũ
khi thị phần của ba doanh nghiệp MobiFone, Vinaphone và Viettel chiếm gần hết thị
trường. Chung gốc sở hữu, từ góc độ lý thuyết, việc thuyết phục người tiêu dùng tin rằng
đây là một thị trường có tính cạnh tranh cao có vẻ như hơi miễn cưỡng.
Thiếu vắng sức ép cạnh tranh đó, trong nhiều năm thị trường viễn thông của Việt Nam hầu
như vẫn giậm chân tại chỗ. Mặc dù số lượng người dùng rất đông đảo, mặc dù giá cước
3G của Việt Nam phổ biến ở mức 70.000 đồng không giới hạn trong một tháng, nhưng liệu
người tiêu dùng đã thực sự hài lòng với chất lượng viễn thông?

Do vậy, nên loại bỏ điều kiện bắt buộc NCCDV phải hợp tác với các nhà mạng của
Việt Nam như trong dự thảo mà có thể mở rộng điều kiện cung cấp dịch vụ của các
25


×