Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Đánh giá tác động môi trường Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 84 trang )

Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

MỞ ĐẦU
1.

Xuất xứ của Dự án

a.

Tóm tắt về xuất xứ

Ngành dệt may Việt Nam đã được hình thành và phát triển hơn một thế kỷ, đã trở
thành một trong những ngành công nghiệp quan trọng trong đời sống xã hội và kinh tế
Việt Nam. Trong 10 ngành mang lại giá trị xuất khẩu cao cho đất nước, ngành dệt may
xếp thứ hai, chỉ đứng sau ngành công nghiệp dầu khí.
Nhận thấy được tầm quan trọng của ngành dệt may và những lợi nhuận mà nó
mang lại, nhà đầu tư PANKO CORPORATION có trụ sở chính tại Hàn Quốc muốn
thành lập Công ty tại Việt Nam để hoạt động theo tình hình thị trường nhằm thu lợi
nhuận. Từ đó PANKO CORPORATION đã đầu tư thành lập Công Ty TNHH Panko
Vina tại địa chỉ lô I-CN, KCN Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, tổng
diện tích 137.400 m2 với ngành nghề sản xuất chính của công ty là sản xuất gia công dệt
nhuộm, may mặc quần áo các loại. Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm là dự
án mới hoàn toàn. Theo dự án đầu tư, dự án sẽ đi vào hoạt động sản xuất khoảng thời
gian tháng 04 năm 2009 với công suất năm hoạt động ổn định là dệt 9.000 tấn vải/năm,
nhuộm 9.000 tấn/năm.
Ngành công nghiệp Dệt - Nhuộm là một trong những ngành công nghiệp đặc trưng
có nguy cơ ô nhiễm cao, gây ra các tác động xấu nhất định đối với môi trường xung
quanh và sức khoẻ cộng đồng, đặc biệt là do lượng nước thải sản xuất lớn, có chứa
nhiều các chất ô nhiễm vô cơ, hữu cơ và kim loại nặng.
Theo chương III, mục 2, điều 18 Luật bảo vệ môi trường do Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua khoá XI kỳ họp thứ 8 (từ ngày 18/10 đến


ngày 29/11/2005) thông qua và có hiệu lực từ 01/07/2006 thì các dự án loại này có trách
nhiệm thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường trình nộp cho Cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường để thẩm định.
b.

Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư

Theo giấy chứng nhận dự án đầu tư số 462043000346 (điều chỉnh từ giấy phép
cũ số 175/GP-KCN-BD) của Công ty TNHH Panko Vina thì Ban quản lý các KCN
Bình Dương đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho công ty TNHH Panko Vina tại địa chỉ
lô I-CN, KCN Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương vào ngày 04 tháng 12 năm
2007 với ngành nghề kinh doanh của Công ty là sản xuất gia công dệt, nhuộm, may
mặc quần áo các loại.
2.
Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động
môi trường (ĐTM)
Báo cáo ĐTM cho Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm của Công ty
TNHH Panko Vina được xây dựng dựa vào các văn bản pháp lý và tài liệu tham khảo
sau:
a.

Cơ sở pháp luật

Công ty TNHH Panko Vina

Trang


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm


Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005 có hiệu lực từ
01/07/2006.
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 81/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
-

Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý chất thải rắn.

nghiệp.

Nghị định 88/2007/NĐ-CP ngày 28/5/2007 về thoát nước đô thị và khu công

Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ về
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Thông tư số 125/2003/TTLT – BTC – BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ
trưởng BTN & MT về hướng dẫn thực hiện nghị định số 67/2003/NĐ-CP của Chính
phủ về thu phí môi trường đối với nước thải. Và nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 801-2007.
Thông tư hướng dẫn số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/09/2006 của Bộ Tài
Nguyên & Môi Trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường. Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép
hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT ngày 03/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về hướng dẫn phân loại và quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường
cần phải xử lý.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn

Việt Nam về môi trường, ngày 18/12/2006.
Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo Quyết định số
155/1999/QĐ-TTg ngày 16/07/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ.
b.

Cơ sở kỹ thuật

Tiêu chuẩn Vệ sinh Lao động của Bộ Y Tế ban hành kèm theo quyết định số
3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y Tế.
Giới hạn tối đa cho phép của dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất:
TCVN 5941:1995
Công ty TNHH Panko Vina

Trang


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

-

Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt TCVN 5942:1995

-

Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm TCVN 5944:1995

-

TCVN 5945:2005 – Nước thải công nghiệp – Tiêu chuẩn thải


-

Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh : TCVN 5937:2005

Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung
quanh: TCVN 5938:2005
TCVN 5939:2005 – Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp
đối với bụi và các chất vô cơ.
TCVN 5940:2005 – Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp
đối với một số chất hữu cơ.
Mức ồn tối đa cho phép trong khu vực công cộng và dân cư : TCVN
5949:1998
Âm học tiếng ồn phương tiện giao thông vận tải đường bộ, mức ồn cho
phép : TCVN 5948:1995
Phương tiện giao thông đường bộ khí thải gây ô nhiễm phát ra từ ô tô và mô
tô lắp động cơ xăng : TCVN 6431:1998.
-

Số liệu hiện trạng môi trường huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

án.

Số liệu thống kê về khí tượng, thuỷ văn và kinh tế – xã hội tại khu vực Dự

-

Số liệu về thời tiết – khí hậu huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.

Các báo cáo ĐTM của các Dự án tương tự được tham khảo. Các công nghệ
sản xuất tương tự để có cơ sở so sánh và xác định các tác động tiêu cực đến môi trường

do các hoạt động của các doanh nghiệp gây ra.
Số liệu thu được từ lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí
nghiệm nhằm xác định các thông số về hiện trạng chất lượng môi trường tại khu vực
Dự án.
Các tài liệu đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế
giới thiết lập nhằm đánh giá tải lượng các chất ô nhiễm môi trường. Các tài liệu, báo
cáo khoa học về lĩnh vực xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn trong và ngoài nước.

Công ty TNHH Panko Vina

Trang


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

3.

Tổ chức thực hiện ĐTM

Báo cáo ĐTM của Dự án Đầu tư xây dựng nhà máy Dệt nhuộm – May mặc do
Công ty TNHH Panko Vina làm chủ đầu tư, với sự tham gia tư vấn của Công ty TNHH
Xây dựng và Môi trường Trí Tín và nhiều nhóm chuyên gia am hiểu về ĐTM với các
lĩnh vực chuyên sâu: kiểm soát ô nhiễm không khí, ô nhiễm do nước thải và chất thải,
tiếng ồn, độ rung, chất thải nguy hại, sinh thái môi trường, kinh tế môi trường,...
Thông tin về Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Trí Tín:
- Giám đốc: Ngô Chí Thắng;
- Địa chỉ: 88/18 xã Chánh Mỹ, TX.Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
- Điện thoại: 0650.882099
*
TT


Danh sách những người trực tiếp tham gia lập báo cáo ĐTM của Dự án.
Họ và tên

Học vị

Ngành chuyên môn

Đơn vị công tác

Đoàn nghiên cứu chia thành nhiều tổ thực hiện khảo sát môi trường tự nhiên và
KT-XH trong khu vực dự án và vùng lân cận. Số liệu khảo sát được phân tích, đánh giá.
Các phương pháp dự báo đã được áp dụng để xác định rõ các tác động môi trường.
Trong quá trình lập báo cáo Đánh giá tác động môi trường cho dự án, bên cạnh
sự phối hợp của đơn vị tư vấn, Chủ dự án còn nhận được sự phối hợp và hỗ trợ của
Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật và bảo hộ lao động - Phân viện tại Thành phố Hồ
Chí Minh.

Công ty TNHH Panko Vina

Trang


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN

Chương 1
1.1. Tên dự án


DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY DỆT NHUỘM
1.2.

Chủ dự án
CÔNG TY TNHH PANKO VINA

Địa chỉ liên hệ

: Lô I-CN, KCN Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương

Địa chỉ thực hiện : Lô I-CN, KCN Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương
Hình thức công ty: Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài
Giấy chứng nhận đầu tư số

: 462043000346

Do

: Ban quản lý các KCN Bình Dương cấp.

Đại diện

: Ông Hong Soon Hak

1.3.

Ngày cấp : 04/12/2007

Quốc tịch : Hàn Quốc


Vị trí địa lý của dự án

Văn phòng và nhà máy sản xuất của Công ty TNHH Panko Vina được thực hiện
tại lô I-CN, KCN Mỹ Phước, huyện Bến Cát, Bình Dương với tổng diện tích thực hiện
Dự án là 137.400 m2. Dự án nằm trong Khu Công Nghiệp Mỹ Phước nên hiện tại xung
quanh dự án có rất nhiều dự án đang xây dựng và hoạt động. Hiện tại, xung quanh dự
án với các vị trí tiếp giáp như sau:
Tứ cận của khu vực Dự án tiếp giáp với những khu vực sau:
-

Phía Bắc giáp

-

Phía Nam giáp : Đường nhựa nội bộ của khu công nghiệp

-

Phía Đông giáp : Đường nhựa nội bộ của khu công nghiệp

: Đường nhựa nội bộ của khu công nghiệp

Phía Tây giáp : Đường nhựa nội bộ của khu công nghiệp
Vị trí thực hiện Dự án
Cách thị xã Thủ Dầu Một – Bình Dương khoảng 18 km.
Cách cảng Thành Phố Hồ Chí Minh khoảng 50 km.
Cách Trung tâm Thành Phố Hồ Chí Minh khoảng 55 km.
Sơ đồ vị trí khu đất của dự án trong KCN Mỹ Phước được trình bày trong Hình 1.1.

Công ty TNHH Panko Vina


Trang


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

Vị trí thực hiện dự án

1.4.

Nội dung chủ yếu của Dự án
Sau khi khảo sát tình hình phát triển cũng như nguồn nhân lực và địa điểm có thể
đặt nhà máy nhằm phát triển ngành công nghiệp dệt nhuộm tại Việt Nam, chủ đầu tư là
tập đoàn PANKO CORPORATION đã xem xét tình hình phát triển cũng như những
điều kiện thuận lợi để xây dựng nhà máy ở Việt Nam, tập đoàn đã chọn địa điểm thực
hiện dự án đầu tư xây dựng nhà máy dệt nhuộm được đặt tại lô I-CN, KCN Mỹ Phước,
huyện Bến Cát, Bình Dương với tổng diện tích thực hiện Dự án là 137.400 m2.
1.4.1 Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của dự án
Mục tiêu và phạm vi kinh doanh của dự án là sản xuất các loại vải, chỉ cuộn và
các loại sản phẩm dệt nhuộm khác. Công suất sản phẩm: dệt 9.000 tấn/năm, nhuộm
9.000 tấn/năm.
Dự kiến, 80% sản phẩm của dự án sẽ được xuất khẩu, còn lại là tiêu dùng cho thị
trường trong nước.
1.4.2. Giải pháp xây dựng

Công ty TNHH Panko Vina

Trang



Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

a.
Các công trình chính
Chi tiết các hạng mục đầu tư xây dựng như sau: Sơ đồ bố trí mặt bằng của Nhà máy
kèm theo – tổng diện tích sử dụng 137.400 m2.
Bảng 1.1: Các hạng mục công trình thực hiện tại Dự án
TT

Hạng mục công trình

Đơn vị

Kích thước

1

Nhà xưởng sản xuất

m2

47232

2

Bể chứa nước

m2

540


3

Khu xử lý nước thải

m2

2000

4

Nhà nghỉ chuyên gia và
công nhân

m2

9825

5

Căn tin

m2

3500

6

Nhà bảo vệ + nhà để xe


m2

232,6

7

Văn phòng

m2

1000

Phần diện tích còn lại phục vụ cho các công trình phụ trợ khác cũng như đường
nội bộ và diện tích trồng cây xanh.
b. Giải pháp về kiến trúc, kết cấu, xử lý nền móng
Các giải pháp về kiến trúc kết cấu xây dựng công trình được nghiên cứu để phù
hợp với điều kiện sản xuất, đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan công nghiệp.
Giải pháp về kiến trúc
Nhà máy Dệt nhuộm của công ty TNHH Panko Vina là công trình công nghiệp.
Do vậy, từ hạng mục nhà sản xuất chính tới các hạng mục phụ trợ đều có kiến trúc công
nghiệp, đường nét kiến trúc đơn giản. Mục đích cơ bản về mặt kiến trúc là tạo môi
trường tốt nhất, đảm bảo điều kiện vi khí hậu như ánh sáng, thông gió tiện lợi cho hoạt
động sản xuất.
Giải pháp kết cấu
Các hạng mục chính như nhà xưởng sản xuất được thiết kế theo kết cấu nhà
xưởng công nghiệp với khung nhà thép, nền móng vững chắc, tường xây gạch hoặc
bêtông. Các công trình còn lại đều có kết cấu vững chắc, tính bền và an toàn cao.
Giải pháp nền móng
Theo đánh giá sơ bộ qua khảo sát thăm dò khu đất dự kiến xây dựng, nền đất tại
khu vực triển khai Dự án có địa chất công trình rất tốt. Nền đất chắc chắn, độ chịu nén

cao. Do đó, sử dụng móng đơn bê tông cốt thép trên nền thiên nhiên cho các hạng mục
khu sản xuất chính và các nhà cao tầng, các hạng mục khác sẽ sử dụng móng xây gạch
trên nền thiên nhiên và nền được đổ sỏi đỏ.
c.

Hệ thống cung cấp nước

Nguồn nước cấp cho dự án là hệ thống cấp nước chung của Khu công nghiệp.
Hiện tại tuyến đường ống cấp nước đã được xây dựng hoàn chỉnh và phân bố đều trong
Công ty TNHH Panko Vina

Trang


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

toàn KCN nên rất thuận lợi trong việc lấy nước để phục vụ sản xuất, Dự án sẽ hợp đồng
mua nước sử dụng để cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất.
Theo Dự án, số lượng cán bộ công nhân viên làm việc là 5.460 người và được
công ty xây dựng khu ở tập thể nên lượng nước cấp theo định mức sử dụng của công
nhân là 120 lít/người.ngày, nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt là:
QSH = 5460*120/1000 = 655,2 m3/ngày
Lượng nước sử dụng trong quá trình sản xuất được dùng trong các công đoạn
như rủ hồ, vắt, sấy, tẩy, nhuộm… lượng nước cấp dành cho sản xuất là rất lớn, khoảng
3000 m3/ngày.
Tổng nhu cầu dùng nước dự kiến của Dự án là 3655 m3/ngày.
d.

Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải


Hệ thống thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt được tách riêng biệt bằng hệ thống
các mương rãnh thoát nước xây bằng gạch bao quanh nhà xưởng. Bề rộng thoát nước
trung bình 300mm các đoạn qua đường giao thông sử dụng ống bê tông cốt thép.
Lưu lượng nước bẩn: Lưu lượng nước thải tính bằng 80% lượng nước cấp dành
cho sinh hoạt và sản xuất:
QNT = 3655 x 80% = 2924 m3/ngày
Dự án sẽ đầu tư hệ thống đường ống thu gom nước thải tại các khu vực phát
sinh, tập trung đưa về trạm xử lý nước thải của nhà máy với công suất của hệ thống xử
lý nước thải là 3000 m3/ngày đêm và tiêu chuẩn nước thải đầu ra của hệ thống này theo
TCVN 5945:2005 loại A.
Hiện tại, KCN Mỹ Phước đã có trạm xử lý nước thải tập trung với công suất
16.000m3/ngày. Tuy nhiên, do lưu lượng nước thải của Dự án là khá lớn nên nước thải
sau xử lý sẽ được thải thẳng ra sông Thị Tính mà không cho chảy vào trạm xử lý tập
trung của khu công nghiệp.
e.

Hệ thống điện

Dự án sẽ sử dụng điện lưới quốc gia cung cấp chung cho khu công nghiệp Mỹ
Phước từ 2 tuyến Tân Định – Mỹ Phước và Bến Cát – Mỹ Phước (22KV). Điện sẽ được
cung cấp tới ranh giới khu đất, công suất trạm là 100MAV, đảm bảo cho việc sản xuất
công nghiệp, đáp ứng được yêu cầu về điện cho dự án. Nhu cầu sử dụng điện của Dự án
vào năm hoạt động ổn định khoảng 30.000.000 KWh/năm. Như vậy, Dự án nằm trong
khu vực có hệ thống cung cấp điện rất thuận lợi. Tuy nhiên, để phòng ngừa trường hợp
cúp điện đột xuất, Công ty sẽ trang bị 01 máy phát điện với công suất 750KVA.
Hệ thống thu sét
- Thiết kế hệ thống chống sét cầu SAINT-ELMO MODEL SE.6 được thiết kế
theo tiêu chuẩn Nf C17 102 FRANKLIN FRANCE/CEA SYSTEM đạt tiêu chuẩn quốc
tế (CEI).
- Sử dụng cầu thu sét, với thiết bị kích thích áp điện.

f.

Giao thông vận tải, thông tin liên lạc

Khu vực thực hiện dự án được đặt tại lô I-CN, KCN Mỹ Phước, huyện Bến Cát,
tỉnh Bình Dương, nằm cách đại lộ Bình Dương khoảng 1,5km. Như vậy dự án nằm tại
Công ty TNHH Panko Vina

Trang 10


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

khu vực có hệ thống giao thông hoàn chỉnh rất thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên
liệu và sản phẩm của dự án.
Ngoài ra, dự án cách Cảng Sài Gòn khoảng 50 km về hướng Đông Nam và cách
Ga Sóng Thần khoảng 30 km nên cũng rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá của
dự án bằng đường sắt và đường biển.
Hệ thống thông tin liên lạc đã được đầu tư xây dựng hoàn thiện, đáp ứng tốt nhu
cầu của Dự án.
g.

Cây xanh phòng hộ môi trường

Hiện tại khu đất thực hiện Dự án là khu đất trống và xung quanh khu vực này là
các nhà máy đang hoạt động. Dự kiến, trong tương lai gần khi nhà máy được xây dựng
và đi vào hoạt động chủ đầu tư sẽ quy hoạch diện tích trồng cây xanh thích hợp với diện
tích trồng cây xanh từ 15-25% nhằm tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp và mát mẻ của nhà
máy. Việc trồng cây xanh công ty sẽ chọn lựa những cây xanh thích hợp cho cảnh quan
của mình và mặt khác giảm những tác động ảnh hưởng phát sinh từ nhà máy đến các

khu vực lân cận.
h.

Trạm xử lý nước thải

Với đặc trưng của ngành sản xuất dệt nhuộm của Dự án, lượng nước sử dụng
phục vụ cho quá trình sản xuất rất lớn khoảng 3000 m3/ngày đêm.
Thành phần nước thải dệt nhuộm thường không ổn định, lưu lượng và tính chất
nước thải thay đổi phụ thuộc vào thiết bị, sản phẩm, công nghệ nhuộm… Nước thải chủ
yếu phát sinh từ công đoạn nhuộm, môi trường nhuộm có thể là acid hoặc bazơ hoặc
trung tính. Do đó, giá trị pH dao động rất lớn từ 5 - 12. Nước thải nhuộm có hàm lượng
chất hữu cơ, BOD, COD cao. Do đó, việc xây dựng trạm xử lý nước thải trước khi thải
ra nguồn tiếp nhận là hết sức cần thiết.
i.

Trạm tập kết chất thải rắn sản xuất và sinh hoạt

Dự án sẽ xây dựng trạm tập trung chất thải rắn phát sinh từ quá trình hoạt động
sản xuất của nhà máy. Chất thải rắn phát sinh sẽ được nhà máy bố trí nhân viên thu gom
và tập trung tại đây, sau đó sẽ hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom để giải quyết
lượng chất thải phát sinh này. Đối với các chất thải thuộc thành phần chất thải nguy hại
công ty sẽ quản lý và xử lý chất thải loại này theo quy định của luật môi trường Việt
Nam.
1.4.3. Chi tiết về vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư thực hiện Dự án

: 479.500.000.000 VND ~ 29.819.252 USD

Vốn góp để thực hiện Dự án


: 254.400.000.000 VND ~ 15.819.252 USD

Vốn vay

: 234.100.000.000 VND ~ 14.000.000 USD

Trong đó:
- Vốn cố định:
28.131.168 USD
+ Nhà xưởng, văn phòng: 13.200.000 USD
+ Máy móc thiết bị:
14.391.168 USD
+ Vốn cố định khác: 540.000 USD
- Vốn lưu động:
1.688.084 USD

Công ty TNHH Panko Vina

Trang 11


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

1.4.4. Tiến độ thực hiện Dự án
Tiến độ thực hiện Dự án sẽ bao gồm các giai đoạn: san lấp giải phóng mặt bằng,
quá trình xây dựng cơ bản, hoàn thiện công trình, lắp ráp máy móc, vận hành thử và sản
xuất. Quy trình thi công công trình được tóm tắt qua sơ đồ khối sau:
SAN LẤP
MẶT BẰNG


XÂY DỰNG
CƠ BẢN

HOÀN
THIỆN

Bụi và khí thải,
tiếng ồn, chất thải
rắn, nước thải

Tiếng ồn,
chất thải rắn

LắP RáP MáY
MóC

VậN HàNH THử Và
SảN XUấT

Tiếng ồn

Tiếng ồn,
chất thải rắn
Nước thải

Mô tả quá trình thi công:
Giai đoạn san lấp mặt bằng đã được thực hiện bởi Chủ đầu tư Khu Công nghiệp
do đó không gây ảnh hưởng đến môi trường trong thời gian thực hiện Dự án.
Giai đoạn xây dựng cơ bản gồm có các hoạt động như xây móng, đổ bêtông trụ,
xây tường, và quá trình lắp đặt các kết cấu khung kèo sắt, thép, mái tole. Cùng với giai

đoạn xây dựng cơ bản sẽ có các hoạt động như phối trộn nguyên vật liệu, đóng tháo
coppha và quá trình cắt, gò, hàn các chi tiết kim loại,… Các hoạt động này có thể tiến
hành ở độ cao nguy hiểm, sử dụng nguồn điện năng cho một số máy móc thiết bị điện.
Các loại nguyên vật liệu sử dụng trong giai đoạn này gồm có ximăng, cát, gạch, đá,…
và sắt thép.
Quá trình hoàn thiện công trình: Quá trình này bao gồm quét vôi, sơn tường, lắp
ráp xây dựng hệ thống cấp thoát nước, hệ thông cấp điện và quá trình thu gom các chất
thải, quét dọn mặt bằng. Trong giai đoạn này chất thải sinh ra nhiều. Sau khi đã hoàn tất
công trình thì doanh nghiệp sẽ tiến hành lắp đặt thiết bị máy móc vận hành thử và đưa
vào sản xuất.
Bảng 1.1 – Bảng tiến độ thực hiện dự án
Nội dung công việc

Thời gian

Khởi công, thi công xây dựng lắp đặt

10 tháng

Lắp đặt máy móc thiết bị

3,5 tháng

Đào tạo công nhân

1 tháng

Chạy thử không tải, có tải và sản xuất thử

2 tháng


1.4.5. Công nghệ sản xuất
Quá trình sản xuất của công ty được thực hiện trên một dây chuyền máy móc hiện
đại có tính tự động hoá cao. Toàn bộ quy trình sản xuất của Dự án được trình bày như
sau:
Công ty TNHH Panko Vina

Trang 12


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

Sợi
Hình 1.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất của dự án
DỆT

RŨ HỒ

THÁO NƯỚC (VẮT NƯỚC, SẤY)

Tiếng ồn
Bụi+chất thải rắn

Tiếng ồn+chất thải rắn
Nước thải + Khí thải
Nước thải
Khí thải

TẨY TRẮNG + GIẶT


Nước thải
Khí thải+chất thải rắn

NHUỘM

Nước thải
Khí thải + chất thải rắn
Nhiệt độ

ĐỊNH HÌNH (cuộn ủ t = 25-300C)

THÁO NƯỚC (VẮT NƯỚC, SẤY)

ĐÁNH BÓNG

Tiếng ồn
Nhiệt độ
Nước thải
Khí thải+chất thải rắn

Tiếng ồn
Bụi

KIỂM TRA

Hàng kém chất lượng

ĐÓNG GÓI

Chất thải rắn


Công ty TNHH Panko Vina

THÀNH PHẨM

Trang 13


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

a. Thuyết minh sơ lược công nghệ sản xuất
Nguyên liệu sợi được nhập về nhà máy sẽ được lưu trữ ở kho chứa của nhà máy.
Các loại sợi này sẽ được cho vào công đoạn dệt và rũ hồ nhằm liên kết các loại sợi này
lại với nhau theo yêu cầu đặt hàng của khách hàng từ khẩu độ, độ dài và tăng độ bền
cho sản phẩm. Sợi sau khi qua công đoạn này sẽ chuyển sang công đoạn tháo nước (vắt
nước và sấy) nhằm làm ráo khô sản phẩm thô, tăng hiệu quả cho công đoạn nhuộm. Tại
công đoạn nhuộm màu, vải thô được nhuộm theo phương pháp nhuộm hấp. Tuỳ theo
yêu cầu màu sắc của sản phẩm, thuốc nhuộm được phối màu theo chương trình đã lập
trên máy vi tính và quá trình nhuộm thực hiện ở nhiệt độ cao. Sau khi đã hấp màu, vải
tấm được đưa vào công đoạn định hình (cuộn ủ) nhằm gắn màu, ép thuốc nhuộm bền
chặt hơn trong sản phẩm. Sau đó vải được cho vào máy vắt ly tâm để khử nước rồi sấy
khô trên máy sấy. Sau cùng sợi được bôi trơn một lớp dầu bôi trơn và đánh thành cuộn.
Sản phẩm tạo thành được đưa qua các máy kiểm tra độ căng kéo, độ phai màu. Sản
phẩm sau khi kiểm tra đạt các yêu cầu kỹ thuật được đem đóng gói bao bì và nhập kho
để chuẩn bị xuất xưởng.
b. Danh mục sản phẩm
Sản phẩm của Dự án chủ yếu là các loại vải, sản phẩm sau khi sản xuất sẽ được xuất
khẩu, danh mục sản phẩm sẽ được liệt kê dưới đây:
Bảng 1.4. Danh mục sản phẩm
Tên sản phẩm


Đơn vị tính

Vải khoá dán

Số lượng/năm
1.000

Vải dệt

tấn
tấn

Vải lưới các loại

tấn

1.000

Vải thun

tấn

4.500

Vải lông xù

tấn

2.000


8.000

Tổng cộng

16.500

1.4.6. Danh mục thiết bị máy móc phục vụ sản xuất
Các máy móc thiết bị trong dây chuyền sản xuất của công ty khi đưa vào sử
dụng là các máy mới hoàn toàn chủ yếu nhập khẩu từ Hàn Quốc và toàn toàn bộ thiết bị
được thiết kế và sản xuất vào năm 2005 -2007. Danh mục máy móc, thiết bị của Công
ty như sau:
Bảng 1.5. Máy móc thiết bị đầu tư tại Dự án
Tên máy móc thiết bị
Lò hơi (10 tấn hơi/giờ)
Công ty TNHH Panko Vina

Đơn vị
tính

Số
lượng

Hiện trạng
(%)

Xuất xứ

Bộ


2

100

Hàn Quốc
Trang 14


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

Tên máy móc thiết bị

Đơn vị
tính

Số
lượng

Hiện trạng
(%)

Xuất xứ

Cái

1

100

Hàn Quốc


Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam

Máy phát điện 750KVA
Tổng cộng

862
Phương tiện giao thông + vận chuyển

Xe tải

Chiếc

5

Xe ôtô

Chiếc

5

90
90

Xe nâng

Chiếc


7

90

Tổng cộng


17

Máy nhuộm vải

STT

Tên Máy

SL

Đơn Giá

Thành tiền

01
02
03
04
05
06
07
08
09

10
11
12
13
14
15

Máy ngâm kiềm ống
Máy quay
Thiết bị xẻ dọc cho vải màu
Máy nhuộm áp suất
Khử nước ly tâm
Máy nhuộm sợi nhẹ(loại nhỏ)
Máy nhuộm sợi nhẹ(Loại lớn )
Máy may
Máy nhuộm áp suất (loại nhỏ)
Máy nhuộm thổi
Tạo xâu và đường xẻ dọc
Maý nhuộm thổi
Máy nhuộm áp suất
Máy sấy
Máy xử lý hoá chất dùnh làm
mềm nước
Tạo xâu và đường xẻ dọc
Máy cô đặc mở
Khung căn vải
Tạo xâu và đường xẻ dọc
Máy cô đặc mở
Máy giặt


2
3
1
6
1
3
6
2
6
5
3
3
2
1
1

72.000
8.000
43.200
59.760
10.000
32.400
78.447
800
18.000
57.600
72.000
57.600
59.880
86.400

102.960

144.000
24.000
43.200
358.560
10.000
97.200
470.682
1.600
108.000
288.000
216.000
172.800
119.760
86.400
102.960

80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%

80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%

1
1
3
2
2
3

72.000
216.000
270.000
72.000
21.600
21.600

72.000
216.000
810.000
144.000
43.200
64.800

80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%

80 ~100%

Máy sấy
Máy nén khí
Thiết bị phục hồi nhiệt thừa
Tổng cộng

4
4
1

14.400
4.500
405.000

57.600
18.000
405.000
4.073.762

80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%

16
17
18
19
20
21

22
23
24

Tình trạng TS

• Máy nhuộm chỉ

Công ty TNHH Panko Vina

Trang 15


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

STT
01
02
03
04
05
06
07

Tên Máy
Máy quấn chỉ
Máy cuộn chỉ
Máy nhuộm chỉ
Máy nhuộm chỉ
Khử nước ly tâm

Máy sấy nhiệt điện môi
Cần trục
Tổng cộng

SL

Đơn Giá

Thành tiền

Tình trạng TS

7
8
9
7
2
2
2

10.000
10.00
67.000
25.000
10.000
10.000
50.000

70.000
80.000

603.000
175.000
20.000
20.000
100.000
1,068,000

SL

Đơn Giá

Thành tiền

45
10

16,500
22,500

742,500
225,000

80 ~100%
80 ~100%

10
60
15
10


24,500
10,000
30,500
26,500

245,000
600,000
457,500
265,000
2,535,000

80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%

80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%
80 ~100%

• Máy dệt
STT
01
02
03
04

05
06

Tên Máy
Máy dệt đơn
Khung dệt đơn bằng máy
tính
Viền đơn (máy tính)
Máy dệt đôi
Khung dệt đôi (máy tính)
Viền đôi (máy tính)
Tổng cộng

Công ty TNHH Panko Vina

Tình trạng TS

Trang 16


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

1.4.7. Nhu cầu nguyên nhiên liệu và năng lượng
Bảng 1.6. Nhu cầu nguyên liệu hoạt động tại Dự án trong năm sản xuất ổn định
Tên nguyên liệu

Đơn vị tính

Sợi Polyester


Số lượng
10.000

Sợi nylon

Tấn
Tấn

Sợi PP

Tấn

1.300

Sợi co giãn (sợi thun)

Tấn

3.600

Hồ tinh bột

Tấn

500

Polivinyl

Tấn


800

Thuốc tẩy H2O2

Tấn

1.500

Thuốc nhuộm Dispernol

Tấn

440

Thuốc nhuộm Inkanol

Tấn

180

Thuốc nhuộm Inkkol

Tấn

30

Thuốc nhuộm Nonstat

Tấn


20

Thuốc nhuộm Carianol

Tấn

110

2.000

Tổng cộng

20.480
Nhiên liệu

Dầu FO

tấn

936

Dầu DO

lít

31.200

1.4.8. Nhu cầu lao động
Khi đi vào hoạt động ổn định, nhu cầu lao động của Dự án là 5.460 người. Trong
đó, sự phân phối lao động như sau:

Bảng 1.7. Nhu cầu lao động
Loại lao động

Số lượng

Cán bộ quản lý

15

Kỹ thuật và giám sát

40

Công nhân lành nghề

5.025

Công nhân giản đơn

300

Nhân viên văn phòng

80

Tổng cộng

5.460

Chương 2


ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG & KINH TẾ XÃ HỘI
Công ty TNHH Panko Vina

Trang 17


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường
2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất
Dự án được thực hiện tại lô I-CN, KCN Mỹ Phước, huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương, tổng diện tích 137.400 m2. Tại khu vực này hiện nay xung quanh là đất trống
và đang có các dự án đầu tư thành lập công ty sản xuất, các dự án này đang được hình
thành. Đường xá giao thông cũng như thông tin liên lạc tại Dự án đã được sự đầu tư
hoàn thiện của tỉnh nên rất thuận lợi cho việc phát triển của Dự án. Như vậy, Dự án
được đầu tư tại nơi rất thuận lợi cho việc phát triển trong quá trình hoạt động của Dự
án.
2.1.1.1. Điều kiện về địa lý:
Huyện Bến Cát nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng kinh tế phát
triển lớn nhất và năng động nhất của cả nước cách thị xã Thủ Dầu Một – trung tâm tỉnh
lỵ Bình Dương 20km, trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 50km về phía Bắc trung tâm
kinh tế - tài chính – công nghiệp và khoa học công nghệ của cả nước vì vậy Huyện dễ
dàng thu hút các nguồn vốn, tiếp nhận nhanh chóng được khoa học công nghệ. Có tổng
diện tích tự nhiên 59.052 ha, chiếm 20,71% diện tích tỉnh Bình Dương.
Phía Bắc giáp Huyện Chơn Thành - tỉnh Bình Phước
Phía Nam giáp thị xã Thủ Dầu Một
Phía Tây giáp sông Sài Gòn (Huyện Củ Chi - Thành phố Hồ Chí Minh)
Phía Đông giáp Huyện Tân Uyên tỉnh Bình Dương.
2.1.1.2. Địa chất (Nguồn: Phòng Tài nguyên nước - Sở Tài nguyên và Môi trường Bình

Dương)
+

Lớp đất mặt:
Lớp này (lớp thổ nhưỡng) phủ trùm lên toàn bộ lớp Laterit.

Thành phần bao gồm: cát pha sét, sét bột, rải rác có các mảnh vụn Laterit và cuội
sỏi thạch anh. Cát pha sét có màu nâu vàng, vàng nhạt, xám trắng, khi lẫn mùn hữu cơ
có màu nâu đen. Thành phần cát thạch anh là hạt nhỏ đến mịn.
Chiều dày lớp mặt đất thay đổi theo địa hình, phần cao phủ mỏng, phần trũng thấp
phủ dầy, song thường thay đổi từ 0,2 – 2m cá biệt có một số nơi đến 4m.
+

Lớp Laterit:

Bề dày lớp này thường thay đổi, dày ở địa hình cao và mỏng dần ở địa hình thấp,
trung bình dày 1 – 2m. Laterit tồn tại dưới dạng các hòn, cục hình thức méo mó, cứng
chắc kích thước không đều.
+

Lớp cát, sạn chứa sét:

Công ty TNHH Panko Vina

Trang 18


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

Nằm dưới lớp Laterit là lớp cát, sạn chứa sét. Lớp này có diện tích phân bố rộng, ở

độ sâu từ 25 – 30m so với mặt địa hình. Đây là tập hợp các lớp mỏng gồm cát, cát chứa
sét, cát sạn xen kẽ nhau, càng xuống sâu càng thô dần.
Tham khảo tài liệu địa chất chung của toàn khu vực, kết hợp thực tế thi công một
số công trình dân dụng và công nghiệp tại khu vực có thể xác định điều kiện địa chất
công trình khu vực rất tốt. Cường độ chịu nén của đất nền đạt 1,2 – 1,5 daN/cm2, cục
bộ lên đến trên 2 daN/cm2.
Với đặc tính thổ nhưỡng như trên thì vùng này rất thuận lợi cho phát triển xây
dựng do có nền đất cứng, độ dốc thoải dễ thoát nước, không thích hợp cho nông nghiệp
vì đất nghèo dinh dưỡng và giữ nước kém.
2.1.2. Điều kiện về khí tượng – thủy văn
2.1.2.1. Điều kiện khí tượng
(nguồn: />Khu vực thực hiện Dự án mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm
kèm theo mưa nhiều và phân bố thành 2 mùa rõ rệt trong năm: mùa mưa từ thàng 5 – 11
và mùa khô từ tháng 12 – 4 năm sau. Trong những năm gần đây, khí hậu của khu vực
nói riêng và tỉnh Bình Dương nói chung đã có những diễn biến bất thường. Theo báo
hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương năm 2006, sự biến đổi khí hậu của tỉnh trong
những năm qua như sau:
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyển hoá và phát tán các
chất ô nhiễm trong khí quyển. Nhiệt độ không khí càng cao thì tốc độ các phản ứng hoá
học xảy ra càng nhanh và thời gian lưu tồn các chất ô nhiễm càng nhỏ. Sự biến thiên giá
trị nhiệt độ sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát tán bụi và khí thải, đến quá trình trao đổi
nhiệt của cơ thể và sức khoẻ người lao động.
Nhiệt độ trung bình là 26,70C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,70C, nhiệt
độ trung bình tháng thấp nhất là 25,5 0C. Sự chênh lệch giữa tháng nóng nhất và lạnh
nhất là 3,20C. Số giờ nắng trung bình cả năm là 2.526 giờ, số giờ nắng trung bình ngày
là 5-8 giờ. Bình Dương là vùng có nhiệt độ khí hậu ôn hoà, nóng ẩm, thuận lợi cho việc
xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
b. Độ ẩm không khí
Độ ẩm tương đối cao, độ ẩm cao nhất trong năm vào giữa mùa mưa (tháng 8,9),

độ ẩm thấp nhất trong năm vào giữa mùa khô (tháng 2,3).


Độ ẩm trung bình năm



Độ ẩm cao tuyệt đối

: 86,5%



Độ ẩm thấp tuyệt đối

: 74%

Công ty TNHH Panko Vina

: 80 – 90%

Trang 19


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

Độ ẩm cao nhất thường xảy ra vào giữ mùa mưa do gió mùa Tây Nam thổi vào
mùa mưa mang lại và độ ẩm thấp nhất xảy ra vào giữa mùa khô.
c. Bức xạ mặt trời
Bức xạ mặt trời là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến

chế độ nhiệt trong vùng và qua đó sẽ ảnh hưởng đến mức độ bền vững khí quyển và quá
trình phát tán – biến đổi các chất gây ô nhiễm. Bức xạ mặt trời sẽ làm thay đổi trực tiếp
nhiệt độ của vật thể tuỳ thuộc vào khả năng phản xạ và hấp thụ bức xạ của nó như bề
mặt lớp phủ, màu sơn, tính chất bề mặt. . .
Bức xạ mặt trời gồm ba loại cơ bản : bức xạ trực tiếp, bức xạ tán xạ, bức xạ tổng
cộng. Cường độ bức xạ trực tiếp lớn nhất vào tháng 2,3 có thể đạt đến 0,720,79cal/cm2/phút, từ tháng 6-12 có thể đạt đến 0,42-0,46 cal/cm 2/phút vào những giờ
trưa.
d. Chế độ mưa
Chế độ mưa cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Khi mưa rơi sẽ cuốn
theo bụi và các chất ô nhiễm có trong khí quyển cũng như các chất ô nhiễm trên mặt
đất, nơi mà nước mưa sau khi rơi sẽ chảy qua. Chất lượng nước mưa tuỳ thuộc vào chất
lng khí quyển và môi trường khu vực.


Trung bình năm



Tháng 9 có lượng mưa cao nhất, lượng mưa chiếm trên 400mm.



Tháng 1 -2 hầu như không có mưa



Lượng mưa 1 ngày lớn nhất

: 177 mm




Số ngày mưa bình quân năm

: 162 ngày



Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 – 11 và chiếm 92% lượng mưa cả năm.

: 1655 mm

e. Chế độ nắng
Mùa khô là mùa có số giờ nắng lớn nhất, đạt cực đại 7,8 – 8,5 giờ/ngày vào các
tháng 2,3 và 4. Trong các tháng mưa, tháng 9 là tháng có giờ nắng ít nhất: 4 – 6
giờ/ngày. Số giờ nắng trung bình trong năm là 2.526 giờ. Khu vực không có sương mù.
f. Gió và hướng gió
Gió là một nhân tố quan trọng trong quá trình phát tán và lan truyền các chất ô
nhiễm trong khí quyển. Khi vận tốc gió càng lớn, khả năng lan truyền bụi và các chất ô
nhiễm càng xa, khả năng pha loãng với không khí sạch càng lớn.
Mỗi năm có 2 mùa gió rõ rệt theo 2 mùa mưa và khô.


Mùa mưa có gió chủ đạo là hướng Tây Nam.



Mùa khô có gió chủ đạo là hướng Đông Bắc.




Chuyển tiếp giữa hai mùa có gió Đông và Đông Nam.

Công ty TNHH Panko Vina

Trang 20


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm



Tốc độ gió trung bình đạt

: từ 10 – 15m/s.



Tốc độ gió lớn nhất đạt

: 25 – 30m/s.



Khu vực không chịu ảnh hưởng của gió bão.

2.1.2.2. Điều kiện về thủy văn (Nguồn: Phòng Tài nguyên nước - Sở Tài nguyên và Môi
trường Bình Dương)
Trên cơ sở tổng hợp các tài liệu điều tra, khảo sát thực địa về cấu trúc địa chất,
đặc trưng nước và thành phần hóa, có thể chia khu vực nhà máy có các đơn vị địa chất

thủy văn như sau:


Tầng chứa nước lỗ hổng trong các trầm tích Pleistocen (qp1)

Tầng chứa nước này phân bố rộng khắp trong vùng nghiên cứu, chúng lộ ngay
trên mặt và phủ chỉnh hợp lên tầng chứa nước Pliocen.
- Thành phần đá gồm: Phía trên là sét bột, sét lẫn sạn sỏi laterit, đôi chỗ xen kẽ
các lớp cát bột, màu nâu đỏ, xám trắng. Chiều dày lớp 8.0m (LK TU2b), lớp trầm tích
hạt mịn này phân bố rộng khắp theo không gian và có khả năng thấm nước. Phần phía
dưới là cát mịn đến trung thô, chiều dày 6.0 m (TU2b), có khả năng chứa nước tốt. Tuy
nhiên, do phân bố ở độ cao lớn nên mực nước tĩnh của tầng này sâu, nhiều nơi không có
hoặc có rất ít nước vào mùa khô.
- Mực nước dưới đất thay đổi theo mùa và theo địa hình.
- Trong khu vực khảo sát khai thác, tầng nước Pleistocen (qp 1) cho đến nay chưa
có tài liệu nghiên cứu một cách hệ thống về quy luật phân bố, thế nằm, mức độ chứa
nước, cũng như các thông số địa chất thủy văn. Trên cơ sở các tài liệu thu thập và phân
tích thành phần thạch học cho thấy: khả năng chứa nước từ trung bình đến nghèo, nước
thuộc loại nước nhạt, nước không áp hoặc nước áp lực yếu cục bộ. Nguồn cung cấp chủ
yếu là nước mưa, nước mặt và thoát ra sông suối trong vùng.


Tầng chứa nước lỗ hổng trong các trầm tích Pliocen (n2)

- Tầng chứa nước Pliocen phân bố rộng khắp trong vùng nghiên cứu, chúng
không lộ ra trên mặt mà bị phủ bới tầng chứa nước Pleistocen và phủ bất chỉnh hợp lên
tầng chứa nước khe nứt trong đá móng Mesozoi.
- Thành phần đất đá gồm: Phần phía trên có thành phần là sét đôi chỗ xen kẹp
lớp sét bột cát màu xám vàng, nâu đỏ, xám trắng, bề dày lớp 16m (TU2b). Do có thành
phần hạt mịn chiếm ưu thế nên lớp này có khả năng cách nước rất tốt. Phần dưới là lớp

cát hạt mịn đến thô lẫn sạn sỏi thạch anh, khả năng chứa nước tốt, trong lớp chứa nước
này thường xen kẹp các lớp cát bột sét (dày từ vài chục cm đến vài mét) màu xám trắng,
xám vàng. Bề dày chứa nước 26m (TU2b).
- Mực nước dưới đất thay đổi theo mùa và theo địa hình, mực nước tĩnh 22.0 m
(TU2b). Tầng chứa nước Pliocen trên thuộc nước áp lực. Khả năng chứa nước giàu đến
Công ty TNHH Panko Vina

Trang 21


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

trung bình, kết quả hút nước tại giếng khoan TU2b cho tỷ lưu lượng là 0,3 l/sm. Nước
thuộc loại nước nhạt, độ tổng khoáng hóa thường thay đổi từ 0,05 g/l đến 0,1 g/l, loại
hình hóa học của nước là bicarbonat calci, bicarbonat clorua sunfat.
- Nước của tầng Pliocen trên không có quan hệ trực tiếp với nước mặt nhưng có
quan hệ gián tiếp với nước mưa (niền cung cấp ở xa vùng nghiên cứu). Hướng vận
động của nước chủ yếu theo hướng Đông Bắc – Tây Nam.
Tóm lại, tầng nước Pliocen trên có khả năng chứa nước từ trung bình đến giàu.
Chất lượng nước tốt, đáp ứng được nhu cầu khai thác nước tập trung. Đây là tầng chứa
nước có nhiều triển vọng nhất trong vùng.



Tầng chứa nước khe nứt trong đá móng mesozoi (MZ)

Tầng này phân bố trong toàn vùng nghiên cứu, chúng không lộ trên mặt mà bị
phủ không chỉnh hợp bởi tầng chứa nước Pliocen. Thành phần thạch học chủ yếu là sét
kết, bột kết, cát kết, có nơi là Anđezit, đa xit.
Hiện nay tầng nước này chưa được nghiên cứu nhiều, các lỗ khoan nghiên cứu

còn rất ít. Khả năng chứa nước kém, nước dưới đất tồn tại và vận động trong các đới
nứt nẻ của đá gốc.
Tóm lại, đây là tầng chứa nước nghèo, lại phân bố ở sâu, nên khả năng khai thác
rất hạn chế, ít có giá trị cấp nước với quy mô công nghiệp và tập trung.
Điều kiện thủy văn nước mặt
Sông Sài Gòn bắt nguồn từ hồ Dầu Tiếng chảy qua địa phận tỉnh Bình Dương –
chủ yếu là huyện Dầu Tiếng, Bến Cát trên địa hình gò đồi thấp đổ vào sông Sài Gòn tại
toạ độ 106035’30”E, 1102’32’’N nơi giáp ranh giữa huyện Bến Cát và huyện Củ Chi
trên địa hình đồng bằng sình lầy trũng thấp. Sông dài khoảng 100km. Có nhiều phụ lưu
nhỏ với diện tích lưu vực rộng 1.000 km 2. hầu hết toàn bộ chiều dài con sông đều chảy
trên các trầm tích Đệ tứ với độ dốc nhỏ. Đoạn này dòng sông có hướng chảy chính Bắc
– Nam, uốn khúc với cung độ lớn, một vài nơi có khúc ngoặc hẹp. Chiều rộng lòng
sông tại khu vực này thu hẹp dần từ cửa sông đến thượng nguồn. Rộng nhất là khu vực
Ngã ba sông Sài Gòn – Thị Tính khoảng 70 – 80m, đoạn giữa hẹp dần khoảng 50 –
60m và đến khu vực Cầu Đá chiều rộng chỉ còn khoảng 30 – 40m. Vận tốc dòng chảy
trên sông Sài Gòn thay đổi từ 1,5 – 2 m/s phụ thuộc theo mùa.
Sông Sài Gòn chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều với biên độ dao động
mực nước lên xuống thay đổi từ 1 – 3 m. Mực nước cao nhất +4m, thấp nhất +1m. Do
ảnh hưởng của thuỷ triều, một số nơi dọc theo 2 bờ sông của hạ nguồn gần cửa sông có
thể bị ngập nước trong những ngày triều cường, đặc biệt vào mùa mưa.
Công ty TNHH Panko Vina

Trang 22


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
Để đánh giá hiện trạng môi trường tại khu vực nhà máy, Chủ Đầu Tư kết hợp với
Công ty TNHH Xây dựng và Môi trường Trí Tín, Trung tâm Tư vấn & Chuyển giao

Công nghệ An toàn vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường (Trung tâm COSHEPS) trực
thuộc Viện nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động – Phân viện miền Nam đã
tiến hành khảo sát, lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu hiện trạng môi trường tại Dự án.
2.1.3.1.

Hệ sinh thái môi trường nước mặt

Hệ sinh thái thuỷ sinh của của sông Sài gòn tại khu vực này chủ yếu: thực vật
phù du như: các loại tảo Silic, tảo lục, tảo mắt Euglenophyta, … còn phong phú, điều
này chứng tỏ nước mặt tại đây còn tương đối sạch, chưa bị ô nhiễm chất hữu cơ, còn
khả năng tiếp nhận. Động vật phù du và chất lượng bùn đáy ở lưu vực suối tương đối
nghèo, không phong phú, dòng suối đã bị ảnh hưởng bởi các loại chất thải công nghiệp.
2.1.3.2.

Hệ sinh thái môi trường đất

Khu vực thực hiện Dự án hiện nay là đất trống đã được KCN quy hoạch. Thực
vật chủ yếu là cây cỏ dại. Nhìn chung, sự hình thành và hoạt động của dự án sẽ làm thu
hẹp và thay đổi cấu trúc che phủ của hệ thảm thực vật tại đây. Khu vực dự án không có
động vật quý hiếm cần bảo tồn.
2.1.3.3.

Hiện trạng môi trường không khí

Tháng 3/2008 nhóm khảo sát, đo đạc hiện trạng chất lượng môi tr ường của
Trung tâm COSHEPS đã tiến hành đo đạc trực tiếp tại điểm xây dựng D ự án. Phương pháp
lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu tuân thủ theo “Standard Methods”. Các s ố li ệu phân tích
chất lượng môi trường không khí được thể hiện ở Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu được
trình bày trong Hình 2.1.
Bảng 2.1. Kết quả phân tích mẫu khí tại khu vực dự án

Chỉ tiêu phân tích

S
T
T

Vị trí
đo
đạc

1

KK-01

1,4

0,10

0,02

2

KK-02

1,2

0,08

3


KK-03

1,2

0,10

TCVN
5937:2005
5938:2005

Ồn (dBA)

Nhiệt
độ
0
( C)

Tốc độ
gió
(m/s)

Độ ẩm
(%)

0,25

42 - 45

29,3


0,4 -1,7

62 -64

0,01

0,22

41 - 42

30,5

0,5 -2,2

64 -65

0,02

0,24

40 - 42

30,8

0,5 -2,3

64 -65

0,3


75
(TCVN
5949-1998)

-

-

-

CO
SO2
NO2
Bụi
3
3
3
(mg/m ) (mg/m ) (mg/m ) (mg/m3)

30

0,35

0,2

Nhận xét:

Công ty TNHH Panko Vina

Trang 23



Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

Thời điểm tiến hành đo đạc của Dự án vào lúc 9h30 ngày 24/3/2008 trong điều
kiện trời mát, không mưa, gió nhẹ, nhiệt độ không khí là 30,5 0C. Theo kết quả đo đạc
và phân tích mẫu không khí tại các vị trí trong khu đất dự án cho thấy các chỉ tiêu đều
đạt TCVN 5949-1998 và các tiêu chuẩn TCVN 5937, 5938:2005.
Với kết quả đo đạc như vậy, ta thấy rằng tại vị trí trên ta có thể xây dựng nhà
máy sản xuất dệt nhuộm vải, và hiện trạng môi trường có thể tiếp nhận nguồn thải từ dự
án, tuy nhiên trước khi thải ra môi trường dự án cần phải xử lý đạt tiêu chuẩn nguồn
tiếp nhận.
2.1.3.4.

Hiện trạng môi trường nước



Nước ngầm

Tuỳ thuộc vào độ sâu mà ta có các trữ lượng nước ngầm khác nhau cho từng độ
sâu đó, tuy nhiên qua khảo sát địa chất cho thấy tầng nước ngầm tại khu vực này khá
phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu khai thác nước tập trung nhằm cung cấp nước
sử dụng cho khu vực.
Bảng 2.2. Phân tích kết quả mẫu nước ngầm
STT

Thông số

Đơn vị tính


Kết quả

TCVN 5944-1995

5,8

6,5 - 8,5

1

pH

2

SS

Mg/l

2,1

750-1500

3

Fe

Mg/l

0,04


1-5

4

N-NO3

Mg/l

0,64

45

5

Cl-

Mg/l

16,3

200-600

6

SO42-

Mg/l

22,8


200-400

7

Độ cứng

Mg/l

0,08

300-500

8

Coliform

MPN/100ml

0

-

9

Fecal Coliform

MPN/100ml

0


-

Nhận xét:
Qua kết quả phân tích tại những vị trí trên cho thấy hầu hết tất cả các chỉ tiêu
phân tích đều đạt tiên chuẩn cho phép theo TCVN 5944-1995 ngoại trừ chỉ tiêu pH. Do
vậy, trong quá trình hoạt động, nếu sử dụng nước ngầm phục vụ trong quá trình hoạt
động sản xuất cũng như sinh hoạt chủ đầu tư cần phải có các biện pháp xử lý nước
ngầm trước khi đưa vào sử dụng.



Nước mặt

Công ty TNHH Panko Vina

Trang 24


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

Nước thải từ dự án sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của nguồn tiếp
nhận sẽ được xả thải ra Sông Thị Tính. Để có cơ sở đánh giá hiện trạng môi trường
nước mặt ở khu vực này cũng như sức chịu tải của nó, đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy
mẫu và phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước mặt. Kết quả như sau:
Bảng 2.3. Kết quả phân tích mẫu nước mặt
ST
T

Thông số


Đơn vị tính

Kết
quả

TCVN 5942-1995
(cột B)

TCVN 5945-2005
(cột A)

1

pH

-

6,1

5,5 – 9

6-9

2

SS

Mg/l


41,2

80

50

3

BOD5

Mg/l

15

≤ 25

30

4

COD

Mg/l

29

≤ 35

50


5

DO

Mg/l

3,6

≥2

-

6

N tổng

Mg/l

5,6

-

15

7

P tổng

Mg/l


0,04

-

4

8

Dầu mỡ khoáng

MPN/100ml

0

-

5

9

Coliform

MPN/100ml

75

10.000

3.000


Nhận xét:
Với kết quả phân tích mẫu nước mặt sông Thị Tính có các chỉ tiêu đều đạt tiêu
chuẩn cột B (TCVN 5942:1995)
Kết quả phân tích mẫu nước thải trước hệ thống xử lý nước thải tập trung của
toàn khu công nghiệp cho thấy mẫu nước tại đây có một số chỉ tiêu không đạt tiêu
chuẩn B theo TCVN 5945-2005.
Tuy nhiên, sau khi nước thải của KCN qua hệ thống xử lý nước thải tập trung thì
các chỉ tiêu phân tích hầu hết đều đạt tiêu chuẩn TCVN 5945-2005 cột A.
2.1.3.5.

Hiện trạng môi trường đất

Để có cơ sở đánh giá hiện trạng môi trường đất ở khu vực này cũng như sức chịu
tải của nó, đơn vị tư vấn tiến hành lấy mẫu và phân tích các chỉ tiêu ô nhiễm trong đất
được kết quả như sau:

Bảng 2.4 – Kết quả quan trắc chất lượng đất
STT
1
2

Thông số
pHH2O
Clo hữu cơ

Công ty TNHH Panko Vina

Đơn vị tính
mg/g


Kết quả
6,4
KPH

TCVN
4,4-6,87 (TCVN 7377-2004)
Trang 25


Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

3
4
5
6
7
8

P hữu cơ
Cu
Pb
Zn
Hg
Cd

mg/g
mg/g
mg/g
mg/g
mg/g

mg/g

KPH
2,4
KPH
31
KPH
1,2

0,04-0,30 (TCVN 7374-2004)
100 (TCVN 7209-2002)
300 (TCVN 7209-2002)
300 (TCVN 7209-2002)
10 (TCVN 7209-2002)

Qua kết quả phân tích mẫu đất tại khu vực dự án, cho thấy các chỉ tiêu đo đạc tại
khu vực đều đạt tiêu chuẩn Việt Nam, như vậy chất lượng đất khá tốt không bị ảnh
hưởng của thuốc bảo vệ thực vật và không bị nhiễm kim loại nặng.

Hình 2.1: Sơ đồ các vị trí lấy mẫu khảo sát hiện trạng môi trường khu vực Dự án
Ghi chú:
KK-01, KK-02, KK-03: Các vị trí lấy mẫu không khí
NN-01: Vị trí lấy mẫu nước ngầm
NM-01: Vị trí lấy mẫu nước mặt
Đ-01: Vị trí lấy mẫu đất

Công ty TNHH Panko Vina

Trang 26



Đánh giá tác động môi trường - Dự án Đầu tư xây dựng Nhà máy Dệt nhuộm

2.2.

Điều kiện kinh tế – xã hội

2.2.1. Điều kiện kinh tế
Theo báo cáo hiện trạng kinh tế –xã hội thị trấn Mỹ Phước năm 2007 và định
hướng phát triển kinh tế –xã hội trong năm 2008 của Ủy ban nhân dân thị trấn Mỹ
Phước thì hiện trạng kinh tế - xã hội khu vực như sau:
Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tính đến nay trên địa bàn Thị trấn vẫn duy trì 12 cơ sở tiểu thủ công nghiệp hoạt
động ổn định và có hiệu quả. Hiện đã có 115 đơn vị doanh nghiệp đến đăng ký đầu tư,
xây dựng nhà máy.Trong đó 82% là doanh nghiệp nước ngoài.Tính đến nay đã có 35
nhà máy đi vào hoạt động với số lượng trên 20.000 công nhân tham gia lao động trên cả
03 khu công nghiệp Mỹ Phước 1, Mỹ Phước 2, Mỹ Phước 3.
Phát triển thương mại –dịch vụ
Đến cuối năm 2006 đã có khoảng 1.230 hộ kinh doanh nhiều ngành nghề khác
nhau. Đặc biệt là nhà trọ phát triển mạnh với 295 khu nhà trọ, nhà cho thuê trọ lớn nhỏ
với 3.911 phòng trọ.
Về sản xuất nông nghiệp
Do quy hoạch công nghiệp và đô thị , diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, sản
lượng lúa và các loại hoa màu không đáng kể. Lĩnh vực chăn nuôi cũng bị ảnh hưởng
của các loại dịch bệnh nên cũng không phát triển.Tuy nhiên, ngành nông nghiệp Thị
trấn cũng có nhiều hoạt động như phối hợp với cơ quan thú y Huyện tiến hành kiểm tra
dịch cúm gia cầm và phun thuốc vệ sinh tiêu độc trên địa bàn Thị trấn; tổ chức tiêm
chích phòng dịch cho 4.040 con gia cầm các loại. Do vậy trong thời gian qua , không
xảy ra dịch bệnh trên địa bàn Thị trấn
2.2.2. Xã hội

Dân số toàn Huyện là35.084 người; số lao động hiện có 80.040 người chiếm
59,25% tổng dân số, bao gồm lao động trong lĩnh vực nông nghiệp 31.573 người chiếm
39,45%; lao động công nghiệp xây dựng 34.193 người chiếm 42,72%; lao động trong
lĩnh vực thương mại – dịch vụ 14.274 người chiếm 17,83%.
Hiện tại toàn Huyện có 561 người là dân tộc thiểu số chiếm 0,42% bao gồm 13
dân tộc Khơme: 363 người; Mường: 94 người; Tày: 27 người; Nùng: 14 người; Chăm:
13 người; Stiêng: 12 người; Êđê: 10 người; Thái: 6 người; Sán Dìu: 6 người; Bali: 5
người; Ấn độ: 5 người; Châu ro: 4 người; Tà mun: 2 người.
Số hộ sử dụng điện đạt 97%; số hộ dùng nước sạch 94,6%; tỷ lệ hộ sử dụng điện
thoại đạt 15,81 máy/100dân; tỷ lệ hộ nghèo còn 0,83% và xây tặng 22 căn nhà tình
nghĩa, hổ trợ sữa chữa 24 căn nhà tình nghĩa, xây tặng 169 căn nhà tình thương. Đã giải
quyết công ăn việc làm cho 6.840 lao động địa phương.
Công ty TNHH Panko Vina

Trang 27


×