Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tư duy nghệ thuật trong tiểu thuyết của một số nhà văn nữ hải ngoại đương đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.7 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ HẠNH

TƢ DUY NGHỆ THUẬT TRONG TIỂU THUYẾT
CỦA MỘT SỐ NHÀ VĂN NỮ HẢI NGOẠI
ĐƢƠNG ĐẠI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ HẠNH

TƢ DUY NGHỆ THUẬT TRONG TIỂU THUYẾT
CỦA MỘT SỐ NHÀ VĂN NỮ HẢI NGOẠI
ĐƢƠNG ĐẠI
Chuyên ngành: Lý luận văn học
Mã số:

62 22 01 20

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÝ HOÀI THU



Hà Nội – 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 4
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 4
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 8
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................... 8
5. Đóng góp mới của luận án ........................................................................................ 9
6. Cấu trúc của luận án ............................................................................................... 10
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨUError! Bookmark not defined.
1.1. Tổng quan về tƣ duy nghệ thuật ............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Giới thuyết về tư duy và tư duy nghệ thuật ........... Error! Bookmark not defined.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu về tư duy nghệ thuật trong văn học Việt NamError! Bookmark n
1.2. Tổng quan về tiểu thuyết và tƣ duy nghệ thuật trong tiểu thuyết của một số
nhà văn nữ hải ngoại đƣơng đại .................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Tiểu thuyết của một số nhà văn nữ Việt Nam hải ngoại trong bối cảnh tiểu
thuyết Việt Nam đương đại .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu về tiểu thuyết và tư duy nghệ thuật trong tiểu thuyết
của một số nhà văn nữ Việt Nam hải ngoại đương đại.. Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 2. TƢ DUY NGHỆ THUẬT NHÌN TỪ CẤP ĐỘ QUAN NIỆMError! Bookmark no
2.1. Quan niệm nghệ thuật về hiện thực ....................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Hiện thực thậm phồn ............................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Hiện thực huyền ảo ................................................ Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Hiện thực phân mảnh được nhà văn nghiền ngẫm, thể nghiệmError! Bookmark not de

2.2. Quan niệm nghệ thuật về con ngƣời....................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Con người như một nhân vị, bí ẩn, đa diện .......... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Con người vô cảm, cô đơn, hoài nghi ................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Quan niệm về tiểu thuyết......................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Tiểu thuyết - một phức hợp thể loại chưa hoàn kếtError! Bookmark not defined.
2.3.2. “Tiểu thuyết mảnh vỡ” .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Tiểu thuyết như một trò chơi tự sự ....................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. TƢ DUY NGHỆ THUẬT NHÌN TỪ CẤP ĐỘ HÌNH TƢỢNG NGHỆ
THUẬT............................................................................. Error! Bookmark not defined.

1


3.1. Hình tƣợng nhân vật trong tiểu thuyết của một số nhà văn nữ Việt Nam hải
ngoại ................................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Các hình tượng nhân vật cơ bản ........................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật .............................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Hình tƣợng nghệ thuật giàu tính biểu tƣợng ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nước mắt – biểu tượng của nỗi đau nữ giới......... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Giấc mơ – biểu tượng của thế giới vô thức thầm kínError! Bookmark not defined.
3.2.3. Hồn ma – biểu tượng của thế giới tâm linh huyền ảoError! Bookmark not defined.

3.3. Thời gian trong tiểu thuyết của một số nhà văn nữ Việt Nam hải ngoạiError! Bookmark
3.3.1. Sự sai trật niên biểu và tính đa chiều của thời gianError! Bookmark not defined.
3.3.2. Thời gian xảy lặp.................................................... Error! Bookmark not defined.

3.4. Không gian trong tiểu thuyết của một số nhà văn nữ Việt Nam hải ngoạiError! Bookm
3.4.1. Không gian mang tính phân hóa, khu biệt ........... Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Không gian mang tính cá thể hóa, tâm linh hóa .. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 4. TƢ DUY NGHỆ THUẬT NHÌN TỪ CẤP ĐỘ PHƢƠNG THỨC

TRẦN THUẬT ................................................................ Error! Bookmark not defined.
4.1. Đa dạng hóa các hình thức kết cấu ......................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1. Kết cấu đa tầng bậc ................................................ Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Kết cấu phân mảnh ................................................ Error! Bookmark not defined.
4.1.3. Kết cấu xoắn kép .................................................... Error! Bookmark not defined.
4.2. Khuynh hƣớng tự thuật ........................................... Error! Bookmark not defined.
4.2.1. Nguyên nhân và sự thể hiện .................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.2. Mô hình của tự thuật ............................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.3. Vai trò của tự thuật ................................................ Error! Bookmark not defined.
4.3. Ngôn ngữ hiện đại hóa ............................................. Error! Bookmark not defined.
4.3.1. Sử dụng nhiều tỉnh lược ngữ dụng ....................... Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Tăng cường đặc tính đối thoại, phối hợp, đa âm.. Error! Bookmark not defined.
4.3.3. Phối kết mạnh mẽ nhiều loại hình ngôn ngữ ....... Error! Bookmark not defined.
4.4. Giọng điệu giàu sắc thái thẩm mĩ ........................... Error! Bookmark not defined.
4.4.1. Giọng điệu triết lý, chiêm nghiệm, suy tư ............. Error! Bookmark not defined.
4.4.2. Giọng điệu trữ tình sâu lắng ................................. Error! Bookmark not defined.
4.4.3. Giọng điệu giễu nhại, hài hước ............................. Error! Bookmark not defined.

2


KẾT LUẬN ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 11
PHỤ LỤC

3



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. “Người Việt Nam ở nước ngoài là bộ phận không tách rời và là một nguồn
lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam” [23]. Điều này đã được khẳng định trong Nghị
quyết số 36/NQ – TW và Chỉ thị số 45 – CT/TW của Bộ Chính trị về công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài. Trên tinh thần ấy, nhà nghiên cứu Nguyên Ngọc đã
nhận định rằng: “Người Viê ̣t Nam ở nước ngoài trong mấ y chu ̣c năm qua đã hoàn
thành một khối lượng văn học không thể phủ nhận được . Đó là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n của văn
học Việt Nam hiện đại . Cùng với văn học trong nước , văn ho ̣c hả i ngoa ̣i làm nên diê ̣n
mạo của văn học Việt Nam ngày nay . Sẽ cực kỳ thiếu sót nếu biết văn học Việt Nam
ngày nay mà không biết văn học Việt Nam hải ngoại” [104]. Mặc dù được thừa nhận
như một bộ phận hợp thành nhưng trong tương quan so sánh, nếu văn học trong nước
thường tồn tại với tư cách là dòng văn học chính, giữ vị trí trung tâm, nằm trong
“vùng phủ sóng” của các công trình nghiên cứu thì trái lại, bởi nhiều lí do, việc
nghiên cứu văn học hải ngoại ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn. Sự rụt rè, thờ ơ
đối với vùng sáng tác này khiến cho văn học ở hải ngoại bị rơi vào “vùng ngoại biên”,
bên lề của sự tập trung nghiên cứu. Tình trạng “cực kỳ thiếu sót” như Nguyên Ngọc
nhận định đã khiến cho việc nghiên cứu thấu đáo về văn học hải ngoại có thêm nhiều
phần ý nghĩa. Nó không chỉ góp phần nuôi dưỡng, duy trì và phát triển một bộ phận
văn học viết bằng tiếng Việt ở nước ngoài mà còn là “một câu thúc nội tại để đưa nền
văn học trong nước phát triển hơn” [104]. Đề tài nghiên cứu về Tư duy nghệ thuật
trong tiểu thuyết của một số nhà văn nữ hải ngoại đương đại là một sự bổ khuyết cho
tình trạng “thiếu sót” đó.
1.2. Trong mấy chục năm qua, cùng với số lượng, chất lượng của không ít tiểu
thuyết hải ngoại đã góp phần khẳng định sự đóng góp đáng kể của văn học hải ngoại
vào kho tài sản chung của văn học Việt Nam. Trong đó, tiểu thuyết của các nhà văn
nữ hải ngoại như Thuận, Đoàn Minh Phượng, Lê Ngọc Mai, Lê Minh Hà…nổi bật lên
như một hiện tượng, chứa đựng nhiều đổi mới quan trọng trong tư duy nghệ thuật.
Cùng với các nhà văn nữ trong nước, những nhà văn nữ kể trên đã thể hiện một cuộc
“tự vượt” của giới nữ để vịnh dự đứng trong hàng ngũ những người đại diện cho

4


khuynh hướng cách tân thể loại. Nhờ những đổi mới tư duy nghệ thuật trên nhiều
phương diện, sáng tác của các nhà văn nữ hải ngoại đã ghi dấu một sự chuyển mình
của tiểu thuyết nữ Việt Nam đương đại. Bên cạnh đó, với sự nhạy cảm, tinh tế, đầy nữ
tính nhưng cũng không kém phần sắc sảo và quyết liệt, trong tư duy nghệ thuật của
các nhà văn nữ hải ngoại còn thể hiện sự thức nhận về bản sắc cá nhân cũng như
những vấn đề liên quan đến giới nữ. Vì vậy, nếu thiếu đi những “bóng hồng” xa xứ
này, diện mạo tiểu thuyết nữ ở Việt Nam nói riêng và tiểu thuyết Việt Nam đương đại
nói chung sẽ trở nên thiếu sót, không đầy đủ.
1.3. Tư duy nghệ thuật là một trong những yếu tố có vai trò quan trọng trong
sáng tạo, nghiên cứu và phê bình văn học. Mỗi một đối tượng nghệ thuật, để được
chiếm lĩnh và sáng tạo ra, trước hết đều nhờ vào tư duy nghệ thuật của nhà văn. Chính
vì thế, tư duy nghê ̣ thuâ ̣t không ch ỉ phản ánh nhân sinh quan, thế giới quan mà còn
phản ánh trình độ nhận thức, vốn sống, tầm văn hóa, kinh nghiệm cũng như tư chất,
năng lực của người nghệ sĩ. Những yếu tố đó giữ vai trò quan trọng trong việc chỉ
đạo, định hướng, lựa chọn, biểu hiện và sáng tạo nghệ thuật. Và như một lẽ tất yếu,
đổi mới văn học trước hết phải gắn liền với đổi mới tư duy nghệ thuật của nhà văn.
Đó chính là lí do vì sao vấn đề đổi mới tư duy (trong đó có tư duy nghệ thuật) lại trở
thành “điểm nóng” trong công cuộc đổi mới toàn diện của đất nước. Với vai trò như
một yếu tố “căn cốt” góp phần tạo nên thành tựu của văn học Việt Nam thời kỳ đổi
mới, việc nghiên cứu về tư duy nghệ thuật thực sự trở thành một hướng nghiên cứu
quan trọng. Mặc dù vậy, ở nước ta hiện nay, những đề tài nghiên cứu văn học chuyên
sâu từ góc nhìn tư duy nghệ thuật vẫn còn khá ít.
1.4. Tiểu thuyết là một thể loại luôn giữ vị trí trung tâm, góp phần làm nên diện
mạo của một nền văn học hiện đại. Tiểu thuyết, theo M. Kundera, là một kiểu phương
pháp phức hợp nhận thức cuộc sống đưa lại những kết quả đáng tin cậy. Tiểu thuyết,
theo R. Laughlin, không chỉ là một thể loại văn học mà còn là một giai đoạn, một cấp
độ mới trong tư duy nghệ thuật của con người về thế giới. Trong mối tương quan với

các thể loại khác, tiểu thuyết là “thể loại văn chương duy nhất đang biến chuyển và
chưa định hình….Nòng cốt thể loại của tiểu thuyết chưa hề rắn lại và chúng ta chưa
thể dự đoán được hết những khả năng uyển chuyển của nó” [11, tr21]. Chính khả
5


năng uyển chuyển cũng như bản chất năng động mà tư duy nghệ thuật trong tiểu
thuyết luôn có sự vận động, biến đổi. Xuất phát từ vai trò của thể loại cùng với bản
chất của nó mà tư duy tiểu thuyết đã trở thành vấn đề thu hút sự quan tâm của đông
đảo giới nghiên cứu lí luận, phê bình văn học. Cuối thế kỷ XX, trên thế giới, những
câu hỏi về số phận tiểu thuyết đã trở thành chủ đề quan trọng trên nhiều “bàn tròn”
văn chương (toàn cảnh những tranh luận này được đề cập đến trong Số phận của tiểu
thuyết [178]), khiến “tiểu thuyết nổi lên như một vấn đề lôi cuốn sự chú ý không chỉ
riêng ở Pháp mà nhiều nơi trên thế giới” [281, tr7]. Trong những cuộc hội thảo ấy,
nhiều vấn đề liên quan đến số phận của tiểu thuyết đã được đưa ra bàn luận. Ở Việt
Nam, những vấn đề về thực trạng tiểu thuyết (tiểu thuyết Việt Nam đang ở đâu? Có
hay không vấn đề khủng hoảng trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại?) cũng liên tục
được đề cập đến. Tình hình đó làm cho việc nghiên cứu về tư duy nghệ thuật trong
tiểu thuyết trở thành hướng nghiên cứu có tính thời sự.
Chính tính chất, vai trò quan trọng của tư duy nghệ thuật cũng như thực trạng
nghiên cứu về tiểu thuyết nữ hải ngoại đã khiến cho việc nghiên cứu về tiểu thuyết nữ
hải ngoại từ góc nhìn tư duy nghệ thuật trở thành một hướng nghiên cứu quan trọng,
có ý nghĩa thiết thực và cần được thực hiện nhằm ghi nhận đúng mức những đóng góp
và giới hạn của tiểu thuyết nữ hải ngoại.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tư duy nghệ thuật trong tiểu thuyết của
một số nhà văn nữ Việt Nam hải ngoại đương đại. Khi nghiên cứu, chúng tôi luôn đặt
tư duy nghệ thuật trong mối quan hệ với đặc trưng thể loại để chỉ ra dấu ấn tư duy
nghệ thuật trên ba cấp độ: quan niệm nghệ thuật, hình tượng nghệ thuật và phương

thức trần thuật.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án là tiểu thuyết của một số nhà văn nữ Việt Nam
hải ngoại đương đại. Cũng phải khẳng định rằng, văn học hải ngoại không phải là một
hiện tượng “chỉ có”, “riêng có” ở Việt Nam mà là một hiện tượng cần được xem xét,

6


nhìn nhận trên phạm vi quốc tế. Tuy nhiên, ở đề tài này, tác giả luận án giới hạn chỉ
nghiên cứu trong phạm vi một số nhà văn nữ Việt Nam hải ngoại đương đại.
Mặc dù giới nghiên cứu hiện nay vẫn còn chưa thật sự thống nhất trong quan
niệm về văn học hải ngoại (các quan niệm này đã được Nguyễn Thị Tuyết Nhung
trình bày khá cụ thể trong Tổng quan của luận án Văn xuôi tiếng Việt ở nước ngoài từ
1975 đến nay), ở luận án này, người viết đồng tình với quan niệm của tác giả Nguyễn
Thị Tuyết Nhung khi cho rằng văn học Việt Nam hải ngoại chính là cụm từ dùng để
chỉ sáng tác văn học viết bằng tiếng Việt và của người Việt ở nước ngoài. Quan niệm
này đã nhấn mạnh đến ba yếu tố quan trọng trong việc xác định phạm vi nghiên cứu
của đề tài: tác phẩm viết bằng tiếng Việt; của người Việt và ở nước ngoài. Điều đó
giúp cho người viết loại trừ khỏi phạm vi nghiên cứu sáng tác của người Việt ở nước
ngoài nhưng viết bằng những ngôn ngữ khác (tiếng Anh, tiếng Pháp…).
So với văn học trong nước, văn học Việt Nam ở hải ngoại khá “khiêm tốn” về
số lượng. Mặc dù vậy, vùng văn học này vẫn có một đời sống khá phong phú, đa dạng
với những “nét chỉ” riêng và được ghi dấu với sự xuất hiện của nhiều tác phẩm có giá
trị. Trước Đổi mới, văn học Việt Nam hải ngoại chủ yếu được sáng tác, xuất bản ở
nước ngoài và hướng đến thiểu số độc giả người Việt ở nước ngoài. Sau 1986, cùng
với chủ trương hội nhập và mở cửa, văn học Việt Nam hải ngoại đã hướng đến phục
vụ đông đảo độc giả trong nước. Chủ đích ấy được thể hiện thông qua việc các nhà
văn viết bằng tiếng Việt, viết về người Việt và xuất bản trong nước. Trong số đó,
không ít tiểu thuyết của các nhà văn nữ hải ngoại đã giành được những giải thưởng

văn chương quan trọng.
Từ thực tiễn đó, tác giả luận án đã xác định cụ thể hơn phạm vi nghiên cứu của
luận án dựa trên các tiêu chí: tiêu chí thể loại (tác phẩm thuộc thể loại tiểu thuyết);
tiêu chí chủ thể sáng tác (các nhà văn nữ ở hải ngoại); tiêu chí thời gian (tác phẩm ra
đời sau 1986); được viết bằng tiếng Việt, xuất bản trong nước và có những đổi mới
trong tư duy nghệ thuật. Trên cơ sở những tiêu chí đã đặt ra, luận án tập trung khảo
sát 12 tiểu thuyết của bốn tác giả nữ tiêu biểu là Thuận, Lê Ngọc Mai, Lê Minh Hà,
Đoàn Minh Phượng. Sáng tác của các nhà văn nữ này không chỉ đáp ứng tất cả những

7


tiêu chí đã đặt ra mà còn là những tác phẩm tiêu biểu, đại diện cho khuynh hướng đổi
mới, cách tân nghệ thuật tiểu thuyết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu Tư duy nghệ thuật trong tiểu thuyết của
một số nhà văn nữ hải ngoại đương đại nhằm những mục đích cụ thể sau:
Thứ nhất: chỉ ra dấu ấn tư duy nghệ thuật trên cấp độ quan niệm. Để đạt được
mục đích này, nhiệm vụ đặt ra đối với tác giả luận án là phân tích và làm rõ quan
niệm của nhà văn về hiện thực, con người và tiểu thuyết.
Thứ hai: chỉ ra dấu ấn của tư duy nghệ thuật trên cấp độ hình tượng nghệ thuật.
Để đạt được mục đích này, nhiệm vụ đặt ra đối với tác giả luận án là phân tích hình
tượng nhân vật, hình tượng nghệ thuật mang tính biểu tượng, không gian, thời gian
của tác phẩm.
Thứ ba: chỉ ra dấu ấn của tư duy nghệ thuật trên cấp độ phương thức trần thuật.
Để đạt được mục đích này, nhiệm vụ đặt ra đối với tác giả luận án là phân tích các
hình thức tổ chức kết cấu, phương thức trần thuật, ngôn ngữ, giọng điệu.
Cuối cùng: chỉ ra những cách tân, đóng góp trên lĩnh vực đổi mới tư duy nghệ
thuật của các nhà văn nữ hải ngoại cho tiểu thuyết nữ Việt Nam nói riêng và tiểu
thuyết Việt Nam đương đại nói chung. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng bước đầu chỉ ra

những giới hạn trong sáng tác của các nhà văn nữ kể trên.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án đã sử du ̣ng kế t hơ ̣p nhiề u phương pháp nghiên cứu sau:
Thứ nhất: phương pháp tiế p cận thi pháp học . Đây là phương pháp nghiên cứu
chủ đạo, đươ ̣c vâ ̣n du ̣ng xuyên suố t luâ ̣n án . Với đề tài này, người viế t đã nghiên cứu
tư duy trong ma ̣ch nố i t ừ quan niệm nghệ thuật đến việc xây dựng các hình tượng
thẩm mĩ và lựa chọn các thao tác kĩ thuật thuộc thi pháp thể loại. Những lựa cho ̣n về
hình tượng thẩm mĩ cùng những hin
̀ h thức nghê ̣ thuâ ̣t biểu đạt đươ ̣c coi như là sản
phẩ m của sự chỉ đa ̣o bởi tư duy và s ự chi phối của nó thông qua hệ thống quan niê ̣m
mang tiń h đinh
̣ hướng . Trong luâ ̣n án , người viế t c ũng xác định góc độ tiếp cận chủ
yế u là phương tiê ̣n và phương thức nghê ̣ thuâ ̣t : thi pháp thể loa ̣i , nhân vật, kế t cấ u ,
không gian , thời gian , ngôn ngữ ... Phương pháp này là con đường giúp người viết
8


khám phá đặc điểm nghệ thu ật nổ i bâ ̣t ở trên và đă ̣t các đ ặc điểm, lý giải các đặc điểm
trong tiń h chin̉ h thể , tính quan niệm.
Thứ hai: phương pháp loại hình . Một trong những yêu cầu của luận án là làm
rõ loại hình tư duy , kiể u tư duy trong sáng tác của các nh à văn nữ nhằm chỉ ra điểm
tương đồ ng trong tư duy nghê ̣ thuâ ̣t của các nhà văn nữ hải ngoa ̣i . Các tác giả thuộc
phạm vi khảo sát đều là nữ (loại hình học t ác giả) và các tác phẩm đều là tiểu thuyết
nên giữa chúng có sự tương đồ ng nhấ t đinh
̣ về đă ̣c điể m thể loa ̣i

(loại hình học thể

loại).
Thứ ba: phương pháp tiể u sử . Tác giả luận án sử du ̣ng phương pháp tiể u sử

nhằ m chỉ ra mố i liên hê ̣ giữa các nhà vă n với các yế u tố trong tác phẩm. Trên cơ sở
những mố i liên hê ,̣ sự trùng lă ̣p về thông ti n tiể u sử giữa tác giả , người kể chuyê ̣n và
nhân vâ ̣t trong các tiể u thuyế t , người viế t đã chỉ ra

khuynh hướng tự thuật trong

những tiể u thuyế t thuô ̣c pha ̣m vi khảo sát . Khi chỉ ra đặc điểm này, người viế t nhâ ̣n
thấ y đó chính là mô ̣t trong những đă ̣c điể m nổ i bâ ̣t trong ph

ương thức tư duy nghê ̣

thuâ ̣t của các nhà văn nữ .
Thứ tư: phương pháp thống kê. Phương pháp thố ng kê đươ ̣c vận dụng nhằm
thu thâ ̣p thông tin , lâ ̣p bảng biểu đối với dữ liệu và lý giải những thông tin thu thập
đươ ̣c. Phương pháp này dựa trên những bảng biể u số liê ̣u thố ng kê mô ̣t cách chin
́ h
xác nên đã góp phần làm tăng sức thuyết phục cho những kết luận có thể được rú t ra
từ n hững phương pháp nghiên c ứu khác đ ồng thời những số liệu thống kê cũng là
minh chứng làm tăng thêm độ tin cậy cho những luâ ̣n điể m.
Thứ năm: vận dụng lý thuyết phê bình nữ quyền. Bên cạnh tiêu chí địa lý, tiêu
chí giới là một căn cứ để chúng tôi xác định phạm vi nghiên cứu. Lấy sáng tác của nữ
giới làm trọng tâm, luận án vận dụng lý thuyết phê bình nữ quyền để soi rọi nhiều vấn
đề liên quan đến người phụ nữ trong văn học (hình tượng thẩm mĩ trung tâm, điểm
nhìn chủ đạo, tâm lý sáng tác, khuynh hướng tự thuật…) từ đó chỉ ra những nét riêng
trong lối viết của các nhà văn nữ.
5. Đóng góp mới của luận án
Từ những mục đích nghiên cứu trên, luận án sẽ là một công trình có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn. Bằng việc đưa ra những phác họa mang tính khái quát về tiểu thuyết
9



nữ hải ngoại, luận án góp phần nhận diện và khái quát một phần diện mạo tiểu thuyết
Việt Nam ở hải ngoại cũng như tiểu thuyết nữ Việt Nam nói chung.
Đặc biệt, qua việc nghiên cứu tư duy nghệ thuật của các nhà văn nữ hải ngoại
từ cấp độ quan niệm, chúng tôi đã chỉ ra những nét chính trong thế giới quan, nhân
sinh quan và cảm quan nghệ thuật của các nhà văn nữ hải ngoại.
Ngoài ra, thông qua việc nghiên cứu tư duy nghệ thuật của các nhà văn nữ hải
ngoại từ cấp độ hình tượng nghệ thuật, tác giả luận án đã chỉ ra những hình tượng
nhân vật chủ đạo cũng như sự vận động của hình tượng trong không gian và thời gian.
Trên cơ sở này, luận án khẳng định những tìm tòi, sáng tạo của nhà văn trong việc
xây dựng nhân vật, không gian, thời gian.
Hơn nữa, những nghiên cứu về sự thể hiện của tư duy nghệ thuật thông qua
việc lựa chọn các thao tác kỹ thuật như kết cấu, phương thức tự thuật, ngôn ngữ,
giọng điệu…tác giả chỉ ra những tìm tòi, sáng tạo về hình thức nghệ thuật trong tiểu
thuyết của các nhà văn nữ hải ngoại.
Đạt được những mục tiêu trên, luận án đóng góp cái nhìn mang tính hệ thống
hơn về tiểu thuyết của các nhà văn nữ hải ngoại. Đó cũng là sự bổ khuyết cho những
thiếu hụt trong nghiên cứu về tiểu thuyết Việt Nam hải ngoại hiện nay.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham khảo, Nội dung của luận án
được triển khai thành bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Tư duy nghệ thuật nhìn từ cấp độ quan niệm
Chương 3: Tư duy nghệ thuật nhìn từ cấp độ hình tượng nghệ thuật
Chương 4: Tư duy nghệ thuật nhìn từ cấp độ phương thức trần thuật

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt
1. Lê Thị Hoàng Anh (2011), Tiểu thuyết của một số nhà văn nữ hải ngoại đương
đại từ góc nhìn thể loại, Luận văn Thạc sĩ Văn học, Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Kiều Anh (2005), Lý luận về thể loại tiểu thuyết trong nghiên cứu,
phê bình văn học Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
3. Lê Tú Anh (2013), “Những cách tân nghệ thuật trong tiểu thuyết của Đoàn
Minh Phượng”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội (2), tr. 57 – 63.
4. Lê Tuấn Anh (2011), Nghệ thuật tự sự trong tiểu thuyết của Đoàn Minh
Phượng, Luận văn Thạc sĩ Văn học, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
5. Yến Anh (2009), “Nhà văn Thuận: Tôi không lôi kéo độc giả bằng chuyện đời
tư”, .
6. Tạ Duy Anh (1999), “Tiểu thuyết – cái nhìn cuối thế kỉ”, Báo Văn hóa, tr 185.
7. Thái Phan Vàng Anh (2010), “Tiểu thuyết Việt Nam đầu thế kỷ XXI, từ góc
nhìn hậu hiện đại”, Tạp chí Văn nghệ quân đội (7), tr. 100 – 106.
8. Đào Tuấn Ảnh, “Quan niệm thực tại và con người trong văn học hậu hiện đại”,

9. Lại Nguyên Ân (1999), 150 thuật ngữ văn học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Y Ban (2006), “Hãy lắng nghe tác phẩm của các nhà văn nữ”,
.
11. M. Bakhtin (1992), Lý luận và thi pháp tiểu thuyết, Phạm Vĩnh Cư tuyển dịch
và giới thiệu, Trường viết văn Nguyễn Du, Hà Nội.
12. Văn Bảy (thực hiện 2013), “Nhà văn Thuận: chân lý của tiểu thuyết là sự hoài
nghi”, .
13. Lê Huy Bắc (2013), Văn học hậu hiện đại lí thuyết và tiếp nhận, NXB Đại học
Sư Phạm, Hà Nội.
14. Henri Benac (2005), Diễn giải ý tưởng văn chương, NXB Giáo dục, Hà Nội.
15. Nguyễn Thị Bình (1996), Những đổi mới của văn xuôi nghệ thuật Việt Nam sau
1975 (khảo sát trên nét lớn), Luận án Phó Tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Sư Phạm

Hà Nội, Hà Nội.
16. Nguyễn Thị Bình (2007), “Tiểu thuyết Việt Nam sau 1975: một cái nhìn khái
quát”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (2), tr. 49 – 54.
17. Nguyễn Thị Bình (2008), “Tư duy thơ trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại”,
Tạp chí Nghiên cứu văn học (5), tr. 41 – 49.
18. Nguyễn Thị Bình (2012), Ngôn ngữ nghệ thuật tiểu thuyết Đoàn Minh Phượng,
Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
19. Nguyễn Thị Bình (1998), “Tư duy mới về tiểu thuyết”, Tạp chí Văn học (7), tr.69-75.
20. Nguyễn Thị Bình (2011), “Ý thức phái tính trong văn xuôi nữ đương đại”, Tạp chí
Nghiên cứu Văn học (9), tr 74 – 85.
21. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11


22. Bộ Chính trị (2004), “Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính
trị về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài”, .
23. Bộ Chính trị (2015), “Chỉ thị số 45 – CT/TW ngày 19/5/2015 của Bộ Chính trị về
việc tiếp tục đẩy mạnh Nghị quyết số 36/NQ-TW của Bộ Chính trị khóa IX về
công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới,
.
24. Costica Bradatan (2014), “Tái sinh ở ngôn ngữ thứ hai” (Hải Ngọc dịch),
.
25. Mãn Châu (1995), “Văn học Việt Nam ở hải ngoại đang từ từ đi vào một khúc
quanh”, .
26. Jean Chevaliver, Alain Gheerbrant (2002), Từ điển biểu tượng văn hóa thế giới,
NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.
27. Nguyễn Huệ Chi (1994), “Vài cảm nhận văn học Việt Nam hải ngoại”, Tạp chí
Văn học (2), tr.7-12.

28. Antoine Compagnon (2006), Bản mệnh của lý thuyết, Lê Hồng Sâm, Đặng Anh
Đào dịch, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
29. Jacques Colette (2011), Chủ nghĩa hiện sinh, Hoàng Thạch dịch, NXB Thế giới.
30. Ngô Thị Kim Cúc (2004), “Cá voi trầm sát - bi kịch mang gương mặt đàn bà”,
.
31. Nguyễn Văn Dân (2006), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, NXB Khoa
học Xã hội, Hà Nội.
32. Nguyễn Văn Dân (2009), “Tư duy lý luận văn học Đông – Tây và ảnh hưởng
của nó đến lý luận văn học Việt Nam hiện đại”, Tạp chí Văn học nước ngoài
(3), tr. 133 – 144.
33. Nguyễn Văn Dân (2010), “Sức sống dai dẳng của kỹ thuật “dòng chảy ý thức””,
Tạp chí Nghiên cứu Văn học (8), tr.17-29.
34. Trương Đăng Dung (2004), Tác phẩm văn học như là quá trình, NXB Khoa học
Xã hội. Hà Nội.
35. Trương Đăng Dung (2004), “Văn bản văn học và sự bất ổn của nghĩa”, Tạp chí
Nghiên cứu Văn học (3), tr. 3 – 22.
36. Cao Việt Dũng (2011), “Về tiểu thuyết Và khi tro bụi”,
.
37. Nguyễn Tiến Dũng (2006), Chủ nghĩa hiện sinh – lịch sử, sự hiện diện ở Việt
Nam, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh.
38. Bùi Dũng (2008), “Ba nhà văn nữ xa quê… có quà”,
.
39. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.
40. Đoàn Ánh Dương (2014), Không gian văn học đương đại, NXB Phụ nữ, Hà
Nội.
41. Trùng Dương (2004), “Vài điểm lợi và bất lợi trong việc cầm bút ở hải ngoại”,
.
42. Lê Thị Dương (2013), “Thuận, một gương mặt văn học độc đáo”,
.
43. Đặng Anh Đào (2006), “Vai trò của cái kỳ ảo trong truyện và tiểu thuyết Việt

Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học (6), tr. 113 – 118.
12


44. Đặng Anh Đào (2007), Việt Nam và phương Tây – tiếp nhận và giao thoa trong
văn học, NXB Giáo dục.
45. Đặng Anh Đào (2011), Đổi mới nghệ thuật tiểu thuyết phương Tây hiện đại,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
46. Đào Trung Đạo (2004), “Quê hương trong ta - đọc Sur place của Kim Doan”,
.
47. Đào Trung Đạo (2003), “George Konrád - khách lạ trên chính quê hương mình”,
.
48. Đào Trung Đạo (2005), “Nhà/quê nhà trong văn chương vô xứ Việt Nam
(Home/ home –country in the Vietnamese Literature of Displacement)”,
.
49. Trần Tiễn Cao Đăng (2007), “Đoàn Minh Phượng: làm cách nào để biết được
tại sao có giải thưởng đây?”, .
50. Phan Cự Đệ (2001), Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội.
51. Phan Cự Đệ (chủ biên, 2005), Văn học Việt Nam thế kỷ XX – những vấn đề lịch
sử và lý luận, NXB Giáo dục.
52. Nguyễn Đăng Điệp (2006), “Vấn đề phái tính và âm hưởng nữ quyền trong văn
học Việt Nam đương đại”, .
53. Phong Điệp (2013), “Nhà văn Thuận: Nghệ thuật viết mới là điều tôi quan tâm”,
.
54. Phong Điệp (2009), “Đoàn Ánh Thuận viết để phá vỡ sự cân bằng”,
www.baomoi.com.
55. Phong Điệp (2009), “Tiểu thuyết Việt Nam: những chuyển động không nhỏ”,
.
56. Phong Điệp (2010), “Nhà văn Thuận: viết đã trở thành quán tính”,
.

57. Phong Điệp (2009), “Nhà văn Thuận: Sáng tác có lẽ đứng ngoại khủng hoảng”,
.
58. Phong Điệp (2005), “Thuận: “Tôi đề nghị một lối đọc không thụ động””,
.
59. Phong Điệp (2013), “Nhà văn Thuận: “Phải biết chán cái mình đã viết””,

60. Phong Điệp (2010), “Thuận – Bốn tiểu thuyết vẫn chưa có “sex””,
.
61. Trịnh Bá Đĩnh (2002), Chủ nghĩa cấu trúc và văn học: nghiên cứu – văn bản –
thuật ngữ, NXB Văn học - Trung tâm nghiên cứu Quốc học, Hà Nội.
62. Hà Minh Đức (chủ biên, 2008), Lí luận văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
63. Nguyễn Hoàng Đức (1998), “Khắc phục nền tiểu thuyết: đôi chân ngắn đi trên
đường dài”, .
64. Umberto Eco (2004), Đi tìm sự thật biết cười, Vũ Ngọc Thăng dịch, NXB Hội
Nhà văn – Trung tâm Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội.
65. S. Freud, C.G. Jung, G. Bachelard (2000), Phân tâm học và văn hóa nghệ thuật,
Đỗ Lai Thúy biên soạn, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.
66. Văn Giá (2004), “Thử nhận diện tiểu thuyết ngắn Việt Nam gần đây”, Báo Văn
nghệ (26).
13


67. Văn Giá (2008), “Đề cương bài nói chuyện của nhà văn Thuận”,
.
68. Nguyễn Mộng Giác (2004), Nghĩ về văn học hải ngoại, NXB Văn Mới,
California USA.
69. Nguyễn Mộng Giác (1999), “Góp ý về một cách nhìn”,
o.
70. Hoàng Cẩm Giang (2015), Tiểu thuyết Việt Nam đầu thế kỷ XXI cấu trúc và
khuynh hướng, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

71. Hoàng Cẩm Giang – Lý Hoài Thu (2013), “Một cách nhìn về tiểu thuyết hậu
hiện đại ở Việt Nam”, .
72. Janine Gillon (2009), “Về ba tác phẩm Việt Nam mới xuất bản tại Pháp”,
.
73. Kristjana Gunnars (2004), “Về những tiểu thuyết ngắn”, Hải Ngọc dịch,
.
74. Dương Thị Hà (2013), Dòng ý thức trong tiểu thuyết Việt Nam đương đại (qua
Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh, Xuân từ chiều của Y Ban, Và khi tro bụi
của Đoàn Minh Phượng), Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội,
Hà Nội.
75. Hanoimoi (2014), “Tác phẩm văn học của người xa xứ: viết – một cách về
nguồn”, .
76. Trần Thanh Hà (2008), Học thuyết S. Freud và sự thể hiện của nó trong văn
học Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
77. Nguyễn Thị Thu Hà (2010), “Paris 11 tháng 8 – con người và số phận”,
.
78. Thu Hà (2006), “Thuận và Paris 11 tháng 8”, .
79. Lưu Hà (2007), “Nhà văn Đoàn Minh Phượng: Tôi viết khá lạnh”,
.
80. Thu Hà (2005), “Ngọn gió hoang vu thổi suốt xuân thì”, .
81. Hồ Thị Hà (2011), Dấu ấn hậu hiện đại trong tiểu thuyết của nhà văn Thuận,
Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Huế.
82. Đinh Thị Thu Hà (2012), “Những biểu hiện cách tân từ cấp độ “quan niệm” của
tiểu thuyết Việt Nam đương đại”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (3), tr. 48 – 59.
83. Lê Minh Hà (2005), Gió tự thời khuất mặt, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.
84. Lê Minh Hà (2014), Phố vẫn gió, NXB Lao động và Công ty văn hóa & truyền
thông Nhã Nam, Hà Nội.
85. Hoàng Quốc Hải (2002), “Lại bàn về đổi mới tư duy”,
.
86. Bùi Như Hải (2013), “Nhu cầu đổi mới tư duy nghệ thuật của tiểu thuyết Việt

Nam viết về nông thông đương đại”, .
87. Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (2009), Từ điển thuật ngữ văn học,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
88. Nguyễn Xuân Lệ Hằng (2009), Thi pháp tiểu thuyết của nhà văn Thuận, Luận
văn thạc sĩ, trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
89. Hoàng Ngọc Hiến (1992), Năm bài giảng về thể loại, NXB Giáo dục, Hà Nội.

14


90. Hoàng Ngọc Hiến (1987), “Trước hế t là đổ i mới cách nhìn” , Báo Văn nghệ Hà
Nội (4).
91. Phạm Thị Thu Hiền (2007), Tiểu thuyết Việt Nam năm năm đầu thế kỷ, Luận
văn Thạc sĩ Khoa học Văn học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
92. Phan Thị Thu Hiền (2007), Cách tân trong tiểu thuyết của Thuận, Luận văn
Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội. Hà Nội.
93. Ngô Thị Thu Hiền (2009), Cảm thức lạc loài trong sáng tác của các nhà văn nữ
hải ngoại (Qua sáng tác của Thuận, Đoàn Minh Phượng, Mai Ninh), Luận văn
Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
94. Đào Duy Hiệp (2008), Phê bình văn học từ lí thuyết hiện đại, NXB Giáo dục,
Hà Nội.
95. Trần Ngọc Hiếu (2011), “Tiếp cận bản chất trò chơi của văn học (Những gợi
mở
từ
công
trình
Homo
Ludens
của
Johan

Huizinga)”,
.
96. Trần Ngọc Hiếu (2012), “Khúc ngoặt ngôn ngữ của lý thuyết trò chơi hậu hiện
đại”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật (332), tr. 15 – 26.
97. Đỗ Đức Hiểu (2000), Thi pháp hiện đại, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.
98. Nguyễn Thị Hoa (2007), “Thuận với việc tìm đến hình thức tiểu thuyết ngắn”,
.
99. Nguyễn Thị Hoa (2009), “Thân phận công dân toàn cầu trong tiểu thuyết của
Thuận”, .
100. Nguyễn Hòa (2006), “Tiểu thuyết Việt Nam năm 2005, những tín hiệu tốt
lành”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (2), tr. 101 – 106.
101. Phạm Thị Hoài (1988), Thiên sứ, NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh.
102. Nguyễn Chí Hoan (2005), “Tiểu thuyết “Chinatown” và những chiều kích
hiện tại của thời gian quá khứ”, http: http:/www.evan.com.vn.
103. Nguyễn Chí Hoan (2006), “Thuận và Phố Tàu: dùng nghịch lý để nói những
nghịch lý”, http:/www.evan.com.vn.
104. Hội luận văn học Việt Nam (2008), “Nguyên Ngọc: Văn học, nội lực, trong –
ngoài”, .
105. Cao Hồng (2011), Một chặng đường đổi mới lý luận văn học Việt Nam (1986
2011), NXB Hội Nhà văn.
106. Trịnh Thu Hồng (1999), “Thể loại tự truyện trong sáng tác của một số nhà văn
nữ”, Tạp chí Văn học (6), tr 80 – 84.
107. Hoàng Thị Huệ (2012), Khuynh hướng tiểu thuyết ngắn trong văn học đương
đại Việt Nam (từ 1986 đến nay), Luận án Tiến sĩ Văn học, Học viện Khoa học
Xã hội.
108. Nguyễn Phạm Hùng (2008), “Vấn đề “văn học hải ngoại” trong lịch sử văn
học Việt Nam”, Hợp lưu (103), USA, tr.5-22.
109. Nguyễn Phạm Hùng (2010), “Vấn đề “văn học hải ngoại” và việc xác định vị
trí trong lịch sử văn học Việt Nam của “Nam ông mộng lục””, .
110. Nguyễn Mạnh Hùng (2000), Sự vận động của tiểu thuyết Việt Nam từ sau

1975 (qua đề tài và nhân vật), Luận án Tiến sĩ văn học, Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, thành phố Hồ Chí Minh.
111. Trầm Hương (2012), Người cha hiện đại, NXB Hội Nhà văn
15


112. Mai Hương (2006), “Đổi mới tư duy văn học và đóng góp của một số cây bút
văn xuôi”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học (11), tr.3 – 14.
113. Trịnh Đặng Nguyên Hương (2010), “Cảm thức lạc loài trong sáng tác của
Thuận”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (8), tr. 80 – 90.
114. Thu Hương (2012), “Nhà văn Thuận: “Tôi bị sự khôi hài quyến rũ””,

115. Lê Thị Hường (1995), “Chiến tranh qua cảm thức nữ giới”,

116. Lê Thị Hường (1995), “Tư duy biểu tượng trong văn xuôi nữ”,

117. I. P. Ilin và E. A. Tuzuganova (2003), Các khái niệm và thuật ngữ của các
trường phái nghiên cứu văn học ở Tây Âu và Hoa Kì thế kỷ XX, Đào Tuấn Ảnh,
Trần Hồng Vân, Lại Nguyên Ân dịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
118. Inrasara (2014), “Di cư ngôn ngữ ở nhà văn đương đại”,

119. Manfred Jahn (2007), Trần thuật học - Nhập môn lý thuyết trần thuật,
Nguyễn Thị Như Trang dịch, tài liệu Khoa Văn học, Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Hà Nội.
120. Trần Thiện Khanh (thực hiện, 2009), “Một cái nhìn về thực tiễn văn chương
hậu
hiện
đại
(Phùng
Gia

Thế
(trả
lời
phỏng
vấn)”,

121. Trần Thiện Khanh (2010), “Quan niệm về hiện thực của người viết”,
.
122. Bùi Thị Vân Khánh (2008), Đoàn Minh Phượng và khuynh hướng tiểu thuyết
huyền ảo – triết luận ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học
Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
123. Khoa Văn học (2011), Người đọc và công chúng nghệ thuật đương đại, NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
124. Khrapchenko (2002), Những vấn đề lí luận và phương pháp luận nghiên cứu
văn học, Lại Nguyên Ân, Duy Lập, Lê Sơn, Trần Đình Sử dịch, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
125. Jiddu Krishnamurti (2007), Đường vào hiện sinh, NXB Lao động
126. Julia Kristeva (2011), “Một nền thi pháp học sụp đổ”, Lã Nguyên dịch, Tạp
chí Nghiên cứu Văn học (7), tr.3 – 28.
127. Cát Khuê (2008), “Thuận: trong văn chương, mọi đề tài đều bình đẳng”,
.
128. Cát Khuê (2007), “Khiêm nhường ở lại”, .
129. Cát Khuê (2008), “13 questions and Thuan”, www.catkhue.com.
130. Milan Kundera (1998), Nghệ thuật tiểu thuyết, Nguyên Ngọc dịch, NXB Đà
Nẵng, Đà Nẵng.
131. Milan Kundera (2000), “Tiểu thuyết là xé rách tấm màn ngăn với cuộc đời”,
.
132. Milan Kundera (2014), Màn, NXB Văn học và Công ty Truyền thông Nhã
Nam, Hà Nội.


16


133. Phong Lan (2012), “Tọa đàm tiểu thuyết Việt Nam đương đại”,
.
134. Khánh Lam (2008), “Nhà văn Việt ghi dấu ấn văn chương ở Pháp”,
.
135. Lê Hồng Lâm (2005), “Thuận: “Tôi khắt khe với sự trải nghiệm nhưng lại lùi
bước trước trí tưởng tượng””, .
136. Thủy Lê (2006), “Thuận: Với tôi, mỗi tác phẩm như một chuyến đi xa”,
.
137. Thủy Lê (2007), “Thuận: Tôi viết văn hoàn toàn độc lập”, .
138. Mai Thị Liên (2013), Tư duy nghệ thuật trong tiểu thuyết của Lê Lựu, Luận
văn Thạc sĩ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.
139. Hoàng Thị Liên (2011), Con người cô đơn trong tiểu thuyết của nhà văn
Thuận, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học Đà Nẵng.
140. Hà Linh (2009), “Thuận: Khi viết tôi không mặc cảm”,
.
141. Phan Trọng Hoàng Linh (2016), “Cơ sở nghiên cứu tiểu thuyết Việt Nam từ lí
thuyết carnaval của M. Bakhtin”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học (3), tr. 74 – 84.
142. Nguyễn Văn Long, Lã Nhâm Thìn (2009), Văn học Việt Nam sau 1975 –
những vấn đề nghiên cứu và giảng dạy, NXB Giáo dục, Hà Nội.
143. Nguyễn Văn Long (2012), Phê bình văn học Việt Nam 1975 – 2005, NXB Đại
học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
144. Nguyễn Văn Long , Lê Thi ̣Thu Hằ ng (2012), “Những cách tân nghê ̣ thuâ ̣t của
tiể u thuyế t Viê ̣t Nam đầ u thế kỷ XXI” , .
145. IU.M. Lotman (2004), Cấu trúc văn bản nghệ thuật, Trần Ngọc Vương, Trịnh
Bá Đĩnh, Nguyễn Thu Thủy dịch, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
146. Jean - Francois Lyotard (2008), Hoàn cảnh hậu hiện đại, Ngân Xuyên dịch,
NXB Tri thức, Hà Nội.

147. Phạm Ngọc Lương (2005), “Nhân vật trong Paris 11 tháng 8 là một khối mâu
thuẫn lớn”, .
148. Phương Lựu (2010), Lí luận văn học tập 1 – Văn học, nhà văn, bạn đọc, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
149. Phương Lựu (2002), Lý luận văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
150. Phương Lựu (2009), Phương pháp luận nghiên cứu văn học, NXB Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
151. Phương Lựu (2012), Lí thuyết văn học hậu hiện đại, NXB Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
152. Phương Lựu (1998), Mười trường phái lý luận phê bình văn học phương Tây
hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội.
153. Phương Lựu (1998), “Suy nghĩ về đặc điểm của nữ văn sĩ”, Tạp chí Văn học
(2), tr 7-11.
154. Lê Ngọc Mai (2004), Tìm trong nỗi nhớ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.
155. Lê Ngọc Mai (2006), Trên đỉnh dốc, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.
156. Lê Ngọc Mai (2014), Kiểu nhân vật kiếm tìm trong tiểu thuyết Thang máy Sài
Gòn của Thuận và Người tình Sài Gòn của Linh Lê, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn,
Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
17


157. Lê Quỳnh Mai (2004), “Phỏng vấn nhà văn Lê Minh Hà”,
.
158. Tô Ngọc Minh (2013), Tiểu thuyết đương đại Việt Nam nhìn từ lý thuyết trò
chơi, Luận văn Thạc sĩ Văn học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà
Nội.
159. Đinh Thị Nam (2011), Tư duy trò chơi trong sáng tác của nhà văn Thuận,
Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
160. Hoài Nam (2015), “Hà Nội trong hai cái nhìn”,
161. Lê Thanh Nga (2011), “Một số phương thức khái quát hiện thực trong văn

xuôi Việt Nam sau 1975”, .
162. Thúy Nga (2006), “Đoàn Minh Phượng và tác phẩm mới nhất: Tôi bắt đầu từ
sự trở về”, .
163. Lan Ngọc (2006), “Thuận: Ngôn ngữ Việt thừa hiện đại và tinh tế để sáng
tạo”, .
164. Nguyễn Vĩnh Nguyên (2005), “Phố Tàu: không chỉ là tha hương”,
.
165. Nguyễn Vĩnh Nguyên (2005), “Văn học hải ngoại: “dòng riêng” có gặp “dòng
chung”?”, .
166. Lã Nguyên (2012), “Văn xuôi hậu hiện đại Việt Nam: Quốc tế và bản địa,
cách tân và truyền thống”, .
167. Lã Nguyên (2013), “Mảnh vỡ - Fragement (rút từ Từ điển Thi pháp học)”,

168. Lã Nguyên (2012), Lí luận văn học những vấn đề hiện đại, NXB Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
169. Nguyễn Văn Nguyên (2009), “Nhận diện “thân thể sáng tác” trong văn học
đương đại Trung Quốc”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (8), tr. 93 - 101
170. Hoàng Nguyễn (2005), “Đôi nét về thi pháp và kết cấu tiểu thuyết
Chinatown”, .
171. Người lao động (2004), “Viết trong nỗi nhớ quê nhà”, .
172. Vương Trí Nhàn (1996), “Phụ nữ và sáng tác văn chương”, Tạp chí Văn học
(6), tr. 63-65.
173. Trần Thị Mai Nhân (2008), Những đổi mới trong tiểu thuyết Việt Nam từ 1986
– 2000, Luận án Tiến sĩ ngữ văn, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tp.
Hồ Chí Minh.
174. Trần Thị Mai Nhân (2007), “Quan niệm về tiểu thuyết trong văn học Việt
Nam giai đoạn 1986 – 2000”, Tạp chí Nghiên cứu Văn học (7), tr 14 – 28.
175. Thụ Nhân (2006), “Thuận: Tôi rất muốn biết vì sao mình được tặng thưởng”,
.
176. Nhiều tác giả (2016), Thành tựu văn học Việt Nam ba mươi năm đổi mới

(1986 – 2016), Trường Đại học Khoa học Huế
177. Nhiều tác giả (2016), Thế hệ nhà văn sau 1975 – diện mạo và thành tựu, NXB
Hội Nhà văn
178. Nhiều tác giả (1982), Số phận của tiểu thuyết, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội.
179. Nhiều tác giả (2002), Đổi mới tư duy tiểu thuyết, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

18


180. Nhiều tác giả (2003), Văn học hậu hiện đại thế giới – những vấn đề lý thuyết,
NXB Hội Nhà văn và Trung tâm Văn hóa Ngôn ngữ Đông Tây, Hà Nội.
181. Nhiều tác giả (2002), Văn học phi lý, NXB Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
182. Nhiều tác giả (2005), “Chuyên đề Tiểu thuyết Việt Nam đang ở đâu”,
http:/www.vnn.vn.
183. Nhiều tác giả (2012), “Văn xuôi nữ trong bối cảnh văn học Việt Nam đương
đại (trích đăng một số tham luận Tọa đàm Văn xuôi nữ trogn bối cảnh văn học
Việt Nam đương đại), Viện văn học”, .
184. Nhịp cầu thế giới online (2012), “Nhà văn Lê Minh Hà với dòng ký ức nơi xa
xứ”, .
185. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2013), “Thế giới nhân vật trong tiểu thuyết của
Thuận”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (9), tr. 66 – 75.
186. Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2015), Văn xuôi tiếng Việt ở nước ngoài từ 1975
đến nay, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội.
187. Đỗ Hải Ninh (2009), “Đôi điều suy nghĩ từ một mùa tiểu thuyết”,
.
188. Đỗ Hải Ninh (2012), Tiểu thuyết có khuynh hướng tự truyện trong văn học
Việt Nam đương đại, Luận án tiến sĩ Văn học, Học viện Khoa học Xã hội, Hà
Nội.
189. Đỗ Hải Ninh (2015), “Kiến tạo bản sắc và xu hướng tự thuật trong văn học
Việt Nam đương đại”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (10), tr. 12 – 24.

190. Nguyễn Thị Ninh (2012), Kết cấu tiểu thuyết Việt Nam đương đại, Luận án
Tiến sĩ văn học, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội.
191. Nguyễn Thị Ninh (2011), “Chất thơ trong ngôn ngữ tiểu thuyết Việt Nam”,
Tạp chí Nghiên cứu văn học (11), tr. 78-85.
192. Mai Hải Oanh (2009), Những cách tân nghệ thuật trong tiểu thuyết Việt Nam
đương đại giai đoạn 1986 – 2006, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.
193. Hoàng Phê (chủ biên, 2004), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.
194. Nguyễn Thị Hải Phương (2011), “Những trăn trở về đổi mới tư duy tiểu
thuyết của các nhà văn Việt Nam hiện nay (nhân đọc Đổi mới tư duy tiểu
thuyết, Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2002)”, .
195. Đoàn Minh Phượng (2006), Và khi tro bụi, NXB Trẻ, Hà Nội.
196. Đoàn Minh Phượng (2008), Mưa ở kiếp sau, NXB Văn học, Hà Nội.
197. Đoàn Minh Phượng (2007), “Chúng ta luôn luôn đi tìm những câu chuyện”,
.
198. Đoàn Minh Phượng (2009), “Có lời và không lời”, .
199. Đoàn Minh Phượng (2011), “Tất cả các câu chuyện đều kể một câu chuyện”,
.
200. Đoàn Minh Phượng (2011), “Văn xuôi có thể là nghệ thuật hay không?”,
.
201. Đoàn Minh Phượng (2011), “Cuối năm nghĩ ngợi lan man về vốn sống, về
quê hương và quê người”, .
202. Đoàn Minh Phượng (2010), “Tản mạn về chuyện viết”,
.
203. Đoàn Minh Phượng (2006), “Poetry”,
19


204. Huỳnh Như Phương (1994), Những tín hiệu mới, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.
205. G.N. Pospelov (1998), Dẫn luận nghiên cứu văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
206. Nguyễn Đức Quang, Ngô Vĩnh Bình, Phạm Hoa (1993), “Chúng tôi phỏng

vấn bốn cây bút nữ”, Tạp chí Văn nghệ Quân đội (3), tr. 109 – 113.
207. Nguyễn Mạnh Quân (2001), “Liên văn bản - Sự triển hạn đến vô cùng của tác
phẩm văn học”, http:/www.tienve.org.
208. Nguyễn Hưng Quốc (2005), “Văn bản và liên văn bản”, http:/www.tienve.org.
209. Nguyễn Hưng Quốc (2016), “Tại sao họ viết văn bằng tiếng Việt”,
.
210. Tiểu Quyên (2007), “Dòng chảy trầm của văn học xa xứ”, .
211. Nguyễn Liên Quỳnh (2005), “Paris 11 tháng 8 – tiểu thuyết hay truyện cười”,
http:/www.tienve.org.
212. Việt Quỳnh (2008), “Thuận: càng viết là càng bớt bồng bột”,
.
213. Việt Quỳnh (2008), “…Hoặc là chính bản thân, hoặc là chuyện phét lác”,
www.tienphong.vn.
214. Lê Thị Sáng (2009), Cảm quan hiện sinh trong tiểu thuyết Nguyễn Việt Hà và
Đoàn Minh Phượng, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội.
215. Lê Hồng Sâm (2009), “Tìm trong nỗi nhớ - một giọng nói dịu dàng, một ánh
nhìn nhân hậu”, .
216. Gordon E. Slethaug, “Lý thuyết trò chơi”, Nhã Thuyên dịch,
.
217. A.A. Sokolov (2013), “Văn học Việt Nam ở hải ngoại, những vấn đề của sự
phát triển hiện nay”, .
218. Nguyễn Thanh Sơn (2006), “Văn học Việt Nam ở hải ngoại: Cần một cách
nhìn gần gũi hơn...”, .
219. Trần Đình Sử (2010), “Văn học và hiện thực trong tầm nhìn hiện đại”,
.
220. Trần Đình Sử (1986), “Mấy ghi nhận về sự đổi mới của tư duy nghệ thuật và
hình tượng con người trong văn học ta thập kỷ qua”, Tạp chí Văn học (6), tr 7 –
14.
221. Trần Đình Sử, Lê Bá Hán, Nguyễn Khắc Phi (1992), Từ điển thuật ngữ văn
học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

222. Trần Đình Sử (2004), Tự sự học – một số vấn đề lí luận và lịch sử T.1, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
223. Trần Đình Sử (, 2008), Tự sự học – một số vấn đề lí luận và lịch sử T.2, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
224. Trần Đình Sử (2008), Lí luận văn học – Tác phẩm và thể loại văn học, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội.
225. Trần Đình Sử (2014), Trên đường biên của lý luận văn học, NXB Văn học,
Hà Nội.
226. Vũ Đức Tân (2003), “Văn xuôi của một số cây bút nữ”, Báo Người Hà Nội
(10), tr 7.
227. Đoàn Minh Tâm (2007), “Một vài đặc trưng nghệ thuật tiểu thuyết Thuận”,
.
20


228. Phạm Thị Giang Thanh (2014), Cảm thức xa xứ trong văn học Việt Nam
đương đại (qua một số tác phẩm văn xuôi của Phạm Hải Anh, Lê Minh Hà,
Đoàn Minh Phượng, Thuận), Luận văn thạc sĩ văn học, Trường Đại học Sư
Phạm Hà Nội 2.
229. Nguyễn Bá Thành (2012), Giáo trình Tư duy thơ hiện đại Việt Nam, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
230. Phạm Xuân Thạch (2006), “Tiểu thuyết như là trạng thái kiếm tìm của đời
sống”, Báo văn nghệ (45).
231. Phạm Xuân Thạch (2007), “Vấn đề kết cấu truyện ngắn Thạch Lam dưới ánh
sáng của trần thuật học”, http:/thachpx.goolepages.com.
232. Bùi Việt Thắng (2013), “Chặng đường dài của tiểu thuyết ngắn”,
.
233. Bùi Việt Thắng (2006), Tiểu thuyết đương đại, NXB Quân đội Nhân dân.
234. Bùi Việt Thắng (2006), “Dòng tiểu thuyết ngắn trong văn học Việt Nam thời
kì đổi mới (1986-2000)”, Tạp chí Nhà văn (10), tr.61 – 64.

235. Bùi Việt Thắng (2014), “Dấu ấn tâm linh trong văn học Việt Nam đương đại
qua một số tiểu thuyết”, .
236. Bùi Việt Thắng (2015), “Văn chương mang gương mặt nữ”, .
237. Bùi Quang Thắng (2008), 30 thuật ngữ nghiên cứu văn hóa, NXB Khoa học
xã hội.
238. Phùng Gia Thế (2008), “Lý giải về sự khó đọc của tiểu thuyết hiện nay”,
.
239. Nguyễn Anh Thế (2008), “Nhà văn Thuận nói chuyện với các học viên viết
văn”, .
240. Đoàn Cầm Thi (2005), “Đọc Paris 11 tháng 8 của Thuận”,
http:/www.talawas.org.
241. Đoàn Cầm Thi (2006), “I’m yellow – Khoái cảm văn bản”,
http:/www.tienve.org.
242. Đoàn Cầm Thi (2002), “Có một dòng văn học “khác””,
http:/www.talawas.org.
243. Thể thao và Văn hóa (2005), “Thuận: “Tôi luôn hướng tới độc giả người Việt
ở Việt Nam””, .
244. Thể thao và Văn hóa (2005), “Lê Minh Hà viết văn trong tinh thần lụy tiếng
Việt”, .
245. Bích Thu (2001), “Văn xuôi của phái đẹp”, Tạp chí Sông Hương (145), tr61 –
63.
246. Bích Thu (2006), “Một cách tiếp cận tiểu thuyết Việt Nam thời kỳ đổi mới”,
Tạp chí Nghiên cứu Văn học (11), tr. 15- 27.
247. Bích Thu (2013), “Một vài cảm nhận về ngôn ngữ tiểu thuyết Việt Nam
đương đại”, .
248. Lý Hoài Thu (2005), Đồng cảm và sáng tạo, NXB Văn học, Hà Nội.
249. Phạm Thị Thu (2007), Dấu ấn chủ nghĩa hậu hiện đại trong tiểu thuyết của
Thuận, Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

21



250. Võ Thị Thu (2013), Dấu ấn chủ nghĩa hậu hiện đại trong tiểu thuyết của nhà
văn Thuận, Luận văn Thạc sĩ Văn học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Hà Nội.
251. Nguyễn Văn Thuấn (2013), “Một vài dòng chảy của tiểu thuyết 10 năm qua”,
.
252. Thuận (2004), Chinatown, NXB Đà Nẵng.
253. Thuận (2005), Paris 11 tháng 8, NXB Đà Nẵng.
254. Thuận (2006), T mất tích, NXB Hội Nhà văn & Công ty Văn hóa và Truyền
thông Nhã Nam.
255. Thuận (2008), Vân Vy, NXB Hội Nhà Văn & Công ty Văn hóa và Truyền
thông Nhã Nam.
256. Thuận (2013), Thang máy Sài Gòn, NXB Hội Nhà Văn và Công ty Văn hóa
và Truyền thông Nhã Nam.
257. Thuận (2015), Chỉ còn 4 ngày là hết tháng Tư, NXB Hội Nhà Văn và Công ty
Văn hóa và Truyền thông Nhã Nam.
258. Trần Thục (2013), “Một góc nhìn về văn xuôi nữ”,
.
259. Thủy Anna (2010), Thoát y dưới trăng, Nxb Văn ho ̣c.
260. Lương Thanh Thủy (2012), Lời văn nghệ thuật trong tiểu thuyết của Thuận,
Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn, Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
261. Bùi Thị Thủy (2008), “Sự phá cách trong ngôn ngữ của một số nhà văn nữ
Việt Nam đương đại”, .
262. Lê Hương Thủy (2015), “Nhà văn Việt Nam đương đại – tiếp cận từ bình diện
thế hệ”, Tạp chí Nghiên cứu văn học (10), tr 25 – 36.
263. Bùi Thị Thủy (2008), Dấu hiệu ý thức nữ quyền trong văn nữ Việt Nam đương
đại, Luận văn Thạc sĩ khoa học Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
264. Đỗ Phước Tiến (2006), “Đọc Paris 11 tháng 8: những người không được nhớ
đến”, .

265. Nguyễn Thị Kim Tiến (2012), Con người trong tiểu thuyết Việt Nam thời kỳ
đổi mới, Luận án tiến sĩ văn học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà
Nội.
266. Nguyễn Thị Kim Tiến (2013), “Kỹ thuật “dòng ý thức” trong xây dựng nhân
vật của tiểu thuyết Việt Nam thời kỳ đổi mới”, .
267. Tiền Phong (2006), “Phỏng vấn nhà văn Đoàn Minh Phượng: Tại sao tôi đọc
tiểu thuyết”, .
268. Tiền Phong (2009), “Cùng Thuận viết về Hà Nội”, www.baomoi.com.
269. Tiền Phong (2009), “Hoài cổ và lãng mạn là hai thứ tôi rất dị ứng”,
www.tienphong.vn.
270. Tiền Vệ (2003), “Phỏng vấn Thuận (tác giả Made in Vietnam)”,
.
271. T. Todorov (2008), Thi pháp văn xuôi, Đặng Anh Đào, Lê Hồng Sâm dịch,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
272. Nguyễn Thị Thu Trang (2014), Thân phận người Việt trong một số tiểu thuyết
hải ngoại Việt Nam đương đại, Luận văn thạc sĩ văn học, Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn Hà Nội, Hà Nội.
22


273. Nguyễn Thị Như Trang (1990), “Thành tựu và đội ngũ các nhà văn nữ Việt
Nam”, Báo Văn nghệ (33), tr 15.
274. Trần Lê Hoa Tranh (2014), “Hiện tượng “đi” và “về” của các nhà văn đương
đại Việt Nam”, .
275. Phạm Quốc Trương (2012), “Và khi tro bụi: “Biết đâu trong đời không có sự
thật nào hết ngoài những sự thật được cố ý làm ra”, .
276. Trường Đại học Vinh, Khoa Ngữ văn (2012), Tiểu thuyết và truyện ngắn Việt
Nam từ 1975 đến nay, NXB Đại học Vinh, Nghệ An.
277. Tuổi Trẻ (2007), “Chẳng nên cơm cháo gì nếu không nhờ…đồng nghiệp”,
.

278. Đỗ Minh Tuấn (1998), “Văn học hải ngoại nhìn từ trong nước”,
.
279. Mai Anh Tuấn (2011), “Về một dấu chỉ văn xuôi hải ngoại: hoài niệm”,
.
280. Mai Anh Tuấn (2011), “10 năm 10 cuốn sách Việt”,
.
281. Phùng Văn Tửu (1990), Tiểu thuyết Pháp hiện đại - những tìm tòi đổi mới,
NXB Khoa học Xã hội.
282. Phùng Văn Tửu (2005), Tiểu thuyết Pháp bên thềm thế kỷ XXI, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
283. Phùng Văn Tửu (2010), Tiểu thuyết trên đường đổi mới nghệ thuật, NXB Tri
thức, Hà Nội.
284. Hồ Khánh Vân (2012), “Từ quan niệm về lối viết nữ (l’écriture féminine) đến
việc xác lập một phương pháp nghiên cứu trong phê bình nữ quyền”,
.
285. Hồ Khánh Vân (2008), Từ lý thuyết phê bình nữ quyền nghiên cứu một số tác
phẩm văn xuôi của các tác giả nữ Việt Nam từ năm 1900 đến nay, Luận văn
Thạc sĩ, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
286. Hồ Khánh Vân (2012), “Một vài lý giải về hiện tượng tự thuật trong sáng tác
văn xuôi của các tác giả nữ Việt Nam từ 1990 đến nay”,
.
287. VTC (2006), “Viết không phải là để tô hồng hiện thực”, .
288. VTV (2009), “Thuận: từ “Người tình” đến “Chinatown” – những hội ngộ tiểu
thuyết”, .
289. Kim Ửng (2007), “Nhà văn – đạo diễn Đoàn Minh Phượng: Cách kể chuyện
của tôi rất…xưa”, .
Tiếng Anh
290. Jean Baudrillard (2006), “Jean Baudrillard and Umberto Eco on
Hyperreality”, .
291. Michael

Chesler
(2012),
“Postmodernity
and
“Hyperreality””,
.
292. Patricia Cohen (2007), “Jean Baudrillard, 77, Critic and theorist of
hyperreality, dies”, .
23


×