1|Page
Bảng đánh giá mức độ tham gia làm bài Nhóm 1
2|Page
ST
T
Mã SV
Ngày
Họ tên
sinh
1
585886
Lò Thị Ngọc
Anh
2
603985
Nguyễn Tuấn
Anh
3
593828
Phạm Ngọc
Anh
4
598035
Trần Vân
Anh
5
592229
Nguyễn Thị
Ánh
6
598141
Trịnh Thị
Chiến
7
593922
Hoàng Thị
Duyên
8
612887
Vũ Thị
Duyên
9
598144
Bùi Hiến
10
593837
Trần Thị Thùy
11
603119
Lưu Văn
Đại
12
614243
Trần Văn
Đạt
13
603121
Lê Minh
Đức
14
593840
Trần Văn
Đức
15
598563
16
598481
Ngô Thị
Hương
Tên Lớp
11/11/9
K58KTNN
5
07/12/9
A
7
25/07/9
6
28/01/9
6
29/09/9
6
03/11/9
6
07/07/9
6
15/05/9
K60QTTC
K59KTNN
A
K59KTNNC
K59KEKTA
K59KTNN
D
K59KTNNB
K61QTKD
Dươn
A
K59KTNN
g
Dươn
6
25/09/9
D
K59KTNN
g
6
19/12/9
A
K60KTNN
7
24/02/9
A
Giang
Giang
3
e
17| P a g593927
Hoàng Trung
Gióng
18
Nguyễn Văn
Hải
8
12/03/9
K61QTKDB
K60KTNN
7
02/01/9
A
K59KTNN
6
30/10/9
A
6
16/11/9
6
21/08/9
5
07/07/9
tham
gia
8
16/12/9
Phùng Hương
598487
Điểm
K59QTTCA
K59QTTCA
K59KTNNB
K59QTTCA
I. MỞ ĐẦU
1.1 Nhu cầu về ứng dụng phần mềm tin học trong kế toán
Tin học đang phát triển ngày càng nhanh và trở thành nhân tố vô cùng cần
thiết trong mọi mặt lĩnh vực. Xã hội ngày càng phát triển nhanh chóng đi cùng
sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật.Trong thời đại công nghệ số hiện
nay thì vấn đề tin học hóa đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của
nền kinh tế nước ta hiện nay. Đặc biệt, với sự phát triển nhanh chóng của
ngành công nghệ thông tin đã giúp con người xử lý khối lượng nghiệp vụ
khổng lồ trong nền kinh tế. Hay nói cách khác tin học hóa đã giúp các công ty
đơn giản hóa hệ thống công việc và các thủ tục, nhưng vẫn phù hợp với môi
trường pháp lý và bắt kịp với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế đất nước.
Ứng dụng phần mềm tin học trong công tác kế toán của các doanh nghiệp là
quá trình nhằm hỗ trợ công tác kế toán trong việc thu nhận, xử lý, tổng hợp,
lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là việc xác định những công
việc, những nội dung mà kế toán phải thực hiện hay phải tham mưu cho các
bộ phận phòng ban khác thực hiện nhằm hình thành một cơ cấu kế toán đáp
ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp.
Công nghệ thông tin không phải là giải pháp vạn năng cho những khó khăn
về kế toán của doanh nghiệp, nhưng nó cũng không chỉ đơn thuần là công cụ
hỗ trợ làm tăng tốc độ tính toán và cung cấp thông tin. Do đó khi nhà lãnh đạo
trong doanh nghiệp có nhận thức phù hợp về việc ứng dụng công nghệ thông
tin và vai trò công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp, tổ chức công
tác kế toán trong doanh nghiệp có thể được tiến hành một cách thuận lợi hơn.
4|Page
1.2 Vai trò của ứng dụng phần mềm tin học trong kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những công việc khi tiến hành tổ chức
công tác kế toán không chỉ trong điều kiện thủ công mà trong cả điều kiện kế
toán máy. Tuy nhiên do đặc thù xử lý của phần mềm kế toán máy tính và các
hỗ trợ khác của các tiến bộ công nghệ thông tin mà tổ chức bộ máy kế toán
trong điều kiện kế toán máy tính có những khác biệt rất cơ bản so với tổ chức
bộ máy kế toán trong điều kiện thủ công.
Xây dựng cơ cấu kế toán đáp ứng việc tổ chức ghi nhận, xử lý và cung cấp
thông tin phù hợp cho từng đối tượng sử dụng thông tin. Kết quả cuối cùng
của quá trình tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp là hình thành nên
một cơ cấu kế toán đáp ứng việc ghi nhận đầy đủ các dữ liệu đầu vào, tổ chức
xử lý dữ liệu, nắm bắt nhu cầu thông tin của từng đối tượng sử dụng thông tin
nhằm cung cấp các thông tin hữu ích và phù hợp. Trong quá trình xử lý các
nghiệp vụ, việc đạt mục tiêu này có nghĩa là xác định một cách rõ ràng và cụ
thể, ghi nhận, xử lý các dữ liệu, thông tin gì, phương pháp và phương tiện như
thế nào, ai xử lý, cung cấp cho ai,…
Yêu cầu quản lý của doanh nghiệp rất đa dạng và thường không giống nhau,
mặc dù mục đích cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh là như nhau.
Công tác kế toán là đáp ứng các yêu cầu quản lý của doanh nghiêp, tổ chức kế
toán cần nắm bắt đầy đủ các yêu cầu quản lý của doanh nghiệp để xây dựng hệ
thống kế toán phù hợp. Các yêu cầu quản lý có thể là yêu cầu về nội dung,
tính chất, thời điểm cung cấp thông tin kế toán, các yêu cầu quản lý hoạt động
kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị thành viên, quản lý
vốn, quản lý tài sản hay quản lý nguồn nhân lực,…
Một ví dụ: Trong một doanh nghiệp kinh doanh bách hóa tổng hợp theo
phương thức bán lẻ như siêu thị,với danh mục mặt hàng lớn, kinh doanh nhiều
5|Page
địa điểm khác nhau, số lần nhập-xuất nhiều nhưng giá trị của từng lần nhậpxuất nhỏ. Thông thường chúng ta hãy nghĩ đến việc quản lý hàng tồn kho theo
hệ thống kiểm kê định kỳ. Nhưng nếu Lãnh đạo yêu cầu có báo cáo hàng ngày
về lãi gộp của từng mặt hàng, từng ngành hàng thì rõ ràng việc sử dụng hệ
thống kiểm kê định kỳ không đáp ứng nhu cầu quản lý. Giải pháp trong trường
hợp này là kê khai hàng tồn kho thường xuyên và sử dụng một phần mềm kế
toán đủ mạnh để xử lý và cung cấp thông tin theo yêu cầu.
Vai trò của ứng dụng phần mềm tin học trong kế toán :
Phần mềm kế toán giúp doanh nghiệp ghi lại và xử lý các nghiệp vụ kế
toán một cách dễ dàng và nhanh chóng: Với một công ty liên tục phát
triển sẽ làm cho một số bộ phận trong công ty không kịp thời xử lý các
nghiệp vụ phát sinh và số liệu cũng không được liên kết kịp thời. Vì vậy
giải pháp tối ưu nhất là các doanh nghiệp cần sử dụng phần mềm kế
toán để kịp thời ứng phó với tình hình trên.
Phần mềm kế toán giúp doanh nghiệp quản lý tốt về kế toán và hoạt
động kinh doanh một cách trơn tru nên việc ứng dụng phần mềm kế
toán theo đặc thù của Doanh Nghiệp là rất cần thiết. Những đơn vị viết
phần mềm kế toán theo yêu cầu có chuyên môn, kinh nghiệm lâu năm
trong lĩnh vực kế toán, sổ sách kế toán, và các báo cáo nội bộ.
Tiết kiệm cho doanh nghiệp trong việc quản lý thời gian lẫn chi phí :
Đây là 2 yếu tố tiêu chuẩn cho việc phát triển của bất kì doanh nghiệp
nào. Tiết kiệm có nghĩa tăng thu nhập và tốc độ phát triển của doanh
nghiệp
Nâng cao hiệu quả và phát triển cho doanh nghiệp: Phần mềm kế toán
giúp cải thiện hiệu năng, nâng cao khả năng quản lý, nâng cấp hay mở
rộng quy mô quản lý một cách nhanh và hiệu quả nhất
6|Page
Cải thiện và đơn giản khi sử dụng phần mềm kế toán: Giúp doanh
nghiệp có cái nhìn tổng thể về tình hình kinh doanh. Kiểm soát và cải
thiện tình hình kinh doanh một cách gọn gàng và dễ dàng.
Đối với doanh nghiệp:
Với kế toán viên:
Không phải thực hiện việc tính toán bằng giấy và bút
Không yêu cầu phải nắm vững từng nghiệp vụ chi tiết mà chỉ cần nắm
vững được quy trình hạch toán, vẫn có thể cho ra được báo cáo chính
xác. Điều này rất hữu ích đối với các kế toán viên mới ra trường chưa
có kinh nghiệm về nghiệp vụ.
Với kế toán trưởng:
Tiết kiệm thời gian trong việc tổng hợp, đối chiếu các sổ sách, báo cáo
kế toán.
Cung cấp tức thì được bất kỳ số liệu kế toán nào, tại bất kỳ thời điểm
nào cho người quản lý khi được yêu cầu.
Với giám đốc tài chính
Cung cấp các phân tích về hoạt động tài chính của doanh nghiệp theo
nhiều chiều khác nhau một cách nhanh chóng.
Hoạch định và điều chỉnh các kế hoạch hoạt động tài chính của doanh
nghiệp một cách chính xác và nhanh chóng.
Với giám đốc điều hành
Có được đầy đủ thông tin tài chính kế toán của doanh nghiệp khi cần
thiết để phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư, điều chỉnh hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả.
7|Page
Tiết kiệm được nhân lực, chi phí và tăng cường được tính chuyên
nghiệp của đội ngũ, làm gia tăng giá trị thương hiệu trong con mắt của
đối tác, khách hàng và nhà đầu tư.
Đối với cơ quan thuế và kiểm toán
Phần mềm kế toán doanh nghiệp giúp dễ dàng trong công tác kiểm tra
chứng từ kế toán tại các doanh nghiệp.
1.3 Những vấn đề đang đặt ra hiện nay đối với ứng dụng các phần mềm
tin học trong kế toán
Thực tế việc sử dụng phần mềm tin học trong công tác kế toán ở các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV & N) còn mang tính
chất hình thức, chưa phát huy hết khả năng của việc sử dụng. Một số doanh
nghiệp cho rằng khi ứng dụng tin học vào công tác kế toán chi phí đầu tư sẽ
rất cao, đòi hỏi phải có một phần mềm kế toán riêng và tất cả các máy tính
phải nối mạng để liên kết thành một hệ thống máy vi tính. Trong khi đó, một
số doanh nghiệp thì lại ít quan tâm đến vấn đề này, đặc biệt có các doanh
nghiệp chưa biết đến phần mềm tin học trong kế toán là gì, do điều kiện trang
thiết bị, cơ sở vật chất chưa cho phép, sự nhận thức và trình độ hiểu biết về tin
học còn hạn chế ở các đơn vị này, hơn nữa chưa thấy rõ được ý nghĩa tác dụng
và tính hiệu quả của việc sử dụng máy vi tính.
Đối với các doanh nghiệp đã sử dụng tin học thì phạm vi và việc phát huy tính
năng tác dụng của máy cũng như trình độ ứng dụng máy vào công tác kế toán
rất khác nhau, có đơn vị chỉ dùng máy vi tính phục vụ cho công tác văn
phòng, hành chính để soạn thảo văn bản hoặc chỉ ứng dụng có tính chất riêng
lẻ từng công việc như : quản lý vật tư, quản lý lao động, tiền lương... Do vậy ở
các đơn vị này công việc kế toán vừa thực hiện bằng máy, vừa thực hiện thủ
công.
8|Page
Vấn đề ứng dụng tin học vào công tác kế toán mới ở bước đầu và gặp nhiều
khó khăn. Đặc biệt là về mặt tư tưởng, vẫn có một số nhà quản lý cho rằng khi
ứng dụng tin học vào công tác kế toán phải đầu tư rất lớn về máy móc thiết bị
và về phần mềm.
Thực tế, việc ứng dụng tin học vào công tác kế toán ở các doanh nghiệp chính
là việc tổ chức công tác kế toán phù hợp với việc ứng dụng máy vi tính, và
phải đạt được sự gọn nhẹ của bộ máy kế toán, chứng từ cung cấp phải nhanh
chóng, chính xác & lại bảo đảm tiết kiệm chi phí hơn khi chưa ứng dụng tin
học.
Nhìn chung, khi tổ chức công tác kế toán bằng phần mềm máy tính, người làm
công tác kế toán cần phải nắm được các yếu tố sau :
- Tất cả các phần mềm ứng dụng nêu trên đều có thể ứng dụng làm công tác
kế toán cho bất kỳ doanh nghiệp đang sử dụng các hình thức sổ kế toán như :
chứng từ ghi sổ, nhật ký chung hoặc nhật ký sổ cái. Do đó, doanh nghiệp có
thể căn cứ vào điều kiện thực tế về quy mô, trình độ của nhân viên để quyết
định sử dụng phần mềm ứng dụng & hình thức sổ kế toán nào cho phù hợp.
- Phải thiết lập hệ thống mã hóa các tài khoản và các đối tượng kế toán chi tiết
thống nhất cho toàn doanh nghiệp.
- Phải chọn lựa phương pháp để nhập dữ liệu kế toán (nhập liệu khi lập chứng
từ gốc, nhập liệu khi chấm dứt quá trình luân chuyển chứng từ tức là nhập liệu
vào bảng tính...). Bất kỳ nhập liệu theo phương pháp nào cũng phải thiết lập
cho được cơ sở dữ liệu – nơi chứa toàn bộ thông tin kế toán của doanh nghiệp.
- Khi đã có cơ sở dữ liệu, khả năng truy xuất được của tất cả các loại phần
mềm ứng dụng là rất khả quan. Các báo biểu kế toán như : bảng kê, chứng từ
ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết, nhập xuất tồn, bảng tổng hợp công nợ được truy xuất
9|Page
tương đối dễ dàng. Đặc biệt một số báo cáo tài chánh và báo cáo kế toán quản
trị cũng có thể ứng dụng khả năng của phần mềm để truy xuất.
- Cuối cùng, cần phải chú ý đến số lượng nhân viên kế toán và trình độ nghiệp
vụ kế toán, vi tính của nhân viên kế toán, việc phân công và phối hợp công tác
giữa các bộ phận kế toán khác nhau cũng như giữa các bộ phận khác có liên
quan trong doanh nghiệp.
Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán bằng máy vi tính:
10 | P a g e
II. NỘI DUNG
2.1 Thực trạng ứng dụng các phần mềm tin học trong kế toán:
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) phối hợp cùng
Tập đoàn Dữ liệu Quốc tế tại Việt Nam (IDG Việt Nam) đã thực hiện cuộc
điều tra “Thực trạng ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp Việt Nam”, được
công bố ngày 23/3/2006, nhằm đánh giá tống quan thực trạng ứng dụng CNTT
trong doanh nghiệp năm 2004-2005 . Đã có 2.233 doanh nghiệp tại 5 thành
phố lớn là Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng, Hải Phòng và Cần Thơ tham gia cuộc
điều tra. Kết quả cuộc điều tra cho thấy, các doang nghiệp chỉ tiêu cho phần
cứng
chiếm 59.9%, trong khi chỉ tiêu cho phần mềm chiếm 10,9%; đầu tư
cho Internet và website chiếm 12,7%; dịch vụ 9,8%; đào tạo 4,8% và phụ kiện
1,8%.
Về ứng dụng phần mềm, số lượng phần mềm chuyên dùng chiếm tới
79,2%, trong đó đa số là các phần mềm kế toán, có khoảng 60% doanh nghiệp
sử dụng phần mềm kế toán. Thị trường phần mềm kế toán dường như rất đa
dạng khi Top 10 phần mềm kế toán thông dụng nhất cũng chỉ chiếm 35% thị
phần. Một công trình khảo sát trên 200 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
(thực hiện bởi nhóm nghiên cứu của trường Đại học Kinh tế TP.HCM –
PGS.TS Nguyễn Việt chủ nhiệm) vê việc sử dụng các phần mềm kế toán cho
thấy tỷ lệ như sau:
-
Mua phần mềm có sẵn chiếm tỷ lệ 48%;
-
Thuê các công ty viết phần mềm chiếm tỷ lệ 24%;
-
Tự các doanh nghiệp viết phần mềm chiếm tỷ lệ 21%;
11 | P a g e
-
Còn lại là 7% các doanh nghiệp không sử dụng các phần mềm kế
toán.
Thực tế hiện nay cho thấy, ngoài phần mềm kế toán thì các doanh nghiệp
sử dụng phổ biến nhất là các phần mêm văn phòng của Microsoft (chiếm tỷ lệ
19,7%), sau đó là các ứng dụng Internet cơ bản như lướt web hay thư điện tử.
Đa số các doanh nghiệp vừ và nhỏ vẫn tỏ ra lưỡng lự khi đầu tư vào các phần
mêm quản lý. Phần mềm quản trị nguồn nhân lực doanh nghiệp (ERP) chỉ
chiếm 1,1%, trong đó ngành sản xuất đứng đầu trong ứng dụng ERP. Các
doanh nghiệp nhỏ cảm thấy hài lòng với kiểu quản lý thủ công hiện nay và
chưa tính toán thấu đáo về khả năng đầu tư vào gói phần mềm quản lý.
. Hiện nay việc áp dụng tin học trong quản lý tài chính kế toán đã bao
quát hầu hết các hoạt động nghiệp vụ chính, giúp giảm nhẹ công việc của cán
bộ nghiệp vụ, tăng khối lượng công việc hoàn thành, tọa thuận lợi cho hoạt
động tác nghiệp đã phát huy hiệu quả tốt. Tuy nhiên đa phần các ứng dụng
trong doanh nghiệp hiện nay đêu triển khai theo mô hình cục bộ, xử lý dữ liệu
phân tán. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc áp dụng tin học trong
doanh nghiệp vẫn còn tồn tại một số bất cập. Viêc ap dụng tin học mới chỉ
dừng ở mức thấp, hỗ trợ tác nghiệp thay thế một phần các lao động thủ công.
Bên cạnh việc thiếu thông tin về lợi ích của ứng dụng tin học và nhận thức
chưa cao đã dẫn đến việc các doanh nghiệp chưa hoặc không đầu tư phù hợp
cho lĩnh vực này. Điều này sẽ kiến cho doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thiệt thòi.
Xét trên khả năng đáp ứng của việc ứng dụng CNTT với quy trình kinh
doanh hiện tại, trên một số lĩnh vực chính vẫn còn nhiều yếu kém như: Chưa
cung cấp được các thông tin mang tinh hỗ trợ ra quyết định cho Lãnh đạo,các
hệ thống vẫn mang tính độc lập trong từng hệ thóng, mức độ liên kết chia sẻ,
trao đổi dữ liệu chưa cao…
12 | P a g e
Những vấn đề nêu trên có một số nguyên nhân chủ quan và khách quan như
sau:
-
Việc triển khai các hệ thống quản lý tài chính kế toán phụ thuộc nhiều vào
việc cải tiến các quy trình nghiệp vụ, trong khi đó các quy trình nghiệp vụ
chưa được chuẩn hóa và thiếu sự liên kết giữa các lĩnh vực khác nhau với
nhau. Do vậy việc áp dụng tin học phải phân nhỏ theo lĩnh vực vì thế mức độ
đáp ứng đối với yêu cầu quản lý của ứng dụng chưa cao.
-
Giữa việc hoạch định chính sách và xây dựng các mô hình áp dụng tin học
chưa đồng bộ được với nhau, đặc biệt thiếu những quy hoạch, định hướng cụ
thể cho từng lĩnh vực quản lý.
-
Hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và chưa được quan tâm
đầu tư đồng bộ.
-
Đội ngũ cán bộ phục vụ trực tiếp cho công tác CNTT còn rất thiếu, hầu hết là
cabs bộ kiêm nhiệm. Hơn nữa tổ chức đội ngũ này chưa được quan tâm đúng
mức nên hiệu quả triển khai chưa cao.
-
Khi doanh nghiệp tăng trưởng nhanh, bộ máy cồng kềnh hơn, hiệu quả kinh
doanh đòi hỏi cao hơn hay khi doanh nghiệp sắp lên sàn chứng khoán thì đó
cũng là lúc việc áp dụng tin học trong quản lý tài chính, kế toán cần phải được
quan tâm hàng đầu. Bên cạnh đó nhiều thách thức mới cũng sẽ nảy sinh đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tìm cách khắc phục.
Như chúng ta đã biết một trong số các phần mềm được sử dụng nhiều nhất và
chiếm thị phần lớn nhất trong ngành công nghiệp phần mềm tại Việt Nam là
phần mềm kế toán. Các doanh nghiệp quy mô dù lớn hay nhỏ đều lựa chọn
cho mình một phần mềm kế toán. Với số liệu thống kê không đầy đủ thì có
khoảng 130 nhà cung cấp phần mềm kế toán. Như vậy có thế thấy sự phong
13 | P a g e
phú của các phần mềm kế toán. Nhứng để có thể lựa chọn được cho mình một
phần mềm kế toán phù hợp với quy mô doanh nghiệp lại không phải là vấn đề
đơn giản. Hiện nay trên thị trường ngoài các phần mềm kế toán do các công ty
chuyên viết phần mềm của Việt Nam thì còn có một số phần mềm kế toán có
nguồn gốc từ Mỹ như: Solomom, Sun System, Exact Software, Peachtree
Accounting... Tuy nhiên phần mêm kế toán Việt Nam vẫn được ưu tiên lựu
chọn nhiều hơn các phần mềm nước ngoài. Phần mềm kế toán quốc tế tuy phù
hợp với quy mô của doanh nghiệp Việt Nam xong giá thành còn quá cao và
gặp một số yếu tố bất lợi nên số lượng bán được còn rất hạn chế. Phần mềm
kế toán Việt nam chiếm ưu thế trong thị trương nội địa.
Ở Mỹ, các phần mềm này được ứng dụng trong các công ty vừa và nhỏ.
Do quy mô các doanh nghiệp lớn của Việt nam cũng chỉ tương ứng với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Mỹ nên rất phù hợp sử dụng các phần mềm này.
Vì sao phần mềm kế toán nước ngoài không chiếm được vị trí hàng đầu trong
thị trường Việt nam ?
Điều đầu tiên phải nói đến đó là giá thành của các phần mềm quốc tế quá
cao, làm mất đi khả năng cạnh tranh với những phần mềm nội địa tuy đơn
giản nhưng giá phải chăng. Nắm bắt được một thị trường giàu tiềm năng, các
nhà cung cấp phần mềm nước ngoài đã cố gắng đưa sản phẩm của mình vào
đồng thời áp dụng các chính sách ưu đãi để khuyến khích các doanh nghiêp.
Tuy nhiên, giá thành giao động từ 10.000 đến hàng trăm ngàn USD, nó vượt
quá ngân sách của các doanh nghiệp Việt nam. Vì thế nên số lượng bán ra còn
rất khiêm tốn.
Đặc tính của các phần mềm nước ngoài là có tính chuyên nghiệp cao vì
nó được xây dựng dựa trên các công cụ phát triển hiện đại theo các quy trình
sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, giao diện và toàn bộ tài liệu hướng dẫn sử
14 | P a g e
dụng đều bằng tiếng Anh. Những bỡ ngỡ vì tiếp xúc lần đầu với phần mềm
quốc tế cộng thêm việc phải tự tìm hiểu tư liệu bằng tiếng nước ngoài dẫn đến
khai thác sử dụng chương trình không được như mong muốn. Ý tưởng chuyển
đổi phần mềm sang tiếng việt còn gặp nhiều khó khăn và làm mất tính chính
xác của phần mềm.
Tiếp đến, hệ thống kế toán của Việt Nam vẫn chưa có những qui đinh rõ
ràng. Hệ thống kế toán của chúng ta không áp dụng 100% các qui định của bất
cứ hệ thống kế toán nào trên thế giới. Trong khi đó, phần mềm lại được xây
dựng theo hệ thống kế toán của nước sản xuất vì thế nên các thông tin không
đựoc phù hợp. Việc thay đổi các phần mềm để đáp ứng được với tình trạng
chung của kế toán Việt nam yêu cầu một thời gian dài tiếp theo. Mặt khác, các
công ty sản xuất không có chi nhánh trực tiếp tại Việt Nam nên việc bảo hành
và hỗ trợ kỹ thuật không thuận tiện. Hệ thống máy vi tính sử dụng trong các
doanh nghiệp không phải luôn luôn đảm bảo chất lượng quốc tế vì thế nên
thường có những hỏng học nặng họặc mất mát dữ liệu. Chi phí cho bảo trì đôi
khi rất cao vì doanh nghiệp phải nhờ đến các chuyên gia nước ngoài
Vì sao phần mềm kế toán Việt nam đứng vững được trước sự cạnh tranh
của phần mềm quốc tế? - Do tận dụng nguồn nhân lực trong nước và áp dụng
các chương trình ít phức tạp nên giá thành của các phần mềm Việt nam thấp
hơn phần mềm quôc tế rất nhiều. Giá chỉ giao động từ vài trăm đến vài nghìn
USD. Đây chính là ưu điểm cạnh tranh lớn nhất giúp phần mềm kế toán Việt
nam dành được thị trường trong nước. Phần mềm kế toán Việt Nam sản xuất
ra nhằm mục đích cung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam là chính, vì thế giao
diện và tài liệu hướng dẫn sử dụng đều bằng tiếng Việt thuận lợi cho việc khai
thác thông tin và sử dụng. Các phần mềm chuyên nghiệp sản xuất trong nước
được xây dựng dựa trên hệ thống kế toán Việt Nam nên hoàn toàn phù hợp với
15 | P a g e
chế độ kế toán hiện hành. Các thay đổi thường xuyên của Bộ tài chính trong
hệ thống tài khoản, hạch toán, hệ thống báo cáo cũng được cập nhật nhanh
hơn so với các phần mềm nước ngoài. Bên cạnh đấy do giá thành không cao
nên các doanh nghiệp có thể đặt hàng để có một phần mềm phù hợp nhất với
hế thống quản lý của doanh nghiệp.Công việc bảo hành, bảo trì nhanh chóng,
kịp thời. Do các chuyên viên viết phần mềm và các nhân viên chuyển giao
phần mềm đều là người Việt Nam và ở Việt Nam nên khoảng cách địa lý
không tạo ra chi phí lớn cho việc bảo hành, bảo trì. Mặt khác, giá nhân công ở
Việt Nam rẻ hơn nhiều so với các chi phí cho người nước ngoài mỗi khi cần
các chuyên viên kinh nghiệm nên việc bảo hành, bảo trì cũng tốn chi phí ít
hơn.
Tuy nhiên, phần mềm Việt Nam không phải không có nhiều điểm hạn
chế. Đối với các doanh nghiệp áp dụng hai hệ thống kế toán; Việt Nam và hệ
thống khác như US GAAP, IASB thì không tránh khỏi gặp những lung túng
khi hoàn thành sổ sách theo hệ thống kế toán nước ngoài. Giữa phần mềm kế
toán Việt Nam và quốc tế là cả một khoảng cách khác nhau lớn về cấu trúc và
công nghệ. Thêm vào đấy, người làm kế toán chỉ quen làm với giao diện tiếng
việt cũng như không khai thác tài liệu bằng tiếng nước ngoài làm hạn chế và
kìm hãm sự trau dồi kiến thức.
Tính hiệu quả của phần mềm phụ thuộc vào sự quyết định của các nhà
doanh nghiệp. Một phần mềm chuyên nghiệp của nước ngoài không chắc đã là
sản phầm hữu hiệu. Những nhận xét trên đấy đã cho thấy phần mềm kế toán
quốc tế có nhiều điều hạn chế trong doanh nghiệp Việt nam. Bên cạnh đó, giá
thành hạ cũng không phải là tiêu chí duy nhất để chọn lựa phần mềm. Trong
tương lai, với sự phát triển của công nghệ và biến đổi của thị trường, doanh
16 | P a g e
nghiệp sẽ đón nhận những phần mềm kế toán phù hợp hơn và ứng dụng của
nó mang lại nhiều hiệu quả hơn.
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng phần mềm tin học trong
kế toán:
Quy mô kinh doanh :Nhiều doanh nghiệp kinh doanh với quy mô khác
nhau và không phải chủ doanh nghiệp nào cũng nhận ra được tầm quan
trọng của việc áp dụng phần mềm phục vụ việc quản lý doanh nghiệp.
Đối với công ty quy mô lớn chủ doanh nghiệp dễ dàng thấy được tầm
quan trọng trong việc áp dụng hệ thống phần mềm để quản lý vì số liệu
nhiều, việc quản lý các khâu cũng cần bám sát nhưng ở những doanh
nghiệp quy mô nhỏ số liệu ít chủ doanh nghiệp thường lơ là việc kiểm
soát và nghĩ rằng điều đó không cần thiết. Một doanh nghiệp có quy mô
doanh thu 1 tỷ /năm có nhu cầu rất khác với các doanh nghiệp quy mô
hàng chục tỷ đồng hay hàng trăm tỷ đồng mỗi năm. Hơn thế, doanh thu
của doanh nghiệp ra sao cũng sẽ ảnh hưởng đến mức ngân sách được
chi ra để dùng cho việc mua phần mềm kế toán Tuy nhiên, những công
ty nhỏ cũng rất cần áp dụng hệ thống phần mềm để quản lý vì ngoài
những tính năng theo dõi chặt chẽ số liệu, xuất báo cáo ra thì hệ thống
phần mềm giúp giảm thiểu chi phí đến mức tối đa.
Các loại hình tổ chức doanh nghiệp: Hiện nay nước ta có 7 loại hình
doanh nghiệp chính bao gồm : doanh nghiệp nhà nước ,doanh nghiệp tư
nhân , hợp tác xã , doanh nghiệp công ty cổ phẩn , doanh nghiệp công ty
trách nhiệm hữu hạn , doanh nghiệp công ty hợp danh , doanh nghiệp
công ty liên doanh . Việc có nhiều có nhiều các loại hình doanh nghiệp
như trên là nhân tố gây ảnh hưởng đến việc áp dụng các phần mềm vào
kế toán , với mỗi loạn hình doanh nghiệp ta lại phải áp dụng các phần
17 | P a g e
mềm vào kế toán khác nhau . Chúng ta không thể lựa chọn một phần
mềm vì nó phổ biến hay nhìn thấy quảng cáo nhiều, mà chúng ta cần
biết phần mềm đó có phù hợp và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của
chúng ta hay không? Hiện tại, các công ty kinh doanh phần mềm kế
toán đang có xu hướng hoặc là chuyên môn hóa theo một ngành nghề
cụ thể hoặc là đầu tư và có nhiều phiên bản khác nhau cho các ngành
hàng khác nhau. Vì vậy, lời khuyên cho các chủ doanh nghiệp nhỏ là
nên tìm hiểu các công ty cùng ngành đang sử dụng phần mềm nào chứ
không nên lựa chọn phần mềm mà kế toán viên hiện tại đang biết
dùng.Mỗi phần mềm kế toán đều có những ưu và nhược điểm, nhưng
lựa chọn được một phần mềm thích hợp và hữu dụng với chính mình,
giống như lựa chọn một bộ quần áo phù hợp, sẽ giúp chúng ta yên tâm
và tự tin hơn nhiều trong kinh doanh.
Trình độ , kĩ năng của nhân viên kế toán: Nhân viên kế toán là một bộ
phận không thể thiếu ở tất cả các đơn vị. Nhu cầu tuyển dụng nhân viên
kế toán đang phát triển song song với tốc độ của ngành kinh tế. Tuy
nhiên, để làm tốt trong ngành kế toán, cần có nhiều kĩ năng. Không
những phải có chuyên môn cao mà còn phải thông thạo các phần mềm
ứng dụng tin học trong công tác kế toán mới có thể đáp ứng các yêu
cầu quản lý của doanh nghiệp để xây dựng hệ thống kế toán phù hợp.
Các yêu cầu quản lý có thể là yêu cầu về nội dung, tính chất, thời điểm
cung cấp thông tin kế toán, các yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh
trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị thành viên, quản lý vốn,
quản lý tài sản hay quản lý nguồn nhân lực,…
2.3 Giải pháp ứng dụng các phần mềm tin học trong kế toán:
Lựa
chọn ứng dụng phần mềm kế toán cho doanh nghiệp:Khi muốn ứng
dụng công nghệ thông tin trong tổ chức công tác kế toán thì tất cả các
18 | P a g e
phần hành của kế toán đều được thực hiện, vì vậy doanh nghiệp nên tổ
chức khảo sát phải tiến hành trao đổi với các tổ chức chuyên nghiệp,
chuyên gia đầu ngành về các công việc kế toán cần ứng dụng tin học
hóa. Doanh nghiệp cần xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hệ
thống, phân tích viên hệ thống sẽ xem quy mô, đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp Việt Nam, việc lựa chọn
hoặc thay đổi một phần mềm kế toán mới phải được xem như là một dự
án như bất kỳ một dự án nào khác. Trong dự án phải trình bày về hệ
thống hiện có, các mong muốn đối với hệ thống mới, sơ đồ tổ chức của
công ty; yêu cầu về công nghệ; yêu cầu về các môđun nghiệp vụ là liệt
kê các môđun nghiệp vụ mà doanh nghiệp yêu cầu. Cần phải xác định
các phân hệ nào phải có ngay, môđun nghiệp vụ nào thì sẽ cần trong
tương lai và môđun nào thì nếu có sẽ càng tốt.
Để thành công trong việc lựa chọn phần mềm để ứng dụng công nghệ
hoặc nâng cấp công việc của kế toán, dù rằng doanh nghiệp là doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoặc là doanh nghiệp lớn đều phải có cách nhìn nhận
đúng mức để việc trang bị phần mềm không là vấn đề thiệt hại về tài
sản và con người và mục tiêu đạt hiệu quả cao trong việc cung cấp
thông tin hữu ích cho nhà quản lý.
Ứng
dụng hệ thống ERP cho các doanh nghiệp Việt Nam: Ở tất cả các
nước có nền kinh tế thị trường phát triển, việc ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản trị doanh nghiệp và cung cấp thông tin cho
các cơ quan quản lý thông qua phần mềm "Hệ thống hoạch định
nguồn lực doanh nghiệp" (ERP). Và như vậy, hệ thống thông tin kế toán
là một bộ phận trong hệ thống "tổng thể thông tin hữu cơ" của toàn
doanh nghiệp. Hiện nay các công ty sản xuất phần mềm trong nước đã
bước đầu tiếp cận được với công nghệ sản xuất ERP hiện đại, các công
19 | P a g e
ty này lấy đối tượng các doanh nghiệp trong nước là khách hàng chủ
yếu. Với chính sách giá cả linh hoạt, phải chăng; cập nhật thường xuyên
chế độ kế toán Việt Nam; giao diện màn hình và tài liệu hướng dẫn chi
tiết bằng tiếng Việt; chế độ bảo hành nhanh gọn, ít tốn kém… Và đặc
biệt là đã xuất hiện một số công ty phần mềm đã thiết kế, xây dựng
phần mềm kế toán quản trị với một số chức năng "lấn át" sang các chức
năng của hệ thống ERP và khi đó các thông tin chủ yếu của doanh
nghiệp được quản lý hữu hiệu hơn. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
cần phải cân nhắc lựa chọn các phương án ứng dụng công nghệ thông
tin trong tổ chức công tác kế toán như thế nào để vừa đáp ứng được
yêu cầu quản trị doanh nghiệp phù hợp với điều kiện trình độ tin học
của nhân viên kế toán, vừa phù hợp với quy mô, mặt bằng quản lý và
khả năng tài chính của mình.
+ Đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, mặt bằng quản lý thấp,
trình độ công nghệ thông tin của nhân viên quản lý còn hạn chế, kinh phí còn
hạn hẹp hiện tại đang ứng dụng những phần mềm kế toán giản đơn, không có
tính Module (do tự thiết kế, xây dựng hoặc mua của các công ty sản xuất phần
mềm nội địa cấp thấp) thì nên thay đổi sang những phần mềm nội địa có tính
chuyên nghiệp hơn, có tính quản trị hơn để làm bước đệm cho công tác ứng
dụng triển khai hệ thống phần mềm ERP sau này nếu có điều kiện.
+ Đối với các doanh nghiệp có quy mô vừa hoặc lớn, mặt bằng quản lý
cao, trình độ công nghệ thông tin của nhân viên quản lý tương đối tiên tiến,
kinh phí không eo hẹp, hiện tại đang ứng dụng những phần mềm kế toán
đơn giản, không có tính Module hoặc chưa ứng dụng phần mềm kế toán thì
nên lựa chọn các phần mềm "hệ thống ERP nội địa", hoặc nếu lựa chọn phần
mềm nước ngoài thì cần phải chú ý đến các yêu cầu với nhà cung cấp phần
mềm khi lựa chọn ứng dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, và
20 | P a g e
đó là bản quyền phần mềm nước ngoài sau khi được cập nhật và Việt hóa
theo yêu cầu quản trị của công ty.
Một vài kiến nghị :
Đối
với các cơ quan quản lý Nhà nước
Chế độ kế toán thuộc Bộ tài chính cần phải có văn bản quy định và
hướng dẫn cụ thể hơn trong việc tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác kế toán trong hệ thống các doanh nghiệp Việt Nam. Có như vậy hệ
thống thông tin về các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được tổng hợp, phân tích
và đánh giá một cách chính xác, thiết thực, kịp thời. Từ đó, sự tác động kiểm
tra, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh và hội nhập mới thực sự có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp :Nhận thức về vai trò tổ chức công tác kế
toán trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin. Chủ doanh nghiệp
và các nhân viên quản lý doanh nghiệp phải có sự thay đổi thực sự trong
nhận thức về công nghệ thông tin, về phần mềm kế toán ứng dụng vào
công tác kế toán. Đặc biệt trong điều kiện thương mại điện tử bắt đầu
phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán
đặt ra cho doanh nghiệp cần có sự quyết tâm cao để có được những thời
cơ mới trong cạnh tranh.
Đào tạo bồi dưỡng và cập nhật kiến thức đáp ứng nhu cầu công
nghệ cho đội ngũ cán bộ quản lý, đặc biệt là cán bộ kế toán doanh
nghiệp. Muốn thực hiện được một cách nhanh chóng và đồng bộ thì các
nhà quản trị cao cấp doanh nghiệp phải là người tiên phong trong việc
lĩnh hội kiến thức tin học ứng dụng và họ phải là người trực tiếp tổ chức
chỉ đạo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin từ quy trình, đào tạo và
tuyển dụng cũng như tập huấn và cập nhật kiến thức.
21 | P a g e
Cân đối, giải quyết tốt vấn đề về vốn để đầu tư đủ mạnh trang
thiết bị và ứng dụng công nghệ. Doanh nghiệp cần trang bị vốn đầu tư
và hiệu quả kinh tế trước mắt cũng như lâu dài cho công nghệ thông tin
vào công tác kế toán là bài toán kinh tế đặt ra cho các nhà quản trị
doanh nghiệp cần phải cân nhắc thận trọng. Không chỉ Nhà nước đầu tư
mạnh và tạo điều kiện hạ tầng cơ sở mà các doanh nghiệp cần phải có
định hướng sách lược, chiến lược trước mắt cũng như lâu dài cho đầu tư
trang thiết bị; hệ thống ứng dụng và các yếu tố khác như: mạng cục bộ,
mạng nội bộ với đường truyền riêng, ổn định, nhanh, chính xác…
III. KẾT THÚC:
Ngày nay, Công nghệ thông tin được ứng dụng trong mọi lĩnh vực cảu đời
sống kinh tế - xã hội. Ứng dụng tin học là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi đón đầu, rút ngắn
khoảng cách phát triển so với các nước đi trước, tạo khả năng thực hiện thắng
lợi sự nghiệp đất nước, đã và đang tạo đà cho những thay đổi cơ bản đời sống
của chúng ta. Bất kì hoạt động nào của con người và xã hội cũng cần được
quản lý. Ở Việt Nam chúng ta, trước khi sử dụng internet và phần mềm kế
toán thường thì các doanh nghiệp, công ty gặp rất nhiều khó khăn trong
việc kinh doanh, rất khó bán hàng do người tiêu dùng chưa biết đến nhiều về
sản phẩm của doanh nghiệp mình, trong nội bộ cũng khó khăn, việc trao đổi
thông tin qua lại bằng điện thoại rất bất cập và hay thiếu xót, phòng kế toán
với việc hạch toán thủ công dẫn đến tốn rất nhiều thời gian gây ảnh hưởng
không nhỏ đến việc bán hàng. Với sự phát triển nhanh chóng của ngành công
nghệ thông tin đã giúp con người xử lý khối lượng nghiệp vụ khổng lồ trong
22 | P a g e
nền kinh tế. Hay nói cách khác tin học hóa đã giúp các công ty đơn giản hóa
hệ thống công việc và các thủ tục, nhưng vẫn phù hợp với môi trường pháp lý
và bắt kịp với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế đất nước. Có thể thấy
rằng ứng dụng tin học là một trợ thủ đắc lực cho con người trong quản lý
thông tin, kinh tế xã hội, một trong những công việc mà bất kì hoạt động nào
có tổ chức cũng cần. Vì nó có thể xử lí một khối lượng thông tin khá lớn và đa
dạng trong một thời gian ngắn. Gắn liền với việc quản lí thông tin không thể
không thể không nói đến các phần mềm chuyên dụng như Microsoft Excel,
Quattro… Đặc biệt trong ngành kế toán, kế toán máy là quá trình ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác kế toán của các doanh nghiệp, nhằm
hỗ trợ công tác kế toán trong việc thu nhận, xử lý, tổng hợp, lưu trữ, tìm kiếm
và cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động. Tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp là việc xác định những công việc, những nội dung mà kế toán phải
thực hiện hay phải tham mưu cho các bộ phận phòng ban khác thực hiện nhằm
hình thành một cơ cấu kế toán đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp.
Một vấn đề thường gặp khi tiến hành tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp hiện nay là nhu cầu tin học hoá công tác kế toán rất lớn, nhưng những
người thực hiện thường không biết làm sao và làm như thế nào để mua một
phần mềm đáp ứng yêu cầu, hay để triển khai một hệ thống kế toán máy. Ảnh
hưởng của công nghệ thông tin đối với tổ chức công tác kế toán trong doanh
nghiệp rất sâu rộng. Công nghệ phần cứng, phần mềm hiện nay phát triển với
tốc độ rất nhanh và ngày càng cung cấp nhiều giải pháp hữu ích cho kế toán,
điều đó dễ dàng dẫn đến các thay đổi trong tổ chức công tác kế toán. Nhận
thức về vai trò của công nghệ thông tin của các nhà lãnh đạo trong doanh
nghiệp cũng ảnh hưởng đáng kể đến tổ chức công tác kế toán. Công nghệ
thông tin không phải là giải pháp vạn năng cho những khó khăn về kế toán của
23 | P a g e
doanh nghiệp, nhưng cũng không phai chỉ đơn thuần là công cụ hỗ trợ làm
tăng tốc độ tính toán và cung cấp thông tin. Do đó khi nhà lãnh đạo trong
doanh nghiệp có nhận thức phù hợp về việc ứng dụng công nghệ thông tin và
vai trò công nghệ thông tin trong quản lý doanh nghiệp, tổ chức công tác kế
toán trong doanh nghiệp có thể được tiến hành một cách thuận lợi. Hệ thống
thông tin kế toán cung cấp phần lớn các thông tin quan trọng cho nhà quản lý
trong quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp. Để có được những thông tin
hữu ích, phù hợp với yêu cầu quản lý, cần có một cơ cấu kế toán mạnh mẽ và
hữu hiệu. Ngày nay vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản
lý nói chung và công tác kế toán nói riêng là một nhu cầu tất yếu của doanh
nghiệp; do đó chúng ta cần tổ chức công tác kế toán như thế nào để tận dụng
cac lợi thế của công nghệ thông tin trong quá trình xứ lý, cung cấp thông tin
ké toán một cách hữu hiệu và hiệu quả. Nếu doanh nghiệp có hệ thống hạ tầng
mạng tốt, có hệ thống intranet riêng và mua phần mềm kế toán có thể xử lý,
chuyển giao dữ liệu dựa trên nền tảng internet, doanh nghiệp có thể vận dụng
hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, và bỏ qua các giới hạn về phạm vi
địa lý, khối lượng nghiệp vụ, …
Ta có thể nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống thông tin ứng dụng đã hỗ trợ
quy tình kinh doanh của các doanh nghiệp. Đó chính là việc sử dụng công
nghệ Internet để chia sẻ , tích hợp thông tin trong hoạt động kinh doanh giữa
doanh nghiệp và các chủ thể liên quan. Vì vậy việc đưa phần mềm tin học kế
toán vào sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp là một bước đi đúng
đắn trong việc đưa công ty trở thành một công ty có uy tín và chất lượng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
24 | P a g e
1. Thái Ngọc Trúc Phương (2013). “Các tiêu chí lựa chọn phần mềm kế toán
áp dụng phù hợp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghiên cứu trên địa bàn
Quận Tân Phú Thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường
đại học Kinh tế TP.HCM.
2.Trần Thị Trúc Duyên (2007). “Đánh giá hệ thống thông tin kế toán trong
môi trường ứng dụng phần mềm kế toán tại phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”. Khóa luận tốt nghiệp khóa 29, Trường
đại học
Cần Thơ.
3. Nguyễn Mạnh Toàn (2011), “Hệ thống thông tin kế toán”, NXB Tài chính.
4. Cục ứng dụng Thông tin Quốc Gia,” Báo cáo ứng dụng công nghệ thông tin
2012”, Bộ truyền thông và thông tin, 2013.
5. Nguyễn Tuấn Anh (2011), “Tổ chức công tác kế toán ở các tập đoàn kinh
tế Việt Nam theo mô hình công ty mẹ - công ty con”, LATS, Học viện tài
chính.
6. />7.
/>
nhung-kinh-nghiem-cho-viet-nam-phan-2.html
8. />9. />
25 | P a g e