Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

BÀI GIẢNG VẼ TÀU THỦY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.81 MB, 128 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KĨ THUẬT TÀU THỦY

Bài giảng chi tiết môn: VẼ TÀU
Mã học phần

: 071712

Số tín chỉ

: 02 (45 tiết)

Đối tượng

: Sinh viên nghành kĩ thuật tàu thủy.

Giảng viên

: Th.s TRẦN THỊ THẢO

2


1. Tổng quát về học phần
Tên Học phần

VẼ TÀU (Engineering Drawing)
Mã số HP: 071712

Số tín chỉ
Số tiết - Tổng



2(1,1,4)
BT 18
45 LT 15
Thực tập bên ngoài:
buổi.
Đánh giá (Thang Qúa trình:
30%
điểm 10 )
Thi cuối kỳ:
Môn tiên quyết
Môn học trước
Môn song hành
CTĐT ngành
Trình độ
Khối kiến thức
Ghi chú khác

70%

Vẽ kĩ thuật

TL

06

BTL

06


Chuyên cần (5%), Kiểm tra giữa
(5%) kì, bài tậplớn (15%), thảo
luận (5%).
Thi viết
MS: 081038

Ngành Kĩ thuật tàu thủy – Chuyên nghành: Thiết kế / Công nghệ đóng
tàu thủy/ Công trình ngoài khơi.
Đại học
Thuộc khối KT: Chuyên ngành
Sinh viên không được vắng quá 20% số tiết học

Ghi chú: - Những chữ viết tắt: LT; lý thuyết, BT: bài tập, TL: thảo luận, BTL: bài tập lớn.
2. Mục tiêu của học phần: cung cấp cho sinh viên các kiến thức mà sau khi kết thúc học
phần sinh viên có thể vẽ được đường hình dáng thân tàu theo các thông số kích thước đề
bài ra. Đọc hiểu các bản vẽ bố trí chung, bố trí thiết bị, các bản kết cấu, bản vẽ chế tạo, từ
bản vẽ Kết cấu cơ bản có thể vẽ được bản vẽ Mặt cắt ngang.

 Kiến thức:

-Bản vẽ đường hình dáng thân tàu
-Bản vẽ bố trí chung, bố trí thiết bị
-Các bản vẽ kết cấu
-Bản vẽ chế tạo

 Kỹ năng:
-

Vẽ bản vẽ đường hình dáng thân tàu theo các thông số kích thước đề bài ra.
Đọc hiểu các bản vẽ bố trí chung, bố trí thiết bị

Đọc hiểu các bản kết cấu, từ bản vẽ KCCB có thể vẽ được bản vẽ mặt cắt ngang
Đọc hiểu bản vẽ chế tạo

-

3


3. Phương châm giảng dạy: Giảng dạy gắn liền với thực tiễn, lý thuyết đi liền với
thực hành, thường xun đưa các ví dụ thực tế giúp sinh viên có cái nhìn trực quan
sinh động. Khuyến khích sinh viên tự nghiên cứu, tăng cường hỏi-đáp-trao đổi và
cùng tham gia thảo luận.
4. Mơ tả tóm tắt học phần: Mơn học Vẽ tàu được biên soạn để giảng dạy cho sinh viên
kỹ thuật tàu thủy với thời gian 45 tiết (2 tín chỉ ). Mơn học giới thiệu những ngun
tắc chung về mơ tả các loại bản vẽ tàu Sau mơn học sinh viên thực hiện được bản vẽ
đường hình dáng, đọc hiểu các bản vẽ cơ bản của tàu như bản vẽ bố trí chung, bản vẽ
kết cấu tàu, bản vẽ cơng nghệ.

5. Tài liệu học tập
a. Học liệu bắt buộc
[1] Trần cơng Nghị, Vẽ tàu, Đại học GTVT TP HCM, năm 2007.
[2] Tài liệu do giảng viên cung cấp.
Học liệu tham khảo:
[3] Trần Văn Vượng, vẽ cơ kỹ thuật cơ khí. NXB Hà nội ; năm 1988.
[4] Lewis, E.V. (ed.), (1989), The Principles of Naval Architecture, SNAME, N.J.
[5] Munro Smith, (1975), Ship and Naval Architecture, London.
[6] А.С. Пугачев, (A.S. Pugatchiov), (1960), Сборник задач по судостроительому
черчению – Bài tập vẽ tàu thủy , NXB “Công nghiệp đóng tàu”, Leningrad
[7] Tupper, E. C., (2000), An Introduction to Naval Architecture, ButterworthHeinemann, UK.
6. Nội dung bài giảng chi tiết:


CHƯƠNG 1
BẢN VẼ KỸ THUẬT VÀ BẢN VẼ TÀU (4 TIẾT)
1.

A: Số tiết lý thuyết: 3 tiết :
Qui đònh khổ bản vẽ, bố trí và đường nét trong bản vẽ

Căn cứ qui đònh ghi tại TCVN 2 :1993 (và những năm về sau), khổ giấy được xác đònh
bằng kích thước ngoài của bản gốc, bản chính, bản in lại và bản in, thể hiện bằng nét liền mảnh
tại hình 1.1. Cách chia được minh họa tại hình 1.2.

4


Hình 1.2

Hình 1.1

Các khổ giấy chia từ A0 mang tên gọi sau:

Ký hiệu
Kích thước, mm
Ký hiệu khác

44
1189x841
A0

Bảng 1.1

24
22
594x841
594x420
A1
A2

12
297x420
A3

11
297x210
A4

Các khổ giấy dùng vẽ tàu có thể nhận theo cách tăng độ lớn, hay còn gọi A0 kéo dài. Cách
chọn giấy cho trường hợp này theo chỉ dẫn tại hình 1.3.
Đường nét dùng trong bản vẽ kỹ thuật dùng cho các ngành được qui đònh tại TCVN 874, trên cơ sở đó qui ước sử dụng cho tàu thủy sẽ như sau :

Nét cơ bản

tùy trường hợp cụ thể dày từ t = 0,60 mm đến 1,5 mm. Nét cơ
bản dùng cho trường hợp trình bày đường bao nhìn thấy của các đối tượng đang được vẽ, giao
tuyến thấy và đường bao của mặt cắt rời và mặt cắt thuộc hình cắt. Chiều dày nét vẽ các đường
khác tính như sau.
Nét liền,
dày từ ½ t đến 1/3 t thể hiện đường bao mặt cắt trình bày tại vò
trí cắt, đường dóng kích thước, đường gạch chéo trong các mặt cắt, đường biểu diễn các chi tiết
phụ, đường giới hạn các phần hình trích, đường biểu diễn chỗ uốn trên hình trải, đường biểu diễn
chân ren, đường biểu diễn trục hình chiếu vv…


Nét lượn sóng,

dày khoảng t/3, biểu diễn đường cắt lìa, đường phân cách giữa

hình chiếu và hình cắt.

Nét đứt quảng,

dày từ t/2 đến t/3 miêu tả đường khuất, đường chuyển tiếp

khuất và giao tuyến khuất.

5


Hình 1.3

Đường tâm,

(nét chấm gạch mảnh theo cách gọi từ trước đến nay), theo nghóa
hiện đại là đường nét rời gồm nét dài đi liền nét rất ngắn. Tiếng Anh gọi đây là đường center
line
, phân biệt với đường dash – dot chúng ta xem tiếp sau đây. Đường tâm dùng biểu
diễn các đường trục, đường tâm. Các đường cắt là trục đối xứng của mặt cắt chập hoặc mặt cắt rời
được thể hiện bằng nét này.

Nét chấm - gạch đậm

(dash – dot: gạch chấm) trùng hợp với đường tâm

vẫn dùng chính thức trước nay tại nước ta. Chiều dày nét châm gạch từ t/2 đến 2/3t. Nét châm
gạch đảm nhận nhiều việc trong bản vẽ tàu. Nét dạng này biểu diễn những đường cắt không trùng
với nét cắt chính đang hiện hành, theo cách diễn đạt trong môn vẽ kỹ thuật cơ khí, là đường biểu
diễn các phần tử nằm phíatrước mặt cắt. Ví dụ trên bản vẽ đáy tàu bò cắt sát tấm tôn trên chúng ta
nhận được đường bao qua vết cắt hiện hữu thể hiện bằng nét liền, bên ngoài đường này còn có
thể biểu diễn vết cắt qua vò trí dưới boong bằng nét chấm gạch. Đường chấm gạch còn làm việc
biểu diễn đường trải các chi tiết vừa bò duỗi.
Các đường miêu tả không gian các khoang trên tàu được thể hiện bằng đường dash-dot,
hình 1.4.

6


2.

Hình 1.4 Bố trí chung tàu chở dầu
Các ký hiệu sử dụng trong vẽ tàu

Những ký hiệu dùng trong vẽ kỹ thuật có đầy đủ giá trò trong bản vẽ tàu. Những ký hiệu
chung chỉ vật liệu, được thống nhất áp dụng cho các lónh vực cơ khí, xây dựng, chế tạo tàu, máy
bay vv… giới thiệu tại hình 1.5.

Hình 1.5 Ký hiệu dùng phổ biến trong vẽ kỹ thuật
Các qui ước trên đây không mang tính bắt buộc bằng luật, tuy nhiên người vẽ nên áp
dụng trong các bản vẽ cụ thể mà không cần ghi chú, giải thích thêm.
7


Các ký tự dùng đại diệïn các đại lượng trong các ngành công nghiệp, trong đó có công
nghiệp đóng tàu gồm:

Chiều dài

L, l

Chiều rộng

B, b
t hoặc s

Chiều dày
Chiều cao, chiều sâu

H, h

Đường kính

D, d

Bán kính

R, r

Thể tích

V

Diện tích

A


Góc

, ,  …

Ký hiệu giành riêng cho vẽ tàu
Mặt giữa tàu

 hoặc

Đường tâm viết chồng hai ký tự CL
3.

Tỷ lệ bản vẽ. Gióng kích thước
Tỷ lệ thường dùng trong ngành đóng tàu được tổng kết như sau:

Thu nhỏ 1:2;
1:1000.
Phóng to 2:1;

1:2,5;

1:5;

1:10;

1:20;

1:25;

1:50; 1:100; 1:200;


1:500 và

2,5:1; 5:1; 10:1; 50:1; 10:1.

Ghi kích thước.
Trên nguyên tắc số lượng kích thước ghi trên bản vẽ đủ để chế tạo và kiểm tra. Mỗi kích
thước chỉ được ghi một lần trên bản vẽ.
Tuy nhiên với ngành xây dựng và ngành tàu, kích thước được phép lặp song phải hạn chế.
Kích thước không dùng trong quá trình chế tạo song cần có để tham khảo được ghi vào dấu ngoặc
đơn.
Trên bản vẽ xây dựng và ngành tàu, kích thước được ghi theo chuỗi khép kín và khâu khép
kín không coi là kích thước tham khảo.
Độ dài trên bản vẽ kỹ thuật đo bằng mm. Các kích thước tính theo mm không cần ghi mm.
Trường hợp sử dụng độ dài khác mm để trình bày chi tiết, nhất thiết phải ghi tên đơn vò đo vào
ngay sau giá trò bằng số vừa trình bày, ví dụ: 120 cm, 0,45 m vv… Kích thước chính của tàu như
chiều dài tàu, chiều rộng tàu vv… thường được ghi bằng đơn vò m = 1000mm.

8


Đường gióng kích thước vẽ bằng nét liền mảnh, vạch từ hai đầu mút của đoạn ghi kích
thước.
Ngoài những qui đònh chung cho bản vẽ kỹ thuật, trong các bản vẽ tàu được phép dùng
các đường trục, đường tâm, đường bao và cả đường kích thước làm đường gióng. Minh họa điều
này bạn đọc xem tại hình 1.6

Hình 1.6 Gióng kích thước
Trường hợp bản vẽ đối xứng, điều này thường gặp khi vẽ tàu, ví dụ mặt đường nước đối
xứng qua mặt cắt dọc tàu, sườn tàu đối xứng qua trục đứng qua giữa chiều rộng vv…, nếu không

vẽ hoàn toàn, thì đường kích thước được kẻ quá trục đối xứng một ít và chỉ có một mũi tên, nằm
phía đang được vẽ ra.
Trường hợp hình biểu diễn bò cắt lìa, ví dụ chiều dài tàu bò cắt lìa tại khu vực giữa khi biểu
diễn, đường kích thước vẫn kẻ suốt và số đo kích thước vẫn là chiều dài nguyên thủy, không bỏ
đoạn đã tạm cắt lià.
Chiều chữ số kích thước độ dài và cung tròn, phụ thuộc vào độ nghiêng của đường kích
thước. Cách ghi kích thước cho đoạn thẳng như trình bày tại hình 1.7a, riêng phần bò “cấm”, khu
vực có dấu gạch gạch, ghi theo cách trình bày tại 1.7b. Hình 1.7c và 1.7d áp dụng cho cách ghi
cung.

Hình 1.7
Hình 1.7 Ghi kích thước
Từ bộ môn vẽ kỹ thuật chúng ta còn nhớ, các chữ số ghi trong bản vẽ không bò che chắn,
chia cắt. Các chữ số của kích thước không nằm chỗ giao nhau của đường kích thước với trục hoặc
với nhau. Cách tháo gỡ khó khăn được giới thiệu tại hình 1.8

9


Hình 1.8
Một số biện pháp xử lý khi vò trí giành cho ghi kích thước quá bé được trình bày tại hình
1.9.

Hình 1.9 Ghi kích thước

Cung tròn, đường tròn.
Trước khi ghi trò số kích thước bán kính phải ghi ký tự R, hình 1.10. Trong mọi trường hợp,
nếu không ghi chú đặc biệt, đường biểu thi bán kính cần qua tâm. Những trường hợp thường gặp có
thể như sau: tâm quá xa, đường kích thước được phép vẽ gần cung, bò gấp khúc, 1.10a. Trường
hợp không yêu cầu chỉ rõ tâm, đường kích thước không nhất thiết qua tâm.


10


Hình 1.10 Qui đònh ghi bán kính

Đường kính đường tròn được viết tắt bằng ký tự D hoặc d. Trong các hình vẽ đường kính
này được ký hiệu bằng “Phi” dạng , ví dụ 25 chỉ đường kính D = 25mm. Ghi kích thước
đường kính như tại hình 1.11.

Hình 1.11 Cách ghi đường kính

Độ côn bạn đọc thường gặp trong bản vẽ chân vòt tàu. Độ côn luôn mang ký hiệu  nằm

ngang, đầu lớn nằm về phíùa đường kính lớn. Trong ngành chế tạo máy phạm vi thay đổi trò giá
độ côn rất lớn, từ 1:3 , 1:5 1:8, 1: 10, 1:12, 1:15 , 1: 20 đến 1:200. Trong thiết kế chân vòt, độ
côn tại đầu trục chân vòt 1:10 hoặc 1:12.

Độ dốc dùng cho số đo kích thước có cách ghi giống cách độ côn. Ký hiệu độ dốc ,
đỉnh hướng về phía chân dốc.
Ghi độ côn, độ dốc như tại hình 1.12

Hình 1.12 Độ côn và độ dốc
Cách ghi kích thước trên bản vẽ kết cấu mặt cắt ngang tàu thể hiện theo phong cách vừa
nêu được trình bày dưới đây giúp bạn đọc làm quen với bản vẽ thực tế. Trong bản vẽ này, hình
1.13, mặt cắt ngang tàu vận tải, cao độ các boong từ đường cơ bản bởi vậy không nhất thiết phải
11


kéo dài đường ghi kích thước từ đường cơ bản đến đích. Trường hợp không sử dụng đường cơ bản

như chuẩn đo, trên bản vẽ phải ghi rõ trò giá trò kích thước và đường gióng đầu tiên.
Ví dụ tiếp theo trình bày bản vẽ bánh lái kiểu Simplex. Những chi tiết ngoài bánh lái và
trụ lái phải thể hiện bằng đường không liên tục. Kích thước được ghi theo qui chế giành cho ngành
đóng tàu.

Hình 1.13 Mặt cắt ngang tàu vận tải đi biển

Hình 1.14 Bánh lái tàu thủy

12


4

Hình biểu diễn hình chiếu, hình cắt, mặt cắt

Trong vẽ tàu áp dụng những nguyên tắc vẽ kỹ thuật, các hình biểu diễn của thân tàu được
vẽ theo phương pháp các hình chiếu vuông góc. Ba hình chiếu cơ bản thường dùng là:

Hình chiếu ngang, gọi là hình chiếu đứng, hình chiếu chính (profile),
Hình chiếu bằng, trong tàu được hiểu là các hình chiếu đến mặt cơ bản,
Hình chiếu dọc tàu.
Các mặt hình chiếu được dùng chính thức trong vẽ tàu:

Mặt phẳng đối xứng dọc, đi qua giữa bề rộng, thẳng đứng.
Mặt cơ bản, đi qua đường cơ bản, vuông góc với mặt đối xứng dọc. Giao điểm giữa mặt

đứng và mặt cơ bản chúng ta gọi là đường cơ bản.

Mặt giữa tàu đi qua sườn giữa tàu, vuông góc với hai mặt vừa đề cập.

Ngoài ba mặt chính trên chúng ta còn gặp các mặt phẳng sau trong ngành tàu.
Các mặt song song với mặt cơ bản, trong thực tế cũng là song song mặt nước tónh mà tàu
nổi trên đó, chúng ta gọi là đường nước ( tiếng Anh: Water Lines).
Các mặt cắt tàu được lập trong thực tế song song với đường nước hoặc song song với mặt
giữa tàu. Các sườn tàu cùng kết cấu chi tiết được nhận biết nhờ các vết cắt song song với mặt
giữa tàu. Trường hợp cần thiết chúng ta có hình cắt song song với mặt dọc giữa tàu, gọi là hình
cắt dọc.
Các vấn đề liên quan mặt cắt ngang tàu, sườn tàu, đường nước vv… được đề cập tiếp trong
chương hai và ba.

Hình 1.15a
Hình 1.15b

13


Để minh họa cách sử dụng hình chiếu, mặt cắt và các cách ghi kích thước trên bản vẽ có
nhiều phần liên quan giữa vỏ tàu, bánh lái tàu, chân vòt vv… bạn đọc tham khảo hình 1.15, đường
lý thuyết cụm thiết bò gồm đuôi tàu, lái tàu, chân vòt cùng các mặt cắt qua chúng. Tàu được trình
bày là tàu vận tải đi biển dài 150 m, rộng 21 m, chiều chìm 8,5 m, lượng thể tích chiếm nước
20300 m3. Đường kính chân vòt 5,6 m. Bánh lái diện tích 19,18 m2. Profile bánh lái thuộc nhóm
NACA, chiều dày tương đối 15%.
5

Qui ước vẽ bản vẽ lắp và hình vẽ tách

Bản vẽ lắp trong ngành cơ khí nói chung được hình thành trong giai đoạn lập tài liệu. Bản
vẽ lắp và bảng kê là tài liệu chế tạo, dùng để lắp và kiểm tra. Trên bản vẽ lắp phải thể hiện
những nội dung:
Hình biểu diễn của đơn vò lắp, biểu diễn vò trí và liên kết giữa các chi tiết với nhau.

Các kích thước, sai lệch giới hạn và những thông số cần thiết khác. Kích thước choán chỗ
của sản phẩm phải được ghi cụ thể trong bản vẽ lắp này.
Hình biểu diễn trên bản vẽ lắp phải thể hiện được đặc trưng về hình dạng, kết cấu và vò trí
làm việc.
Bản vẽ lắp nên được biểu diễn bằng các đường nét qui ước nhằm giảm bớt khối lượng
công việc rườm rà. Theo qui đònh tại TCVN 3826:1983, cho phép không biểu diễn một số kết cấu
như mép vát, góc lượn, rãnh lùi dao, khía nhám, khe hở mối ghép vv… và trong nhiều trường hợp
được phép không biểu diễn những nét khuất bò nắp đậy, vỏ che. Tuy nhiên trên hình chiếu đó
phải ghi rõ những chi tiết không biểu diễn.
Những sản phẩm rất thông dụng, những sản phẩm mua như động cơ điện, ổ lăn, thậm chí
máy diesel dùng trong tàu vv… được phép vẽ đơn giản, chủ yếu là đường bao ngoài.
Kích thước ghi trên bản vẽ lắp phải thể hiện các đòi hỏi sau:
Kích thước qui cách thể hiện tính năng của bộ
phận đang quan tâm.
Kích thước lắp ráp, thể hiện quan hệ lắp ghép
giữa các chi tiết trong cùng một đơn vò lắp. Kích
thước lắp ghép thường kèm theo ký hiệu lắp ghép
hay sai lệch giới hạn kích thước đó.
Kích thước choán chỗ thể hiện độ lớn chung
của bộ phận làm căn cứ cho xác đònh thể tích, đóng
gói khi cần.
Kích thước giới hạn, chỉ rõ phạm vi hoạt động
của bộ phận đang nêu, ví dụ phạm vi quay trở của
sec tơ lái khi quay từ 35 độ trái sang 35 phải hoặc
ngược lại.

14


Hình 18 giới thiệu bản vẽ lắp đường trục bánh

lái trang bò trên tàu vận tải đi biển. Những thiết bò
liên quan được ghi trên bản vẽ bao gồm: 1 – thiết bò
nâng trục, 2 – sec tơ phụ, 4 – trục trên , 5 – khớp
nối, 6 – tấm đệm, 7 – ổ dưới, 8 – trục dưới, 9 –
then, 10 - ổ trên, 11 – máy lái.
Hình 1.17 giới thiệu hai phương án thiết kế trục bánh lái dùng cho hệ thống vừa đề cập.

Hình 1.17 Trục bánh lái
Kết cấu đạo lưu quay tại hình 1.18 minh họa cách ghi kích thước lắp ghép.

15
Hình 1.18


Hình 1.19
Hình 1.19 trình bày cách ghi kích thước trục chân vòt tàu thủy cùng kết cấu áo bao trục.
Yêu cầu lắp ghép được thể hiện ngay trên chi tiết trục trung gian thuộc hệ thống đường
trục chân vòt thể hiện tại hình 1.20.

Hình 1.20
Trên tất cả bản vẽ chi tiết phải ghi rõ yêu cầu về độ nhám bề mặt sau gia công. Nhám
bề mặt được qui đònh trong TCVN 2511:1995, theo đó 14 cấp độ nhám và trò số các thông số
nhám Ra – sai lệch số học trung bình của profile và Rz – chiều cao mấp mô của profile theo 10
điểm, được xác đònh cụ thể.

16


Trong sản xuất người ta thường dùng chỉ tiêu Ra để đánh giá các bề mặt có độ nhám trung
bình. Đối với những bề mặt có độ nhám quá thô hoặc rất tinh người ta dùng chỉ tiêu Rz khi đánh

giá.
Ghi ký hiệu nhám bề mặt trên bản vẽ kỹ thuật theo qui đònh ghi tại TCVN 5707:1993.
Các qui đònh trong TCVN này trùng với tiêu chuẩn của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế , thể hiện
tại ISO 1302: 1978 “Indicating Symbols of Surface Roughness on Technical Drawings”.
Ký hiệu nhám bề mặt được ghi trực tiếp trên đường bao bề mặt hoặc trên đường kéo dài
của đường bao, hình 1.22. Đỉnh ký hiệu nhám chỉ vào bề mặt và chữ số ghi trên ký hiệu phải ghi
đúng theo quy tắc ghi kích thước nêu tại phần trên, hình 1.22. trường hợp thiếu chỗ ghi, được
phép ghi trên đường ghi kích thước, ghi trên giá ngang của đường dẫn, mũi tên đầu đường dẫn chỉ
vào bề mặt, hình 1.21c.

Hình 1.21 Cách ghi ký hiệu nhám bề mặt
Mỗi bề mặt chỉ ghi ký hiệu độ nhám bề mặt một lần. Trường hợp trên cùng chi tiết, bề
mặt có cấp độ nhám khác nhau phải vẽ đường phân cách bằng nét mảnh giữa các phần, như tại
hình 1.22.

Hình 1.22
Điều cần nhớ khi ghi ký hiệu nhám, nếu nhám bề mặt được xác đònh bằng nhiều thông số
như Ra, Rz, Rmax vv…, chỉ có Ra được ưu tiên và không cần ghi “Ra” trước trò giá, các thông số
khác phải ghi rõ ký tự biểu diễn và trò số nhám, ví dụ Rz 60, Rz 0,63 vv...
Ký hiệu độ nhám sau gia công bề mặt đã dùng có hiệu quả từ khi bộ môn vẽ kỹ thuật ra đời
là tam giác ngược cùng trò số mang tên cấp “nhám“, ví dụ 3, 5 hoặc , đã in quá sâu
17


vào nhận thức của những người vẽ. Mặc dầu vậy khi vẽ bản vẽ theo qui đònh đang đề cập chúng
ta phải tuân theo các qui đònh “chưa quen” này. Bảng đối chiếu dưới đây giúp bạn đọc so sánh
yêu cầu trước đây với yêu cầu ghi tại ISO 1302: 1978 hoặc TCVN 5707:1993.
CẤP
NHÁM
1

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Bảng
ISO 1302: 1978 hoặc TCVN 5707:1993
RZ, mm
Ra , mm
80 . . . 40
40 . . . 20
20 . . . 10
10 . . . 5
5. . . 2,5
2,5 . . . 1,35
1,25 . . . 0,63
0,63 . . . 0,32
0,32 . . . 0,16
0,16 . . . 0,08
0,08 . . . 0,04
0,04. . . 0,02

0,02. . . 0,01
0,01 . . . 0,008

320 . . . 160
160 . . .80
80 . . . 40
40 . . . 20
20 . . . 10
10 . . . 6,3
6,3 . . . 3,2
3,2 . . . 1,6
1,6 . . . 0,8
0,8 . . . 0,4
0,4 . . .0,2
0,2. . . 0,1
0,1 . . . 0,05
0,05 . . . 0,0025

6 Bản vẽ bảng
Một hình thức biểu diễn thiết kế trong quá trình vẽ được dùng trong ngành đóng tàu là lập
các bản vẽ bảng. Trên một bản vẽ chúng ta có quyền ghi đủ kích thước đúng chuẩn cho chi tiết
được sản xuất hàng loạt, theo kích cỡ khác nhau. Kích cỡ chi tiết được xác đònh trong bảng vẽ
bảng này. Thông thường cách làm này dùng cho các chi tiết thuộc diện tiêu chuẩn hóa. Trên tàu
chi tiết dạng này có hàng ngàn, hàng nhiều ngàn. Ví dụ dưới đây chúng ta cùng xem xét bản vẽ
bảng giành cho chi tiết đánh số 7 hình 18, ổ dưới của trụ lái. Các thành phần của bản vẽ bảng bao
gồm: bản vẽ chi tiết cùng kích thước ghi dạng chung, hình 1.23, và bảng ghi kích thước chi tiết
tùy thuộc kích cỡ. Chi tiết đang nêu được sử dụng như chi tiết được tiêu chuẩn hóa trong ngành
đóng tàu Việt nam.
Hình 1.24 trình bày bản vẽ bảng neo không ngáng dùng trong ngành tàu. Neo không
ngáng mà đại diện của nó là neo Hall khối lượng 180 kg đến 46000 kg, dùng cho ngành đóng tàu

nước ta được trình bày chi tiết tại bảng.

18


Hình 1.23

19


d

d’

D9

D10

D11

D12

D13

E

F

G


100

110

200

400

195

204

154

45

260

15

110

120

210

430

205


220

166

45

270

120

130

220

450

215

236

176

45

130

140

230


470

225

252

190

140

150

250

490

245

268

150

160

270

520

260


160

170

290

550

270

J

L

M

N

52

110

95

10

15

52


110

105

10

280

15

52

110

115

10

45

290

15

52

120

125


10

204

AS

320

15

75

135

135

10

284

216

50

330

15

75


140

145

10

302

228

55

350

20

75

140

155

10

170

180

310


570

280

318

238

55

370

20

75

150

165

10

180

190

320

590


305

334

250

55

•390

20

90

160

175

10

190

205

340

620

320


350

266

55

410

20

90

165

185

10

200

215

360

650

330

366


278

55

420

25

90

170

195

10

210

225

380

670

340

382

294


55

430

25

90

170

200

10

220

235

400

690

360

400

306

65


470

25

110

185

205

10

230

245

420

710

370

416

316

65

490


25

110

185

210

10

d’

Q

R

T

T1

U

V

d

W

X


Bulon
d1
No

d
100

110

5

35

22

25

35

55

75

90

25

26

d-2

d1-2 M24

110

120

5

35

22

25

35

55

75

100

25

26

d-2
d1-2 M24

120


130

5

35

25

30

35

55

78

105

25

26

d-2
d ,-2 M24

20


130


140

5

35

25

30

35

55

78

115

25

26

d-2
d,-2 M24

140

150


5

35

28

32

40

60

85

135

28

30

d-2
d,-2 M27

150

160

8

35


28

32

40

60

85

150

28

30

d-2
d1-2 M27

160

170

8

35

30


34

40

60

85

155

28

30

d-2
d1~2 M27

170

180

8

40

30

34

40


60

90

170

28

30

180

190

8

40

32

37

45

60

100

175


28

30

190

205

8

40

32

37

45

60

100

190

28

30

d-2

d,-2 M27

200

215

8

40

35

40

45

60

130

175

23

30

d-2
d t-2 M27

210


225

8

40

35

40

45

60

130

180

28

30

d-2
dt-2 M 27

220

235


10

45

38

43

45

60

130

200

28

30

d-2
d,-2 M27

230

245

10

45


38

43

45

130

200

28

30

d-2
d1,-2 M27

Hình 1.24 Neo Hall

60

21

d-2
d,-2 M27
d-2 M27
d,-2



22


7

Vật liệu chế tạo tàu và chế tạo chi tiết
Trong ngành đóng tàu người ta sử dụng các cấp thép đóng tàu mang ký hiệu sau:
Thép độ bền thông thường : A, B, ( C), D, E

Trong thực tế ngưòi ta không mấy khi viết tên nhóm C. Ngày nay các tổ chức phân cấp
tàu không còn sử dụng cấp C.

23


Thép độ bền cao dùng đóng tàu cũng được chia làm năm cấp, mang ký hiệu tương ứng:
AH, BH, CH, DH, EH.
Thép dùng chế tạo chi tiết được ghi bằng ký hiệu của nó. Những ký hiệu của kim loại và
hợp kim qui đònh trong TCVN 1659 – 75 được tóm tắt như sau:

Thép
Thép các bon thông thường (thép xây dựng), ký hiệu bằng CT và các con số đi sau đó chỉ
độ bền kéo, tính bằng daN/mm2. Thép nhóm này có thể là CT31, CT33, CT34, CT38, CT42,
CT51, CT61.
Thép cac bon chất lượng tốt ký hiệu bằng ký tự C. Con số đi sau C chỉ hàm lượng cac bon,
tính bằng phần vạn, 1:10.000 . Ví dụ thép của nhóm C5, C8, C10, C15, C20, C25, C30, C40,
C70, C85.
Thép công cụ ký hiệu bằng CD, ví dụ CD70, CD80, CĐ0, CD100, CD120.
Thép hợp kim ghi theo kiểu Việt nam
10SiMnPb, 100Cr2 vv…


có dạng như các ví dụ: 10Mn2Si,

9Mn2,

Kim loại màu
Đồng kim loại ký hiệu bằng Cu, gồm Cu1, Cu2, Cu3 …
Cu1 đồng kim loại chứa 99,9% Cu.
Cu2 đồng kim loại chứa 99,7% Cu.
Cu3 đồng kim loại chứa 99,5% Cu.
B: Số tiết dành cho sinh viên thảo luận nội dung đã học: 01 tiết :

CHƯƠNG 2:

BẢN VẼ ĐƯỜNG HÌNH (15 TIẾT)
A: Số tiết lý thuyết: 3 tiết :

Đường hình tàu là hình ảnh đầy đủ của mặt bao vỏ tàu, thể hiện trên ba hình chiếu, vuông
góc nhau. Còn có thể gọi đây là tuyến hình tàu, cách gọi người Trung hoa và người Nhật bản vẫn
dùng. Tiếng Anh dùng trong ngành đóng tàu, gọi đây là Lines Plan hoặc gọn hơn Lines.
Đường hình cần thể hiện còn có tên gọi đường hình lý thuyết của vỏ tàu. Đường lý thuyết
của tàu vỏ kim loại, số đông trong đó là tàu vỏ thép, miêu tả đường bao vỏ tàu, tính theo mép

24


trong của tấm bao (tôn bao). Với tàu vỏ gỗ và vỏ tàu làm từ xi măng cốt thép, đường lý thuyết
qua mặt ngoài tấm bao.
Hình bao thân tàu được biểu diễn bằng phép chiếu thẳng góc với hàng loạt mặt cắt trên 3
hình chiếu cơ bản. Hệ thống 3 mặt phẳng hình chiếu cơ bản được chọn ở vò trí tương đối với thân

tàu như sau:
- Mặt phẳng đối xứng hay mặt phẳng tâm cắt dọc chia đôi bề rộng thân tàu
- Mặt phẳng cơ bản là mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng tâm và chứa đường cơ bản.
Đường cơ bản đi qua giao điểm của sống giữa tàu và mặt phẳng sườn giữa.
- Mặt phẳng sườn giữa là mặt phẳng chia đôi chiều dài tàu.
Để vẽ đường hình tàu (Lines), cần thiết dùng hàng loạt mặt cắt song song với 3 mặt phẳng
hình chiếu cơ bản trên và chiếu mặt cắt lên 3 mặt phẳng cơ bản để được 3 hình chiếu cơ bản.
Tên gọi các hình chiếu theo thông lệ dùng tại nước ta sẽ là:

Hình chiếu chính là hình chiếu lên mặt phẳng đối xứng dọc tàu, còn gọi là hình chiếu mạn,
tương ứng tiếng Anh profil.
Hình chiếu bằng là hình chiếu lên mặt phẳng cơ bản song song với mặt thoáng của nước.
Hình chiếu cạnh là hình chiếu lên mặt phẳng sườn giữa. Cụm bản vẽ nhỏ này được gọi
body plan trong tiếng Anh.
Hình vẽ vò trí 3 mặt phẳng hình chiếu cơ bản trình bày tại hình 2.1.
Bản vẽ đường hình miêu tả đầy đủ đặc trưng hình học thân tàu gồm kích thước chính, hình
dạng đường bao, tọa độ vỏ tàu (theo mặt lý thuyết).

Hình 2.1 Ba mặt phẳng hình chiếu cơ bản: 1 – mặt dọc giữa tàu, 2 – mặt đường

nước và 3- mặt sườn giữa

25


Tại hình chiếu chính trình bày đường bao dọc của tàu, gồm vòm đuôi, sống chính, lô mũi,
đường boong, mép mạn giả. Trong phạm vi đường bao còn thể hiện các đường cắt dọc tàu, thường
ký hiệu CDI, CDII, vv…
Tại hình chiếu bằng trình bày đường bao thân tàu do các mặt đường nước cắt. Qui ước giữa
những người vẽ tàu là, chỉ vẽ ½ đường bao vỏ tàu thuộc mạn trái nếu tàu đối xứng qua mặt dọc

giữa tàu. Tại đây vết của đường boong, mạn giả, của đường gãy khúc nếu là tàu có đường hình gãy
khúc được trình bày cùng với vết các đường nước. Phần nằm dưới trục đối xứng của hình chiếu này
giành chỗ để vẽ các đường kiểm tra.
Hình chiếu cạnh bố trí góc phải, phía cao. Trong hình chiếu trình bày tất cả vết cắt qua
sườn lý thuyết. Qui ước như sau: các sườn thuộc phần mũi bố trí bên phải trục đối xứng, các sườn
phía lái bố trí bên trái. Đường mép boong, mép mạn giả được thể hiện tại đây.
Trong số những kích thước chính, các đại lượng sau phải có mặt trong bản vẽ đường hình
lý thuyết:

Chiều dài toàn bộ tàu Loa, tính từ điểm xa nhất trước mũi tàu đến điểm xa nhất nằm sau
của vỏ tàu.

Chiều dài giữa hai trụ LPP hoặc L thường kiêm chức năng chiều dài tính toán, tính từ trụ

lái (AP) đến trụ mũi (FP). Trụ lái trùng với trục bánh lái tàu trên tàu có đuôi tuần dương hạm. Trụ
mũi qua điểm gặp nhau của sống mũi với đường nước thiết kế. Trên các tàu có vòm đuôi dạng
vách đuôi vát, từ kỹ thuật gọi là Transom, ký hiệu T, sườn lý thuyết 0 đi qua điểm kết thúc của
vách T.

Chiều dài LPP xuất hiện trong tài liệu chuyên ngành, trong các bảng thống kê như đại diện
chính thức cho chiều dài tàu.

Chiều rộng lớn nhất, Bmax đo tại mặt cắt lớn nhất của tàu, tính theo chiều ngang, từ điểm
xa nhất thuộc mạn trái trên thân tàu, đến điểm xa nhất bên mạn phải.

Chiều rộng tàu B, được hiểu là chiều rộng thiết kế của tàu.
Chiều cao giữa tàu, khoảng cách theo trục thẳng đứng tính từ mặt cơ bản đến mép boong
tại mặt giữa tàu, ký hiệu D hoặc H.
Chiều cao sống mũi, khoảng cách theo trục thẳng đứng, tính từ mặt cơ bản đến điểm cao
nhất sống mũi. Chiều cao đuôi tính theo cách tương tự song giành cho sống đuôi.

Mớn nước hay chiều chìm tàu mang những tên gọi khác nhau, tùy thuộc vò trí xem xét.
Mớn nước lái, đo tại trụ lái, theo trục thẳng đứng, từ đường đáy (ki chính) của tàu đến độ cao
đường nước thiết kế. Mớn nước mũi đo tại trụ mũi, theo cách vừa nêu. Trường hợp ki chính không
kéo đến trụ mũi, chúng ta sử dụng điểm cắt của đường kéo dài của ki với trụ mũi làm chuẩn đo.
Mớn nước trung bình, ký hiệu d hoặc T, là trung bình cộng của mớn nước lái và mớn nước
mũi.

26


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×