Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển lực lượng sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.49 KB, 14 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

I/ PHẦN MỞ ĐẦU:
Lý luận nhằm khẳng định quy luật vận động và phát triển chung nhất của xã
hội loài người, từ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản nguyên thuỷ ; đến hình thái
kinh tế - xã hội chủ nghĩa cộng sản, giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. Ngày nay,
thế giới đang có những biến động to lớn sâu sắc song lý luận hình thái kinh tế xã
hội vẫn giữ nguyên giá trị khoa học và thời đại của nó.
Mỗi hình thái kinh tế xã hội có một phươg thức sản xuất riêng. Những cuộc
cách mạng xã hội đã diễn ra đều gắn liền với sự thay thế phương thức sản xuất cũ
bằng phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Khi xuất hiện một phương thức sản
xuất mới thì đời sống xã hội củng thay đổi căn bản, từ kinh tế đến chính trị, xã hội
và tinh thần. Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định rằng : “ Lịch sử xã hội loài
người là lịch sử phát triển kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất vật chất, đó
là phương thức sản xuất : cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư
bản chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa”.
Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật
chất ở một giai đoạn lịch sử nhất định. Mỗi phương thức sản xuất bao gồm hai
mặt có quan hệ mật thiết với nhau: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, trong
đó lực lượng sản xuất là nhân tố động nhất, cách mạng nhất, phát triển không
ngừng, quyết định tính chất và hình thức của quan hệ sản xuất. Lực lượng sản
xuất luôn là nhân tố khách quan, là nền tảng vật chất của toàn bộ lịch sử nhân
loại. Lực lượng sản xuất được kế thừa và phát triển liên tục từ thế hệ này sang thế
hệ khác.
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, công cụ lao động được cải
tiến, năng suất lao động cao hơn. Năng xuất lao động được coi là tiêu chuẩn cơ
bản để đánh giá sự tiến bộ của sản xuất vật chất, của lực lượng sản xuất vật chất ở
một xã hội nhất định.Theo quy luật khách quan, quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất; bất cứ thay đổi nào của quan hệ


sản xuất, nhất là quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, cũng đều là kết quả tất yếu
của sự phát triển lực lượng sản xuất.
Đại hội VII của đảng ta đã khẳng định : “ phát triển lực lượng sản xuất
công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn
liền với sự phát triển nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm nhằm từng
bước xây dựng cơ sở vật chất kỷ thuật của chủ nghĩa xã hội và từng bước cải
thiện đời sống nhân dân.
Đại hội IX của đảng trong đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội chỉ rõ: “ đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hoá theo hướng hiện đại.
Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Trình độ xã hội hoá cao của lực lượng
sản xuất hiện đại, tất yếu đòi hỏi phải xác lập chế độ sở hữu công cộng về tư liệu
1


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

sản xuất chủ yếu. Vì vậy khi cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội đã được
xây dựng song về căn bản, thì chế độ công hữu sẽ chíêm ưu thế tuyệt đối. Nhưng
để đạt tới trình độ đó phải trải qua quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài,
trong đó quan hệ sản xuất được cải biến dần từ thấp đến cao theo trình độ phát
triển lực lượng sản xuất. Văn Kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
trong phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm từ 2006-2010 chỉ
rõ: “ giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm
năng và nguồn lực, tạo bước đột phát về xây dựng kết cấu hạ tầng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tăng tốc độ tăng trưởng
kinh tế, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng của nước đang phát triển của nước

đang phát triển có thu nhập thấp”.
Vì vậy phát triển lực lượng sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
việc củng cố và xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Khuê Ngọc Điền là xã vùng II, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp ;
90% dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển lực lượng sản xuất là đòi hỏi
khách quan, là nền tảng vật chất của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
xã. Sử dụng và phát triển lực lượng sản xuất đòi hỏi phải quản lý sử dụng tốt tư
liệu sản xuất và người lao động, áp dụng các thành tựu khoa học kỷ thuật để đưa
nền nông nghiệp của xã phát triển theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa và
đúng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Nhằm đánh giá đúng thực trạng và tìm ra những giải pháp phát triển lực
lượng sản xuất ở xã Khuê Ngọc Điền trong những năm tới. Đây là vấn đề có tính
cấp thiết. Trên cơ sở thực tế và nguồn kiến thức đã được học, em chọn chủ đề:
“Thực trạng và giải pháp để phát triển lực lượng sản xuất ở xã Khuê Ngọc Điền,
Huyện Krông Bông ”. Trên cơ sở đánh giá thực trạng của lực lượng sản xuất ở xã
để rút ra những kết luận có tính khoa học, làm căn cứ đề xuất các giải pháp sử
dụng có hiệu quả và phát triển tư liệu sản xuất thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở xã
Khuê Ngọc Điền. Khảo sát đánh giá và phân tích thực trạng sử dụng các yếu tố
của lực lượng sản xuất năm 2011 nêu được những mặt mạnh, những khuyết điểm,
yếu kém và nguyên nhân của chúng, từ đó đề xuất mô hình và giải pháp phát triển
lực lượng sản xuất trong những năm kế tiếp.
II. NỘI DUNG:
1) Đặc điểm tình hình:
Xã Khuê Ngọc Điền có diện tích tự nhiên là 6.434 ha. Tổng số dân là 1.506
hộ với 6.820 khẩu; hộ nghèo có 358 hộ với 1.410 khẩu. Toàn xã có 12 thôn, hình
thành 2 cụm dân cư riêng biệt: cụm dân cư phía đông của xã gồm 6 thôn gồm các
thôn 7, 8, 9, 10, 12; cụm dân cư khu vực trung tâm xã có 6 thôn gồm các thôn 1,
2, 3, 4, 5, 11.

2



TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Đảng bộ xã có 15 chi bộ trực thuộc, trong đó có 8 chi bộ thôn, 2 chi bộ liên
thôn; 4 chi bộ khối trường học và 1 chi bộ khối quân sự. Toàn đảng bộ có 120
đảng viên, trong đó có 44 đảng viên nữ; 02 đảng viên là người dân tộc thiểu số.
Đảng viên 50 tuổi đảng có 02 đồng chí, Đảng viên 40 tuổi đảng có 04 đồng chí,
Đảng viên 30 tuổi đảng có 08 đồng chí.
2.Thực trạng sự phát triển lực lượng sản xuất ở xã Khuê Ngọc Điền:
a) Kết quả đạt được:
Sản xuất nông nghiệp:
Vụ Đông xuân: tổng diện tích gieo trồng vụ Đông xuân 2010-2011 là:323,6
ha đạt 109%.
Tổng sản lượng lương thực: 1.347,25 tấn, đạt 116% so với kế hoạch. Trong
đó: Cây lúa nước: 183,9 ha, năng suất đạt 6,5 tấn, sản lượng 1.195,35 tấn; Cây
ngô: 10,9 ha, năng suất 4 tấn/ ha, sản lượng 4.360 tấn; Cây thuốc lá 17 ha; Cây
mía: 23 ha; Cây sắn: 75,5 ha; Lang 2 ha; Rau xanh 5,8 ha; Đậu các loại 5,5 ha.
Thu hoạch 195 ha mía đạt năngsuất 100 tấn mía cây/ha.
Vụ Hè thu: năm 2011 trên địa bàn xã đã gieo trồng là:1.153,9 ha đạt 100%
kế hoạch. Trong đó: Cây lúa nước: 192,9 ha; Cây ngô: 392 ha; Cây mía: 210 ha;
Cây sắn: 111 ha; Rau xanh 5 ha; Đậu các loại 15 ha; cà phê 140 ha; cây điều 67
ha; cây ăn quả 16 ha; trồng cỏ 4 ha.
Công tác chăn nuôi, thú y:
Hiện nay tổng đàn gia súc, gia cầm có 62,651 con. Đàn trâu:251/300 con, đạt
83% kế hoạch năm; Đàn bò :1.850/2.300 con đạt 80% kế hoạch năm; Đàn
heo:8.550/12.000 con đạt 71% kế hoạch năm; Đàn gia cầm 52.000/60.000 con đạt
86% năm. Triển khai phun thuốc khử trùng được 3 đợt cho 12/12 thôn.

Đồng cỏ bị thu hẹp, nhân dân thay thế động cơ vào sản xuất, hơn nữa giá cả
thị trường không ổn định nên đàn gia súc, gia cầm giảm so với năm những năm
trước.
Công tác địa chính,xây dựng:
Năm 2011 đã tiếp nhận và xử lý 30 hồ sơ chuyển nhượng, chuyển quyền sử
dụng đất với tổng diện tích là :18.980m2.
Đã phối hợp với đoàn kiểm tra môi trường huyện kiểm tra mức độ gây ô
nhiễm môi trường xủa một số hộ kinh doanh, chăn nuôi trên địa bàn xã.
Công tác lâm nghiệp:
Ban lâm nghiệp xã chỉ đạo cho nhân dân chăm sóc và bảo vệ rừng trồng.
Trong năm 2011 ban lâm nghiệp của xã đã kết hợp với lực lượng của xã tổ
chức kiểm tra, truy quét được 5 đợt với tổng số 160 người tham gia.

3


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Tiểu thủ công nghiệp:
Số lượng các sản phẩm đã đạt được trong năm 2011: Gạch 3,5/3,5 triệu viên
đạt 100% kế hoạch; Xây xác, chế biến:1.500/2.000 tấn đạt 75% kế hoạch; Gia
công cơ khí:800/850m2 đạt 90% kế hoạch.
Hoạt động thương mại, dịch vụ:
So với năm 2010 hộ kinh doanh trên địa bàn tăng 50 hộ, nâng số hộ hoạt
động công thương nghiệp, dịch vụ lên 93 hộ, chiếm tỉ lệ 13,31% tổng số hộ trên
địa bàn xã, quy mô kinh doanh đa dạng và phong phú hơn.
Đã hoàn thành và đưa chợ thôn 4 vàokinh doanh hoạt động buôn bán.
Về thu ngân sách trên địa bàn :

Tổng thu ngân sách năm 2011: 179.950.000/200.000.000đ đạt 90% kế
hoạch.
Tổng chi ngân sách năm 2011 : 929.000.000đ so với kế hoạch = 159%, so
với Nghị quyết HĐND xã = 75%. Trong đó chi thường xuyên 743.000.000đ
= 88,16% so với kế hoạch.
Về lĩnh vực xã hội:
Công tác giáo dục luôn được chú trọng, duy trì đảm bảo số lượng học sinh
đến trường đẩy mạnh công cuộc vận động hai không với bốn nội dung trong
ngành giáo dục, tích cực xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Duy
trì phổ cập trung học cơ sở, đảm bảo cơ sở vật chất trong công tác dạy và học.
Chất lượng học sinh không ngừng được nâng cao.
Kết quả trong năm học 2010-2011 vừa qua: Tổng số học sinh:1.471 học
sinh. Trong đó:
Khối mẫu giáo học sinh đạt danh hiệu cháu ngoan Bác hồ:48/199 cháu đạt
24,1%.
Khối tiểu học: 592 học sinh: Học sinh giỏi : 152 học sinh đạt tỉ lệ 25,7%; học
sinh khá: 191 học sinh đạt 32,9%; học sinh trung bình: 241 học sinh chiếm
40,7%.
Khối trung học cơ sở: 680 học sinh. Học sinh giỏi 18 học sinh đạt 2,6%; học
sinh khá 244 học sinh đạt 35%; học sinh trung bình 351 học sinh đạt 51%; học
sinh yếu: 67 học sinh chiếm 9%.
Tỷ lệ học sinh bỏ học chiếm 3%; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp năm học 20102011 đạt trên 90%.
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được quan tâm thường xuyên, triển
khai thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia. Trong năm 2011trạm y tế xã
tiến hành khám chữa bệnh cho 6.350 lượt người. Trong đó: khám chữa bệnh cho

4


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK


Bài thu hoạch thực tế

trẻ em dưới 5 tuổi là 1.242 cháu. Tiêm chủng đầy đủ 7 loại Vacxin cho trẻ em
dưới 1 tuổi là 90/100 cháu đạt 90%.
Đã tổ chức hội nghị tư vấn tuyên truyền về bệnh tăng huyết áp và bệnh chân
tay miệng cho cán bộ và nhân dân trong toàn xã.
Tích cực tuyên truyền các chủ trương chính sách các quy định về dân số, gia
đình,trẻ em tỉ lệ tăng dân số 1,12%, giảm 0,24% so với kế hoạch. Tỉ xuất sinh
18,1% đạt theo kế hoạch đề ra. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra nắm tình hình
thực hiện các biện pháp tránh thai. Tổ chức tặng 26 xuất quà cho trẻ em khuyết tật
nhân diệp tết Nguyên đán với tổng số tiền là 1.820.000 đồng. Tặng quà cho 16 trẻ
em có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn nhân ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6.
Các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục, thể thao diễn ra sôi nỗi, phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc, năm 2011 tổ chức đón nhận 02 thôn văn hoá và ra mắt
thêm 3 thôn văn hoá, nâng tổng số thôn văn hoá trên toàn xã lên 9/12 thôn đạt
75% tổng số thôn trong xã.
Có 1.250/1.506 gia đình được cấp giấy chứng nhận là gia đình văn hóa
chiếm tỉ lệ 84 %, từng bước xây dựng xã văn hoá. Hoạt động truyền thanh được
duy trì thường xuyên theo đúng thời lượng phát sóng, kịp thời tuyên truyền chủ
trương lãnh đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, ngày thành lập
Đảng, kỷ niệm 121 năm ngày sinh Chủ tịch Hộ Chí Minh, nhất là thực hiện tốt
các hoạt động chào mừng cuộ bầu cử Đại biểu Quốc hội khoá XIII và cuộc bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 đến với toàn thể nhân
dân trong toàn xã.
Thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa , triển khai phối kết hợp với các
nghàng, d0oàn thể, các chi bộ tuyên truyền , vận động nhằm củng cố và phát triển
phong trào với các hình thức đa dạng theo hướng xã hội hoá sự nghiệp chăm sóc
thuơng binh và gia đình liệt sỹ.
Tổ chức gặp mặt, tặng quà cho các gia đình chính sách, gia đình có công

nhân diệp tết Nguyên đán với 111 xuất quà trị giá 5.750.000 đồng. Thăm và tặng
quà nhân diệp tết Nguyên đán cho 8 gia đình chính sách, người cao tuổi có hoàn
cảnh đạt biệt khó khăn mỗi xuất quà trị giá 300.000 đồng; Tặng quà tết cho đồng
bào căn cứ cách mạng với tổng số tiền là 4.000.000 đồng, nguồn kinh phí Nhà
nước hỗ trợ.
Công tác lao động thương binh và xã hội, công tác giảm nghèo và cứu trợ xã
hội: Giải quyết trợ cấp khó khăn từ nguồn kinh phí đảm bảo xã hội năm 2011 cho
các gia đình có hoàn cảnh đặt biệt khó khăn với tổng số tiền là 6,7 triệu đồng.
Tổng số hộ nghèo toàn xã hiện nay là 358 hộ với 1.410 nhân khẩu, đã cấp
thẻ bảo hiểm y tế cho hộ nghèo đạt 100%, cấp 74 thẻ bảo hiểm y tế cho cho đồng
bào dân tộc thiểu số; cấp 70 thẻ bảo hiểm y tế cho người già trên 85 tuổi.
Về lĩnh vực nội chính:
5


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Công tác tuyên truyền pháp luật được triển khai đa dạng, phong phú. Trong
năm 2011 đã tiếp nhận 30 đơn thư tố cáo, khiếu nại của công dân, đã giải hoà 18
vụ việc, chuyển toà 07, 05 vụ không vụ không thuộc thẩm quyền giải quyết.
Không có trường hợp khiếu kiện vượt cấp.
Xây dựng lực lượng dân quân đúng quy định, duy trì chế độ trực và làm
việc, quản lý tốt độ tuổi sẳng sàn nhập ngũ, tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu huyện
giao, thường xuyên kiểm tra địa bàn và truy quét các khu vực trọng điểm. Tổ
chức huấn luyện cho lực lượng dân quân đạt 80% kế hoạch, được xếp loại khá.
Tình hình an ninh chính trị, luôn được đảm bảo, trật tự an toàn xã hội có
phần ổn định hơn, việc quản lý hộ tịch hộ khẩu được quản lý chặc chẽ hơn. Trong
năm 2011 trên toàn xã xảy ra 7 vụ vi phạm về an toàn giao thông với 15 đối

tượng, đã giải quyết được 5 vụ với 10 đối tượng, xử phạt hành chính được
1.525.000 đồng và bồi thường thiệt hại 950.000 đống.
Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị:
Đảng uỷ chú trọng lãnh đaọ, tổ chức,triển khai tuên tuyền, học tập các chủ
trương, nghị quyết của đảng đến từng cán bộ, đảng viên, phổ biến rộng rãi đến
từng tổ chức chính trị- xã hội, từng địa bàn thônqua các hình thức hội nghị tuyên
truyền miệng, áp phích, phương tiện thông tin cơ sở, lồng ghép vối các chương
trình khác. Trong năm đã tổ chức 15 đợt học nghị quyết của Đảng các cấp cho
hơn 500 lượt cán bộ, đảng viên.
Tăng cường trong công tác tuyên truyền chủ trương của đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước đến với nhân dân bằng nhiều hình thức, các tầng lớp
nhân dân luôn tin tưởng vàosự lãnh đạo của Đảng và chính quyền. Trong năm
2011 thành lập mới và tách 3 chi bộ ghép, phát triển đảng viên mới 11/12 đồng
chí đạt 92% kế hoạch được giao.
Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các
đoàn thể trong hệ thống chính trị trong địa bàn xã.
* Nguyên nhân đạt được kết quả:
Năm 2011, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Huyện uỷ, các ban xây
dựng Đảng của Huyện và sự lảnh đạo cơ quan nhà nước của Huyện; sự cố gắn
của Đảng bộ, tập thể ban chấp hành, đã đạt được những kết quả đáng kể trong
nhiệm vụ chính trị của mình, luôn phát huy hiệu quả lảnh đạo của Đảng bộ, thực
hiện đạt một số mục tiêu, kế hoạch nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội: chỉ tiêu về
kinh tế đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, văn hoá xã hội có sự khởi sắc, y tế giáo
dục đều đạt được kết quả cao. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục thể thao
được sôi nỗi phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, thực hiện tốt công tác xoá đói
giảm nghèo, an sinh xã hội, công tác đền an đáp nghĩa, an ninh quốc phòng luôn
được đảm bảo.
Đời sống kinh tế của nhân dân từng bước được phát triển.
6



TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Thực hiện các diện tích gieo trồng đạt và vượt so vối kế hoạch; công tác thu,
chi ngân sách chưa đạt so với kế hoạch đề ra; tình hình sản xuất chăn nuôi có
những chuyển biến tích cực.
Sự nghiệp y tế, giáo dục văn hoá, thông tin, xoá đói giảm nghèo và các
chính sách xã hội được quan tâm kịp thời.
Tình hình An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định. Nền quốc phòng
toàn dân được giữ vững; hoàn thành và vượt chỉ tiêu giao quân năm 2011.
Công tác xây dựng đảng, xây dựng hệ thống chính trị không ngừng được
quan tâm củng cố, chất lượng hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị
được nâng cao. Tư tưởng cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân luôn ổ định,
tin tưởng tuỵêt đối vào sự đường lối lãnh đạo của Đảng, không hoang mang giao
động trước mọi tình huống.
Hoạt động của Ban chấp hành, của thường trực đảng uỷ và các uỷ viên Ban
chấp hành được phân công phụ trách từng lĩnh vực đã cơ bản phát huy vai trò của
mình, một số lĩnh vực đạt được hiệu quả. Tính thống nhất đoàn kết trong nội bộ
được giữ vững, công tác chính trị nội bộ luôn được đảm bảo. Nghiệp vụ công tác
Đảng và công tác quản lý đảng viên ngày được củng cố, đảm bảo các nguyên tắc
theo quy định của Trung ương; thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “ Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ”.
Đội ngũ cán bộ của cả hệ thống chính trị luôn bám sát nghị quyết lãnh đạo
của đảng uỷ, nắm diễn biến tình hình báo cáo đề xuất, tham mưu cho đảng uỷ chủ
trương chỉ đạo.
b) Những hạn chế và khuyết điểm:
Trong quá trình lãnh đạo phát triển kinh tế xã hội vẫn còn một số hạn chế,
khuyết điểm đó là:

Những khó khăn về kinh tế do ảnh hưởng từ thiên tai của những năm trước
vẫn còn gây những khó khăn lớn vào đời sống của đại bộ phận nhân dân. Một số
chỉ tiêu về phát triển kinh tế, xã hội chưa đạt theo nghị quyết đề ra; việc chuyển
đổi cơ cấu một số loại cây trồng còn chưa mang lại hiệu quả cao; tình hình sản
xuất vụ Đông xuân còn gặp những khó khăn bất lợi về thời tiết, ảnh hưởng lớn
đến năng suất, làm giảm lượng lương thực đáng kể. công tác xây dựng cơ bản
triển khai chậm.
Về kinh tế:
Việc kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, thực hiện phát triển kinh tế - xã hội tuy
có nhưng không được thường xuyên, kinh tế phát triển nhưng chưa bền vững, còn
phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết, giá cả thị trường, tình hình sâu bệnh, các ngành
nghề phụ, chuyển đổi cây trồng vật nuôi còn chậm. Các mô hình kinh tế mới có
áp dụng nhưng ít hiệu quả và không đựợc nhân rộng, chăn nuôi hoạt động cầm
chừng. Chưa phát huy hết tiềm năng phát triển nghành tiểu thủ công nghiệp ,
7


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

thương mại- dịch vụ; sự phát triển kinh tế còn thiếu tính bền vững, chưa đi vào
chiều sâu; nền sản xuất nơng nghiệp còn mang tính tự phát; chưa đề ra được biện
pháp tối ưu njằm chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt để hạn chế thấp nhất những
thiệt hại. Cơng tác lãnh đạo của nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế như
thu ngân sách, quản lý ngân sách, quản lý đất đai, xây dựng cơ sở hạ tấng.
Về lĩnh vực văn hố- xã hội:
Việc giải quyết các vấn đề xã hội tại một số lĩnh vực còn thiếu đồng bộ , có
mặt chưa đáp ứng u cầu đề ra; tỷ lệ hộ nghèo trong xã còn cao;cơng tác giảm
nghèo còn chậm; việc xử lý, đề nghị giải quyết các hồ sơ chính sách cho các đối

tượng còn chưa làm tốt, để kéo dài. Tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn diển ra,
nhất là các trường trung học cơ sở. Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư chưa đạt chì tiêu đề ra.
Về quốc phòng:
Việc lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng nền quốc phòng toàn dân chưa được
thường xuyên; chất lượng chính trò trong lực lượng dân quân tự vệ còn chưa cao.
Về an ninh chính trò:
Tình trạng các tôn giáo hoạt động trái pháp luật còn diễn ra, tình hình an
ninh nông thôn vẫn còn nhiều yếu tố phức tạp; Việc triển khai tấn công trấn
áp các loại tội phạm có lúc, có nơi thiếu tích cực; Công tác quản lý nhân
hộ khẩu, quản lý đối tượng ở thôn chưa chặt chẽ; việc xử lý một số vụ
việc vi phạm về an ninh trật tự còn chậm, kéo dài, gây dư luận không tốt
trong quần chúng cũng như chưa đề cao được tính ren đe, giáo dục.
Về xây dựng hệ thống chính trò:
Công tác lãnh đạo kiện toàn, củng cố nâng cao năng lực của hệ thống
chính trò mặc dù đã được đầu tư nhưng chất lượng hoạt động của một vài tổ
chức chưa thật đổi mới. Đội ngũ cán bộ ở thôn về trình độ còn thấp, năng
lực chưa đồng đều, tỷ lệ đảng viên trong cán bộ quân dân chính các thôn
còn thấp. Hiệu quả công tác cải cách hành chính của chính quyền có hiệu
quả chưa cao, việc giải quyết những yêu cầu chính đáng của nhân dân có
lúc chưa kòp thời.
Công tác quy hoạch cán bộ có lúc còn lúng túng, có một số mặt
chưa làm tốt, năng lực của một số cán bộ sau khi đề bạt, bổ nhiệm chưa đáp
ứng được với yêu cầu nhiệm vụ. Việc thay thế, bổ nhiệm lại một số chức
danh còn chậm so với kế hoạch.
Hệ thống chính trị được củng cố từ xã đến thơn nhưng chất lượng hoạt động
chưa thật mạnh có nơi chưa đáp ứng tót u cầu nhiệm vụ đề ra, việc củng cố lại

8



TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

một số ban tự quản thơn còn chậm cơng tác tun truyền giáo dục còn chưa linh
hoạt; năng lực của một số cán bộ còn yếu cả về chun mơn và thực tiển.
Công tác xây dựng Đảng:
Việc sinh hoạt đònh kỳ ở các chi bộ chưa thật phong phú về nội dung, hình
thức sinh hoạt có nơi còn chưa thật đổi mới. Thực hiện quy đònh 19 (nay là quy
đònh số 115 của Bộ Chính Trò) trong số ít cán bộ đảng viên chưa nghiêm, do
đó dẫn đến vi phạm kỷ luật; một số đồng chí cấp ủy viên về trình độ năng
lực và kinh nghiệm thực tiễn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, chưa hoàn
thành được mục tiêu hàng năm đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
* Nhận định hậu quả:
Trong những năm tới xã Kh Ngọc Điền có những thuận lợi là: kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội đã được quan tâm đầu tư, nền kinh tế của xã đã có bước tăng
trưởng, an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được ổn định, hệ thống chính trị
ngày càng vững mạnh, đời sống nhân dân cơ bản ổn định và có bước phát triển.
Tuy vậy, bên cạnh những mặt thuận lợi nhưng xã nhà vẫn còn nhiều khó
khăn thách thức, đó là: thiên tai ngày càng khắc nghiệt hạn hán, lũ lụt ảnh hưởng
đến sản xuất nơng nghiệp. Giá cả vật tư nơng nghiệp, nơng sản, vật tư thiếu ổn
định; việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật ni, mùa vụ chưa có hướng đi vững
chắc và bền vững, giá trị sản xuất chưa cao. Đội ngũ cán bộ chưa qua đào tạo cơ
bản còn nhiều, cán bộ trẻ mới bổ nhiệm kinh nghiệm làm còn ít nên năng lực lãnh
đạo, điều hành chưa ngang tầm với u cầu mới. Mặt khác các thế lực thù địch
đang thực hiện âm mưu “Diễn biến hồ bình ”, bạo loạn lật đổ hòng phá hoại sự
nghiệp cách mạng và chia rẽ khối đại đồn kết tồn dân.
Ngun nhân khuyết điểm:
Nguyên nhân khách quan:

Từ ảnh hưởng mặt trái của nền kinh tế trị trường, bên cạnh đó tình trạng giá cả
một số mặt hàng tiêu dùng, nguyên liệu sản xuất tăng cao, gây những thiệt
hại lớn đối với sản xuất, đối với nền kinh tế và đời sống của nhân dân.
Đây cũng là nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến một số mục tiêu
về kinh tế.
Do yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới, nhưng trình độ một số
cán bộ chưa được đào tạo cơ bản, một số cán bộ mới được thay thế, bổ nhiệm,
còn lúng túng trong chỉ đạo, thực hiện; một số đồng chí vừa học- vừa làm và
phải kiêm nhiệm nhiều công việc nên chất lượng công tác chưa cao. Trình độ
chuyên môn của một số cán bộ chuyên trách, công chức còn hạn chế.
Cán bộ chủ chốt còn kiêm nhiệm q nhiều việc, một số cán bộ chun
mơn còn thiếu, cơng tác cán bộ có biến động rất lớn trong thời gian qua.
9


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Diện tích sản xuất ít, trên cánh đồng hay bị lũ lụt, trong chăn ni giá cả
bấp bênh. Tình hình thời tiết diển biến phức tạp gây ảnh hưởng đến một số diện
tích cây trồng.
Đời sống nhân dân còn khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập hộ gia
đình khơng đồng đều và thất thường, cũng gây những tác động đến sự nghiệp
phát triển chung.
Nguyên nhân chủ quan:
Đối với cấp ủy: Có lúc chưa kòp thời và chủ động trước những khó
khăn, còn lúng túng trước những tác động khách quan. Việc thực hiện Quy
chế của cấp uỷ có lúc chưa triệt để; một số cấp uỷ viên chưa phát huy cao
về vai trò trách nhiệm đối với công tác được giao, chưa kòp thời phát hiện,

đề xuất các giải pháp để giải quyết tình hình mới phát sinh thuộc lónh vực
phụ trách và đòa bàn được phân công.
Công tác giáo dục đạo đức, lối sống có lúc chưa được thường xun, do
đó vẫn còn tình trạng cán bộ, đảng viên vi phạm khuyết điểm. Việc xây
dựng chương trình rèn luyện của đảng viên từng năm thực hiện chưa đều.
Công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng bố trí sử dụng đội ngũ cán bộ
đảng viên, cán bộ công chức xã còn bò lúng túng, chưa kòp thời.
3. Những giải pháp khắc phục:
Vì những tồn tại, khuyết điểm, hạn chế nói trên để khắc phục vấn đề đó
chúng ta cần phải thực hiện tốt các giải pháp:
Đối với cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương cần đổi mới nhận thức về vị
trí vai trò của nơng nghiệp nơng thơn đối với sự nghịêp cách mạng trong thời kỳ
mới. Trong những năm qua mặc dù chủ trương của đảng về phát triển nơng
nghiệp nơng thơn là rất đúng đắn, nhưng một số cán bộ đảng viên và nhân dân
chưa nhận thức sâu sắc về vị trí vai trò của nơng thơn, vì vậy sắp tới cần phải đẩy
mạnh cơng tác qn triệt hơn nữa, qn triệt một cách sâu sắc nghị quyết hội nghị
lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương về vấn đề nơng nghiệp nơng thơn và nơng
dân.
Tiếp tục chỉ đạo chuyển đổi cây trồng vật ni, chuyển đổi một số giống
lúa có năng suất và giá trị kinh tế cao, phát triển một số mơ hình chăn ni mới,
tạo một số mơ hình kinh tế phụ để nhân dân áp dụng thời gian nhàn rãnh, áp dụng
các tiến bộ khoa học trong sản xuất, chủ động trong cơng tác phòng chống dịch
bệnh, chống hạn, chống lũ, khuyến khích phát triển các ngành nghề kinh tế mới.
Mở các lớp học nghề, tập huấn về khoa học kỷ thuật, hội thảo đầu bờ để rút kinh
nghiệm trong q trình sản xuất, tạo điều kiện về vốn vay cho nhân dân đầu tư
phát triển kinh tế. Từng bước củng cố và cứng hố giao thơng, thuỷ lợi, Xây dựng
hồ đập để dự trử nước tưới trong mùa khơ, khuyến khích và tạo điều kiện cho các
hoạt động cơng thương nghiệp dịch vụ.
10



TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Vận động thu ngân sách hàng năm đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, chú trọng
các khoản thu hiện nay đạt thấp như: thu làm đường giao thông nông thôn, thu
ngân sách ngoài quốc doanh…
Thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, các chế độ cho gia đình chính sách
được thực hiện đầy đủ, thăm hỏi động viên gia đình chính sách trong các ngày lễ
tết, lúc ốm đau, hoạn nạn, xây dựng nhà ở cho gia đình chính sách khó khăn về
nhà ở. Chăm lo cuộc sống cho gia đình chính sách đạt mức trung bình trở lên
Thực hiện tốt về công tác giảm nghèo: Điều tra rà soát lại hộ nghèo theo
tiêu chí mới, quan tâm các chế độ cho hộ nghèo, phân tích nguyên nhân nghèo
của từng hộ để có biện pháp hổ trợ phù hợp. Thực hiện tốt về bảo trợ xã hội: Điều
tra rà soát các đối tượng xã hội và hướng dẫn làm thủ tục để được hưởng các chế
độ ưu đãi của nhà nước.
Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác dạy và học, xây dựng
trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai đạt chuẩn quốc gia, duy trì phổ cập trung
học cơ sở, thực hiện hai không với bốn nội dung trong giáo dục, xây dựng trường
học thân thiện.
Đảm bảo công tác trực để khám và điều trị bệnh cho nhân dân, thực hiện
tốt các chương trình y tế quốc gia, duy trì trạm chuẩn quốc gia, xây dựng đội ngũ
y, bác sĩ có tinh thần phụ vụ tốt cho nhân dân.
Thực hiện tốt công tác dân số, gia đình và trẻ em, giảm tỷ lệ tăng dân số
theo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, tuyên truyền về nâng cao chất lượng cuộc sồng
trong nhân dân.
Phát huy tinh thần toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân
cư, phấn đấu đến năm 2012 công nhận 3 thôn văn hoá nậng tổng số thôn văn hoá
trong toàn xã lên 12/12 thôn.Từng bước xây dựng xã văn hoá, phát huy bản sắc

văn hoá dân tộc, xây dựng các thiết chế văn hoá, phát triển văn hoá, văn nghệ ,thể
dục thể thao.
III/ KẾT KUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1) Kết kuận:
Trước những yêu cầu trong công cuộc đổi mới hiện nay phát triển lực
lượng sản xuất ở địa phương là yêu cầu khách quan, có ý nghĩa và tầm quan trọng
đặc biệt quyết định trực tiếp đến thắng lợi trên tất cả các lĩnh vực của công cuộc
dổi mới. Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là cơ sở cho
sự phát triển và hoàn thiện nền văn minh nhân loại, những thành tựu khoa học tự
nhiên đạt được ứng dụng nhanh chóng những công cụ lao động hiện đại, những
công nghệ tiên tiến là kết quả vật hoá những tri thức khoa học của loài người, sự
đòi hỏi khách quan của khoa học công nghệ làm cho người lao động phải vươn
lên để có một trình độ văn hoá, chuyên môn thích ứng với công vụ sản xuất mới.
Các yếu tố hợp thành của lực lượng sản xuất quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá
11


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

trình sản xuất, sự phát triển của lực lượng sản xuất là sự phát triển của tồn bộ các
yếu tố hợp thành, trong đó trình độ của cơng cụ lao động và trình độ văn hố,
khoa học kỹ thuật, chun mơn, kỹ năng của người lao động và những nhân tố có
ý nghĩa qêt định, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định
nhất đối với sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội, trình độ của lực lượng sản xuất
biểu hiện rõ nhất ở năng xuất lao động xã hơị.
Dưới sự lảnh đạo, chỉ đạo của Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, UỶ ban nhân
dân Huyện Krơng Bơng; sự nổ lực phấn đấu khơng ngừng của Đảng bộ, chính
quyền xã Kh Ngọc Điền trong thời gian qua đã khai thác tối đa tìêm năng quản

lý sử dụng tài ngun thiên nhiên hiện có. Hoạt động sản xuất kinh tế của xã đã
thể hiện được vai trò chủ đạo của mình, ổn định về tổ chức nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước, đời sống vật chất tinh thần của người
lao động khơng ngừng được nâng cao, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động
tại chỗ và góp phần giữ gìn an ninh chính trị- an tồn xã hội trên địa bàn. Những
kết quả ban đầu về sản xuất kinh doanh tuy còn nhỏ nhưng kết quả đó lại chứa
đựng nhiều nội dung kinh tế - văn hố - xã hội và mơi trường mang lại nhiều hiệu
quả kinh tế cao.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã làm được, xã nhà vẫn còn tồn tại những
hạn chế thiếu sót như chưa khai thác hết tìm năng mức lao động hiện có và tư liệu
sản xuất dẫn đến hiệu quả kinh tế - xã hội ở xã chưa cao. Khắc phục tình trạng
trên thì cần phải thực hiện đồng bộ những giải pháp chủ yếu phát triển lực lượng
sản xuất ở xã Kh Ngọc Điền.
2) Kiến nghị:
Tăng cường công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí sử dụng đội
ngũ cán bộ đảng viên, cán bộ công chức xã, đặt biệt là đội ngũ cán bộ trẻ, có
năng lực . Kiện tồn đội ngũ làm cơng tác quần chúng có phẩm chất đạo đức, năng
lực và nhiệt tình với cơng việc xác định cơng tác quần chúng là của cả hệ thống
chính trị, phối hợp chặc chẽ với nhau dưới sự lãnh đạo của Đảng và cơng tác quản
lý của Nhà nước.
Đề nghị Đảng bộ và chính quyền địa phương cần phải đề ra ngững giải
pháp tối ưu để khắc phục, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của thiên tai lũ lụt,
hạn hán trên địa bàn xã.
Đề nghị các cấp các ngành, các đồn thể nhân dân có chủ trương và đường
lối phù hợp với điều kiện ở cơ sở nhằm phát huy tốt vai trò của lực lượng sản xuất
trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
Tận dụng tốt nguồn lực sẳn có tại địa phương, sử dụng nguồn lực vốn do
nhân dân đóng góp vào các cơng trình thiết thực nhất để tạo điều kiện phát triển
và củng cố về kinh tế trước hết là dần dần từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng hồn
thiện và đầy đủ hơn.


12


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

Trên đây là toàn bộ nội dung của bài thu hoạch thực tế về phát triển lực
lượng sản xuất của xã Khuê Ngọc Điền. Trong quá trình làm bài không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự đống góp ý chỉ đạo của Đảng ủy, chính
quyền và các tổ chức đoàn thể, các thầy, cô giáo cũng như Ban giám hiệu nhà
trường để bài thu hoạch thực tế của em được hoàn thiện, đầy đủ, chính xác và sát
thực hơn. Em xin chân thành cảm ơn./.

XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ KHUÊ NGỌC ĐIỀN
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
…………………………………....
Khuê Ngọc Điền , ngày 19 tháng 03 năm 2012
TM/ UBND XÃ

13


TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH ĐĂK LĂK

Bài thu hoạch thực tế

14



×