BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------
----------
PHÙNG THẾ HANH
TUYỂN CHỌN VÀ XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ TRỒNG
THÍCH HỢP CHO MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU TƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN CHẤN, TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60 62 01 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ ĐÌNH HÒA
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả
Phùng Thế Hanh
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
thầy giáo, PGS. TS. Vũ Đình Hòa, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân thành cảm ơn các thấy cô giáo trong bộ môn Di truyền và
chọn tạo giống, các cán bộ Ban quản lý đào tạo, Học việc nông nghiệp Việt
Nam.
Xin cảm ơn bạn bè, gia đình và đồng nghiệp đã động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Phùng Thế Hanh
ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan........................................................................................................i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt ..................................................................................... vi
Danh mục bảng .................................................................................................vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ............................................................................ 2
2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .......................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học...................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................. 3
1.1. Nguồn gốc lịch sử cây đậu tương .................................................................. 3
1.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương ............................................................. 3
1.2.1. Nhiệt độ................................................................................................. 3
1.2.2. Nước ..................................................................................................... 4
1.2.3. Ánh sáng ............................................................................................... 4
1.2.4. Đất đai ................................................................................................... 5
1.3. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam ............................ 5
1.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ............................................. 5
1.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ............................................. 9
1.3.3. Tình hình sản xuất Đậu tương tại Văn Chấn – Yên Bái ........................ 10
1.4. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài........... 10
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ở một số nước.................................................... 10
1.4.2. Tính hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 17
iii
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 24
2.1. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 24
2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................... 24
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu............................................................................ 24
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ........................................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 25
2.4.1. Thiết kế và bố trí thí nghiệm ................................................................ 25
2.4.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm........................................ 26
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................ 27
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 29
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 30
3.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu, thời tiết ở Văn Chấn ......................................... 30
3.2. Sinh trưởng, phát triển và năng suất của các giống đậu tương trong vụ
xuân 2015 ................................................................................................. 31
3.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống đậu tương ............... 31
3.2.2. Khả năng chống chịu của các giống đậu tương .................................... 43
3.2.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống đậu
tương .................................................................................................. 46
3.3. Ảnh hưởng của mật độ gieo đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
hai giống đậu tương .................................................................................. 49
3.3.1. Ảnh hưởng của mật độ đến tỉ lệ mọc mầm và thời gian từ gieo đến
mọc của các giống đậu tương.............................................................. 49
3.3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của hai
giống đậu tương.................................................................................. 50
3.3.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu hình thái và số
cành cấp 1 của hai giống đậu tương .................................................... 52
3.3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chỉ số diện tích lá của hai giống
đậu tương thí nghiệm .......................................................................... 54
iv
3.3.5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng tích lũy chất khô của hai
giống đậu tương.................................................................................. 55
3.3.6. Ảnh hưởng mật độ trồng đến khả năng hình thành nốt sần của hai
giống đậu tương.................................................................................. 57
3.3.7. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng chống chịu của hai
giống đậu tương thí nghiệm ................................................................ 60
3.3.8. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất
của hai giống đậu tương...................................................................... 63
3.3.9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất của hai giống đậu tương
thí nghiệm .......................................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 66
1. Kết luận ......................................................................................................... 66
2. Đề nghị .......................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 67
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 70
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT 1
Công thức 1.
CT 2
Công thức 2.
CT 3
Công thức 3.
CT 4
Công thức 4.
CT 5
Công thức 5.
CT 6
Công thức 6.
USDA
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ.
FAOSTAT Tổ chức Nông lương.
AVRDC
Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á.
ICRISAT
Quốc tế Viện nghiên cứu cây trồng cho khu vực nhiệt đới bán khô hạn cằn.
IITA
Viện Nông nghiệp nhiệt đới quốc tế.
VIR
Viện nghiên cứu cây trồng trên toàn Liên bang Nga.
GSO
Tổng cục Thống kê Việt Nam.
UPOV
Hiệp hội bảo hộ giống cây trồng quốc tế.
SEARCA Trung Tâm khu vực Đông Nam Á cho nghiên cứu trong Nông nghiệp
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
1.1.
Tên bảng
Trang
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trên thế giới giai đoạn
2003 – 2013 ................................................................................................ 6
1.2.
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của một số nước sản xuất
đậu tương lớn trên thế giới giai đoạn 2009-2013 ......................................... 7
1.3.
Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam từ năm
2011 và dự kiến đến năm 2015 ................................................................. 10
2.1.
Các giống và nguồn gốc các giống được khảo nghiệm .............................. 24
3.1.
Các yếu tố khí hậu của huyện Văn Chấn từ tháng 1 – tháng 6
năm 2015 .................................................................................................. 30
3.2.
Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống đậu tương ............................... 31
3.3.
Thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương (ngày).............................. 32
3.4.
Động thái tăng trưởng chiều cao (cm) thân chính của các giống
đậu tương .................................................................................................. 34
3.5.
Chỉ số diện tích lá của các giống đậu tương ở các thời kỳ ......................... 35
3.6.
Khả năng hình thành nốt sần của các giống đậu tương .............................. 38
3.7.
Khả năng tích luỹ chất khô của các giống đậu tương (g/cây) .................... 40
3.8.
Các chỉ tiêu về chiều cao đóng quả, số cành cấp 1, đường kinh thân
và số đốt mang quả của các giống đậu tương ............................................ 42
3.9.
Mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống đậu tương .............................. 44
3.10.
Đường kính thân và khả năng chống đổ của các giống đậu tương ............. 45
3.11.
Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương .......................... 46
3.12.
Năng suất cá thể, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các
giống đậu tương ........................................................................................ 48
3.13.
Tỷ lệ mọc mầm và thời gian từ gieo – mọc mầm của hai giống
đậu tương .................................................................................................. 50
3.14.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của hai giống
đậu tương (ngày)....................................................................................... 51
vii
3.15.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu hình thái và số cành
cấp 1 của hai giống đậu tương................................................................... 52
3.16.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến chỉ số diện tích lá (m2lá/m2đất)
của hai giống đậu tương ở thời kỳ bắt đầu ra hoa, ra hoa rộ
và thời kỳ quả mẩy.................................................................................... 55
3.17.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng tích lũy chất khô của hai
giống đậu tương (g/cây) ............................................................................ 56
3.18.
Ảnh hưởng mật độ trồng đến khả năng hình thành nốt sần của hai
giống đậu tương ........................................................................................ 59
3.19.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng nhiễm sâu, bệnh hại của
hai giống đậu tương .................................................................................. 61
3.20.
Mức độ đổ của các giống đậu tương.......................................................... 62
3.21.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất của
hai giống đậu tương .................................................................................. 63
3.22.
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất cá thể, năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu của hai giống đậu tương thí nghiệm.............. 64
viii
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Sản xuất đậu tương ở nước ta được phân bố ở hầu hết các vùng sinh thái
nông nghiệp, nhưng tập trung ở 5 vùng sản xuất, gồm đồng bằng sông Hồng, vùng
Đông Bắc, vùng Tây Bắc, vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ. Diện tích
trồng đậu tương chiếm 23,7% tổng diện tích cây công nghiệp hàng năm.
Văn Chấn là huyện miền núi phía tây của tỉnh Yên Bái, với diện tích tự nhiên
trên 121.090 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp 102.890 ha, chiếm 84%. Là một
huyện có 16 vạn dân với hơn 80% số hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập chính từ
sản xuất nông – lâm nghiệp. Trên địa bàn huyện các loại cây trồng chủ lực chính là
lúa, ngô, chè và cây ăn quả. Chủ chương chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế
cho các hộ ở vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn đặt ưu tiên vào giải pháp tăng vụ và
đa dạng cây trồng, trong đó diện tích tăng từ 1 vụ lên 2 vụ của huyện Văn Chấn
hàng năm đạt 780 ha. Trong các cây trồng có tiềm năng phát triển thì cây đậu tương
khá phù hợp, vừa có hiệu quả kinh tế vừa có ý nghĩa trong việc cải tạo đất và luân
canh cây trồng cạn với cây trồng nước. Theo thống kê của huyện diện tích gieo
trồng cây đậu tương bình quân hàng năm từ 150 – 200 ha, phần lớn tập trung ở vụ
xuân (khoảng 120 ha). Huyện định hướng từ nay đến năm 2020 duy trì diện tích ổn
định ở mức 150 ha, năng suất phấn đấu đạt 15 tạ/ha, sản lượng đạt 225 tấn, chủ yếu
để phục vụ nhu cầu trên địa bàn huyện và trong tỉnh. Tuy nhiên năng suất đậu tương
năm 2013 mới chỉ đạt 12 tạ/ha, thấp hơn so với năng suất trung bình của cả nước
(Chi cục Thống kê huyện Văn Chấn, 2013). Tiềm năng năng suất của cây trồng nói
chung và đậu tương nói riêng do đặc tính di truyển xác định và để tận dụng tốt tiềm
năng năng suất đòi hỏi phải có môi trường gieo trồng tối ưu. Do đó cơ hội để tăng
năng suất cho người trồng là chọn giống phù hợp và bảo đảm điều kiện gieo trồng
tốt nhất ở mức có thể. Trong các biện pháp canh tác hạn chế năng suất, mật độ được
coi là yếu tố quan trọng và thay đổi tùy theo giống, thời vụ, điều kiện đất đai và độ
ẩm đất. Ở huyện Văn Chấn người dân chỉ sử dụng giống đậu tương DT 84 trong
nhiều năm qua và tự giữ giống từ năm này qua năm khác. Hơn nữa, các biện pháp
1
canh tác như mật độ gieo trồng, bón phân ít được chú ý và chủ yếu dựa theo kinh
nghiệm nên chưa khai tác được tiềm năng của giống. Để nâng cao năng suất và phát
triển cây đậu tương trên địa bàn huyện theo đúng định hướng cần có những giải
pháp mới thích hợp về giống và kỹ thuật canh tác. Đề tài nghiên cứu này được tiến
hành nhằm xác định, tuyển chọn giống mới phù hợp và mật độ gieo trồng trong điều
kiện đặc thù của huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích
- Xác định và tuyển chọn giống mới có năng suất cao hơn hoặc tương đương
với giống đang gieo trồng phổ biến DT84 để bổ sung cho cơ cấu giống hiện có.
- Xác định mật độ trồng thích hợp trong điều kiện vụ xuân ở Văn Chấn
Yên Bái.
2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống đậu
tương trong điều kiện vụ xuân trên đồng đất huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá ảnh hưởng mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng, phát triển
và năng suất của 2 giống đậu tương như ĐT 26 và ĐT 22.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định có cơ sở khoa học về khả năng sinh trưởng, phát triển và năng
suất cũng như mật độ trồng của một số giống đậu tương trong vụ xuân.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ xung thêm những tài liệu khoa học về cây
đậu tương để phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ đạo sản xuất.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có ý nghĩa tích cực trong việc chỉ đạo,
hướng dẫn sản xuất nhằm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế từ việc trồng cây đậu
tương vụ xuân trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Đóng góp một phần vào việc hoàn thiện quy trình chăm sóc cây đậu tương
để duy trì diện tích cây đậu tương trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái theo
đúng định hướng.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc lịch sử cây đậu tương
Đậu tương có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cây trồng này được con người
thuần hóa trong khoảng thế kỷ 17 và thế kỷ 11 trước công nguyên ở đông bắc Trung
quốc và được gieo trồng thành cây thực phẩm và là một trong năm cây lấy hạt quan
trọng (lúa nước, đậu tương, đại mạch, cao lương và kê). Vào thế kỷ 15 – 16, đậu
tương được du nhập vào nhiều nước, như Nhật Bản, Indonêxia, Philippin, Việt
Nam, Thái Lan, Malaysia, Nepal và Ấn Độ.
Đầu thế kỷ 19 đậu tương được trồng ở Hoa Kỳ và đến đầu thế kỷ XX thực
sự trở thành cây trồng có ý nghĩa ở quốc gia này.
Ở Việt Nam, cây đậu tương đã được trồng tư lâu đời. Theo sách “Vân đài
loại ngữ” của Lê Quý Đôn thế kỷ XIII đậu tương đã được trồng ở một số tỉnh vùng
Đông Bắc nước ta.
1.2. Yêu cầu sinh thái của cây đậu tương
1.2.1. Nhiệt độ
Cây đậu tương tuy có nguồn gốc ôn đới nhưng không phải là cây chịu được
rét. Tổng tích ôn của nó biến động trong khoảng 1.700 - 2.7000C. Đậu tương có thể
sinh trưởng trong phạm vi nhiệt độ không khí từ 27 - 420C. Trong quá trình sinh
trưởng nếu nhiệt độ biến động trên hoặc dưới mức thích hợp quá nhiều đều gây thiệt
hại cho đậu tương. Khả năng bị thiệt hại do nhiệt độ tuỳ thuộc vào từng giai đoạn
sinh trưởng của cây. Nhiệt độ tối thiểu và tối đa cho cây đậu tương ở thời kì nảy
mầm nằm trong phạm vi từ 10 - 400C. Dưới 100C thì sự vươn dài của trục mầm
dưới lá bị ảnh hưởng. Hạt nảy mầm khi nhiệt độ từ 10-120C, nhiệt độ càng ấm thì
hạt mọc dễ và nhanh. Nhiệt độ thích hợp cho quá trình nảy mầm từ 22-260C.
Thời kì cây con từ khi ra lá đến khi cây có 3 lá kép, đậu tương có khả năng chịu
rét hơn chịu hạn. Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của cây con là từ 22-270C.
Thời kì phát triển thân, cành, lá cây đậu tương yêu cầu nhiệt độ từ 20-300C.
Nhiệt độ thích hợp cho sự quang hợp của cây đậu tương từ 25-400C. Nhiệt độ thấp
ảnh hưởng đến ra hoa, kết quả, nếu nhiệt độ dưới 100C sẽ ngăn cản sự phân hoá
3
mầm hoa, nhiệt độ dưới 180C có khả năng làm quả không đậu, nhiệt độ trên 400C
làm ảnh hưởng rất lớn đến hình thành đốt, lóng, phân hoá mầm hoa. Nhiệt độ thích
hợp cho thời kì ra hoa là 22 - 250C. Thời kì làm quả, quá trình quang hợp tăng, nếu
nhiệt độ giảm, lượng nước trong quá trình hô hấp sẽ bốc hơi nhanh, quá trình tích
luỹ vật chất khô giảm, sự vận chuyển của chất dinh dưỡng về hạt giảm làm cho chất
lượng hạt kém, năng suất giảm. Nhiệt độ thích hợp cho thời kì này là 21 - 230C.
Thời kì chín nhiệt độ thích hợp nhất là 19 - 200C. Nhiệt độ thích hợp cho quá trình
sinh trưởng, phát triển của đậu tương là 18 - 220C.
Ngoài ra nhiệt độ còn ảnh hưởng tới sự cố định Nitơ của vi khuẩn nốt sần, vi
khuẩn hoạt động mạnh trong khoảng từ 25 - 270C.
1.2.2. Nước
Nước là yếu tố hạn chế đến sản xuất đậu tương. Yêu cầu nước của cây đậu
tương thay đổi tuỳ theo điều kiện khí hậu, kỹ thuật canh tác và thời gian sinh
trưởng. Lượng nước cần cho cả quá trình sinh trưởng phát triển từ 350 - 600mm.
Quá trình nảy mầm phải đảm bảo độ ẩm trên 65%, nếu đất quá khô thì hạt không
nảy mầm được, hạt nằm lâu trong đất sẽ bị thối, nếu đất quá ướt hạt thiếu ôxy sẽ
không mọc được cũng bị thối. Nhu cầu nước tăng dần theo thời gian sinh trưởng
của cây và nhu cầu đó cũng thay đổi tuỳ theo điều kiện khí hậu đất đai, vùng sinh
thái. Độ ẩm của đất có sự tương quan thuận với chiều cao cây, đường kính, số đốt,
số hoa, tỷ lệ đậu quả và số hạt. Giai đoạn ra hoa và bắt đầu làm quả nếu bị thiếu
nước hoa bị rụng nhiều làm giảm số quả trên cây.
Giai đoạn chắc xanh là lúc đậu tương cần nước nhất, lúc này để thiếu nước
thì sẽ làm giảm năng suất nhiều hơn các giai đoạn trước. Tuy rất cần nước nhưng
cây đậu tương cũng có thể chịu hạn được trong thời gian nhất định nhưng muốn đạt
năng suất cao cần phải đảm bảo cho cây thường xuyên đủ ẩm, nếu gặp hạn đặc biệt
vào giai đoạn quan trọng thì phải tìm mọi cách khắc phục để tưới cho cây.
1.2.3. Ánh sáng
Là yếu tố ảnh hưởng sâu sắc đến hình thái cây đậu tương, nó làm thay đổi thời
gian nở hoa và chín, ảnh hưởng tới chiều cao cây, diện tích lá và nhiều đặc tính khác
4
của đậu tương. Ánh sáng là yếu tố quyết định quá trình quang hợp, sự cố định Nitơ và
khối lượng vật chất khô cũng như nhiều đặc tính khác phụ thuộc vào quang hợp.
Cây đậu tương có phản ứng chặt chẽ với độ dài ngày, đậu tương là cây ngắn
ngày điển hình, sự tác động của ánh sáng ngày ngắn vào cây đậu tương mạnh nhất vào
giai đoạn trước khi cây ra hoa, lúc này ánh sáng ngày ngắn sẽ làm cho cây rút ngắn thời
gian sinh trưởng, làm giảm chiều cao cây, số đốt cũng như độ dài của lóng.
Cây đậu tương chịu ảnh hưởng nhiều của cường độ ánh sáng, trong điều kiện
có độ dài ngày thích hợp thì chỉ có 30% cường độ bức xạ mặt trời là được, do đó có
thể trồng xen đậu tương với các loại cây trồng khác. Trong thời kì ra hoa và hình
thành hạt, số giờ chiếu sáng thích hợp là từ 6 - 12h, lúc này nếu gặp điều kiện ngày
dài thời gian chiếu sáng trên 13h/ngày thì cây sẽ không ra hoa được.
1.2.4. Đất đai
Đậu tương là cây trồng thích hợp với nhiều loại đất khác nhau kể cả đất
khô cằn nghèo dinh dưỡng do có khả năng cải tạo đất, thích hợp nhất là đất thịt
nhẹ, tơi xốp, thoáng khí, thoát nước tốt. Đậu tương không sống được trên đất quá
chua hoặc quá kiềm.
Trong vụ xuân có thể gieo đậu tương trên các chân đất cao không đủ nước để
cấy lúa chiêm xuân, chân đất bãi ven sông ở các tỉnh đồng bằng và trung du Bắc
Bộ. Vụ hè thu có thể gieo trên các chân mạ, chân không làm được lúa mùa ở đồng
bằng, đất nương rẫy ở vùng núi. Vụ thu đông và vụ đông có thể gieo ở đất bãi ven
sông sau khi nước rút, đất chuyên màu.
1.3. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Cây đậu tương có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế thế giới, bởi giá trị
kinh tế, giá trị dinh dưỡng và giá trị cải tạo đất. Xuất phát từ giá trị đó mà cây đậu
tương được nhiều nước trên thế giới quan tâm, đầu tư sản xuất nên diện tích, năng
suất và sản lượng cũng được tăng dần qua các năm. Tình hình sản xuất đậu tương
trên thế giới trong những năm gần đây được trình bày ở bảng 1.1:
5
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương trên thế giới
giai đoạn 2003 – 2013
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Diện tích
(Triệu ha)
83,66
91,61
91,42
95,25
90,11
96,87
99,5
102,39
103,82
105,02
111,54
Năng suất
(tạ/ha)
22,79
22,44
23,45
22,92
24,36
23,84
22,43
25,54
25,23
22,95
24,75
Sản lượng
(Triệu tấn)
190,66
205,53
214,35
218,35
219,54
230,95
223,18
261,58
261,89
240,97
276,03
(Nguồn: FAO STAT, 2014)
Qua bảng 1.1 cho thấy:
Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới thời gian gần đây từ năm 2003 –
2013 có biến động tăng, riêng năm 2007 diện tích có giảm nhưng đã được phục hồi
và phát triển trở lại. Về năng suất đậu tương luôn biến động song xu hướng chung là
tăng lên, đạt cao nhất là 25,84 tạ/ha vào năm 2010. Đây cũng là mức năng suất đậu
tương bình quân thế giới cao nhất theo thống kê của FAO và USDA cho đến nay.
Sản lượng đậu tương thế giới lại tăng khá ổn định, đến năm 2013 đạt 276,03 triệu
tấn, tăng gấp 1,45 lần so với năm 2003.
Năm 2007, diện tích giảm nhẹ so với năm 2006, tuy nhiên diện tích tăng trở
lại vào năm 2008 và đến năm 2013 đã có sự tăng trưởng đáng kể. Diện tích trồng
đậu tương trên thế giới năm 2013 đạt 111,54 triệu ha, tăng lên gấp 1,33 lần so với
năm 2003.
Hiện nay, sản xuất đậu tương đã được mở rộng và phát triển trên toàn thế
giới, tuy nhiên diện tích chủ yếu vẫn tập trung ở một số nước ở Châu Mỹ và Châu
Á. Các nước có trình độ thâm canh cao và diện tích trồng đậu tương lớn của thế giới
hiện nay là Mỹ, Braxin, Achentina và Trung Quốc. Diện tích, năng suất và sản
lượng đậu tương của các nước này trong 5 năm gần đây được thể hiện ở bảng 1.2:
6
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của một số nước
sản xuất đậu tương lớn trên thế giới giai đoạn 2009-2013
Quốc gia
Mỹ
Brazil
Achentina
Trung
Quốc
Năm
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
2012
2013
Diện tích (triệu ha)
30,9
31
29,9
30,8
30,7
Năng suất (tạ/ha)
29,6
29,2
28,2
26,6
29,2
Sản lượng (triệu tấn)
Diện tích (triệu ha)
91,4
21,8
90,6
23,3
84,2
24
82,1
25
89,5
27,9
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (triệu tấn)
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (triệu tấn)
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lượng (triệu tấn)
26,4
57,4
16,8
18,5
31
9,2
16,3
15
29,5
68,8
18,1
29,1
52,7
8,5
17,7
15,1
31,1
74,8
18,8
26,1
48,9
7,9
18,4
14,5
26,4
65,9
17,6
22,8
40,1
6,8
19,3
13,1
29,3
81,7
19,4
25,4
49,3
6,6
18,9
12,5
(Nguồn: FAO STAT, 2014)
Hiện nay Mỹ là nước đứng đầu trên thế giới về sản xuất đậu tương. Diện
tích, năng suất và sản lượng đậu tương của Mỹ trong thời gian gần đây khá ổn định.
Năm 2013 diện tích trồng đậu tương của Mỹ là 30,7 triệu ha chiếm 27,5 diện tích
trồng đậu tương toàn thế giới. Về sản lượng đậu tương của Mỹ năm 2013 đạt 89,5
triệu tấn chiếm 32,42% sản lượng đậu tương thế giới. Về năng suất, Mỹ là nước có
năng suất đậu tương đạt cao và ổn định nhất thế giới, năng suất đậu tương trung
bình trong 5 năm từ năm 2009 - 2013 là 28,6 tạ/ha, cao hơn so với năng suất đậu
tương trung bình của thế giới.
Đứng thứ 2 thế giới về sản xuất đậu tương là Brazil. Diện tích trồng đậu
tương của Brazil không ngừng tăng lên trong các năm vừa qua, năm 2009 diện tích
trồng đậu tương của Brazil là 21,8 triệu ha thì đến năm 2013 diện tích trồng đậu
tương là 27,9 triệu ha, tăng lên 7,1 triệu ha và hiện nay diện tích trồng đậu tương
của Brazil chiếm 25% diện tích trồng đậu tương trên thế giới. Về năng suất,năng
suất đậu tương của Brazil biến động khá lớn qua các năm tuy nhiên năng suất đậu
7
tương trung bình của Brazil trong 5 năm từ năm 2009-2013 đạt 28,5 tạ/ha gần bằng
so với năng suất của Mỹ. Sự biến động lớn về năng suất làm cho sản lượng đậu
tương của Brazil cũng có sự biến động khá lớn giữa các năm, năm 2013 sản lượng
của đậu tương 81,7 triệu tấn chiếm 29,6% tổng sản lượng thế giới và chỉ đứng thứ 2
thế giới sau Mỹ.
Quốc gia đứng thứ ba sau Mỹ và Brazil về sản xuất đậu tương là Achentina.
Tại quốc gia này đậu tương thường được trồng luân canh với lúa mì. Năm 2009
diện tích đậu tương của Achentina đạt 16,8 triệu ha thì đến năm 2013 diện tích
trồng đậu tương của Achentina đã tăng lên 2,6 triệu ha đạt 19,4 triệu ha và chiếm
17,4% diện tích trồng đậu tương toàn thế giới. Về năng suất, trong 5 năm trở lại đây
năng suất đậu tương của Achentina có sự biến động lớn giữa các năm. Năng suất
đậu tương đạt cao nhất vào năm 2010 với năng suất đạt 29,1 tạ/ha sau đó vào năm
2011 và 2012 năng lại suất giảm khá nhiều, năng suất đậu tương năm 2012 của
Achentina chỉ đạt 22,8 tạ/ha và còn thấp hơn so với năng suất đậu tương trung bình
của thế giới năm đó. Tuy nhiên đến năm 2013 năn suất đã tăng trở lại đạt 25,4 tạ/ha.
Sự biến động lớn về năng suất đậu tương làm sản lượng đậu tương của Achentina
cũng có sự biến động khá lớn qua các năm gần đây. Sản lượng đậu tương năm 2010
đạt cao nhất với 52,7 triệu tấn, đến năm 2012 sản lượng giảm 1/5 chỉ còn 40,1 triệu
tấn nhưng đến năm 2013 sản lượng đậu tương đã tăng trở lại đạt 49,3 triệu tấn.
Đứng thứ 4 về sản xuất đậu tương trên thế giới và đứng đầu Châu Á là Trung
Quốc. Sản xuất đậu tương của Trung Quốc trong thời gian gần đây đang có xu
hướng giảm mạnh cả về diện tích và sản lượng khiến cho Trung Quốc phải nhập
khẩu một lượng lớn đậu tương. Nguyên nhân chính là do sự phát triển của các
ngành kinh tế khác làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, bên cạnh đó là việc sản
xuất đậu tương ở trong nước không đem lại năng suất và chất lượng cao như sản
xuất đậu tương ở nước ngoài. Năm 2013 diện tích trồng đậu tương của Trung Quốc
là 6,6 triệu ha giảm 2,6 triệu ha so với năm 2009. Về năng suất đậu tương trung
bình của Trung Quốc năm các năm gần đây có xu hướng tăng nhưng vẫn thấp hơn
nhiều so với năng suất đậu tương trung bình của thế giới tuy nhiên đến năm 2013
năng suất lại có xu hướng giảm nhẹ so với năm trước và đạt 18,9 tạ/ha. Năng suất
8
tăng nhẹ nhưng diện tích lại giảm mạnh làm cho sản lượng đậu tương của Trung
Quốc trong các năm gần đây liên tục giảm, so với năm 2009 thì năm 2013 sản
lượng đậu tương của Trung Quốc giảm 2,5 triệu tấn chỉ còn 12,5 triệu tấn.
1.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam cây đậu tương được biết đến từ rất sớm. Từ thế kỷ XVI, đậu
tương đã được trồng ở khu vực Bắc Bộ nước ta. Đến nay cây đậu tương giữ vai trò
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống kinh tế - xã hội ở nước ta. Đậu
tương cung cấp Prôtêin làm thức ăn cho người và gia súc, làm nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến, cung cấp dầu thực vật cho đời sống và phục vụ cho xuất khẩu.
Ở Châu Á, Việt Nam xếp thứ 6 về sản xuất đậu tương sau Trung Quốc, Ấn
Độ, Indonexia, Triều Tiên và Thái Lan.
Tổ chức USDA dự báo nếu điều kiện thời tiết thuận lợi, diện tích gieo trồng
đậu tương năm 2014 và 2015 lần lượt đạt 120 nghìn và 130 nghìn ha, với mức sản
lượng tăng nhẹ khoảng 176 và 192 nghìn tấn. Khả năng cạnh tranh của đậu tương so
với ngô vẫn còn thấp do sản lượng tính trên mỗi ha trồng đậu tương thấp hơn so với
trồng ngô. Khu vực trồng đậu tương chính tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng,
miền Bắc nước ta.
Theo USDA, sản lượng đậu tương trong những năm tới sẽ tăng và đạt được
mục tiêu mà Chính phủ đã đề ra trong Quy hoạch Tổng thể cho ngành hạt có dầu là
350 nghìn ha diện tích trồng trọt và 700 nghìn tấn sản lượng vào năm 2020. Tuy nhiên,
năng suất nhìn chung vẫn còn thấp và việc mở rộng diện tích trồng trọt của ngành chưa
cao, trong đó nguyên nhân chính là khả năng cạnh tranh của cây đậu tương.
Từ khi gia nhập Hiệp hội bảo hộ giống cây trồng quốc tế (UPOV) năm 2006,
Việt Nam đã đăng kí 90 giống/loại cây trồng, bao gồm đậu tương và lạc (chủ yếu là
các giống địa phương) để bảo vệ giống cây trồng. Đến năm 2016, theo cam kết với
UPOV, Việt Nam phải hoàn thành bảo hộ cho tất cả các loài cây trồng. Điều này sẽ
thúc đẩy các nhà khoa học Việt Nam tiếp tục nghiên cứu để cho ra các loại giống tốt
hơn, trong đó có đậu tương.
9
Bảng 1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng đậu tương của Việt Nam
từ năm 2011 và dự kiến đến năm 2015
Diện tích gieo trồng
(nghìn ha)
Năng suất (tấn/ha)
Tổng sản lượng
(nghìn tấn)
2011
2012
2013
2014*
2015*
181,1
119,6
117,8
120
130
1,47
1,45
1,43
1,47
1,48
266,9
173,7
168,4
176,4
192,4
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam (GSO), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
*số liệu dự báo của USDA
1.3.3. Tình hình sản xuất Đậu tương tại Văn Chấn – Yên Bái
Văn Chấn có diện tích tự nhiên 1.224 km² và dân số 134.000 người (2004).
Huyện lỵ là xã Sơn Thịnh nằm trên quốc lộ 32, cách thị xã Nghĩa Lộ khoảng 10 km
về hướng Bắc và thành phố Yên Bái 70 km về hướng Tây. Phía Bắc giáp
huyện Văn Yên, phía Tây giáp các huyện Mù Cang Chải, Trạm Tấu, phía Đông
giáp huyện Trấn Yên và huyện Yên Lập, Tân Sơn (Phú Thọ), phía Nam giáp
huyện Phù Yên (Sơn La).
Theo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái (2012), diện
tích cây đậu tương trong tỉnh đạt 846,8 ha trong đó huyện Văn Yên 360 ha, Trấn Yên
9,5 ha, Lục Yên 31,9 ha, Yên Bình 32,7 ha, Văn Chấn 400 ha, TP Yên Bái 12,7 ha.
Ủy ban Nhân dân tỉnh Yên Bái (2014) xác định cơ cấu cây trồng nông nghiệp
năm 2015. Trong đó đối với cây công nghiệp hàng năm, tập trung đầu tư, thâm canh,
đưa giống mới có khả năng thích ứng và có năng suất vào sản xuất như: giống đậu
tương DT84, DT96, ĐT12, ĐT99, ĐT26, giống lạc L14, L16, L23... Ổn định và hình
thành vùng cây công nghiệp hàng năm với diện tích 6.200 ha, chủ yếu ở các huyện
Trấn Yên, Lục Yên, Văn Yên, Văn Chấn, Trạm Tấu.
1.4. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài
1.4.1. Tình hình nghiên cứu ở một số nước
* Một số nghiên cứu về giống
Hiện nay trên thế giới, 90% đậu tương được sản xuất ở 4 nước là Mỹ (52%),
Brazil (17%), Argentina (10%), Trung Quốc (10%).
10
Tại trung tâm phát triển rau màu Châu Á (AVRDC) đã thiết lập hệ thống
đánh giá (Soybean - Evaluation trial - Aset) giai đoạn 1 phân phát được trên 20.000
giống đến 546 nhà khoa học của 164 quốc gia nhiệt đới và á nhiệt đới. Kết quả đánh
giá giống đậu tương của Aset đã đưa vào mạng lưới sản xuất được 21 giống ở trên
10 quốc gia (Nguyễn Thị Út, 1994). Ví dụ AK03 bắt nguồn từ giống đậu tương
nhập nội G2261 được đưa vào sản xuất năm 1998 ở Việt Nam, giống Kaosung N3
năm 1991 tại Đài Loan, giống KPS 292 năm 1992 tại Thái Lan.
Hai nước Mỹ và Canada rất chú trọng đến chọn tạo giống đậu tương. Trong
đó, Mỹ luôn là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương nhờ các
phương pháp chọn lọc, nhập nội, gây đột biến và chuyển gen. Hiện nay, đã đưa vào
sản xuất trên 100 dòng, giống đậu tương và lai tạo được một số giống có khả năng
chống chịu tốt với bệnh Phytopthora và thích ứng rộng như: Amsoy71, Lec 36,
Clark 63, Herkey 63... Hướng chủ yếu trong công tác nghiên cứu của các nhà khoa
học Mỹ là sử dụng các tổ hợp lai phức tạp, cũng như nhập nội để làm phong phú
thêm quỹ gen chọn lọc, chọn tạo ra những giống có khả năng thâm canh cao, phản
ứng yếu với quang chu kỳ, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận, có
hàm lượng protein cao (Johnson and Bernard, 1967).
Công tác chọn giống đậu tương ở Braxil cũng rất được coi trọng. Từ 1976 đến
nay Trung tâm nghiên cứu quốc gia đã chọn từ 1.500 dòng đậu tương từ những
giống thích hợp. Nhiều giống tốt đã được tạo ra như: DoKo, Numbaira, Cristalina…
Thời gian tới Braxil chọn giống đậu tương theo hướng thời gian sinh trưởng 107120 ngày, có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng sâu bệnh.
Ở Thái Lan, sự phối hợp giữa hai Trung tâm MOAC và CGPRT nhằm cải tiến
giống có năng suất cao, chống chịu tốt với một số sâu bệnh hại chính như gỉ sắt,
sương mai, vi khuẩn..., đồng thời có khả năng chịu được đất mặn, chịu được hạn
hán và ngày ngắn... (Judy and Jackobs, 1979).
Năm 1961, Viện khoa học Nông nghiệp Đài Loan đã bắt đầu tiến hành chương
trình chọn tạo giống và đã đưa vào sản xuất giống Kaosing 3, Tainung 3, Tainung
4... Các giống được xử lý Nơtron và tia X cho các giống đột biến Tainung. Tainung
11
1 và Tainung 2 có năng suất cao hơn giống khởi đầu và vỏ quả không bị nứt. Các
giống này đã được sử dụng làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai
tạo giống ở các cơ sở khác nhau như Trạm khí tượng Marjo (Thái lan), Trường đại
học Philippin (Vũ Tuyên Hoàng và cộng sự, 1995).
Khi nghiên cứu mối quan hệ giữa tương quan di truyền và kiểu hình của 7
tính trạng trong 3 quần thể đậu tương ở thế hệ F2, Weber và Moorthey (1952) kết
luận rằng: năng suất hạt có tương quan thuận với ngày chín, chiều cao cây và trọng
lượng hạt. Trong khi đó Kwon (1972) lại cho rằng: năng suất hạt có tương quan
nghịch với thời gian sinh trưởng và giai đoạn từ gieo đến ra hoa.
Mối tương quan giữa năng suất hạt với số quả trên cây, chiều cao cây, thời
gian ra hoa, đặc biệt là giai đoạn 50% cây ra hoa và thời gian sinh trưởng đã được
Kaw and Menon (1972) khẳng định là mối tương quan chặt.
Asada (1992), nghiên cứu về tương quan giữa các đặc tính sinh trưởng, chiều
cao cây có tương quan thuận với năng suất (r = 0,665 và 0,662), thời gian ra hoa và
thời gian sinh trưởng có hệ số tương quan r = 0,500, giữa thời gian ra hoa với chiều cao
cây r = 0,602, số lượng nốt sần với chiều cao cây r = 0,660.
Sản xuất đậu tương chiếm một vị trí quan trọng ở châu Á. Tại đây đã có
nhiều cơ quan nghiên cứu về đậu đỗ như Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau
màu châu Á (AVRDC), ICRISAT, Viện Nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IITA. Trung
tâm nghiên cứu và phát triển rau màu châu Á đã chọn tạo ra các giống đậu tương có
tiềm năng năng suất cao trên 70 tạ/ha như G2120, trong đó giống có năng suất cao
nhất thế giới trong những năm 1970 là Miyagishiroma (Nhật Bản) với năng suất đạt
78 tạ/ha.
Nước đứng thứ nhất về sản xuất đậu tương tại châu Á là Trung Quốc. Trung
Quốc đã tạo ra hàng loạt các giống mới có năng suất cao, chất lượng và tính chống chịu
với điều kiện bất thuận vượt trội, điển hình là các giống: CN001, CN002, YAT12,
HTF18, có năng suất đạt 34 - 42 tạ/ha trên diện rộng.
Theo Bản tin Nông nghiệp Giống công nghệ cao của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Trung Quốc đã chọn tạo ra giống đậu tương Thẩm Tiên số 1
giàu Protein, ăn ngon, thời gian sinh trưởng 65 ngày, năng suất quả tươi đạt 15
12
tấn/ha, tỷ lệ quả 3 hạt đạt 70%. Đây là hướng chọn tạo mới, theo hướng ăn tươi, đáp
ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Một trong những nước ở châu Á cũng rất chú trọng đến phát triển đậu tương
là Ấn Độ. Ấn Độ đã bắt đầu khảo nghiệm các giống địa phương và nhập nội tại
trường đại học tổng hợp Pathaga năm 1963, đến năm 1967 thành lập chương trình
đậu tương toàn Ấn Độ với nhiệm vụ lai tạo và thử nghiệm giống mới, họ đã tạo ra
được một số giống có triển vọng như Birsasoil, DS 74-24-2, D 373-16. Tổ chức
AICRPS (The All Indaisia Cusordrated Research Proseet on Soybean) và NRCS
(Nationad Research Center for Soybean) đã tập trung nghiên cứu về gen Otype, đã
phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp với khí hậu nhiệt đới, đồng thời phát triển những
giống chống chịu cao với bệnh kháng Virut (Brown, 1960).
Ở Mỹ, đậu tương được trồng đầu tiên ở Bắc Mỹ cách đây khoảng 200 năm.
Năm 1824, diện tích trồng đậu tương mới chỉ đạt 70.000 ha, năng suất 7-9 tạ/ha.
Hiện nay đậu tương đã đứng hàng thứ ba sau lúa mì, ngô. Năng suất cũng không
ngừng được tăng lên một phần là do nhiều giống đậu tương mới được ra đời nhờ
các phương pháp chọn lọc và nhập nội, gây đột biến nhân tạo và lai tạo. Từ năm
1983, Mỹ đã có trên 10.000 mẫu giống được nhập nội từ khắp nơi trên thế giới điển
hình là PI 194633 nhập từ Thụy Điển , PI274454 nhập từ Okinawoa... Trong những
năm 1928-1932 trung bình mỗi năm nước Mỹ thu được 1190 dòng từ các nước khác
nhau. Hiện nay Mỹ đã đưa vào sản xuất trên 100 giống đậu tương theo hướng chung
là sử dụng tổ hợp lai cũng như chọn lọc cho thích hợp với từng vùng và tiểu vùng
sinh thái, đặc biệt là công tác nhập nội để bổ sung vào quỹ gen.
Mục tiêu trong công tác chọn tạo giống đậu tương ở Mỹ là chọn ra những giống
tốt, có khả năng thâm canh cao, phản ứng yếu với ánh sáng, chống chịu tốt với sâu
bệnh và điều kiện bất thuận, hàm lượng protein cao, dễ chế biến và bảo quản.
Các giống nhập nội đều được sử dụng làm vật liệu trong công tác chọn tạo
giống. Hiện nay công nghệ gen đã góp phần tạo ra các giống mới mang đặc tính mong
muốn, mở ra một hướng mới của công tác chọn tạo giống hiện đại. Chọn tạo giống đậu
tương bằng phương pháp đột biến ở Mỹ cũng đạt nhiều kết quả. Các giống đậu tương
năng suất cao, chất lượng tốt lần lượt được ra đời, đặc biệt trong những năm 1988-
13
1990, Tulman Netto, Nazim đã tạo được giống đột biến có khả năng chống chịu bệnh
gỉ sắt và bệnh virus.
Trung Quốc trong những năm gần đây cũng đã tạo ra nhiều giống đậu tương
bằng phương pháp đột biến thực nghiệm như giống Tiefeng 18 do xử lý bằng tia gama,
chịu phèn tốt, không đổ, năng suất cao và phẩm chất tốt.
Giống Heinoum N06, Heinoum N016 sau khi xử lý bằng tia gama cho hệ rễ
hoạt động tốt hơn, lóng thân ngắn, nhiều cành, chịu hạn, khả năng thích ứng rộng.
Ấn Độ, ngay từ những năm 1963 đã bắt đầu khảo nghiệm các giống địa phương
và nhập nội tại trường Đại học Pathaga. Đến năm 1976 thành lập chương trình đậu
tương toàn Ấn Độ với nhiệm vụ tạo thử nghiệm giống mới và đã tạo ra một số
giống có triển vọng như: Birsassoil; DS 74-24-2, DS 73-16... Tổ chức AICRPS và
NRCS đã tập trung nghiên cứu về genotyp và đã phát hiện ra 50 tính trạng phù hợp
với tính trạng nhiệt đới, đồng thời phát triển những gióng chống chịu cao với bệnh
khảm virus.
Tổ chức FAO đã tổ chức nghiên cứu nhằm chọn ra những giống có thời gian
sinh trưởng ngắn (75-90 ngày), có phản ứng trung tính với ánh sáng, năng suất ổn định,
phẩm chất khá, không nứt vỏ, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. ở nhiều nước châu
Âu cũng đã quan tâm phát triển tới cây đậu tương. Tiệp Khắc cũ ngoài việc nhập nội
các giống của Mỹ còn sử dụng biện pháp lai tạo. gây đột biến. Kết quả đã tạo ra một số
giống như Zora, Dun-Silca, Nhigra....
Tại Bungaria, từ năm 1984 - 1986 C.Nikolox đã xử lý tia gama liều từ 5-30
Kr và hóa chất EMS nồng độ 0,1-0,4% lên các giống đậu tương, kết quả rất nhiều
giống tham gia thử nghiệm đã chín sớm từ 10-12 ngày so với giống khởi đầu, số nốt
sần nhiều hơn từ 5-10%. Gorannova đã tạo được giống đột biến có hàm lượng dầu
vượt giống gốc từ 6-13%.
Ở Liên Xô cũ, năm 1945 osenco đã xác định được hiệu quả cao nhất của các
liều lượng chiếu xạ đối với hạt đậu tương khô là 5Kr, với mầm non và cây đang ra
hoa là 2Kr. Enken năm 1957 bằng đột biến phóng xạ đã thu được các dạng chín
sớm, năng suất cao, hàm lượng protein cao, chịu rét khá. Các nghiên cứu của
Mansenco (1955-1956) khi xử lý tia gama và hóa chất ELC (Ethylenimin), DEF
14
(Dimethylsulfat) tạo ra cá giống chín sớm hơn giống khởi đầu từ 8-12 ngày, một số
giống có năng suất vượt giống khởi đầu 23%-24%.
Đến nay công tác nghiên cứu giống đậu tương ở trên thế giới đã được tiến
hành khá rộng rãi ở nhiều nước. Các tổ chức quốc tế như: IITA, AVRDC,
SEARCA, FAO... Các Viện nghiên cứu, các trường Đại học đã tiến hành các nội
dung nghiên cứu thử nghiệm tính thích nghi của giống ở điều kiện sinh thái khác
nhau, so sánh giống địa phương với giống nhập nội, chọn tạo các giống mới.
Viện Khoa học Nông nghiệp Đài Loan bắt đầu chương trình chọn tạo giống
đậu tương từ năm 1961 và đã đưa vào sản xuất của các giống Kaohsiung3, Tainung
3, Tainung 4... Bằng phương pháp gây đột biến (xử lý nơtron và tia X) đã tạo ra
được các giống Tainung, Tainung 1, Tainung 2 có năng suất cao hơn giống khởi
đầu và vỏ quả không bị nứt. Các giống này (đặc biệt là Tainung 4) đã được dùng
làm nguồn gen kháng bệnh trong các chương trình lai tạo giống ở các cơ sở khác
nhau như trạm thí nghiệm Marjo (Thái Lan), trường Đại học Phipippin.
Công tác nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới đều nhằm các mục
đích sau:
- Nhập nội giống, tiến hành chọn lọc, thử nghiệm với điều kiện của các vùng
sinh thái khác nhau.
- Khảo nghiệm giống ở các vùng sinh thái khác nhau nhằm tìm ra các giống
có khả năng thích ứng với các vùng sinh thái đó.
- Tạo biến dị bằng lai hữu tính và dùng các tác nhân vật lý hóa học gây đột
biến để tạo giống mới có nhiều đặc tính tốt.
- Thu thập nguồn vật liệu, sau đó tiến hành lai hữu tính chọn lọc ra những
dòng, giống tốt phục vụ cho sản xuất.
- Xác định các địa bàn trồng đậu tương trên thế giới và các nước trồng đậu
tương đạt năng suất, sản lượng cao.
* Một số nghiên cứu về mật độ:
Điều chỉnh mật độ trồng đậu tương là một biện pháp tối ưu thông qua mối
quan hệ tương tác giữa kiểu gen và môi trường để đạt năng suất cao. Tuy nhiên,
giống đậu tương có thời gian sinh trưởng ngắn không bị ảnh hưởng nhiều của yếu tố
15
thời vụ và vĩ độ, vì vậy để có tiềm năng năng suất tối đa thì cần được gieo trồng với
mật độ cao hơn.
Kết quả nghiên cứu của Sanders (1986), mật độ trồng đậu tương 369.000
cây/ha, khi tăng liều lượng phân bón lên gấp đôi thì năng suất của đậu tương tăng ở
trường hợp có tưới. Mật độ trồng 533.000 cây/ha, năng suất của đậu tương cũng chỉ
tăng ở công thức có tưới và với mật độ 738.000 cây/ha hoặc cao hơn thì năng suất
đậu tương giảm.
Theo tác giả Jacson K. Norsworthy and Emerson R. Shipe (2005), mật độ và
khoảng cách hàng trồng đậu tương phụ thuộc vào thời vụ và điều kiện môi trường.
Năng suất của đậu tương có 14 – 57% được tạo ra từ cành, nhưng cũng có thể
chiếm 47 – 74% nếu như được trồng trong điều kiện hàng rộng.
Công trình nghiên cứu của De Bruin and Pedersen (2008) cho thấy, khoảng
cách hàng trồng không ảnh hưởng đến tính trạng khối lượng 1.000 hạt và thời gian
sinh trưởng nhưng ảnh hưởng đến chiều cao cây, phân cành và năng suất của đậu
tương. Nghiên cứu cho thấy đậu tương trồng ở khoảng cách hàng hẹp (38 cm), năng
suất đậu tương đạt 4,64 tấn/ha cao hơn 248 kg/ha so với khoảng cách hàng rộng (76
cm) và mật độ gieo tốt nhất để khi thu hoạch đạt 462.000 cây/ha.
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả, giống đậu tương G2261 trồng trong
mùa khô với mật độ 300.000 cây/ha ở khoảng cách hàng hẹp (25 cm), năng suất đạt
2,65 tấn/ha sai khác so với trồng ở khoảng cách hàng rộng (50 cm) năng suất đạt
2,43 tấn/ha. Nhưng trồng ở khoảng cách hàng hẹp với mật độ 600.000 cây/ha, năng
suất cũng chỉ đạt 2,75 tấn/ha.
Ở Đài Loan, trong vụ xuân với giống đậu tương có thời gian sinh trưởng 100
– 120 ngày hoặc phải là giống đậu tương chín trước khi trồng lúa mùa, nông dân
ứng dụng kỹ thuật trồng theo hàng với khoảng cách 40 – 50 cm, khối lượng hạt
giống thường sử dụng 100 – 120 kg/ha.
Kết quả nghiên cứu của Cober (2005) cho biết khi gieo đậu tương ở mật độ
cao, cây đậu tương thường tăng chiều cao cây, dễ bị đổ ngã và chín sớm hơn. Đây là
nguyên nhân chính làm giảm năng suất hạt đậu tương.
16