Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững tại huyện yên sơn, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.14 KB, 133 trang )

MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục sơ ñồ

x

Danh mục biểu ñồ

x

PHẦN I MỞ ðẦU


1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1 Mục tiêu chung

3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

4

1.4


ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4.1 ðối tượng nghiên cứu

4

1.4.2 Phạm vi nghiên cứu

4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

5

2.1

5

Cơ sở lý luận của ñề tài

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

5

2.1.2 Giới thiệu tổng quan về cây chè

7


2.1.3 Phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững

11

2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng
2.2

bền vững

15

Cơ sở thực tiễn của ñề tài

18

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè búp tươi tại một số nước trên thế giới

18

2.2.2 Thực trạng phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững ở Việt Nam 22
2.2.3 Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè búp tươi ở Việt Nam

25

2.2.4 Kinh nghiệm của các ñịa phương phát triển sản xuất chè búp tươi theo
hướng bền vững

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

26

Page iv


PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

3.1

28

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

3.1.1 ðiều kiện tự nhiên

28

3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội

29

3.1.3 Những thuận lợi và khó khăn về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội ảnh
3.2

hưởng ñến phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững tại huyện Yên Sơn

38

Phương pháp nghiên cứu


40

3.2.1 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

40

3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin

41

3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

42

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu ñánh giá

43

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

46

4.1

Thực trạng phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững tại huyện
Yên Sơn

46

4.1.1 Mô hình tổ chức sản xuất ở ñịa bàn huyện


46

4.1.2 Biến ñộng về diện tích phát triển sản xuất chè búp tươi tại huyện

48

4.1.3 Áp dụng kỹ thuật trong phát triển sản xuất chè búp tươi tại huyện

50

4.1.4 Biến ñộng về năng suất và sản lượng chè búp tươi toàn huyện

54

4.1.5 Liên kết trong sản xuất chè búp tươi trong toàn huyện

58

4.1.6 Hiệu quả kinh tế của phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững
tại huyện

63

4.1.7 ðánh giá tính bền vững trong phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng
bền vững
4.2

77


Các yếu tố ảnh hưởng sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững tại
huyện Yên Sơn

90

4.2.1 Nhóm nhân tố về ñiều kiện tự nhiên, xã hội

90

4.2.2 Nhóm nhân tố thị trường

93

4.2.3 Nhóm nhân tố thuộc về chủ thể sản xuất

97

4.3

Giải pháp phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững tại huyện Yên Sơn,
Tuyên Quang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

101
Page v


4.3.1 Một số ñịnh hướng phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững tại huyện


101

4.3.2 Một số giải pháp phát triển sản xuất chè theo hướng bền vững tại huyện

102

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

110

5.1

Kết luận

110

5.2

Kiến nghị

112

TÀI LIỆU THAM KHẢO

114

PHỤ LỤC

118


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ADB
BQ
BQC
BQLð
BVTV
CC
CNH - HðH
CƯVT
CT
DT
ðCSVN
ðVT
GO
HTX
IC
IUCN
KHKT
KTCB

LK
MI
NN
QL

SL
STT
SWOT
SX
TC
TM - DV
Tr.ñ
TSCð
TTCN
TTXVN
VA
VINATEA
WCED
XNCƯVT

Nghĩa ñầy ñủ
Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á
Bình quân
Bình quân chung
Bình quân lao ñộng
Bảo vệ thực vật
Cơ cấu
Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
Cung ứng vật tư
Công trình
Diện tích
ðảng cộng sản Việt Nam
ðơn vị tính
Gross Output - Giá trị sản xuất
Hợp tác xã

Intermediary - Chi phí trung gian
Hiệp hội bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên quốc tế
Khoa học kỹ thuật
Kiến thiết cơ bản
Lao ñộng
Liên kết
Mixed Income - Thu nhập hỗn hợp
Nông nghiệp
Quốc lộ
Số lượng
Số thứ tự
Strengths-ðiểm mạnh, Weaknesses-ðiểm yếu,
Opportunities-Cơ hội, Threats-Thách thức
Sản xuất
Total Costs - Tổng chi phí
Thương mại - dịch vụ
Triệu ñồng
Tài sản cố ñịnh
Tiểu thủ công nghiệp
Thông tấn xã Việt Nam
Value Added - Giá trị gia tăng
Tổng công ty chè Việt Nam
Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới
Xí nghiệp cung ứng vật tư

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



DANH MỤC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

2.1

Xuất khẩu chè chủ yếu Việt Nam năm 2012 - 2013

3.1

Tình hình ñất ñai của huyện Yên Sơn, Tỉnh Tuyên Quang

Trang
25

năm 2012 - 2014

30

3.2

Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Yên Sơn năm 2012 - 2014

33

3.3

Tình hình phát triển kinh tế huyện Yên Sơn năm 2012 - 2014


37

3.4

Tình hình phát triển sản xuất chè tại huyện Yên Sơn năm 2013

41

4.1

Tình hình biến ñộng diện tích trồng chè búp tươi trên ñịa bàn
huyện Yên Sơn, 2012 - 2014

4.2

49

Cơ cấu diện tích chè búp tươi theo giống chè trên ñịa bàn huyện,
2012 - 2014

51

4.3

Năng suất, sản lượng chè búp tươi trên ñịa bàn huyện, 2012-2014

55

4.4


Sản lượng chè búp tươi phân loại theo phẩm cấp trên ñịa bàn huyện
Yên Sơn, 2012-2014

4.5

57

Tình hình tiêu thụ chè búp tươi tại hộ nông dân sản xuất ñộc lập,
2012 - 2014

60

4.6

Thông tin chung về hộ ñiều tra năm 2014

64

4.7

Diện tích, năng suất, sản lượng chè búp tươi trong nhóm hộ ñiều tra
trên ñịa bàn huyện năm 2014

4.8

65

Mức ñộ ñầu tư chi phí trung bình sản xuất chè búp tươi của các nhóm
hộ ñiều tra năm 2014


68

4.9

Kết quả, hiệu quả kinh tế của hộ gia ñình trồng chè năm 2014

71

4.10

So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất chè búp tươi và sản xuất mía

74

4.11

Tình hình lao ñộng việc làm trong phát triển sản xuất chè búp tươi trên
ñịa bàn huyện, 2012- 2014

4.12

76

Tổng giá trị sản xuất chè búp tươi trong tổng giá trị sản xuất toàn
huyện Yên Sơn, 2012-2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

78


Page viii


Số bảng
Tên bảng
Trang
4.13 Biến ñộng chung diện tích, năng suất, sản lượng chè búp tươi trên ñịa
bàn huyện Yên Sơn, 2007-2013

79

4.14

Sự biến ñộng về năng suất của nhóm hộ ñiều tra, năm 2014

80

4.15

ðánh giá của nhóm hộ ñiều tra về giá chè búp tươi, chi phí và thu
nhập từ sản xuất chè búp tươi năm 2014

82

4.16

ðánh giá lợi ích của các hộ liên kết sản xuất chè năm 2014

83


4.17

Tình hình xóa ñói giảm nghèo trong sản xuất chè búp tươi trên ñịa bàn
huyện, 2012-2014

4.18

84

Tình hình lao ñộng, việc làm trong sản xuất chè búp tươi trên ñịa bàn
huyện Yên Sơn

86

4.19

Kỹ thuật canh tác ñể bảo vệ ñất dốc của các nhóm hộ

87

4.20

ðịnh mức bón phân cho 1ha chè kinh doanh của nhóm hộ ñiều tra
năm 2014

88

4.21


Cơ cấu cây che bóng mát cho chè búp tươi

89

4.22

Ảnh hưởng của ñiều kiện tự nhiên tới sản xuất chè búp tươi trong hộ
nông dân

91

4.23

Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Yên Sơn năm 2013

93

4.24

Trình ñộ học vấn của nhóm hộ ñiều tra năm 2014

97

4.25

Trang thiết bị trong sản xuất chè búp tươi tại các hộ ñiều tra

100

4.26


Mục tiêu cơ cấu giống chè ñến năm 2020 của huyện Yên Sơn

104

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC SƠ ðỒ
Số hình

Tên hình

Trang

4.1

Kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm chè búp tươi

61

4.2

Kênh tiêu thụ sản phẩm của hình thức hộ sản xuất liên kết với công ty

73

4.3


Kênh tiêu thụ sản phẩm của hình thức hộ sản xuất ñộc lập

62

4.4

Kênh tiêu thụ sản phẩm của hình thức trang trại

63

DANH MỤC BIỂU ðỒ
Số biểu ñồ

Tên biều ñồ

Trang

2.1

Biểu ñồ các nước xuất khẩu chè cao nhất thế giới năm 2013

24

3.1

Tổng giá trị sản xuất của huyện Yên Sơn năm 2012 - 2014

35


3.2

Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Yên Sơn năm 2014

36

4.1

Tốc ñộ tăng trưởng năng suất toàn huyện giai ñoạn 2007 – 2013

80

4.2

Giá thu mua chè búp tươi trên thị trường huyện Yên Sơn

95

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I
MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày có nguồn gốc ở vùng nhiệt ñới và á
nhiệt ñới, là cây trồng xuất hiện từ lâu ñời có lịch sử phát triển gần 5000 năm,
ñược trồng khá phổ biến trên thế giới hơn cả cà phê và ca cao. Chè ñược tập
trung trồng nhiều nhất ở Châu Á, ñặc biệt là một số quốc gia như Trung Quốc,

Srilanka, Nhật Bản, Indonexia, Việt Nam... (Nguyễn Hữu Khải, 2005). Hiện nay
ñã có 58 nước trên thế giới sản xuất chè, trong khi có trên 200 nước tiêu thụ chè
sử dụng làm ñồ uống, ñây chính là một lợi thế tạo ñiều kiện cho việc sản xuất chè
ngày càng phát triển (Lê Tất Khương, 2006). Việt Nam là một quốc gia có ñiều
kiện tự nhiên thuận lợi cho cây chè phát triển, cho năng suất, sản lượng tương ñối
ổn ñịnh và có giá trị kinh tế. Chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30 - 40 năm
hoặc lâu hơn nữa. Trong ñiều kiện thuận lợi cây sinh trưởng tốt thì cuối năm thứ
nhất ñã thu trên dưới một tấn búp/ha, năm thứ hai thứ ba cũng cho lượng ñáng kể
khoảng 2 - 3 tấn búp/ha (Bích Phượng, 2015). Tạo nhiều việc làm cũng như thu
nhập cho người lao ñộng, ñặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi. Với ưu thế là
một cây công nghiệp dễ khai thác, nguồn sản phẩm ñang có nhu cầu lớn về xuất
khẩu cũng như tiêu dùng trong nước, cây chè ñược coi là cây trồng mũi nhọn,
một thế mạnh của khu vực trung du và miền núi (Phùng Văn Chấn, 1999).
Tuyên Quang là một tỉnh nằm trong vùng trung du miền núi Bắc Bộ với
sản xuất nông lâm nghiệp là chính, ñược thiên nhiên ưu ñãi với một hệ thống ñất
ñai và ñiều kiện khí hậu thời tiết khá thích hợp cho việc phát triển cây chè, với
lợi thế trồng ñược trên ñất ñồi dốc, chè ñang ñược coi là cây trồng chính và ñóng
vai trò quan trọng trong chương trình xóa ñói giảm nghèo, nâng cao ñời sống cho
hàng nghìn hộ dân miền núi, vùng ñồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Tuyên Quang.
Toàn tỉnh có diện tích 8225,6 ha chè ñược trồng tập trung chủ yếu ở huyện Yên
Sơn, Sơn Dương, Hàm Yên, năng suất chè búp tươi ñạt 79,8 tạ/ha, trung bình
mỗi năm diện tích trồng chè cho thu tổng sản lượng ñạt trên 55576 tấn chè búp
tươi tốc ñộ tăng bình quân 9,0%/năm, tổng sản lượng chè chế biến toàn tỉnh ñạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


13250 tấn trong ñó xuất khẩu 3800 tấn. ðể nâng cao chất lượng, giá trị chè xuất

khẩu, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, chế biến chè trên ñịa bàn tỉnh
Tuyên Quang ñang chú trọng ñổi mới công nghệ với công suất chế biến 90 tấn
nguyên liệu/ngày, nhờ vậy giá trị chè xuất khẩu ñã tăng từ 10 - 15% so với trước
(Cục thống kê tỉnh Tuyên Quang, 2014). Theo ông Nguyễn Thọ Lai, Phó Giám
ñốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang cho biết: “Chè
ñang ñược xác ñịnh là cây trồng mũi nhọn, là cây xóa ñói giảm nghèo, nâng cao
ñời sống cho người dân các huyện trong tỉnh, ñặc biệt là những vùng có ñông
ñồng bào dân tộc thiểu số” (TTXVN, 2012). Mặc dù vậy, cây chè Tuyên Quang
ñang ñứng trước những thách thức hết sức to lớn trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, sản xuất phân tán năng suất, sản lượng tăng nhưng chất lượng sản phẩm
chưa cao, giá trị gia tăng trong khâu sản xuất chè búp tươi chiếm tỷ lệ rất thấp
trong toàn chuỗi giá trị, mất cân ñối giữa sản xuất chè búp tươi và cơ sở chế biến,
sức cạnh tranh trên thị trường thế giới thấp, hiệu quả kinh doanh mang lại còn ở
mức thấp; hay là vấn ñề lựa chọn các vùng ưu tiên phát triển sản xuất chè như thế
nào vừa khai thác hiệu quả các vùng ñất dốc, phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc góp
phần cải tạo môi trường sinh thái và vừa ñạt hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Vấn ñề ñặt ra cho việc phát triển cây chè ở ñây là việc phát triển cây chè
phải theo ñúng vùng quy hoạch sản xuất, tạo ra sản phẩm ổn ñịnh về năng suất,
sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế, mang lại
cuộc sống ấm no cho người nông dân; bảo ñảm việc phát triển chè gắn với phát
triển nông thôn, xóa ñói giảm nghèo, giải quyết việc làm, ñảm bảo an ninh nông
thôn; ñồng thời bảo vệ ñược môi trường sinh thái ngày càng ổn ñịnh và bền
vững. Ngoài ra, phát triển chè theo hướng bền vững còn gắn với việc gìn giữ,
phát triển bản chất văn hóa dân tộc trong tỉnh.
Huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang là một huyện có truyền thống trong
việc sản xuất chè với diện tích chè nhiều nhất tỉnh 3319,7 ha chè trong ñó diện
tích chè ñang cho sản phẩm gần 3317 ha có năng suất và chất lượng chè luôn ổn
ñịnh do có ñiều kiện thời tiết, khí hậu, ñất ñai thích hợp cho cây chè phát triển
(Phòng thống kê huyện Yên Sơn, 2014). Trên ñịa bàn huyện hiện nay có rất


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


nhiều hộ trồng chè và sản suất chè, tuy nhiên các hộ trồng chè chỉ mang tính chất
sản xuất nhằm cung cấp nguyên liệu cho các công ty trên ñịa bàn huyện. Hơn nữa
phương thức sản xuất chè của người dân chỉ mang tính chất nhỏ lẻ, manh mún,
dựa vào kinh nghiệm là chính nên chất lượng chè không ñồng ñều và khó kiểm
soát, gây ra khó khăn cho việc chăm sóc cũng như quản lý chỉ ñạo sản xuất. Việc
sử dụng phân bón chưa hiệu quả, cơ cấu giống còn nghèo nàn chủ yếu giống chè
bằng hạt năng suất chất lượng còn thấp, nhiều vùng trong huyện chè ngày một
xuống cấp. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, chế biến chè
còn lạc hậu; trình ñộ của lao ñộng thấp, không ñồng ñều, sự liên kết trong quá
trình sản xuất còn kém bền vững, kém hiệu quả so với yêu cầu của thị trường
trong và ngoài nước; hiệu quả kinh tế còn thấp vì khi nhu cầu tiêu dùng chè tăng
thì người sản xuất ñầu tư chăm sóc chè tốt và ngược lại, ñời sống của người sản
xuất chè còn bấp bênh, môi trường bị ảnh hưởng nghiêm trọng… Chính vì vậy
làm thế nào ñể phát triển sản xuất chè tại huyện Yên Sơn ñược bền vững là câu
hỏi ñang ñược quan tâm hiện nay, ñây cũng chính là ñòi hỏi của các cơ quan cấp
huyện, các nhà quản lý cần quan tâm tới.
Xuất phát từ tình hình thực tế ñó, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Phát
triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững tại huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn phân tích thực trạng sản xuất
chè búp tươi tại huyện Yên Sơn, ñề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản xuất
chè búp tươi theo hướng bền vững tại huyện Yên Sơn trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất
chè búp tươi theo hướng bền vững;
ðánh giá thực trạng phát triển sản xuất chè búp tươi trên ñịa bàn huyện
Yên Sơn, Tỉnh Tuyên Quang;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất chè búp tươi theo
hướng bền vững tại huyên Yên Sơn, Tuyên Quang;
ðề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất chè búp tươi theo
hướng bền vững trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Căn cứ nào ñể ñánh giá phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền
vững tại huyện Yên Sơn, Tuyên Quang?
Sự phát triển sản xuất chè búp tươi trong những năm qua ở huyện Yên
Sơn, Tuyên Quang như thế nào?
Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền
vững tại huyện Yên Sơn, Tuyên Quang?
Những giải pháp nào cho vấn ñề phát triển sản xuất chè búp tươi theo
hướng bền vững ở huyện Yên Sơn, Tuyên Quang?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
Là những vấn ñề có tính lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chè búp
tươi theo hướng bền vững và các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất chè
búp tươi theo hướng bền vững tại ñịa bàn huyện.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi về không gian:

ðề tài ñược thực hiện tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
1.4.2.2 Phạm vi về thời gian:
- Các số liệu phục vụ cho nghiên cứu ñề tài ñược tập hợp trong thời gian
2012 - 2014.
- ðề tài ñược thực hiện từ tháng 9/2014 ñến tháng 10/2015.
1.4.2.3 Phạm vi về nội dung
Phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững và những nội dung
có liên quan ñến phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững trong quá
trình phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận của ñề tài
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
Hiện nay có nhiều tư liệu trong nước và quốc tế ñịnh nghĩa về phát triển,
phát triển sản xuất cho thấy khái niệm phát triển, phát triển sản xuất ñược hiểu và
ñịnh nghĩa khác nhau tùy từng góc ñộ nghiên cứu và xem xét. Khái niệm về phát
triển, phát triển sản xuất có thể ñưa ra các quan ñiểm chính sau ñây:
Khái niệm về phát triển
Trong giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin có
ñề cập: Phát triển dùng ñể chỉ quá trình vận ñộng của sự vật theo khuynh hướng
ñi lên từ trình ñộ thấp ñến trình ñộ cao, từ kém hoàn thiện ñến hoàn thiện hơn
(Nguyễn Viết Thông, 2010).
Phát triển là một quá trình thay ñổi liên tục làm tăng mức sống của con
người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội

(Raaman Weitz, 1987).
Với Ngân hàng thế giới thì khái niệm phát triển với ý nghĩa là: Sự bình
ñẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân ñể củng cố
niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối quan hệ với Nhà nước, với
cộng ñồng…(Lưu ðức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, 2008).
Theo cuốn sách Mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển nông thôn
bền vững thì: Phát triển ñược ñịnh nghĩa là quá trình nâng cao ñiều kiện sống về
vật chất và tinh thần của con người bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế
cùng với những thay ñổi về chất của nền kinh tế như phúc lợi xã hội, tuổi thọ…
và những thay ñổi về chất của nền kinh tế (ðặng Trung Thuận và Trương Quang
Hải, 1999).
Ngày nay, mọi quốc gia ñều phấn ñấu vì mục tiêu phát triển và trải qua
thời gian, khái niệm về phát triển cũng ñã ñi ñến thống nhất: Phát triển kinh tế
ñược hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất ñịnh. Trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


về cơ cấu kinh tế xã hội. ðó là sự tiến bộ, thịnh vượng và cuộc sống tốt ñẹp hơn.
Phát triển kinh tế ñược xem như là quá trình biến ñổi cả về lượng và về chất, nó
là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn ñề kinh tế và xã hội ở mỗi
quốc gia (Trần Quốc Tuấn, 2013).
Khái niệm sản xuất
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt ñộng chủ yếu trong các hoạt
ñộng kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm ñể sử dụng,
hay ñể trao ñổi trong thương mại. Quyết ñịnh sản xuất dựa vào những vấn ñề
chính sau: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản

xuất và làm thế nào ñể tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần
thiết làm ra sản phẩm? (C.Mac và Ph.Angghen, 1995).
Có ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là sức lao ñộng, ñối tượng lao
ñộng và tư liệu lao ñộng
Sức lao ñộng: Là tổng hợp thể lực và trí lực của con người ñược sử dụng
trong quá trình lao ñộng. Sức lao ñộng mới chỉ là khả năng của lao ñộng còn lao
ñộng là sự tiêu dùng sức lao ñộng trong thực hiện (C.Mac và Ph.Angghen, 1995).
ðối tượng lao ñộng: Là bộ phận của giới tự nhiên mà lao ñộng của con
người tác ñộng vào nhằm biến ñổi nó theo mục ñích của mình. ðối tượng lao ñộng
có hai loại. Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như các khoáng sản, ñất, ñá, thủy
sản... Các ñối tượng lao ñộng loại này liên quan ñến các ngành công nghiệp khai
thác. Loại thứ hai ñã qua chế biến nghĩa là ñã có sự tác ñộng của lao ñộng trước
ñó, ví dụ như thép phôi, sợi dệt, bông... Loại này là ñối tượng lao ñộng của các
ngành công nghiệp chế biến (C.Mac và Ph.Angghen, 1995).
Tư liệu lao ñộng: Là một vật hay các vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác
ñộng của con người lên ñối tượng lao ñộng, nhằm biến ñổi ñối tượng lao ñộng
thành sản phẩm ñáp ứng nhu cầu của con người. Tư liệu lao ñộng lại gồm bộ
phận trực tiếp tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng theo mục ñích của con người, tức
là công cụ lao ñộng, như các máy móc ñể sản xuất và bộ phận trực tiếp hay gián
tiếp cho quá trình sản xuất như nhà xưởng, kho, sân bay, ñường xá, phương tiện

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


giao thông. Trong tư liệu lao ñộng, công cụ lao ñộng giữ vai trò quyết ñịnh
ñến năng suất lao ñộng và chất lượng sản phẩm (C.Mac và Ph.Angghen, 1995).
Khái niệm phát triển sản xuất
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của quá

trình sản xuất trong một thời kì nhất ñịnh. Trong ñó bao gồm cả sự tăng lên về
quy mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ về mặt cơ
cấu các mặt hàng (Trần Quốc Tuấn, 2013).
Phát triển sản xuất bao gồm hai khía cạnh: Phát triển sản xuất theo chiều
rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu. Trong khi phát triển sản xuất theo
chiều rộng chú trọng tới quy mô như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm
lao ñộng, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm những xí nghiệp tạo
ra những mặt hàng mới và hầu như không tăng năng suất lao ñộng. Phát triển sản
xuất theo chiều sâu chú trọng về chất lượng của sự phát triển, tức là nâng cao
năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng các nguồn lực (Khuyết
Danh, 2015).
2.1.2 Giới thiệu tổng quan về cây chè
2.1.2.1 Nguồn gốc, sự hình thành và phát triển chè
Cây chè có nguồn gốc phát sinh ở khu vực gió mùa ðông Nam Á, có lịch
sử rất lâu ñời, có thời gian phát triển gần 5000 năm. Ở Việt Nam cây chè ñã trở
thành biểu tượng của sự ñầm ấm, thân thương và tao nhã của người dân ñất Việt.
Có hai vùng chè lớn ñó là vùng chè tươi của người Kinh ven châu thổ các con
sông và vùng chè rừng của ñồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc (ðường
Hồng Dật, 2004).
Phần lớn các vùng trồng chè trên thế giới ñều nằm trong vùng khí hậu á
nhiệt ñới, phân bố từ 330 vĩ bắc ñến 490 phía nam, trong ñó các vùng chè ở giữa
160 vĩ nam ñến 200 vĩ bắc là thích hợp nhất. Ở các nơi khí hậu thích hợp nhất, cây
chè có thể sinh trưởng quanh năm mà không có thời kỳ ngủ nghỉ rõ rệt. Năm 1933
ông J.B.Denss - một chuyên viên chè người Hà Lan, nguyên giám ñốc Viện nghiên
cứu chè Buitenzorg ở Java - Indonesia, cố vấn của công ty chè ðông Dương thời
Pháp, sau khi khảo sát chè cổ Tham Vè tại xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên tỉnh Hà

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



Giang ñã viết về nguồn gốc cây chè trên thế giới. Trong ñó những nơi mà con người
tìm thấy cây chè bao giờ cũng ở cạnh những con sông lớn, nhất là sông Dương Tử,
sông Tsi Kiang ở Trung Quốc và sông Hồng ở Vân Nam và Bắc Kì Việt Nam, sông
Mê Kong ở Thái Lan và ðông Dương… tất cả các con sông ñó ñều bắt nguồn từ
dãy núi phía ñông Tây Tạng. Vì lý do này, người ta cho rằng nguồn gốc của cây chè
là bắt nguồn từ dãy núi này phân tán ñi (ðoàn Hùng Tiến, 1998).
Năm 1976, Djemukhatze - Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm khoa học Liên
Xô ñã nghiên cứu sự tiến hóa của cây chè bằng phương pháp phân tích chất
cafein trong chè mọc hoang dại và chè do con người trồng ở các vùng khác nhau
trên thế giới trong ñó có các vùng chè cổ ở Việt Nam như Suối Giàng, Nghĩa Lộ,
Lạng Sơn… Ông ñã kết luận: Cây chè cổ Việt Nam tổng hợp các cafein ở cây
chè Vân Nam nhiều hơn ở cây chè Việt Nam (ðoàn Hùng Tiến, 1998).
Xuất xứ từ cây chè rừng, những năm trước ñây cây chè chỉ ñược trồng chủ
yếu trong các vườn gia ñình làm cảnh, lấy bóng mát và dùng làm ñồ uống giải
nhiệt. Với hai cách uống truyền thống là ñun lá chè tươi làm nước uống phổ cập
trong cộng ñồng dân cư, cách thứ hai là uống chè ñã sấy khô uống theo cách thức trà
ñạo ñối với các nhà nho, nhà sư và những người làm công tác nghệ thuật (Nguyễn
Hữu Khải, 2005).
Công nghệ chế biến ngày càng tiên tiến hơn, ngoài các chế biến ñơn giản,
truyền thống ở các gia ñình ñã nhập khẩu nhiều dây chuyền công nghệ chế biến
nước ngoài hiện ñại với công suất thiết kế ngày càng lớn (Nguyễn Hữu Khải, 2005).
Cơ chế quản lý cũng có nhiều thay ñổi, Liên hiệp các xí nghiệp ra ñời, rồi
tổng công ty Chè Việt Nam ra ñời, các xí nghiệp, nhà máy, các nông trường cũng
ñã ñược sáp nhập hoặc tách ra cho phù hợp với cơ chế mới.
2.1.2.2 ðặc ñiểm kinh tế của sản xuất chè búp tươi
Chè là cây công nghiệp lâu năm, có ñời sống kinh tế lâu dài, cho hiệu quả
kinh tế cao. Cây chè có thời kỳ kiến thiết cơ bản (KTCB) và chu kỳ kinh doanh
dài. Từ khi trồng cho ñến khi có sản phẩm thu hoạch thời gian mất 3 năm, do ñó

ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình ñầu tư của nông dân nhất là vấn ñề về vốn và thu
hồi vốn (Khuyết danh, 2013). Sản xuất chè mang tính thời vụ cao và chi phí phát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


sinh liên tục, dẫn tới khó khăn cho việc chế biến và bảo quản sản phẩm. ðiều này
ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng, ñồng thời khó khăn cho việc hoạch toán chi phí
tính giá thành sản tới chất lượng, ñồng thời khó khăn cho việc hoạch toán chi phí
tính giá thành sản phẩm. Cây chè chịu tác ñộng và ảnh hưởng lớn của các yếu tố
tự nhiên như: Mưa, gió, nhiệt ñộ, ñộ ẩm...
Trong chu kỳ kinh tế của cây chè thông qua hai thời kỳ: Thời kỳ kiến thiết
cơ bản (KTCB) khoảng 2 - 3 năm (Hoàng Văn Chung, 2013) và thời kỳ sản xuất
kinh doanh khoảng 30 - 40 năm (Lê Tất Khương và ðỗ Ngọc Quỹ, 2000):
+ Thời kỳ kiến thiết cơ bản từ 2- 3 năm, ñòi hỏi phải có vốn ñầu tư tương
ñối lớn so với một số cây trồng khác. Chất lượng ñầu tư thời kỳ này quyết ñịnh
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của cây chè trong thời kỳ kinh doanh sau
này nói riêng và cả chu kỳ kinh tế của cây chè nói chung. Do ñó, ñể mang lại hiệu
quả cao, cần phải xác ñịnh cơ cấu số vốn ñầu tư hợp lý và kiểm soát chất lượng
ñầu tư ñối với từng diện tích vườn cây theo từng năm và toàn bộ thời kỳ này.
+ Thời kỳ kinh doanh từ 30 - 40 năm, cây chè vừa tiếp tục tăng trưởng vừa
cho sản lượng. Do vậy, phải tiếp tục ñầu tư ñảm bảo chất lượng vườn cây cho năng
suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm cao nhất. Ngoài ra, cần thực hiện nghiêm
ngặt các quy trình kỹ thuật khác như: Tạo hình, tỉa nhánh, cắt cành, thu hoạch,... mới
ñảm bảo ổn ñịnh và phát triển vườn cây lâu dài (Hoàng Văn Chung, 2013).
- Thời vụ thu hoạch một năm thu khoảng 7 - 8 lần vào khoảng từ tháng 4 12, khoảng 30 - 45 ngày cho thu một lứa. Lao ñộng sử dụng cho việc trồng chăm
sóc, thu hoạch rải ñều quanh năm nên có thể sử dụng lao ñộng gia ñình (Nguyễn
Văn ðoàn, 2009).

- Sản phẩm chè cần có kho, công cụ, thiết bị dùng cho bảo quản và các
thiết bị, phương tiện vận chuyển… cũng hết sức quan trọng trong việc ñảm bảo
chất lượng sản phẩm chè búp tươi.
- Sản phẩm chè là loại sản phẩm ñược buôn bán trên thế giới. Nó phục vụ
chủ yếu trong ngành công nghiệp thực phẩm, do ñó ñòi hỏi cần phải chế biến với
công nghệ hiện ñại và ñảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


2.1.2.3 Ý nghĩa và vai trò của việc phát triển sản xuất chè
Lịch sử tồn tại của cây chè ở Việt Nam ñã ñược phát hiện từ lâu nhưng cây
chè mới chỉ trồng và phát triển với quy mô lớn từ khoảng 100 năm nay và nó cũng
ñã nhanh chóng trở thành cây công nghiệp mũi nhọn có giá trị kinh tế cao. Hiện
nay Việt Nam là một trong 5 nước có diện tích trồng và sản lượng chè cao nhất thế
giới. Sản phẩm chè Việt Nam có mặt trên thế giới với các thị trường xuất khẩu
chính là Pakistan, ðài Loan, Liên Bang Nga, Trung Quốc… và gần ñây ñã bước
ñầu ñưa vào thị trường khó tính như Tây Âu, Nhật Bản, Bắc Mỹ. Do ñó sẽ ñem lại
nguồn kim ngạch xuất khẩu ñáng kể cho ñất nước (Trần Thị Thu Hằng, 2010).
Ngoài hiệu quả kinh tế, nghề trồng và chế biến chè còn ñem lại hiệu quả
lớn về xã hội, tạo công ăn, việc làm và ñảm bảo thu nhập cho hàng triệu người.
ðặc biệt nghề trồng chè ñã giúp cho ñồng bào dân tộc vùng cao ñịnh canh, ñịnh
cư, ổn ñịnh cuộc sống, giảm bớt nạn chặt phá rừng, ñốt nương rẫy, bảo vệ sinh
thái góp phần phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, cải thiện môi trường (Lê Hữu
Tiệp, 2015).
Ngày nay con người ñã sản xuất nhiều loại chè có tác dụng giải nhiệt, an
thần, chè lợi mật, chè chữa thận… Khoa học hiện ñại ñã ñi sâu nghiên cứu bản
chất cây chè và ñã phát hiện ra hàng trăm hoạt chất quý trong chè. Thành phần

hoá học chủ yếu của lá chè là Tanin chiếm 20 - 35%, cafein chiếm 2,5%. Trong
lá chè còn chứa nhiều loại vitamin A, B, K, PP, ñặc biệt có rất nhiều vitamin C
(Ngô Vĩnh Hưng, 2013).
Chính vì vậy chè có tác dụng tốt trong phòng và chữa bệnh ñường ruột,
chống nhiễm khuẩn (nhờ Tanin), có tác dụng lợi tiểu (do Teofilin, Teobromin),
kích thích tiêu hoá mỡ, chống béo phì, chống sâu răng, hôi miệng. Chất Catechin
trong chè còn có chức năng phòng ngừa phóng xạ, ung thư, phòng bệnh huyết áp
cao, chống lão hoá (Trần Thị Thu Hằng, 2010).
Với tác dụng như vậy mà cho ñến ngày nay nước chè vẫn ñược sử dụng
rộng rãi trong nhân dân. Nước chè ñược coi là nước uống của thời ñại nguyên tử
khi sự nhiễm xạ ngày càng cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Bên cạnh những giá trị về dinh dưỡng, phát triển các loại giống chè nói
chung có tác dụng tích cực về mặt kinh tế xã hội, do cây chè núi cao gắn liền với
vùng núi cao và vùng ñồng bào dân tộc từ lâu ñời, ñã hình thành tập quán canh
tác chè rất phù hợp với ñặc ñiểm sinh trưởng tự nhiên của cây chè. Trồng chè núi
cao giống như trồng rừng, bảo vệ chè là bảo vệ rừng. Vì vậy, phát triển cây chè
có ý nghĩa lớn về sinh thái, môi trường và ñóng góp tích cực vào chương trình
trồng rừng, bảo vệ môi trường vùng cao bền vững. Với ñặc ñiểm thân cây lớn,
tán rộng sống chung với cây rừng, tuổi thọ cao, chè vừa là cây trồng nông nghiệp
vừa là cây rừng, nó có tác dụng phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, cải tạo ñất, tạo
cân bằng sinh thái cho vùng núi cao, ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền
vững (Nguyễn Anh Tú, 2013).
Phát triển chè tạo thêm ñiều kiện ñể sản xuất loại sản phẩm có giá trị kinh
tế và ñể phát triển công nghiệp vùng núi và góp phần nâng cao dân trí ñồng bào

dân tộc.
2.1.3 Phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững
2.1.3.1 Khái niệm phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững
Khái niệm phát triển bền vững ñược phổ biến rộng rãi vào năm 1987 của Ủy
ban Môi trường và Phát triển thế giới (WCED): Phát triển bền vững là sự phát triển
ñáp ứng ñược những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc ñáp
ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau (Phan Thúc Huân, 2006).
Phát triển bền vững là một quá trình thay ñổi, trong ñó việc khai thác và
sử dụng tài nguyên, hướng ñầu tư, hướng phát triển của công nghệ và kỹ thuật,
sự thay ñổi về tổ chức là thống nhất, làm tăng khả năng ñáp ứng nhu cầu hiện tại
và cả cho tương lai (Mai Thanh Cúc và cs, 2005).
Theo Tổ chức ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): Phát triển bền vững là
một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên
và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải ñáp ứng các nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại ñến khả năng của chúng ta ñáp ứng
các nhu cầu của thế hệ trong tương lai (Phan Thúc Huân, 2006).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Theo tổ chức FAO ñã xác ñịnh: Phát triển bền vững là sự quản lý và bảo
vệ các nguồn lợi tự nhiên. Các thay ñổi kinh tế và thể chế ñể ñạt tới sự thỏa mãn
về nhu cầu của con người cả ở hiện tại và tương lai. Phát triển bền vững không
làm thoái hóa môi trường mà bảo vệ ñược tài nguyên ñất, nước các nguồn lợi di
truyền ñộng, thực vật, ñồng thời phải thích ứng về kỹ thuật, có sức sống về kinh
tế và ñược chấp nhận về xã hội (FAO, 1992).
Phát triển bền vững ñã ñược tái khẳng ñịnh trong các văn kiện của ðại hội
IX của ðảng Cộng sản Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

2001 - 2010 là: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế ñi ñôi
với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường và phát triển kinh
tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo ñảm sự hài hòa giữa
môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn ña dạng sinh học.
Từ khái niệm phát triển sản xuất, phát triển bền vững chúng ta có thể hiểu
phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững là quá trình phát triển sản xuất
chè búp tươi cần sự kết hợp hài hòa, hợp lý, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển kinh tế
hộ, kinh tế ñịa phương với thực hiện tốt các vấn ñề xã hội giải quyết việc làm xóa
ñói giảm nghèo, tạo việc làm ổn ñịnh cho lao ñộng và bảo vệ cải thiện môi trường.
Phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững ñòi hỏi phải ñáp ứng ñược
nhu cầu hiện tại mà không làm ảnh hưởng, tổn hại ñến khả năng ñáp ứng nhu cầu
của thế hệ trong tương lai. Phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững
ñược khái quát tóm tắt là phát triển sản xuất chè búp tươi có chất lượng tốt mà vẫn
ñảm bảo phát triển lâu dài cũng như ñủ thu nhập cho người sản xuất.
Phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững ở vùng trung du
miền núi như ở huyện Yên Sơn là làm tăng diện tích, năng suất, chất lượng chè
búp tươi nhưng vẫn phải ñảm bảo ổn ñịnh diện tích theo quy hoạch; chất lượng
chè búp tươi ñảm bảo theo tiêu chuẩn quy ñịnh; ñảm bảo không gây ô nhiễm môi
trường. Như vậy, cần ñảm bảo các ñiều kiện sau:
(1) Phát triển sản xuất chè búp tưới theo hướng ổn ñịnh diện tích canh tác,
chất lượng chè ñảm bảo theo tiêu chuẩn, tăng năng suất một cách hợp lý; phát

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


triển sản xuất chè búp tươi nhằm nâng cao thu nhập cho người dân ổn ñịnh và
bền vững, phát triển kinh tế trên ñịa bàn huyện;
(2) Phát triển sản xuất chè búp tươi giải quyết ñược việc làm cho lao ñộng

nông thôn, góp phần xóa ñói giảm nghèo;
(3) Phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững ñảm bảo không
gây thoái hóa ñất, không gây ô nhiễm môi trường, ñảm bảo chất lượng môi
trường sống của con người;
ðể ñạt ñược những mục tiêu trên, trong quá trình phát triển sản xuất chè
búp tươi theo hướng bền vững cần thực hiện những nguyên tắc chính sau:
Thứ nhất, con người là trung tâm của phát triển sản xuất chè búp tươi theo
hướng bền vững.
Thứ hai, coi phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững là ñồng
thời từng bước thực hiện nguyên tắc mọi mặt kinh tế, xã hội và môi trường ñều
cùng có lợi.
Thứ ba, bảo vệ và cải thiện môi trường trong quá trình phát triển sản xuất chè
búp tươi theo hướng bền vững phải ñược coi là một yếu tố không thể tách rời.
Thứ tư, quá trình phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững
ñảm bảo ñáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây
trở ngại tới cuộc sống của thế hệ tương lai.
2.1.3.2 Nội dung phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững
Phát triển theo chiều rộng:
Là trong sản xuất chè tăng thêm về số lượng lao ñộng, khai thác các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thêm tài sản cố ñịnh và tài sản lưu ñộng trên
cơ sở kỹ thuật như trước. Trong sản xuất chè búp tươi, phát triển theo chiều rộng
là tăng về quy mô, ñầu tư thêm nhân lực, vật lực làm tăng sản lượng, doanh thu,
lợi nhuận… nhưng không thay ñổi về mặt công nghệ. Tuy nhiên, trong thời kỳ
khoa học công nghệ phát triển không ngừng thì phương hướng cơ bản và lâu dài
ñể phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững là phải chuyển sang
phát triển kinh tế theo chiều sâu (Nguyễn Văn Hậu, 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



Phát triển theo chiều sâu:
Phát triển sản xuất theo chiều sâu là chủ yếu nhờ ñổi mới thiết bị, áp dụng
công nghệ tiên tiến, nâng cao trình ñộ kĩ thuật, cải tiến tổ chức sản xuất và phân
công lại lao ñộng hợp lý. Trong ñiều kiện hiện nay nhân tố phát triển theo chiều
rộng ñang cạn dần, cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới ngày càng
phát triển mạnh với những tiến bộ mới về ñiện tử và tin học, công nghệ mới,
nguyên liệu mới, vật liệu mới, công nghệ sinh học…ñã chính thức chuyển sang
coi trọng phát triển theo chiều sâu (Nguyễn Văn Hậu, 2013).
ðối với phát triển sản xuất chè búp tươi theo chiều sâu là thâm canh, cải
tiến quy trình kỹ thuật trong chăm sóc, nâng cao trình ñộ kỹ thuật của nông dân,
áp dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất, bảo quản và chế
biến chè búp tươi… Kết quả phát triển sản xuất theo chiều sâu ñược biểu hiện ở
các chỉ tiêu tăng hiệu quả kinh tế, tăng năng suất, sản lượng, nâng cao chất lượng
sản phẩm, tăng lợi nhuận trên một ñơn vị diện tích…, ñời sống kinh tế xã hội của
nông hộ ngày càng nâng cao (Nguyễn Văn Hậu, 2013).
2.1.3.3 Tiêu chuẩn ñối với phát triển chè búp tươi theo hướng bền vững
Việc ñánh giá phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững ñược
xem xét dưới nhiều góc ñộ và ñưa ra nhiều loại hình tiêu chuẩn chè bền vững qua
ñó lựa chọn các tiêu chí về kinh tế, xã hội, môi trường liên quan tác ñộng của
quản lý Nhà nước ñến phát triển chè búp tươi theo hướng bền vững trên ñịa bàn
huyện nhằm các mục tiêu sau:
- Kinh tế: Phát triển sản xuất chè búp tươi ñảm bảo phát triển kinh tế hộ
nông dân có thu nhập ổn ñịnh và bền vững, phát triển kinh tế cho ñịa phương.
- Xã hội: Phát triển sản xuất chè búp tươi nhằm tạo thêm nhiều việc làm
ổn ñịnh cho người lao ñộng, phát triển sản xuất chè búp tươi làm giúp giảm tỷ lệ
hộ nghèo.
- Môi trường: Phát triển sản xuất chè búp tươi ñi ñôi với hiệu quả về môi
trường, ñảm bảo phủ xanh ñất trống, chống xói mòn, nâng cao chất lượng ñất.

Phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng bền vững là không gây ô nhiễm môi
trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng ñến phát triển sản xuất chè búp tươi theo hướng
bền vững
Phát triển sản xuất chè chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội, ñặc biệt là ảnh hưởng của vị trí ñịa lý, thời tiết khí hậu của vùng sản xuất.
Các vấn ñề xây dựng cơ sở hạ tầng, vấn ñề về lao ñộng, các chính sách ñầu tư
khuyến khích phát triển, các chính sách vĩ mô của Nhà nước cho phát triển sản
xuất chè ñều tác ñộng ñến quá trình tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chè.
Ngoài ra kiến thức và kinh nghiệm sản xuất cũng có ảnh hưởng lớn ñến chất
lượng sản phẩm chè. Nếu các vấn ñề trên ñược giải quyết một cách triệt ñể sẽ tạo
ñiều kiện thuận lợi cho sản xuất chè phát triển.
2.1.4.1 Ảnh hưởng của nhóm nhân tố ñiều kiện tự nhiên – xã hội
- ðất ñai và ñịa hình: ðất ñai là tư liệu sản xuất quan trọng ñối với sản
xuất nông nghiệp nói chung và cây chè nói riêng. ðất ñai là yếu tố ảnh hưởng
ñến sản lượng, chất lượng chè búp tươi và chè thành phẩm. Yếu tố ñất ñai cho
phép quyết ñịnh chè ñược phân bổ trên những vùng ñịa hình khác nhau.
Muốn chè búp tươi có chất lượng cao và hương vị ñặc biệt cần phải trồng
chè ở ñộ cao nhất ñịnh. ða số những nơi trồng chè trên thế giới thường có ñộ cao
cách mặt biển từ 500 - 800m. So với một số cây trồng khác, cây chè yêu cầu về
ñất không nghiêm ngặt. Nhưng ñể cây sinh trưởng tốt, có tiềm năng năng suất
cao thì ñất trồng chè phải ñạt yêu cầu: ðất tốt, nhiều mùn, có ñộ sâu, chua và
thoát nước. ðộ pH thích hợp là 4,5 - 6, ñất phải có ñộ sâu ít nhất là 60cm, mực
nước ngầm phải dưới 1m. ðịa hình có ảnh hưởng rất lớn ñến sinh trưởng và chất

lượng chè. Chè trồng ở trên núi cao có hương vị thơm và mùi vị tốt hơn vùng
thấp, nhưng lại sinh trưởng kém hơn ở vùng thấp (Lê Lâm Bằng, 2008).
- Thời tiết khí hậu: Cùng với ñịa hình, ñất ñai, các yếu tố: Nhiệt ñộ, ẩm ñộ
trong không khí, lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay ñổi mùa ñều ảnh
hưởng trực tiếp ñến năng suất, sản lượng và chất lượng chè. Cây chè bắt ñầu sinh
trưởng ñược ở nhiệt ñộ >100 C. Nhiệt ñộ trung bình hàng năm ñể cây chè sinh
trưởng và phát triển bình thường là 12,50 C, cây chè sinh trưởng và phát triển tốt
nhất trong ñiều kiện nhiệt ñộ từ 15 - 230 C. Mùa ñông cây chè tạm ngừng sinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


trưởng, mùa xuân cây chè sinh trưởng trở lại (Lê Lâm Bằng, 2008). Thời vụ thu
hoạch chè dài, ngắn, sớm, muộn tuỳ thuộc chủ yếu vào ñiều kiện nhiệt ñộ. Tuy
nhiên các giống chè khác nhau có mức ñộ chống chịu khác nhau.
Các ñiều kiện về kinh tế xã hội như cơ sở hạ tầng (mạng lưới giao thông,
công trình thủy lợi…) cũng có ảnh hưởng rất lớn ñối với phát triển sản xuất chè.
2.1.4.2 Ảnh hưởng của nhóm nhân tố thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết ñịnh ñến sự tồn tại của cơ
sở sản xuất kinh doanh chè, của các ñơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị trường:
Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân ñều phải trả lời
ba câu hỏi của kinh tế học ñó là: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất
cho ai. Câu hỏi sản xuất cái gì ñược ñặt lên hàng ñầu, mang tính ñịnh hướng. ðể
trả lời câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là xác ñịnh nhu
cầu có khả năng thanh toán của thị trường ñối với hàng hóa họ sẽ sản xuất ra, thị
trường ñóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Giá bán:
ðối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng chè nói

riêng thì sự quan tâm hàng ñầu là giá chè (giá chè búp tươi) trên thị trường, giá
cả không ổn ñịnh ảnh hưởng tới tâm lý người trồng chè. Có thể nói sự biến ñộng
của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới ñời sống của người sản xuất nói chung,
cũng như của người làm chè nói riêng. Do ñó việc ổn ñịnh giá cả, mở rộng thị
trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành chè
(Phạm Văn Việt Hà, 2007).
Giá bán sản phẩm trong các mô hình kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào các
dịch vụ hỗ trợ của Chính phủ. Chính phủ phải tổ chức các mạng lưới dịch vụ thu
mua, thông báo giá mua sát với giá trên thị trường trong nước cũng như trên thế
giới, nhằm tạo ñiều kiện cho các tổ chức, cá nhân, hộ sản xuất chè bán sản phẩm
của mình phù hợp với giá cả của thị trường (Phạm Văn Việt Hà, 2007).
Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Chè là ñồ uống của 50% dân số thế giới, những nước có thể trồng chè
không nhiều, chỉ ở vùng nhiệt ñới gió mùa. Nhiều nước có nhu cầu về chè cao,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


nhưng ñiều kiện tự nhiên lại không cho phép trồng và sản xuất chè. Nên thị
trường chè quốc tế ñược ñánh giá là một trong những thị trường có mức ñộ cạnh
tranh cao. ðối với sản phẩm chè không chỉ có nhu cầu tiêu thụ trong nước, mà
một khối lượng lớn sản phẩm là xuất khẩu. Do ñó, khi nghiên cứu phát triển sản
xuất chè búp tươi cần tính tới cả thị trường trong nước và thị trường ngoài nước
(Tạ Thị Thanh Huyền, 2011).
Chính sách vĩ mô:
Có thể nói rằng Nhà nước Việt Nam ñã ban hành nhiều chính sách, như
chính sách tự do hóa thương mại, chính sách hỗ trợ tài chính, chính sách khen
thưởng xuất khẩu, chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách về khuyến

nông... tháo gỡ, hỗ trợ rất tích cực cho sự phát triển của ngành chè (Tạ Thị Thanh
Huyền, 2011).
Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay, phát triển sản xuất chè gặp
rất nhiều khó khăn rất cần có các chính sách hợp lý, kịp thời của Nhà nước. Tuy
nhiên các chính sách này phải phù hợp với thông lệ quốc tế và các quy ñịnh của
các tổ chức quốc tế mà Việt Nam gia nhập (Phạm Văn Việt Hà, 2007).
2.1.4.3 Ảnh hưởng của nhóm nhân tố thuộc về chủ thể sản xuất
Vốn:
Vốn là yếu tố quan trọng quyết ñịnh khả năng mở rộng và nâng cao hiệu
quả ñầu tư của sản xuất kinh doanh. Bất cứ một hoạt ñộng mở rộng kinh doanh,
mua sắm, ñầu tư, quảng cáo… ñều phải ñược tính toán dựa trên thực trạng vốn
của chủ thể. Một nhà sản xuất có tiềm năng lớn về tài chính sẽ có nhiều thuận lợi
trong việc ñổi mới công nghệ, ñầu tư mua sắm trang thiết bị, ñảm bảo nâng cao
chất lượng sản phẩm, hạ giá thành ñể duy trì và nâng cao sức cạnh tranh, cung
cấp tín dụng thương mại, khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu
tăng lợi nhuận và củng cố vị trí của mình trên thương trường. Ở ñây, tập trung
nghiên cứu khả năng về vốn của nông hộ sản xuất chè (Lê Lâm Bằng, 2008).
Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực ñược coi là vấn ñề quan trọng sống còn ñối với mọi sản
phẩm. Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và có tính chất quyết ñịnh ñối với sản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


phẩm. Nguồn nhân lực bao gồm lao ñộng quản lý, lao ñộng nghiên cứu và phát
triển, lao ñộng trực tiếp sản xuất sản phẩm (Phạm Văn Việt Hà, 2007).
Tùy thuộc vào từng khâu, từng lĩnh vực của phát triển chè của quá trình
sản xuất, sơ chế, tiêu thụ chè ñể phân tích nguồn nhân lực của từng chủ thể gồm

những thông tin về trình ñộ chuyên môn, kinh nghiệm, tay nghề, khả năng cân
ñối giữa mức ñộ sử dụng nhân công ở mức ñộ tối ña và tối thiểu, các chính sách
nhân sự của chủ thể sử dụng lao ñộng, năng lực, mức ñộ quan tâm và trình ñộ
của ban lãnh ñạo cao nhất về nguồn nhân lực hiện tại mà còn là những dự báo
tương lai về quy mô, ñặc ñiểm của thị trường lao ñộng, thông tin về năng lực và
chi phí sử dụng lao ñộng…(Phạm Văn Việt Hà, 2007).
Yếu tố thuộc về kỹ thuật:
Giống chè là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến năng suất, chất
lượng chè búp tươi và chè thành phẩm. Có thể nói giống là tiền ñề năng suất,
chất lượng chè thời kỳ dài 30 - 40 năm thu hoạch, nên cần ñược hết sức coi trọng.
Yếu tố khoa học kỹ thuật trồng và sản xuất chè có ý nghĩa quyết ñịnh ñến
năng suất và chất lượng của chè, từ khâu chọn giống, ñến khâu chăm sóc, khâu
hái khi thu hoạch cũng như khâu chế biến sau khi thu hoạch ñều phải có kỹ thuật
và ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật riêng như: Phủ cỏ rác và tưới
nước, mật ñộ trồng chè, ñốn chè, ñốn phớt, bón phân, kỹ thuật hái chè, vận
chuyển và bảo quản chè, chế biến chè…(Tạ Thị Thanh Huyền, 2011).
Trang thiết bị sản xuất:
Việc mua sắm các trang thiết bị nhằm thực hiện những khâu công việc
nặng nhọc, tốn nhiều lao ñộng thủ công thực hiện như khâu làm ñất, tưới nước,
vận chuyển, chế biến.... trong sản xuất chè khối lượng công việc là rất lớn. Do ñó
việc trang bị các loại máy móc dùng cho làm ñất, bơm nước, vận chuyển... là rất
cần thiết. Mức ñộ trang bị của các loại máy móc thiết bị cao sẽ là ñiều kiện tốt
phục vụ cho sản xuất (Phạm Văn Việt Hà, 2007).
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển sản xuất chè búp tươi tại một số nước trên thế giới
Hiện nay diện tích chè trên thế giới khoảng 4.657 nghìn ha tăng 0,6%/năm.
Các nước có diện tích trồng lớn bao gồm: Ấn ðộ, Kenya, Trung Quốc, Srilanka,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 18



×