Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái bọ phấn trắng dialeuropora sp (aleyrodidae homoptera) hại vải thiều và biện pháp phòng trừ tại bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.42 MB, 89 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Lời cam ñoan

i

Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt trong luận văn

vii

Danh mục bảng

viii

Danh mục hình trong luận văn

x

MỞ ðẦU


1

1. Tính cấp thiết của ñề tài

1

2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài

2

2.1. Mục ñích

2

2.2. Yêu cầu

2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

3

3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài

3

3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài

3


4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài

3

4.1 ðối tượng nghiên cứu

3

4.2 Phạm vi nghiên cứu

3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA

4

HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1 . Cơ sở khoa học của ñề tài

4

1.2. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước

4

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii



1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

4

1.2.1.2. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại vải

6

1.2.1.3. Những nghiên cứu về loài bọ phấn họ Aleyrodidae

7

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

16

1.2.2.1. Tình hình sản xuất vải ở Việt Nam

16

1.2.2.2. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại vải

17

1.2.2.3. Những nghiên cứu về loài bọ phấn họ Aleyrodidae

19

CHƯƠNG 2: VẬT LIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP


28

NGHIÊN CỨU
2.1. ðịa ñiểm, thời gian nghiên cứu

28

2.1.1. ðịa ñiểm nghiên cứu

28

2.1.2. Thời gian nghiên cứu

28

2.2. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu

28

2.2.1. Vật liệu

28

2.2.2. Dụng cụ nghiên cứu

28

2.3. Nội dung nghiên cứu

29


2.4. Phương pháp nghiên cứu

29

2.4.1. Nghiên cứu thành phần bọ phấn hại vải thiều tại một số

29

vùng trồng vải ở Lục Ngạn Bắc Giang
2.4.2. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm hình thái, sinh học của loài

30

bọ phấn trắng Dialeuropora sp. (Aleyrodidae: Homoptera)
2.4.3. Nghiên cứu diễn biến mật ñộ quần thể của loài bọ phấn

34

trắng Dialeuropora sp. (Aleyrodidae: Homoptera)
2.4.4. Thử nghiệm biện pháp phòng trừ bọ phấn trắng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

35

Page iv


Dialeuropora sp. (Aleyrodidae: Homoptera) bằng một số loại

thuốc hóa học và sinh học
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu

36

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

37

3.1. Thành phần bọ phấn hại vải thiều tại một số vùng trồng

37

vải ở Bắc Giang
3.1.1. Thành phần bọ phấn hại vải thiều tại Lục Ngạn, Bắc

37

Giang
3.1.2. Thành phần cây ký chủ của loài bọ phấn trắng

39

Dialeuropora sp. tại Lục Ngạn, Bắc Giang
3.2. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm hình thái, sinh học của loài

40

bọ phấn trắng Dialeuropora sp. (Aleyrodidae: Homoptera)
3.2.1. Một số ñặc ñiểm hình thái của loài bọ phấn trắng


41

Dialeuropora sp. (Aleyrodidae: Homoptera)
3.2.2. Một số ñặc ñiểm sinh học của loài bọ phấn trắng

46

Dialeuropora sp. (Aleyrodidae: Homoptera)
3.2.2.1 Thời gian phát dục các pha của bọ phấn trắng

46

Dialeuropora sp.
3.2.2.2. Tỷ lệ ñực, cái của trưởng thành bọ phấn trắng

52

Dialeuropora sp.
3.2.2.3. Sức ñẻ trứng và tỷ lệ trứng nở của bọ phấn trắng

53

Dialeuropora sp.
3.3. Diễn biến mật ñộ quần thể của loài bọ phấn trắng

56

Dialeuropora sp. trên vườn vải tại Lục Ngạn, Bắc Giang
3.3.1. Ảnh hưởng của tẩng lá ñến mật ñộ quần thể bọ phấn


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

56
Page v


trắng Dialeuropora sp.
3.3.2. Diễn biến mật ñộ bọ phấn trắng Dialeuropora sp. trên

57

cây vải Thiều tại Lục Ngạn, Bắc Giang
3.3.3. Diễn biến mật ñộ bọ phấn trắng Dialeuropora sp. trên

58

giống vải chín sớm tại Lục Ngạn, Bắc Giang
3.3.4. Diễn biến mật ñộ bọ phấn trắng Dialeuropora sp. trên các

59

vườn trồng thuần và trồng xen tại Lục Ngạn, Bắc Giang
3.4. Thử nghiệm biện pháp phòng trừ bọ phấn trắng

60

Dialeuropora sp. bằng một số loại thuốc hóa học và sinh học
3.4.1. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV ñối với loài bọ phấn


60

trắng Dialeuropora sp. trong phòng thí nghiệm.
3.4.2. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV ñối với loài bọ phấn

62

trắng Dialeuropora sp. ngoài ñồng ruộng
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

64

TÀI LIỆU THAM KHẢO

66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Diễn giải

BVTV

Bảo vệ thực vật


Cs

Cộng sự

TYLCV

Vi rút hại cà chua

HL

Hiệu lực



Giai ñoạn

TT ñực

Trưởng thành ñực

TT cái

Trưởng thành cái

TB

Trung bình

SKEN


Dầu khoáng

SK Enspray

Dầu khoáng

BNNPTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

QCVN

Quy chuẩn việt nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

Thành phần bọ phấn họ Aleyrodidae hại trên cây vải

37


bảng
3.1

Thiều tại Lục Ngạn, Bắc Giang năm 2015
3.2

Thành phần cây ký chủ của loài bọ phấn trắng

40

Dialeuropora sp. hại vải thiều tại xã Thanh Hải, huyện
Lục Ngạn, Bắc Giang năm 2015.
3.3

Kích thước các pha phát dục của bọ phấn trắng

41

Dialeuropora sp. trên cây vải Thiều tại Lục Ngạn - Bắc
Giang năm 2015
3.4

Thời gian phát dục pha trứng bọ phấn trắng

48

Dialeuropora sp.Viện Bảo vệ thực vật, 2015
3.5

Thời gian phát dục sâu non các tuổi của bọ phấn


49

Dialeuropora sp.Viện Bảo vệ thực vật, 2015
3.6

Thời gian phát dục pha nhộng giả, tiền ñẻ trứng và thời

50

gian sống của trưởng thành bọ phấn trắng bọ phấn trắng
Dialeuropora sp.
3.7

Vòng ñời của bọ phấn trắng Dialeuropora sp.

51

3.8

Tỷ lệ ñực cái trưởng thành bọ phấn trắng Dialeuropora

52

sp. tại Lục Ngạn, Bắc Giang, 2015
3.9

Tỷ lệ ñực cái trưởng thành bọ phấn trắng Dialeuropora

53


sp. nuôi sinh học trong nhà lưới, Viện Bảo vệ thực vật,
2015
3.10

Sức ñẻ trứng của bọ phấn trắng Dialeuropora sp.,

54

Viện Bảo vệ thực vật, 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


3.11

Tỷ lệ trứng nở của loài bọ phấn trắng Dialeuropora sp.,

55

Viện Bảo vệ thực vật, 2015
3.12

Tỷ lệ chết của các pha phát dục trước trưởng thành của

56

loài bọ phấn trắng Dialeuropora sp., Viện BVTV, 2015

3.13

Mật ñộ bọ phấn trắng Dialeuropora sp. ở các tầng tán lá

57

cây vải Thiều tại Lục Ngạn, Bắc Giang, 2015
3.14

Hiệu lực một số loại thuốc BVTV ñối với loài bọ phấn

61

trắng Dialeuropora sp. trong phòng thí nghiệm, Viện Bảo
vệ thực vật, 2015
3.15

Hiệu lực một số loại thuốc BVTV ñối với loài bọ phấn

62

trắng Dialeuropora sp. trên cây vải thiều ngoài ñồng
ruộng, Lục Ngạn, Bắc Giang, 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


DANH MỤC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

hình
2.1

Thu thập mẫu bọ phấn ngoài ñồng

30

2.2

Mô tả ñặc ñiểm hình thái bọ phấn trắng Dialeuropora sp.

31

2.3

Nuôi sinh học bọ phấn trắng Dialeuropora sp.

33

2.4

ðiều tra diễn biến mật ñộ quần thể bọ phấn trắng

34


Dialeuropora sp.
2.5

Thí nghiệm thử hiệu lực phòng trừ trong phòng thí nghiệm

35

3.1
3.2

Triệu chứng gây hại của bọ phấn trên vải, nhãn tại Lục 38
Ngạn, Bắc Giang
Lá vải , nhãn bị biến vàng do bọ phấn gây hại năng
38

3.3

Bọ phấn ñen viền trắng hại vải

39

3.4

Bọ phấn trắng hại vải

39

3.5


Trứng bọ phấn Dialeuropora sp.

42

3.6

Sâu non tuổi 1 (trái) tuổi 2 (phải) bọ phấn trắng 43
Dialeuropora sp.

3.7

Sâu non tuổi 3 bọ phấn trắng Dialeuropora sp.

43

3.8

Nhộng giả bọ phấn trắng Dialeuropora sp.

44

3.9

Trưởng thành bọ phấn trắng Dialeuropora sp. mới vũ hóa 45
(trái) và trưởng thành sau khi vũ hóa 1 ngày (phải)

3.10

Trưởng thành ñực (trái) và trưởng thành cái (phải) bọ phấn 45
trắng Dialeuropora sp.


3.11

Bọ phấn trắng vừa vũ hóa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

46
Page x


3.12

Bọ phấn trắng vừa vũ hóa sau 1 giờ

3.13

Nhịp ñiệu sinh sản của loài bọ phấn trắng Dialeuropora sp. 54

47

Viện Bảo vệ thực vật, 2015
3.14

Diễn biến mật ñộ bọ phấn trắng Dialeuropora sp. hại trên 58
cây vải Thiều tại Lục Ngạn, Bắc Giang, 2015

3.15

Diễn biến mật ñộ bọ phấn trắng Dialeuropora sp. trên 59

giống vải Thanh Hà (vải lai chín sớm) tại Lục Ngạn, Bắc
Giang 2015

3.16

Diễn biến mật ñộ bọ phấn trắng Dialeuropora sp. trên 60
vườn vải thiều trồng xen và trồng thuần tại Lục Ngạn, Bắc
Giang 2015

3.17

Thí nghiệm phòng trừ bọ phần tại xã Thanh Hải, huyện 63
Lục Ngạn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page xi


1

MỞ ðẦU
1: Tính cấp thiết của ñề tài
Vải thiều là cây ăn quả ñặc sản của các tỉnh phía Bắc, ñược trồng nhiều
ở các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hà Nội, Hà Tây
(cũ)… Cây vải thuộc nhóm cây ăn quả á nhiệt ñới, thích nghi với ñiều kiện có
mùa ñông lạnh ở miền Bắc nước ta. Vải có thể trồng xen, trồng thuần ñều cho
thu nhập khá cao so với các loại cây ăn quả khác.
Tỉnh Bắc Giang có nhiều vùng trồng vải tập trung, chuyên canh lớn nhất ở
nước ta, diện tích trồng vải lên ñến 40.000ha. Trong ñó huyện Lục Ngạn ñã

trở thành “Kinh ñô vải thiều” của cả nước. Hiện nay, diện tích vải thiều của
Lục Ngạn là 18.500 ha, trong ñó có 1.700 ha vải thiều chín sớm. Sản lượng
vải thiều cung cấp ra thị trường mỗi năm từ 60.000 ñến trên 100.000 tấn, giá
trị thu về hàng năm ñạt trung bình khoảng 500 tỷ ñồng. Tuy nhiên, diện tích
trồng vải tăng, dẫn ñến thành phần dịch hại trên vải cũng tăng theo, trong ñó
có nhóm sâu hại vải. Thời gian gần ñây có rất nhiều loài côn trùng gây hại
cho cây vải nổi lên như một loài dịch hại nguy hiểm như bọ phấn, bọ xít, sâu
ñục cây vải, sâu ño, rệp muội, rệp sáp,... (Nguyễn Xuân Hồng, 2000; ðào
ðăng Tựu và Trần Huy Thọ, 1999; 2000; Nguyễn Xuân Thành, 1999; 2003;
Nguyễn Văn Tuất, 2003). … Trong số những loài sâu hại trên vải thiều tại
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang, sự gây hại của các loài bọ phấn thuộc họ
Aleyrodidae ngày càng tăng, nhất là ở các vùng canh tác tập trung, thâm canh
cao, có ñiều kiện thuận lợi cho bọ phấn trắng gia tăng mật ñộ cũng như mức ñộ
gây hại, ñặc biệt nghiêm trọng trong những năm gần ñây.
Bọ phấn chích hút dinh dưỡng của cây, làm ảnh hướng ñến cây sinh
trường, phát triển của cây vải, bộ lá cây vải bị vàng, lộc vải chùn lại. Bên cạch
ñó, bọ phần còn làm môi giới truyền bệnh virus cho cây, tuy nhiên những
nghiên cứu chuyên sâu về loài bọ phấn hại vải ở nước ta chưa nhiều. Người
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


2

trồng vải Lục Ngạn còn rất ít và hạn chế thông tin về kinh nghiệm phòng trừ
ñối tượng dịch hại này. ðể phòng trừ bọ phấn hại vải thiều, người dân chủ
yếu sử dụng các loại thuốc hóa học ñể phòng trừ, với tần suất cao, khi thấy bọ
phấn trắng xuất hiện, làm ảnh hưởng trực tiếp ñến sức khỏe của người dân,
gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng ñến chất lượng sản phẩm, giá trị thương

phẩm, nhất là khả năng xuất khẩu sản phẩm vải thiều nổi tiếng của Việt Nam
sang các thị trường nước ngoài. Ngoài ra, sử dụng thuốc trừ sâu hóa học nhiều
và liên tục ñã làm cho bọ phấn trắng dần hình thành tính kháng thuốc hay các
biotype sinh học mới ñể thích ứng và tồn tại (Chu và cs., 2010; Luo và cs.,
2010)
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiến sản xuất, chúng tôi tiến hành thực
hiện ñề tài: “Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học, sinh thái Bọ phấn trắng
Dialeuropora sp. (Aleyrodidae: Homoptera) hại vải thiều và biện pháp
phòng trừ tại Bắc Giang".
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
Xác ñịnh một số ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của loài bọ phấn trắng
Dialeuropora sp. (Aleyrodidae: Homoptera) hại vải thiều và biện pháp phòng
trừ tại Lục Ngạn - Bắc Giang.
2.2. Yêu cầu
ðiều tra thành phần bọ phấn trắng hại vải thiều tại một số vùng trồng
vải ở Lục Ngạn - Bắc Giang.
Xác ñịnh một số ñặc ñiểm hình thái học, sinh học quan trọng của loài
bọ phấn trắng Dialeuropora sp. (Aleyrodidae: Homoptera).
ðiều tra diễn biến phát sinh, gây hại của loài bọ phấn trắng
Dialeuropora sp. (Aleyrodidae: Homoptera) trên vải thiều tại Bắc Giang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


3

ðánh gía hiệu quả phòng trừ loài bọ phấn trắng Dialeuropora sp. hại

vải thiêu bằng một số loại thuốc hóa học và sinh học.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của ñề tài
Kết quả nghiên cứu bước ñầu cung cấp một số dữ liệu khoa học về ñặc
ñiểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài bọ phấn trắng Dialeuropora sp.
(Aleyrodidae: Homoptera) hại vải thiều, làm cơ sở cho những nghiên cứu
chuyên sâu về bọ phấn trắng hại vải thiều ở Viêt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là những hiểu biết sinh học, sinh thái học
bọ phấn trắng Dialeuropora sp. là cơ sở ñể xây dựng quy trình phòng trừ bọ
phần trắng hại vải thiều có hiện quả. Hạn chế việc sử dụng thuốc BVTV một
cách tràn lan, giảm thiệt hại do bọ phấn trắng gây ra, góp phần bảo vệ năng
suất và phẩm chất vải thiều, hạn chế tác ñộng ñến môi trường, tạo sản phẩm
an toàn.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
4.1. ðối tượng nghiên cứu
Bọ phấn trắng Dialeuropora sp. (Aleyrodidae: Homoptera) hại vải thiều
4.2. Phạm vi nghiên cứu
ðặc ñiểm hình thái, sinh học, diễn biến phát sinh, gây hại và thử nghiệm
biện pháp phòng trừ bọ phấn trắng Dialeuropora sp. (Aleyrodidae:
Homoptera) bằng một số loại thuốc hóa học, sinh học tại Lục Ngạn, Bắc
Giang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


4


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI
1.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
Trong nhưng năm gần ñây bọ phấn trắng

Dialeuropora sp.

(Aleyrodidae: Homoptera), còn ñược gọi là bọ phấn trắng vân ñen
Dialeuropora sp. (Lê Ngọc Anh và cs, 2014), là ñối tượng gây hại nghiêm
trọng cho cây trồng nông nghiệp nói chung, ñặc biệt là cây vải thiều ở huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang nói riêng, bọ phấn trắng Dialeuropora sp. có kích
thước cơ thể nhỏ, vòng ñời ngắn. Bọ phấn thường chích hút dịch cây ở mặt
dưới của lá và phần non của cây, làm ảnh hưởng nghiêm trọng ñến sinh
trưởng, phát triển cây vải thiều ở Lục Ngạn. Ngoài tác hại trực tiếp chích hút
nhựa cây, bọ phấn trắng Dialeuropora sp. còn là môi giới truyền bệnh virus
dẫn ñến cây nhanh suy tàn, giảm năng suất và ảnh hưởng tới chất lượng quả
vải thiều. Hơn nữa, bọ phấn trắng là nhóm côn trùng có khả năng hình thành
tính khác thuốc BVTV nhanh, do vậy biện pháp sử dụng thuốc hóa học phòng
trừ bọ phấn gặp những khó khăn nhất ñịnh.
Ở nước ta, những nghiên cứu về bọ phấn nói chung, nhất là bọ phấn
trắng Dialeuropora sp. hại vải thiều nói riêng còn chưa nhiều. Do vậy, những
hiểu biết về ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của bọ phấn trắng và hiệu quả của
các biện pháp phòng trừ ñối với bọ phấn trắng Dialeuropora sp. hại vải thiều
là những dẫn liệu khoa học, làm cơ sở cho ñề xuất các biện pháp phòng trừ bọ
phấn trắng Dialeuropora sp. hại vải thiều có hiệu quả nhất. ðây chính là cơ
sở khoa học của ñề tài luận văn.
1.2. Một số kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.2.1.1. Tình hình sản xuất vải trên thế giới
Cây vải (Litchi chinensis Sonn); thuộc Chi Vải Litchi; Họ Bồ Hòn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


5

Sapindaceae, Bộ Bồ Hòn Sapindales, Phân lớp Hoa Hồng Rosidae; Lớp Ngọc
Lan Dicotyledoneae (Magnoliopsida); Ngành Ngọc Lan Magnoliophyta
(Angiospermae). Họ Bồ hòn có 150 chi với trên 2000 loài ñược phân bố ở
vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới. Các nước sản xuất vải lớn phải kể ñến Ấn ñộ,
ðài Loan, Trung Quốc, Thái lan và Úc (Schaffer, 1994). Quả vải tươi chủ yếu
ñược tiêu dùng trong nước và một lượng nhỏ ñược chế biến khô cho xuất
khẩu.
Theo Knight (2001) tổng diện tích trồng vải trên thế giới năm 1990 là
183.700 ha, sản lượng 251.000 tấn, năm 2000 là 780.000 ha với tổng sản
lượng ñạt tới 1,95 triệu tấn (chiếm 78% diện tích và 90% sản lượng vải của
thế giới). Trung Quốc ñứng ñầu thế giới về diện tích và sản lượng vải. Năm
2001, diện tích trồng vải của Trung Quốc ñã lên ñến 584.000 ha với sản lượng
ñạt 958.700 tấn. Trong ñó, tỉnh Quảng ðông là tỉnh ñứng ñầu về cả diện tích
và sản lượng tương ứng là 303.080 ha và 793.200 tấn. ðứng thứ hai trên thế
giới về diện tích và sản lượng vải là Ấn ðộ. Năm 2000 diện tích vải của Ấn
ðộ là 56.200 ha, sản lượng ñạt 428.900 tấn. Các vùng trồng vải chủ yếu của
Ấn ðộ là Bihar với sản lượng là 310.000 tấn, Wesst Bengal (36.000 tấn),
Tripura (27.000 tấn) và Uttar Pradesh (14.000 tấn).
Theo Mitra (2002), diện tích vải ở Thái Lan năm 1999 là 22.200 ha, sản
lượng 85.083 tấn. Vùng sản xuất vải chủ yếu của Thái Lan là Phayao, Nan,
Chiang Mai, Lamphun, Phrae và Fang.
Năm 2002, ở Ôxtrâylia có khoảng 250 hộ trồng vải với sản lượng
6.000 tấn. Thời gian thu hoạch vải từ tháng 10 năm trước ñến hết tháng 4 năm

sau (Mitra, 2002).
Châu Phi có bốn nước trồng vải theo hướng hàng hoá gồm Nam Phi,
Madagasca, Renyniong, Moritiuyt. Trong ñó Madagasca nằm ở phía Tây Ấn
ðộ Dương là nước có sản lượng vải lớn nhất Châu Phi, sản lượng hàng năm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


6

ñạt 3,5 vạn tấn (FAO, 2003).
Hiện nay, xuất khẩu vải trên thế giới còn nhiều hạn chế. Nước xuất
khẩu vải chủ yếu là Trung Quốc. Chiếm ưu thế về cả diện tích và sản lượng
vải, ñặc biệt các giống vải chất lượng tốt năng suất cao ñều có ở ñây. Thị
trường tiêu thụ vải lớn nhất trên thế giới phải kể ñến Hồng Kông, Singapore,
hai thị trường này nhập vải chủ yếu từ Trung Quốc, ðài Loan, Thái Lan. Vải
quả chất lượng tốt xuất sang Malaixia, Singapore, Mỹ, Ôxtrâylia, Nhật Bản,
Hồng Kông.
Năm 2000 Thái Lan xuất khẩu 12.475 tấn vải tươi và sấy khô trị giá
15,4 triệu ñôla Mỹ sang Singapore, Mỹ, Hồng Kông, Malayxia.
Ôxtrâylia là nước sản xuất vải ít, nhưng lại tập trung chủ yếu cho xuất
khẩu. Khoảng 30% sản lượng vải của nước này ñược xuất khẩu cho Hồng
Kông, Singapore, Châu Âu và các nước Ả Rập. ðồng thời, Ôxtrâylia cũng
nhập khẩu vải của Trung Quốc vào những tháng trái vụ (Menzel, 2002).
1.2.1.2. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại vải
Trên thế giới cho ñến nay, ñã có nhiều nước công bố kết quả nghiên
cứu về sâu hại vải. Trong ñó có ðài Loan, Trung Quốc, Thái Lan là những
nước nghiên cứu nhiều nhất về sâu hại trên cây vải. Các nghiên cứu tập trung
chủ yếu ở việc ñiều tra phát hiện, nhận dạng chẩn ñoán thành phần sâu hại và

biện pháp phòng trừ. Các nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh học, sinh thái của sâu
hại trên cây vải ít ñược ñề cập hơn. Những nghiên cứu về ñánh giá tác hại của
sâu hại vải hầu như không tài liệu nào ñề cập ñến. Trên một số giống vải cũng
mới chỉ có kết quả thành phần sâu và nghiên cứu thuốc hoá học ñể phòng trừ
các ñối tượng sâu hại chính.
Theo Butani (1979), cây vải là ñối tượng hấp dẫn của nhiều loài côn
trùng gây hại như sâu ñục vỏ, rệp muội, nhện lông nhung, rệp sáp, bọ xít, bọ
phấn, bọ trĩ, sâu ñục gân lá, sâu ñục quả.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


7

Các loài dịch hại chủ yếu trên vải ở các nước châu Á và Thái Bình
Dương bao gồm: sâu ñục cuống quả, sâu cuốn lá, rệp hại hoa và quả non, bọ
xít, nhện, dơi hại qủa và ruồi ñục quả (Menzel cs. (1989).
Waterhouse (1993) ñã công bố 4 loài sâu hại vải chính và quan trọng ở
phía nam Châu Á là Aceria litchi (Keifer), Cnopomorpha sinensis, Cossus sp.,
Tessaratoma papillosa Drury.
Luo và cs. (2010), nghiên cứu loài bướm ñêm chích hút quả vải
Comocritis albicapilla Morinti, ñây là một trong các loài sâu hại quan trọng
trên cây vải.
Theo Dong và cs. (1999), ñã ñiều tra phát hiện ñược 83 loài sâu hại trên
cây vải thuộc 76 giống, 30 họ, 7 bộ, trong ñó có 14 loài quan trọng nhất.
Li và cs. (2011), ñã xác ñịnh có 10 loài sâu hại phổ biến và quan trọng
trên nhãn vải ở phía Nam Trung Quốc. ðã phát hiện ñược 16 loài phổ biến
trên cây nhãn vải tại một số huyện ở Trung Quốc. Ở Phúc Kiến xác ñịnh ñược
69 loài sâu hại vải và ở Triết Giang, chỉ riêng bọ hung ñã có trên 19 loài. Sâu

hại vải phát sinh và gây hại phổ biến nhất là bọ xít, sâu ñục quả, nhện lông
nhung, xén tóc, rệp sáp.
1.2.1.3. Những nghiên cứu về loài bọ phấn họ Aleyrodidae
Thành phần và sự phân bố
Các loài bọ phấn thuộc họ Aleyrodidae, bộ Homoptera là những loài
côn trùng có kích thước nhỏ, thuộc nhóm biến thái không hoàn toàn. Các pha
phát dục của bọ phấn bao gồm : trứng, sâu non có 3 tuổi, nhộng giả và trưởng
thành. Bọ phấn là loài chích hút rất nguy hiểm trên nhiều loại cây trồng. Cho
ñến nay, trên thế giới một số loài bọ phấn thuộc họ này ñã ñược công bố như
loài Aleurocanthus spiniferus Quaintance và Aleurocanthus woglumi Ashby
(Smith và cs., 1997).
Bọ phấn ñen viền trắng có gai (Aleurocanthus spiniferus Quaintance)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


8

phân bố ở châu Phi, Australia, Caribe và các ñảo thuộc khu vực Thái Bình
Dương (Nguyen and Hamon, 1993). Ở quần ñảo Caribe, bọ phấn ñen viền
trắng có gai là côn trùng gây hại không thường xuyên ñối với cây có múi ở
Jamaica. ðối với các ñảo thuộc khu vực Thái Bình Dương, loài bọ phấn
A.spiniferus lần ñầu tiên ñược công bố ở Guam vào năm 1951, nơi mà chúng
ñược theo dõi kĩ lưỡng không chỉ trên cây ăn quả mà còn cả trên hoa hồng,
nho, ñào, lê và ổi (Jamba và cs., 2007).
Bọ phấn ñen viền trắng có gai lần ñầu tiên ñược khám phá gây hại trên
lá hoa hồng ở Honolulu, Oahu vào năm 1974. Sau ñó các nghiên cứu kế tiếp
ñã phát hiện ra chúng ở vườn cam, quất, quýt và lê, nhưng sự phá hại ñã ñược
báo cáo chậm (USDA, 1974). Ở châu Phi, dịch hại này ñược công bố lần ñầu

tiên vào năm 1987 ở Xoadilen và năm 1988 ở Nam Phi. Sự thiết lập quần thể
bọ phấn ñen viền trắng có gai vẫn chưa thấy xảy ra ở lục ñịa nước Mỹ (Jamba
và cs., 2007).
Bọ phấn ñen (Aleurocanthus woglumi Ashby) là dịch hại nghiêm trọng
có nguồn gốc châu Á (Dietz and Zetek, 1920), ñược tìm thấy ở phía tây bán
cầu vào năm 1913 ở Jamaica. Nó lan sang Cuba năm 1916, Mexico năm 1935
và ñược phát hiện ở Key West, Florida năm 1934. Chúng bị khống chế ở Key
West vào năm 1937. Chúng ñược phát hiện lại ở Ft. Lauderdale, Florida năm
1976 (Dowell và cs., 1981), bọ phấn ñen ñã ñược tìm thấy ở các quận Palm
Beach và Dade vào năm 1977; quận Lee, Highlands và Brevard vào năm
1979; quận Manatee vào năm 1986; quận Polk vào năm 1989; Marion và
Volusia vào năm 1991; và quận Alachua vào năm 1992. Hiện nay, bọ phấn
ñen lan rộng ở trung và nam Florida, từ Cross Creek ñến Key West (Ru
Nguyen và Hamon, 1993).
Bọ phấn trắng, Dialeurodes citri Ashmead, là một loài sâu gây hại cho
nhiều loại cây cảnh và cây trồng sinh trưởng tại miền ñông nam nước Mỹ bao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


9

gồm các cây họ cam, giành giành, họ ô liu... Chúng gây hại tại khu vực giới
hạn giữa ñông bắc nước Mỹ gồm vùng Bắc Carolina và ven biển Virginia.
Khắp vùng này, các loài cây chủ chính của bọ phấn trắng là các loại cây giành
giành. Một nghiên cứu tại các vườn ươm phía ñông nam của vùng Bắc
Carolina dưới sự chỉ ñạo giám sát của Khoa Nông nghiệp trường ñại học Bắc
Carolina vào năm 1979 ñã chỉ ra: các loại cây thuộc họ giành giành tại vùng
này ñã bị bọ phấn trắng gây nặng. (Christine, 1996).

Những mô tả ñầu tiên về bọ phấn Bemisia tabaci trên khoai lang vào
năm 1889 ở Hy Lạp. Loài này thuộc họ Aleyrodidae, bộ Homoptera là một
trong 1160 loài ñã mô tả (Alegbejio and Banwo, 2005).
Tác hại của loài bọ phấn họ Aleyrodidae:
Theo Jamba và cs. (2007), bọ phấn ñen viền trắng có gai Aleurocanthus
spiniferus Quaintance là dịch hại mang tính ñịa phương của cây có múi ở khu
vực châu Á nhiệt ñới. Vào ñầu năm 1920, loài dịch hại này ñã bùng phát, phá
hại với nhiều mức ñộ. Về cơ bản, bọ phấn ñen viền trắng có gai tấn công cây
vật chủ bằng cách hút nhựa, còn gián tiếp gây tổn thương cây bằng cách tiết
ra những giọt dịch có vị ngọt tạo ñiều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nấm
muội ñen làm giảm sự quang hợp của cây. Trước ñây bọ phấn ñen viền trắng
ñã phát dịch ở các vườn cây ăn quả ở Valley vào năm 1955 và 1971. Lần ñầu
tiên, ñã bị khống chế trên vườn cây có múi ở Brownsville và ñã bị triệt tiêu
vào cuối năm 1956. Và sự bùng phát dịch bọ phấn lần 2 bắt ñầu ở
Brownsville nơi tập trung nhiều cây có múi, sau ñó ñã lan rộng ra các vườn
cây có múi thương phẩm ở Cameron năm 1974.
Smith và cs. (1997) kết luận rằng cả trưởng thành và sâu non ñều có thể
tiết ra những giọt mật ngọt tạo ñiều kiện cho nấm muội ñen phát triển. Ngoài
ra chúng còn là vector truyền bệnh virus cho cây ký chủ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


10

Theo kết quả nghiên cứu của John (2003), bọ phấn là vector truyền hơn
100 loại virus thực vật, ñiển hình là các giống virus Begomovirus thuộc nòi
Gemeniviridae, giống Crinivirus thuộc nòi Clostero-viridae và giống

Carlavirus hoặc Ipomovirus thuộc nòi Potyviridae.
Ngoài ra, theo John (2001), bọ phấn non và trưởng thành chích hút
nhựa chủ yếu ở lá non và ngọn cây làm lá có ñốm hoặc biến vàng. Theo Riley
và Ciomperlik (1997), ở Bang Texat (Mỹ) năng suất dưa thơm giảm 10% khi
trưởng thành bọ phấn có mật ñộ 3con/lá. Quan trọng hơn cả là việc bọ phấn
gây hại gián tiếp cho cây trồng thông qua việc lan truyền một số bệnh vius.
ðặc biệt trên cây cà chua, bọ phấn truyền vius TYLCV làm giảm năng suất
ñáng kể, ñôi khi mất trắng phụ thuốc vào mật ñộ và mức ñộ gây hại.
Berlinger và Dhan (1989), cho biết có hơn 70 loài vius gây bệnh cho
hơn 30 loại cây trồng. Virus không truyền qua trứng mà chỉ truyền qua sâu
non, chỉ chích hút trên cây bệnh ñủ 4 giờ mới có khả năng truyền bệnh cho
cây khỏe. Bọ phấn trở thành ñối tượng ngày càng nguy hiểm cần ñược nghiên
cứu, phòng trừ trên cây trồng nông nghiệp ñặc biệt là các cây họ cà.
Theo Attahom và cs. (1986) và Green và Kallo (1994), bọ phấn
Bemisia tabaci truyền virus TYLCV trên cây cà chua theo kiểu bền vững với
thời gian chích hút nguồn bệnh 15-20 phút , thời gian truyền vius là 15 phút
và sau 2-5 tuần cây cà chua thể hiện triệu chứng bệnh.
Nghiên cứu của Green và Kallo (1994), cho biết bọ phấn cái trưởng
thành có khả năng truyền virus . Sự lan truyền virus gia tăng theo mật ñộ bọ
phấn trên cây, như vậy tỷ lệ cây bị bệnh trên ñồng ruộng có liên quan chặt chẽ
với mật ñộ bọ phấn.
ðặc ñiểm sinh học, sinh thái của loài bọ phấn họ Aleyrodidae
Bọ phấn là loài côn trùng có kích thước nhỏ, thuộc nhóm biến thái không

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


11


hoàn toàn, ñặc biệt có trải qua pha nhộng giả. Các pha phát dục của bọ phấn
bao gồm: pha trứng, pha sâu non tuổi 1, pha sâu non tuổi 2, pha sâu non tuổi
3, nhộng giả và trưởng thành. Cho ñến nay ñã có một số công trình nghiên
cứu về các loài bọ phấn thuộc họ Aleyrodidae.
Jamba và cs. (2007) ñã nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh học các pha
phát dục loài bọ phấn Aleurocanthus spiniferus Quaintance như sau:
Pha trứng: Trứng có kích thước nhỏ khoảng 0,2×0,1mm, màu vàng, có
cuống, hình cong và rõ ràng trên những khu vực hình ña giác. Cuống ngắn giữ
cho trứng ở vị trí thẳng ñứng nhiều hay ít. Thời gian phát dục từ 11- 22 ngày.
- Pha sâu non: Sâu non có hình elip hoặc ovan, màu nâu ñen và có một
diềm sáp ngắn bao quanh cơ thể của mỗi cá thể. Bọ phấn ñen viền trắng có
gai phát triển ñến thời kì nhộng cố ñịnh, tuổi 2 kích thước khoảng
(0.4×0.3)mm có một rãnh tròn nhỏ tách biệt ở mép bên. Hơn nữa, tuổi 2 có
nhiều vết cắt nhọn ở giữa mép các ống sáp. Ở giai ñoạn tuổi 2 và tuổi 3 các
ñốt bụng ñược phân biệt rõ hơn các ñốt ngực, ở phía trên lưng có một hàng
gồm 8 ñốt bụng và 6 ñốt ngực chắc khỏe, ở giữa lưng của cơ thể có những
xương sống chắc khỏe. Thời gian phát dục từ 19- 31 ngày.
- Pha nhộng: Nhộng có hình trái xoan, màu ñen nhánh, lồi, kích thước
khoảng 1,88×1,23mm với cột sống khỏe màu ñen sẫm. Mép của các ống sáp
sản xuất ra một diềm bóng, ngắn, chắc mềm, nó xuất hiện ở mép nhộng. Sự
khác nhau ñặc trưng chính giữa bọ phấn ñen viền trắng có gai với bọ phấn ñen
là tua sáp màu trắng bao quanh mép thời kì nhộng của bọ phấn ñen nhìn
chung rộng gấp hai lần so với bọ phấn ñen viền trắng có gai. Thời gian phát
dục từ 7-34 ngày.
- Pha trưởng thành: Cơ thể trưởng thành bọ phấn ñen viền trắng có gai
màu xanh xám.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 11


12

Thời gian phát triển, vòng ñời và số lứa trong năm của bọ phấn phụ
thuộc rất lớn vào ñiều kiện khí hậu thời tiết. Nhiệt ñộ ấm áp và ẩm ñộ cao là
ñiều kiện thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của bọ phấn. Trong 1
năm bọ phấn có khoảng 4 thế hệ theo báo cáo ở Nhật Bản, trong khi ñó các
báo cáo ở Guam ñưa ra có khoảng 5-6 thế hệ trong 1 năm. Nhiều nhất là 7 thế
hệ trong một năm nếu như nuôi chúng trong ñiều kiện phòng thí nghiệm
(Kuwana và Ishii, 1927).
Nguyen và Hamon (1993) ñã nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học của loài bọ
phấn Aleurocanthus woglumi Ashby kết quả cho thấy :
- Pha trứng: Trứng ñược ñẻ theo hình xoắn ốc ở mặt dưới của lá, hình
ovan. Thời gian phát dục từ 7-10 ngày.
- Pha sâu non
+ Sâu non tuổi 1: Cơ thể hình o van thuôn dài, có màu nâu cùng với hai
sợi nhỏ màu thủy tinh uốn cong trên cơ thể, kích thước cơ thể trung bình
khoảng 0,3×0,15mm. Thời gian phát dục từ 7-16 ngày.
+ Sâu non tuổi 2: Cơ thể hình ovan hơn và lồi hơn tuổi 1, màu nâu tối,
trên cơ thể có nhiều gai bao phủ trên cơ thể, kích thước cơ thể trung bình
khoảng 0,4×0,2mm. Thời gian phát dục từ 7-30 ngày.
+ Sâu non tuổi 3: Cơ thể lồi hơn và dài hơn nhiều so với tuổi 2, màu
ñen bóng sáng cùng với những gai chắc và nhiều hơn ở tuổi 2, kích thước cơ
thể trung bình khoảng 0,87×0,74mm. Thời gian phát dục từ 6 - 20 ngày.
- Pha nhộng giả: Cơ thể hình trái xoan, màu ñen bóng sáng với một
diềm sáp bao quanh cơ thể, giới tính dễ phân biệt, con cái có kích thước cơ
thể trung bình khoảng (1,24×0,71)mm, con ñực có kích thước cơ thể trung
bình khoảng (0,99×0,61)mm. Thời gian phát dục từ 15 - 50 ngày.

- Pha trưởng thành: Trưởng thành ñẻ trứng theo hình xoắn ốc, mỗi con
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


13

cái ñẻ từ 2 – 3 vòng trứng trong suốt thời gian sống. Vào lúc mới lột xác, cơ
thể có màu vàng nhạt, chân có màu trắng và mắt có màu nâu ñỏ. Trong vòng
24 giờ sau khi lột xác, cơ thể ñược bao phủ một lớp bột làm cho phiến màu
xuất hiện. Thời gian phát dục từ 10-14 ngày (Dietz và Zetek, 1920; Nguyen
và Hamon, 1993).
Theo Gerling và cs. (2001), bọ phấn Besimia tabaci hoàn thành một
lứa khoáng 20-30 ngày trong ñiều kiện thích hợp, trung bình có 11-15 lứa
/năm. Thời gian phát dục của tuổi 1 là 2-4 ngày, tuổi 2 là 2-3 ngày, tuổi 3 là
1-2 ngày. Như vậy thời gian pha ấu trùng là 5-9 ngày (Simmons, 1994).
Theo và Ki Su và cs. (2001), bọ phấn có thời gian từ khi ñẻ trứng ñến
khi trứng nở kéo dài 10,1 và 11,6 ngày trong ñiều kiện nhiệt ñộ 20 và 250 C.
Tuổi thọ của trưởng thành bọ phấn là 23,6 ngày ở ñiều kiện nhiệt ñộ 200C và
14 ngày trong ñiều kiện nhiệt ñộ 300C. Bọ phấn trắng có khả năng ñẻ cao nhất
là 103,3 quả trong ñiều kiện nhiệt ñộ 250C với tỷ lệ trứng nở là 76,7 - 87%.
Nghiên cứu của John, (2001 cho biết mỗi trưởng thành cái ñẻ từ 150 quả
trứng trở lên và thời gian ñẻ kéo dài 5-9 ngày. Trên khoai lang ở bang Texat
(Mỹ) bọ phấn ñẻ trứng sau vũ hóa 2-5 ngày với bình quan 5 quả/ngày, tổng số
trứng /con cái khoảng 50-100 quả. Cá biệt có trưởng hợp ñẻ 300 quả trứng
/con cái.
Biện pháp phòng trừ loài bọ phấn họ Aleyrodidae
- Biện pháp canh tác:
Việc trồng xen ñể phòng chống bọ phấn trên cây cà chua ñã ñược tiến

hành ở Anh. Kết quả là ñã hạn chế ñược sự lây lan của virus do bọ phấn
không tiếp xúc trực tiếp với cây cà chua (Hilje, 2002).
Theo Schuster, (1990), sử dụng biện pháp che phủ ñất bằng màng nilon
có mầu sắc khác nhau ñược tiến hành nghiên cứu ở Bang Florida (Mỹ) cho
thấy: mật ñộ bọ phấn thấp, tuy nhiên năng suất cà chua không có sự sai khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


14

Viện nghiên cứu làm vườn Quivilan (Cu Ba) thực hiện nhiều biện pháp
như: bón phân hữu cơ sinh học và hóa học kết hợp với cây che chắn (Ngô)
cho cây cà chua ñã làm mật ñộ bọ phấn giảm 8 lần so với canh tác truyền
thống. ðối với cây ăn quả nói chung và cây vải nói riêng, tỉa cành tạo tán là
một kỹ thuật quan trọng, có hiệu quả rất rõ rệt ñối với năng suất và chất lượng
quả. Tạo tán hợp lý cho cây sẽ làm hạn chế nguồn sâu bệnh trú ngụ ñặc biệt
ñối với bọ phấn hại và tập trung ñược dinh dưỡng vào các bộ phận có ích
(Cardona và cs, 2001).
Dựa theo tập tính của bọ phấn. Tác giả Sanchez và cs.(1997), ñã nghiên
cứu và cho biết bọ phấn thường chích hút những bộ phận non của cây, ñẻ
trứng ở lá bánh tẻ và lá già. ðiểm quan trọng là từ ấu trùng tuổi 2 ñến hóa
nhộng, bọ phấn không dịch chuyển mà sống cố ñịnh tại một chỗ càng làm
tăng mật ñộ ở những bộ phận già và tầng tán lá thấp. Do vậy, khâu vệ sinh
ñồng ruộng như cắt tỉa các lá già tạo sự thông thoáng cho cây trồng và dọn
sạch tàn dư sau khi thu hoạch là biện pháp an toàn, hiệu quả trong phòng trừ
và quả lý tổng hợp (IPM) bọ phấn hại cây trồng.
- Biện pháp vật lý cơ giới:
Theo Murugan và Uthamasamy (2001), việc dùng bẫy màu vàng ñể

tiêu diệt bọ phấn do tính hướng sáng của bọ phấn ñã làm giảm mật ñộ bọ phấn
trên những ruộng trồng bông ở Ấn ñộ.
- Biện pháp sử dụng các tác nhân sinh học và thảo mộc
Trong những năm gần ñây các nghiên cứu về biện pháp phòng chống
các loài bọ phấn ñã ñược công bố và ứng dụng rất hiệu quả ở rất nhiều nước
trên thế giới. Kết quả sử dụng thành công một số loài thiên ñịch ñể khống chế
số lượng bọ phấn như Nhật bản, Trung Quốc, Ấn ñộ, Châu Phi, bang Florida
và sau ñó là các bang khác trên nước Mỹ (Kuwana và Ishii, 1927; Jamba và
cs, 2007).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


15

Theo báo cáo của chương trình IPM bang New York, Mỹ (2003), dầu
khoáng sử dụng trong nông nghiệp là loại hóa chất có chỉ số tác ñộng môi
trường và ñộ ñộc ñối với người tiêu dùng thấp 26,7- 3,7, trong khi ñó các loại
thuốc trừ sâu như Admire, Bi58, Filitox thì chỉ số tác ñộng môi trường và ñộc
với người tiêu dùng là 34,9 -3,7; 36,8- 9; 74 -10,35. Puri và cs.(1994), ñã sử
dụng 4 loại bột giặt ( Nirma, Rin, Surf và Wheel) cùng với hai loại dầu chiết
xuất từ hạt bông và cây xoan Ấn ðộ ( Neem) ñể trừ bọ phấn cho thấy: mật ñộ
bọ phấn (sâu non và trưởng thành) ñã giảm rất nhiều. Sharaf và Allawy
(1981), sử dụng thuốc trừ sâu Permethrin, Supracide, Aetellic kết hợp cùng
dầu khoáng phun cho cây trồng trừ bọ phấn có hiệu quả.
Lannacone và cs. (2001), cho biết dịch chiết từ cây xoan Ấn ðộ và rễ
cây dây mật (Rotetona) ñã trừ ñược bọ phấn và ruồi ñục lá. ðồng thời bảo vệ
ñược trưởng thành của ong ký sinh ruồi ñục lá. Tuy nhiên thuốc từ dịch chiết
từ cây xoan có hiệu lực trừ sâu cao hơn nhưng giá thành lại cao.

Theo Salas (2001), dịch chiết từ củ tỏi ñể trừ bọ phấn. Với liều lượng
500-759 ml/ha dịch chiết từ củ tỏi có khả năng xua ñuổi trưởng thành bọ phấn
dẫn ñến giảm mật ñộ trứng và sâu non trên lá cây cà chua. Ngoài ra, nghiên
cứu dịch chiết từ hạt cây xoan Ấn ðộ gọi là Sukrina EC-75 và Thiodan cho
thấy: công thức phun Sukrina ñã làm mật ñộ bọ phấn thấp hơn so với công
thực phun Thiodan và ñối chứng, ñồng thời mật ñộ sâu xanh giản xuống
tương ñương công thức phun Thiodan.
- Biện pháp sử dụng thuốc hóa học:
Một biện pháp khác không thể thiếu ñể phòng chống bọ phấn ñó là biện
pháp sử dụng thuốc hóa học, nhất là sử dụng các loại thuốc hóa học trong
phòng trừ nhóm bọ phấn khi có mật ñộ cao. Theo Mulla và cs. 1986;
Iwamaga và Kanta, 1986; Hatakoshi, 1992, thì nhóm Pyriproxyfen ñược biết
ñến như một loại hoạt chất có khả năng phòng trừ nhiều loại côn trùng chí hút
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


16

bao gồm rệp, bọ phấn và muỗi. Theo EPPO/CABI (1996), nhóm hóa chất có
tiềm năng nhất trong phòng trừ bọ phấn là nhóm thuốc ñiều hòa sinh trưởng
(IRGS).
Theo Sharaf và cs. (1985), phòng trừ bọ Bemisia tabaci hại cà chua là
rất khó khăn vì chúng có phổ ký chủ rộng (500loài), các giai ñoạn phát dục
ñều sống ở mặt dưới lá, trường thành di ñộng mạnh và có tính kháng thuốc
cao.
Theo Singh và cs. (1989), sử dụng thuốc hóa học phòng trừ bọ phấn là
biện pháp nhanh chóng và hiệu quả nhất. Tuy nhiên, loại thuốc sử dụng theo
từng vùng và tập quán canh tác. Cũng tác giá này cho biết ñã sử dung 8 loại

thuốc trừ sâu ñể phòng chống bọ phấn Besimia tabaci hại cà tím. Các loại
thuốc Admir, polytrin và profenfos có hiệu lực kéo dài sau 10 ngày sử lý.
Theo Lee Yooung Su và cs. (2002), tại Hàn Quốc ñã sử dụng sumilarv
và neostommosus trừ bọ phấn Bemisia tabaci hại khoai lang có hiệu quả 92%
và 99,3% sau phun 9 ngày.
Tóm lại, trên thế giới những công bố về bọ phấn hại vải thiều chưa
nhiều, ñặc biệt là những nghiên cứu về loài bọ phấn trắng Dialeuropora sp.
(Aleyrodidae: Homoptera) trên vải thiều và biện pháp phòng trừ chúng.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.2.1. Tình hình sản xuất vải ở Việt Nam
Từ những năm 2000 trở lại ñây, diện tích trồng vải thiều ở nước ta tăng
lên nhanh chóng chiếm chiếm 80% trong tổng số 140.000 ha trồng cây ăn
quả ở miền Bắc.
Diện tích trồng vải lớn tập trung ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam như Bắc
Giang (30.746 ha), Hải Dương (12.634 ha), Lạng Sơn (5.501ha), Quảng Ninh
(3.847 ha) và Phú Thọ (1.306 ha)…Cây vải ñược coi là cây chủ lực tại một
một số vùng như Lục Ngạn (Bắc Giang), Thanh Hà và Chí Linh (Hải Dương).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×