BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------
----------
TRẦN DUY QUỲNH
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHĂN NUÔI LỢN
THỊT CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN BÌNH LỤC,
TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN DUY QUỲNH
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG CHĂN NUÔI LỢN
THỊT CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN BÌNH LỤC,
TỈNH HÀ NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60.34.04.10
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. PHẠM BẢO DƯƠNG
HÀ NỘI, NĂM 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2015
Tác giả
Trần Duy Quỳnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài Học viện.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế &
Phát triển nông thôn, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hết lòng giúp đỡ và truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại Học viện.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS.TS
Phạm Bảo Dương, giảng viên Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực tập và hoàn thiện đề tài.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn UBND huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam, Chi
cục Thú y huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam, UBND các xã trong địa bàn nghiên cứu,
thú y các xã, các hộ chăn nuôi đã hợp tác tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2015
Tác giả
Trần Duy Quỳnh
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
1
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
iv
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
ix
PHẦN I MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
3
1.2.1 Mục tiêu chung
3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
3
1.2.3 Đối tượng phạm vi nghiên cứu
3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
4
2.1
4
Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro
4
2.1.2 Hạn chế rủi ro
11
2.1.3 Nội dung nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi trong chăn nuôi lợn thịt
14
2.1.4 Yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt
18
2.2
22
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tổng quan chủ trương chính sách của Đảng đối với hạn chế rủi ro trong
chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ nông dân
22
2.2.2 Kinh nghiệm hạn chế rủi ro trong chăn nuôi
28
2.3
37
Bài học kinh nghiệm
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
39
39
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
39
3.1.2 Đặc điểm địa hình
42
3.1.3 Đặc điểm về đất đai của huyện
43
3.1.4 Điều kiện kinh tế xã hội
43
3.2
45
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Cách tiếp cận
45
iv
3.2.2 Chọn điểm nghiên cứu
45
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
46
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
47
3.3
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
48
3.3.1 Chỉ tiêu về thực trạng chăn nuôi lợn
48
3.3.2 Chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro
49
3.3.3 Chỉ tiêu phản ánh thiệt hại do rủi ro gây ra
49
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
50
4.1
Thực trạng trong chăn nuôi lợn và rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt tại hộ ở
Huyện Bình Lục - Hà Nam
50
4.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Bình Lục Tỉnh Hà Nam 50
4.1.2 Thực trạng rủi ro và thiệt hại trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ điều tra59
4.1.3 Nguyên nhân, mức độ xuất hiện rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn 70
4.1.4 Đánh giá các giải pháp hạn chế rủi ro trong chăn nuôi của các hộ điều tra
4.2
76
Các yếu tố ảnh hưởng đến hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn 81
4.2.1 Trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của người chăn nuôi
81
4.2.2 Quy mô, diện tích chuồng trại chăn nuôi
83
4.2.3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm
85
4.3
Giải pháp hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt của nông hộ tại huyện
Bình Lục tỉnh Hà Nam
91
4.3.1 Giải pháp đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho người chăn nuôi 91
4.3.2 Giải pháp tham gia bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm vật nuôi
92
4.3.3 Giải pháp thực hiện đẩy mạnh đa dạng hóa sản xuất
93
4.3.4 Giải pháp về giống trong chăn nuôi
93
4.3.5 Giải pháp về dịch bệnh
94
4.3.6 Giải pháp về thức ăn chăn nuôi
96
4.3.7 Giải pháp về thị trường đầu ra trong chăn nuôi
97
4.3.8 Giải pháp về tài chính trong chăn nuôi
99
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
101
5.1
Kết luận
101
5.2
Kiến nghị
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
104
PHỤ LỤC
106
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHNN
:
Bảo hiểm nông nghiệp
BQ
:
Bình quân
CC
:
Cơ cấu
CP
:
Chi phí
CT
:
Chuồng trại
DS
:
Dân số
ĐVT
:
Đơn vị tính
KHKT
:
Khoa học kỹ thuật
NN & PTNT
:
Ngân hàng và phát triển nông thôn
QML
:
Quy mô lớn
QMN
:
Quy mô nhỏ
QMV
:
Quy mô vùa
SL
:
Số lượng
STT
:
Số thứ tự
TACN
:
Thức ăn chăn nuôi
TB
:
Trung bình
Tr/đ
:
Triệu đồng
TT
:
Trang trại
UBND
:
Ủy bản nhân dân
VAC
:
Vườn ao chuồng
vi
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Cơ chế và công cụ ứng phó rủi ro
13
2.2
Ma trận đo lường rủi ro
16
2.3
Hệ thống chủ trương chính sách chăn nuôi đến quản lý rủi ro trong
chăn nuôi lợn
2.4
23
Hệ thống chủ trương chính sách về thú y quản lý rủi ro trong chăn
nuôi lợn
2.5
24
Hệ thống chủ trương chính sách liên quan đến giống lợn quản lý
rủi ro trong chăn nuôi lợn
2.6
25
Hệ thống chủ trương chính sách liên quan đến lĩnh vực thức ăn
quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn
26
3.1
Diện tích đất nông nghiêp của huyện Bình Lục
43
3.2
Tình hình biến động dân số huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
43
3.3
Thông tin thứ cấp được thu thập
46
3.4
Đối tượng và mẫu điều tra
47
4.1
Tổng đàn lợn của huyện trong 3 năm (2012 - 2014)
50
4.2
Số lượng và sản lượng lợn thịt của huyện trong 3 năm (2012 -2014)
51
4.3
Diện tích đất các nông hộ chăn nuôi
52
4.4
Tình hình nhân khẩu và lao động các hộ điều tra
53
4.5
Tình hình chuồng trại và phương thúc chăn nuôi
55
4.6
Trình độ văn hóa và độ tuổi cơ bản của chủ hộ điều tra
56
4.7
Tình hình số năm kinh nghiệm cuả hộ
57
4.8
Tình hình quy mô chăn nuôi của các hộ điều tra
58
4.9
Nguồn cung giống trong chăn nuôi của các hộ điều tra
60
4.10
Các loại bệnh chính thường gặp ở lợn thịt của các hộ chăn nuôi
63
4.11
Rủi ro về thức ăn của các hộ chăn nuôi lợn thịt
64
4.12
Biến động rủi ro thị trường đầu vào
65
4.13
Biến động rủi ro về thị trường đầu ra
66
4.14
Rủi ro về tín dụng của các hộ trong chăn nuôi lợn thịt
67
vii
4.15
Rủi ro thể chế trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ chăn nuôi
68
4.16
Tổng hợp tác động của các loại rủi ro đến các hộ chăn nuôi
69
4.17
Nguồn gốc giống lợn tại địa phương tại hộ chăn nuôi
72
4.18
Tình hình tham gia tập huấn, ứng dụng VAC
73
4.19
Khả năng áp dụng kỹ thuật mới trong chăn nuôi của các hộ điều tra
74
4.20
Nguồn vay vốn của các hộ điều tra
75
4.21
Đánh giá các giải pháp hạn chế rủi ro của các hộ điều tra
77
4.22
Mức độ rủi ro theo trình độ học vấn
81
4.23
Mức độ ảnh hưởng theo quy mô và diện tích chuồng trại
83
4.24
Bảng giá cả thị trường của hộ chăn nuôi lợn thịt
85
4.25
Thị trường tiêu thụ lợn thịt của các hộ điều tra
86
4.26
Tài chính của hộ chăn nuôi lợn thịt
88
4.27
Điều kiện tự nhiên trong chăn nuôi lợn thịt
89
viii
DANH MỤC HÌNH
Số hình
3.1
Tên hình
Bản đồ hành chính huyện Bình Lục, tỉnh Hà nam
ix
Trang
39
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam là một đất nước có bề dầy lịch sử về ngành nông nghiệp với
80% dân số ở vùng nông thôn và gần 70% lực lượng lao động xã hội hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp của đất nước ta hiện nay. Chính vì vậy ngành nông
nghiệp nông thôn hiện nay được coi trọng và là mục tiêu cho quá trình phát triển
nền kinh tế kinh tế quốc dân hiện nay. Trong những năm gần đây ngành nông
nghiệp đã đóng góp những thành tựu đáng kể, góp phần quan trọng chung vào
quá trình thúc đẩy nền kinh tế nông hộ hiện nay và sự phát triển của đất nước
(Tổng cục thống kê, 2014).
Vì vậy chăn nuôi là một trong hai bộ phận chính trong phát triển của
ngành nông nghiệp của đất nước ta, trong những năm qua chăn nuôi đã được
Đảng và nhà nước ta quan tâm chú ý đến cho các nông hộ đầu tư phát triển và
cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể, và nhiều hộ đã làm giàu từ chính
ngành chăn nuôi.
Chăn nuôi lợn thịt là ngành khá quan trọng trong nền kinh tế và đời sống của
con người. Nó không những cung cấp phần lớn lượng thịt thực phẩm thiết yếu trong
bữa ăn hàng ngày của mỗi người dân, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm. ngoài ra còn là nguồn cung cấp phân bón hữu cơ cho
trồng trọt, mà chăn nuôi lợn còn tận dụng được thức ăn thừa trong gia đình và thu
hút lao động dư thừa trong ngành nông nghiệp. Tuy nhiên trong những năm gần đây,
ngành chăn nuôi trên thế giới cũng như ở Việt Nam liên tiếp xảy ra những thiên tai.
Dịch bệnh không lường trước đã để lại những hậu quả nặng nề, bất ổn như: dịch
bệnh lở mồm long móng, dịch tai xanh, ảnh hưởng tình thiên tai bão lũ, giá cả đầu
vào thay đổi bấp bênh, lạm phát,…vv đã gây ra những thiệt hại lớn cho xã hội và
nông dân là những người trực tiếp phải đối mặt với những khó khăn và rủi ro đó.
Những khó khăn và nguy cơ rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ đã làm
giảm khả năng mang lại thu nhập cho các nông hộ chăn nuôi, thậm chí làm cho các
nông hộ không có khả năng tham gia vào quá sản xuất trong chăn nuôi hiện nay.
Đứng trước khó khăn và rủi ro của các nông hộ chăn nuôi lợn thịt cần có những biện
1
pháp quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại trong quá trình chăn nuôi. Thông qua
thực tế đó người dân đã có biện pháp phòng tránh và hạn chế thiệt hại rủi ro gây ra.
Họ là những người đưa ra quyết định, kế hoạch sản xuất của mình trong khi đó
không có thông tin để biết kết quả của những quyết định ấy họ thường làm việc
trong hoàn cảnh năng suất và giá cả bấp bênh trong bối cảnh điều kiện hiện nay.
Bình Lục là một huyện sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lúa nước và chăn
nuôi lợn. Trong những năm qua chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói
riêng đã góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn,
nâng cao thu nhập, tạo việc làm cho người lao động, khai thác được lợi thế so sánh
của các địa phương huyện Bình Lục hiện nay.
Tuy nhiên trong điều kiện thời tiết, dịch bệnh khá phức tạp trong những
năm gần đây người dân chăn nuôi của huyện Bình Lục gặp phải nhiều rủi ro xảy
ra đặc biệt là rủi ro dịch bệnh, do giá cả thị trường bấp bênh khiến cho các nông
hộ khó khăn trong việc ra quyết định sản xuất. Những dạng rủi ro trong chăn
nuôi lợn thịt mà nông hộ gặp phải và cách thức giải pháp hạn chế rủi ro trong
chăn nuôi lợn thịt ra sao cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu cụ thể vì vậy
mà có những chủ trương tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi lợn thịt chưa được tiếp
nhận, các chính sách của nhà nước nhiều khi bị tác động của rủi ro mà bị kém
hiệu lực. Từ thực tế đó đặt ra câu hỏi?
+ Tại sao phải có giải pháp hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ?
+ Liệu các giải pháp hạn chế rủi ro có mang lại hiệu quả không?
+ Làm thế nào để các giải pháp hạn chế rủi ro đó được áp đụng cho các
nông hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn Huyện?
- Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu như: Nghiên cứu phát triển
sản xuất lợn sạch xã Ngọc Lũ, nghiên cứu xây dựng trang trại sản xuất lợn giống
tập chung, đề cập những khía cạnh khác nhau trên lĩnh vực này. Song, với giác
độ chung trên các lĩnh vực giải pháp hạn chế về rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt ở
nông hộ tại huyện Bình Lục, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ
thống về chủ đề này nên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi
ro trong chăn nuôi lợn thịt của nông hộ ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam”.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt của nông hộ
ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, từ đó đề xuất giải pháp hạn chế những rủi ro
trong chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ trên địa bàn huyện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa một số cở sở lý luận và thực tiễn về rủi ro và
giải pháp hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt của nông hộ.
Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến các giải pháp
hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt của nông hộ ở huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt của các nông
hộ trên địa bàn huyện.
1.2.3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về giải pháp hạn chế rủi ro
trong chăn nuôi lợn thịt của nông hộ trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
Đối tượng thu thập tài liệu của đề tài là các nông hộ chăn nuôi lợn thịt, cán
bộ thú y xã, huyện và các đối tượng liên quan đến rủi ro trong chăn nuôi, cán bộ
huyện và các phòng ban liên quan.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Bình Lục,
tỉnh Hà Nam, tập chung chủ yếu và hai xã chăn nuôi điển hình là xã Ngọc Lũ và
xã Bồ Đề.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu rủi ro trong 3 năm gần đây, từ
2012 – 2014, các giải pháp đề xuất có thể áp dụng đến năm 2017
Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tập trung vào những
rủi ro gây ra thiệt hại về kinh tế chăn nuôi lợn thịt của nông hộ trên địa bàn
huyện và đưa ra những giải pháp hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt của các
nông hộ ở huyện Bình Lục hiện nay.
3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro
2.1.1.1 Rủi ro
Cho đến nay thì vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro, những
trường phái khác nhau, tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa khác nhau về
rủi ro. Những định nghĩa này được đưa ra rất đa dạng, phong phú, nhưng tóm lại
có thể chia ra làm 2 trường phái lớn đó là trường phái truyền thống và trường
phái trung hoà.
Trường phái truyền thống
Theo cách truyền thống thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc
các yếu tốt liên quan đến nguyn hiểm, sự khó khăn hay những vấn đề không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người. Theo trường phái này có nhiều định nghĩa như .
+ Rủi ro là điều kiện không lành, không tốt bất ngờ xảy đến (Từ điển
Tiếng Việt, 1995)
+ Rủi ro (đồng nghĩa là với rủi) là sự không may, (Nguyễn Lân, 1998).
+ Rủi ro là gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại, (Từ điển Oxford)
+ Một số khái niệm khác đưa ra khái niệm tương đối tự như: “Rủi ro là sự bất
trắc gây ra mất mát, hư hại, rủi ro là yếu tố liên quan đến nguy hiểm, sự khó khăn
hoặc điều không chắc chắn”...
Hoặc “Rủi ro là sự bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp”
Như vậy theo trường phái truyền thống: ‘‘Rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không
chắc chăn có thể xảy ra cho con người’ (Nguyễn Văn Huyên, 2014).
Trường phái trung hòa
Theo trường phái này có một số định nghĩa như sau:
+ Rủi ro là sự bất trắc có thể do lường được (Frank Knight, 1921)
4
+ Rủi ro là sự bất trắc có thể liên quan đến sự xuất hiện những biến đổi
không mong đợi (Allan Willett, 1951)
+ Rủi ro là sự tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác suất
(Irving Preffer, 1956)
+ Rủi ro là giá trị kết quả mà hiện thời chưa biết đến.
+ Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong
hầu hết mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được
chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất ổn định. Nguy cơ rủi ro phát
sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hoặc mất không thể đoán
trước được (C.Arthur Willam, Jr. Micheal, L.Smith, 1995).
Như vậy theo phái trung hòa thì rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhưng dù là nguyên nhân gì thì
khixảy ra rủi ro thường gây thiệt hại hoặc gây khó khăn cho con người như làm
mất (giảm) thu nhập, phá hoại nhiều tài sản, làm ngừng trệ sản xuất, ảnhhưởng
tới đời sống kinh tế xã hội (Nguyễn Văn Huyên, 2014).
2.1.1.2 Rủi ro và không chắc chắn trong nông nghiệp
Trong lĩnh vực nông nghiệp chúng ta có thể hiểu rủi ro là những tổn thất, những
bất trắc khả năng không đạt được kết quả mong muốn và rủi ro có thể đo lường .
P.H Callkin và các công sự (1983), F,H Knight (1921) đã phân biệt giữa
rủi ro (Risk và không chắc chắn (Unceartainty). Theo Knight: Rủi ro tồn tại khi
người sản xuất biết vùng kết quả Outcome) có khả năng xảy ra và xác suất của
vùng kết quả đó đối với quyết đinh của anh ta. Ngược lại, sự không chắc chăn
xảy ra khi các kết quản hoặc sự kiện (event) xảy ra và xác suất của chúng không
biết. Thông thường sự không chắc chăn bao gồm cả sự cố thỉnh thoảng xảy ra
như lũ lụt, cái chết của một con trâu đáng giá và trong thực tế hàng ngày có thể
không để ý đến hoặc bỏ quan.
Có nhiều tác giả phân biệt giữa rủi ro và rủi ro không chắc chắn. Họ định
nghĩa rủi ro là tình trạng mà ở đó tất cả kết quả có khả năng xảy ra và xác suất
của nó biết trước đối vơi người ra quyết định. ví dụ đơn giản tung đồng xụ hay chơi
con xúc xắc thì tất cả các kết quả có khả nắng xảy ra của hại sự kiện và xác suất và
xác suất của nó đều đã biết trước khi người quyết định thực hiện trò chơi.
5
Thường xác suất được gắn cho các sự kiện, ví dụ xác suất mưa trong dự
báo thời tiết hay dự báo kết quả của một sự kiện của các nhân, còn xác suất chủ
quan vì nó dựa nhiều vào kinh nghiệm và sự điều chỉnh của cá nhân, còn xác suất
thực của nó trong nhiều trường hợp không thể xác định được. Chỉ có xác suất chủ
quan là luôn tồn tại và có thể không giống nhau giữa người này và người khác.
Sự phân giữa rủi ro và không chắc chắn trên đây ít có ý nghĩa đối với nhà
quản lý sản xuất nông nghiệp. Rủi ro thuần túy là rất hiếm, ít khi thấy vì không
biết được xác suất thực. Do đó mà một tác giả đã cho rằng người quản lý sản xuất
nông nghiệp luôn luôn phải quyết định trong môi trường không chắc chắn, hay
nói cách khác là họ cho rằng mọi quyết định đều chứa đựng rủi ro. Cơ sở của
những tranh luận này là mặc dù không biết xác suất thực nhưng các quyết định
vẫn đựa ra hàng loạt xác suất chủ quan phục vụ cho việc ra quyết định. Lý lẽ cuối
cùng nêu trên có thể giải thích tại sao hai nhà quản lý gặp phải cùng một vấn đề như
nhau trong điều kiện như nhau lại có hai quyết định khác nhau. Vì kiến thức, kinh
nghiệm và những thông tin sẵn có của họ đã khiến họ đưa ra những xác suất chủ
quan khác nhau và do đó có thể có những quyết định khác nhau.
Sự tranh cãi trên đây làm lu mờ đi nhiều sự phân biệt giũa rủi ro và không
chắc chắn. cả hai khái niệm thường sử dụng thay thế cho nhau. với cách gọi xác
suất chủ quan được ưa chuộm hơn là khái niệm rủi ro.
Theo J.B Hardaker (1997) rủi ro là không chắc chắn có thể định nghĩa
theo nhiều định nghĩa khác nhau, song cách phân biêt thông thường đó là: rủi ro
là sự biết không hoàn hảo về kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó, còn
không chắc chắn là kết quả có khả năng xảy ra và xác suất của nó là không biết
trước. Nhưng sự phân biệt này thực sự không có ích cho lắm vì nhiều trường hợp
có biết xác suất khách quan. Thông thường, chúng ta định nghĩa không chắc chắn
là sự biết không hoàn hảo, còn rủi ro là những hậu quản không chắc chắn, thường
là những hậu quả không thuận lợi, không mong.
2.1.1.3 Đặc điểm và phân loại rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt
Đặc điểm rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp thì chăn nuôi giữ một vai trò quan trọng và
lợn là một trong những số gia súc được người nông dân lựa chọn. Đây là một ngành
6
có những đặc điểm khác xa so với các ngành khác, trong chăn nuôi luôn tiềm ẩn
những yếu tố không may. Sự khác nhau ở đây có thể xuất phát do những đặc
điểm vốn có của ngành. Nuôi lợn thịt thường gắn liền với quá trình sản xuất nông
nghiệp nên mức độ rủi ro thường cao hơn các lĩnh vực khác. Trong đó bao gồm
những đặc điểm sau:
+ Nuôi lợn thịt chịu tác động nhiều của các yếu tố ngoại cảnh như thời tiết,
dịch bệnh. Đặc biệt là dịch bệnh. Mặc dù KHKT ngày càng tiên tiến và hiện đại, con
người ngày càng có điều kiện để chế ngự nó nhưng những chế ngự này thường gây
ra những chi phí trực tiếp hoặc chi phí gián tiếp cho chủ hộ. Nhiều khi những tiến bộ
về KHKT cũng không chế ngự được những yếu tố đó.
+ Đối tượng là các gia súc lớn nên chịu tác động nhiều của các quá trình
sinh học vì vậy xác suất rủi ro là rất lớn
+ Chu kỳ chăn nuôi lợn thường dài nên việc kiểm soát và đánh giá rủi ro
là rất khó thực hiện
+ Trong chăn nuôi lợn nhiều lúc hộ gia đình muốn vay thêm vốn để mở
rộng quy mô chăn nuôi, họ cũng không dám mạnh dạn vay thêm vốn để đầu tư
bởi vì lãi suất cho vay khá cao trong khi nông hộ không có tài sản để thế chấp.
+ Đa phần hộ chăn nuôi theo kinh nghiệm truyền thống, cơ sở vật chất về
chuồng trại theo đúng tiêu chuẩn vật nuôi sạch (HACCP) khó áp dụng do chăn
nuôi lợn không tập trung, quy mô nhỏ, gần khu sinh hoạt của nông hộ gây ô
nhiễm môi trường, không đảm bảo được quy trình kỹ thuật nuôi sạch. Nên khi có
dịch bệnh thì việc bùng phát dịch là rất lớn.
+ Hầu hết nông hộ chăn nuôi đều thiếu thông tin về thị trường lợn thịt.
+ Trong điều kiện có rủi ro nhiều hộ gia đình có xu hướng giảm chăn nuôi
hay chuyển sang chăn nuôi các sản phẩm thay thế thịt lợn hoặc các ngành khác
với mong muốn thu được lợi nhuận cao hơn muốn (Nguyễn Văn Huyên, 2014).
Phân loại rủi ro
Từ nguồn gốc rủi ro người ta phân loại rủi ro thành các nhóm sau:
• Rủi ro và không chắc chắn
- Rủi ro trong quá trình sản xuất
7
Đến từ những sự kiện không đoán trước được của thời tiết cũng như
những bất định trong sản xuất nông nghiệp. Vì nông nghiệp chịu tác động nhiều
của các yếu tố không kiểm soát được như thời tiết, dịch bệnh, giống,. thậm chí
hằng năm sử dụng đầu vào, đầu ra như nhau nhưng năng suất vẫn khác nhau.
Đây là những rủi ro trong tự nhiên đối với sản xuất nông nghiệp, trong
quản lý các nhà quản lý tài chính cần tính toán đầy đủ để hạn chế những thiệt hại
lớn đối với sản xuất. Rủi ro trong sản xuất thường do thời tiết khí hậu, hay sâu
bệnh đối với cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi. Những vùng khí hậu khắc
nhiệt thường có nhiều thiên tai lớn cho sản xuất nông nghiệp. Tình trạng sâu
bệnh cho các loại cây trồng, dịch bệnh cho các loại cây trồng, dịch bệnh và sự
lây lan đối với gia súc thường gây ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất nông
nghiệp (Nguyễn Thái Bắc, 2013).
- Rủi ro và không chắc chắn do thị trường hay rủi ro về giá cả
+ Biến động do các yếu tố đầu vào: Bất kỳ một hoạt động kinh tế nào khi
tiến hành sản xuất kinh doanh cũng cần các yếu tố đầu vào. Trong chăn nuôi lợn
thì những yếu tố đầu vào có tác dụng không nhỏ đến quá trình chăn nuôi.Sự biến
động của giá các yếu tố đầu vào là nguyên nhân chứa đựng nhiều rủi ro. Sự tăng
giá hay chất lượng các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất
chăn nuôi lợn (Lã Thu Bình, 2010).
+ Rủi ro thị trường tiêu thụ sản phẩm hay là những rủi ro liên quan đến
đầu ra của sản phẩm. Đây là một yếu tố dẫn đến những rủi ro cho các hộ chăn
nuôi lợn. Giá thịt lợn có thể thay đổi qua từng tháng, thậm chí qua từng ngày.
Cũng có khi lường trước được nếu như thị trường bên ngoài biến động theo một
chu kỳ nhất định. Nhưng chu trình chăn nuôi lợn kéo dài, có thể vài tháng nên
những dự đoán về thị trường là rất khó.
Giá thịt lợn thay đổi do vô số lý do mà hộ nông dân không có khả năng
biết trước được. Cung về thịt lợn chịu tác động của quyết định sản xuất của từng
hộ hay thời tiết, dịch bệnh năm đó. Còn cầu thịt lợn lại chịu tác động bởi nhiều
yếu tố như thu nhập của người tiêu dùng, hay thị hiếu của họ, giá cả những hàng
hoá thay thế như thịt bò, thịt gà...như vậy giá sản phẩm đầu ra cũng chứa đựng
nhiều yếu tố rủi ro.
8
Tại thời điểm ra quyết định thì giá bán thịt lợn thường cao, nhưng do đặc
điểm của chăn nuôi lợn là phải mất thời gian dài mới tạo ra sản phẩm nên chưa
chắc những mong muốn của người ra quyết định có thể trở thành hiện thực (Lã
Thu Bình, 2010).
- Rủi ro và không chắc chắn do tiến bộ khoa học kỹ thuật
+ Biến động về năng suất: Trong chăn nuôi lợn thịt, ngoài những yếu tố
tạo nên năng suất cũng như sản lượng của các hộ chăn nuôi lợn thì hoạt động
chăn nuôi còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố không kiểm soát được (thời tiết,
dịch bệnh...)
Đối với ngành nông nghiệp, yếu tố tự nhiên đóng vai trò hết sức quan
trọng. Do tác động của các yếu tố đó nên xảy ra trường hợp sử dụng cùng số
lượng và chất lượng các yếu tố đầu vào nhưng vẫn cho kết quả khác nhau. Sự
biến động này có thể nói là do rất nhiều nguyên nhân mà bản thân con người
không có khả năng đối phó được, cho dù KHKT ngày càng phát triển và tiên tiến
hơn. Sự biến động đó đã làm cho năng suất giảm đi rõ rệt. Đây là một đặc điểm
riêng mà trong ngành nông nghiệp mới có.
Trong điều kiện các yếu tố đầu vào không thay đổi nhưng vẫn cho năng
suất khác nhau bởi vì điều kiện tự nhiên ở các trạng thái khác nhau. Trong điều
kiện thuận lợi thì năng suất chăn nuôi sẽ cao và ngược lại, vì vậy nó có thể gây ra
tình trạng rủi ro và không chắc chắn về đầu ra.
- Rủi ro do dịch bệnh
Con người càng ngày càng có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm chất lượng,
cho nên những yêu cầu về sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao. Trong chăn nuôi, ngày
càng có nhiều giống mới được đưa vào, con người ngày càng sử dụng nhiều yếu tố
đầu vào nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tăng số lượng đầu lợn thịt. Khi
có dịch bệnh xảy ra người chăn nuôi rất khó phòng tránh các thiệt hại do dịch bệnh
gây ra. Điều này cũng chứa đựng nhiều yếu tố không may (Lã Thu Bình, 2010).
- Rủi ro và không chắc chắn do chính sách gây ra
Các cơ chế, chính sách cũng là một nguồn chứa đựng nhiều rủi ro. Thay đổi
các quy định có ảnh hưởng đến người chăn nuôi lợn, có thể làm cho lợi nhuận đã
9
định không đạt được như mong muốn. Chẳng hạn như thay đổi luật quản lý chất thải
trong chăn nuôi có thể ảnh hưởng tốt, nhưng những thay đổi quá nhiều các điều
khoản thuế thu nhập hoặc trả nợ thì lại có ảnh hưởng ngược lại. Hay người chăn
nuôi bị ảnh hưởng nhiều bởi quy định hạn chế dùng thuốc chữa bệnh hoặc một
quyết định về chuyển đổi đất đai cũng dẫn đến rủi ro cho người chăn nuôi.
Ngoài ra còn có rủi ro về con người: Đến rủi ro mang tính cá nhân hoặc do
sức khỏe bị ảnh hưởng bởi ốm đau bệnh tật, bị thương, bị chết hoặc do bất cẩn
làm hỏng máy móc. Tình trạng này kéo dài có thể ảnh hưởng đến sản xuất và
tăng chi phí một cách một cách đáng kể.
Và rủi ro tài chính và rủi ro tín dụng: Rủi ro về tài chính liên quan đến sự
an tâm hoặc mất an toàn về mặt tài chính của doanh nghiệp. An toàn tài chính
của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng trả nợ và khả năng thanh toán. Rủi ro tài
chính là phần rủi ro tăng lên ngoài rủi ro kinh doanh do doanh nghiệp sử dụng nợ
hay sử dụng vốn vay.
Có những tác giả phân loại rủi ro thành 3 loại: Rủi ro sản xuất, rủi ro
maketing, rủi ro về tài chính, nhưng cũng có người phân biệt theo nhiều quan
điểm khác nhau như:
• Phân theo lĩnh vực rủi ro
- Rủi ro trong quá trình sản xuất: Là những rủi ro liên quan trực tiếp đến
quá trình sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân.
- Rủi ro ngoài sản xuất: Là những rủi ro liên quan đến cuộc sống của
người nông dân. Trong cuộc sống hằng ngày cũng có rất nhiều rủi ro đến với các
hộ nông dân như ốm đau, bệnh tật, sự mất mát tài sản. Những rủi ro trên ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống và thu nhập của các hộ nông dân.
• Phân loại theo mức độ rủi ro
- Rủi ro cá nhân: Rủi ro chỉ ảnh hưởng đến một cá nhân nào đó
- Rủi ro cộng đồng: Rủi ro ảnh hưởng đến cả cộng đồng
• Phân theo mức độ xuất hiện của rủi ro
- Rủi ro riêng rẽ: Chỉ xuất hiện một loại rủi ro
- Rủi ro dây chuyền: Rủi ro này xuất hiện lại kéo theo những rủi ro khác
10
- Rủi ro kết hợp: Kết hợp nhiều loại rủi ro với nhau
Theo Hardaker (1997), Bộ Nông Nghiệp Mỹ (1999), World Bank (2002),
Ramsaswami (2003), rủi ro trong nông nghiệp được phân thành các nhóm sau
căn cứ vào nguồn hình thành :
- Rủi ro trong sản xuất
- Rủi ro về giá cả hay rủi ro về thị trường
- Rủi ro thể chế
- Rủi ro về con người
- Rủi ro về kỹ thuật
- Rủi ro tài chính và rủi ro tín dụng
Rủi ro có thể chia nhiều loại khác nhau, nhưng trong nông nghiệp thường
gặp những rủi ro sau:
Nông nghiêp là ngành quan trọng với toàn xã hội. Thái độ không ưa thích
rủi ro có thể ảnh hưởng đến vấn đề phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả của
người nông dân. Thường những người quan tâm đến rủi ro trong nông nghiệp là:
Nông dân, các nhà khuyến nông, những người cung cấp đầu vào, các nhà nghiên
cứu trong nông nghiệp, các nhà hoạch định chính sách
Tóm lại, trong luận văn nghiên cứu hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt
ở các nông hộ cho thấy có các loại rủi ro là: Rủi ro do cơ chế, chính sách, rủi ro
trong quá trình sản xuất, rủi ro về giá cả hay rủi ro về thị trường, rủi ro về con
người, rủi ro về kỹ thuật, rủi ro tài chính và rủi ro tín dụng
2.1.2. Hạn chế rủi ro
2.1.2.1. Khái niệm
Hạn chế rủi ro là một khái niệm được đưa ra vào sử dụng trong những năm
gần đây. Trước hết cần phân biệt hạn chế rủi ro và khắc phục rủi ro, hạn rủi ro đề
cập tới việc điều chỉnh trong sản xuất và sử dụng nguồn lực trước khi xảy ra các
biến cố về sản xuất tức là trước khi rủi ro xảy ra. Hạn chế rủi ro không chỉ bao hàm
ý chống rủi ro mà còn bao hàm cả ý về lập kế hoạch nhằm để thích ứng với rủi ro.
Chống rủi ro là biện pháp, những ứng xử nhằm tránh rủi ro. Ứng xử của
nông dân với rửi ro biểu hiện ở ba trạng thái
11
• Chấp nhận rủi ro để thu được thu nhập cao nhất, măc dù biết rằng cơ
hội cho khả năng này chỉ có một xác suất nhất định.
• Chống hoặc không chấp nhận rủi ro để đảm bảo an toàn các hoạt động
của mình trong trường hợp khả năng xấu có thể xảy ra, mặc dù khả năng xảy ra
cũng chỉ có một xác suất nhất định.
• Thái độ trung hòa với rủi ro với mong muốn đạt được thu nhập trung
bình giữa sự kiện rủi ro và nhuận lợi.
Từ thái độ với rủi ro mà chia nông dân ra ba loại người là: Sợ rủi ro, trung
hòa với rủi ro và chấp nhận rủi ro.
Trong khi đó, khắc phục rủi ro là các hành động hay phản ứng sau khi xảy
ra rủi ro nhằm tối thiểu hóa tác hại. Muốn hạn chế rủi ro phải có những thể chế
và thông tin cho nông dân. Với mức rủi ro nhỏ thì cơ chế tương hỗ giữa hộ và
cộng đồng sẽ là một công cụ đắc lực cho quản lý rủi ro bên cạnh thể chế và chính
sách của nhà nước.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn chung về hạn chế rủi ro giữa australia và new
zealand. Hardaker và các cộng sự (1997) đưa ra các khái “hạn rủi ro là sự áp
dụng có hệ thống các chính sách quản lý, các nguyên tác và hành động trong định
dạng, phân tích, đánh giá, xử lý và giám sát rủi ro nhằm giảm thiểu thiệt hại và
tối đa các cơ hội ’’. Tuy nhiên các nguyên tắc này không cố định và mang tính
thích ứng với từng trường hợp cụ thể.
Muốn hạn chế rủi ro phải có những thể chế và thông tin cho nông hộ. Với
mức rủi ro nhỏ thì cơ chế tương hỗ giữa hộ và cộng đồng sẽ là một công cụ đắc lực
cho quản lý rủi ro bên canh thể chế và chính sách của nhà nước.
Vì vậy, giải pháp hạn chế rủi ro chính là quá trình tiếp cận rủi ro một cách
khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và
giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.Tóm lại
trong luận văn này đã sử dụng khái niệm quản lý rủi ro trong chăn nuôi.
2.1.2.2 Các chiến lược hạn chế rủi ro
Chiếm lược hạn chế rủi ro bao gồm: chiến lược đối phó với rủi và chiến
lược thích ứng vơi rủi ro
12
• Chiến lược đối phó với rủi ro: là chiến lược tức thời, cấp bách không
thật tích cực, nhiều khi vì nhu cầu trước mắt sẽ ảnh hưởng đến lợi ích lâu dài.
• Ngân hàng thế giới (2000, 2001) và Anderson (2005) đã hệ thống và
sắp xếp các chiến lược quản lý rủi ro trong nông nghiệp theo thời điểm phát sinh
của rủi ro, đối tượng áp dụng, cơ chế và công cụ ứng phó theo bảng sau:
Bảng 2.1 Cơ chế và công cụ ứng phó rủi ro
Cơ chế chính thống
Chiến lược đối với rủi ro chưa phát sinh
Cơ chế phi chính thống
Phòng
tránh
rủi ro
Điều tiết bởi
thị trường
Can thiệp của
Chính phủ
• Lảng tránh rủi ro
• Hệ thống khuyến nông
• Đa dạng hóa cây trồng hoặc
xen canh gối vụ
• Cung cấp các yếu tố
đầu vào có chất lượng
• Phân tán cây trồng
• Các chương trình quản
lý địch hại
• Canh tác hỗn hợp
• Xây dựng cơ sở hạ
tầng
• Đa dạng hóa nguồn thu nhập
• Dự trữ đệm hoặc tích lũy các
tài sản có tính lỏng
• Áp dụng các kỹ thuật, công
nghệ canh tác hiện đại
• Chia sẻ sản phẩm
• Ràng buộc
• Chia sẻ các trang thiết bị đầu bằng hợp
Chuyển
đồng
vào, nguồn nước ..
giao
• Thiết lập các nhóm hỗ trợ tự • Hợp đồng
rủi ro
giao sau
phát
Chiến lược đối với rủi ro
đã phát sinh
• Bảo hiểm
• Cắt giảm tiêu dùng
• Cứu trợ xã hội
• Trì hoãn các hoạt động • Tín dụng
không quan trọng
• Dãn nợ, khoanh nợ
Đối
• Bán tài sản
mặt với
• Di cư
rủi ro
• Tái phân phối lại lao động
• Cứu trợ tương hỗ
• Bảo hiểm nông nghiệp
• Nới lỏng các quy định
về thực phẩm
• Hỗ trợ nguyên liệu đầu
vào
• Cấp tiền
(Nguồn: Trần Đình Thao, 2010)
13
Qua bảng trên ta thấy rằng ngoài người nông dân tự có những biện pháp
quản lý thì chính phủ có một vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu những rủi
ro nông nghiệp, đặc biệt là đầu tư công đối với hệ thống kiểm soát an toàn thực
phẩm, hệ thống thu nhận thông tin và cảnh báo rủi ro, nhất là những rủi ro liên
quan đến sức khỏe con người.
2.1.1.3 Vai trò và ý nghĩa của giải pháp hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt
của nông hộ
Vai trò của giải pháp hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt của các nông hộ
Nhằm hạn chế khắc phục sự rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn
huyện Bình Lục .
Làm tăng năng suất hiệu quả trong chăn nuôi ở các nông hộ chăn nuôi lợn
thịt, đưa ngành chăn nuôi trở thành thế mạnh.
Khyến khích cho các hộ nông dân tham gia chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn
huyện, làm cân đối trong ngành nông nghiệp (Phạm Thị Lam, 2010).
Ý nghĩa của giải pháp hạn chế rủi ro của các nông hộ
Thông qua việc nghiên cứu về tình hình chăn nuôi lợn thịt ở nông hộ, đưa
gia những giải pháp hạn chế những rủi ro trong chăn nuôi của các quy mô trên
địa bàn huyện nói riêng và ngành nuôi theo quy mô chung của cả nước.
Hạn chế rủi ro trong chăn nuôi, thúc đẩy và phát triển được các quy mô
tham gia mở rộng các quy mô sản xuất đưa ngành chăn nuôi ngày càng phát triển
(Phạm Thị Lam, 2010).
Tóm lại: Giải pháp hạn chế rủi ro trong chăn nuôi ngày càng trở nên quan
trọng và có ý nghĩa trong đời sống kinh tế. Trong xã hội hiện nay nếu không có
các giải pháp hạn rủi ro trong chăn nuôi, thì ổn thất rất lớn đến tình hình chăn
nuôi. Để hạn hạn chế những rủi ro này thì chúng ta phải có những giải phải tốt
hạn chế những rủi ro mà không lường trước được trong quá trình chăn nuôi.
2.1.3 Nội dung nghiên cứu giải pháp hạn chế rủi trong chăn nuôi lợn thịt
2.1.3.1 Nhận dạng, phân tích, đo lường rủi ro
Nhận dạng rủi ro
Để hạn chế rủi ro trước hết phải nhận dạng rủi ro, nhận dạng rủi ro là quá
trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi trong hoạt động chăn nuôi lợn. Hoạt
14
động nhận dạng rủi ro nhằm phát triến các thông tin về nguồn gốc rủi ro, các yếu tố
mạo hiểm, hiểm họa, đối tượng rủi ro và các loại tổn thất. Nhận dạng rủi ro bao gồm
các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt
động nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và đang xảy
ra, mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện.
Trên cơ sở đó sẽ tiến hành phân tích rủi ro nhằm xác định nguyên nhân
gây ra rủi ro cũng như các nhân tố làm tăng khả năng rủi ro trong chăn nuôi, từ
đó đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp (Nguyễn Văn
Huyên, 2014).
• Phương pháp nhận dạng rủi ro
Để nhận dạng rủi ro cần phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro
đã và đang và sẽ có thể xuất hiện, có thể sử dụng các phương pháp sau:
Lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro và tiến hành điều tra. Các câu hỏi
được sắp xếp theo nguồn gốc rủi ro, hoặc môi trường tác động….. Các câu hỏi
thường xoay quanh vấn đề như:
- Các hộ chăn nuôi lợn đã gặp những loại rủi ro nào?
- Tổn thất là bao nhiêu?
- Số lần xuất hiện các rủi ro đó trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm)
- Những biện pháp phòng ngừa, tài trợ rủi ro được sử dụng? kết quả đạt được?
- Những rủi ro chưa xảy ra có thể xuất hiện? lý do?
- Những ý kiến đánh giá và đề xuất về công tác quản lý rủi ro ….
+ Thanh tra hiện trường: Để hạn chế rủi ro đòi hỏi phải thường xuyên
thanh tra hiện trường. Nhờ quan sát, theo dõi trực tiếp hiện trường sẽ tiến hành
phân tích, đánh giá, nhận dạng rủi ro.
Phân tích rủi ro
Nhận dạng được các rủi ro và lập bảng liệt kê các rủi ro có thể đến tuy là
công việc quan trọng không thể thiếu, nhưng mới chỉ là bước khởi đầu của công
tác quản lý rủi ro. Bước tiếp theo là phải tiến hành phân tích rủi ro, phải xác định
15