MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii
Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ vii
Danh mục bảng ................................................................................................ viii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ và hình ......................................................................... x
PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................... 5
2.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................. 5
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản....................................................................... 5
2.1.2 Nội dung hoạt động khuyến nông ......................................................... 9
2.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh hoạt động khuyến nông ................. 12
2.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 13
2.2.1 Định hướng và chính sách của Đảng, Nhà nước đối với việc đẩy
mạnh hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm nghèo. ..................... 13
2.2.2 Kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm
nghèo ở trong và ngoài nước. ............................................................ 16
PHẦN III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 29
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 29
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 29
3.1.2 Điều kiện đất đai, dân số và lao động.................................................. 32
iv
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và du lịch ........................ 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 40
3.2.1 Phương pháp tiếp cận ......................................................................... 40
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................... 41
3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 42
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 44
3.2.5 Phương pháp phân tích ....................................................................... 45
3.2.6 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................ 45
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 48
4.1 Tổng quan chương trình xóa đói giảm nghèo đang được triển khai thực
hiện trên địa bàn huyện Văn Yên ................................................................ 48
4.2 Khái quát hệ thống khuyến nông huyện Văn Yên ........................................ 51
4.2.1 Hệ thống tổ chức khuyến nông huyện Văn Yên .................................. 51
4.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của Trạm khuyến nông huyện Văn Yên ............ 54
4.3 Thực trạng đẩy mạnh hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm nghèo ở
huyện Văn Yên trong thời gian qua ............................................................ 55
4.3.1 Tình hình sử dụng kinh phí chi nghiệp vụ khuyến nông cho xóa
đói giảm nghèo tại huyện Văn Yên giai đoạn 2012 - 2014................. 55
4.3.2 Thông tin, tuyên truyền ...................................................................... 56
4.3.3 Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho hộ nghèo ..................................... 58
4.3.4 Xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn ......................................... 65
4.3.5 Tư vấn và dịch vụ khuyến nông .......................................................... 73
4.3.6 Đánh giá hiệu quả hoạt động khuyến nông cho XĐGN trên địa
bàn huyện Văn Yên trong thời gian qua ............................................ 82
4.3.7 Nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh hoạt động khuyến nông cho
xóa đói giảm nghèo tại huyện Văn Yên ............................................. 84
4.3.8 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai các hoạt
động khuyến nông cho xóa đói giảm nghèo tại huyện Văn Yên ......... 93
v
4.4 Định hướng, mục tiêu và các giải pháp đẩy mạnh hoạt động khuyến
nông cho xóa đói giảm nghèo tại huyện Văn Yên trong thời gian tới .......... 94
4.4.1 Định hướng ........................................................................................ 94
4.4.2 Mục tiêu ............................................................................................. 95
4.4.3 Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động khuyến nông cho
xóa đói giảm nghèo tại huyện Văn Yên trong thời gian tới ................ 96
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 106
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 106
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 107
5.2.1 Đối với Trung tâm Khuyến nông Quốc gia ....................................... 107
5.2.2 Đối với Sở Nông nghiệp và PTNT, Trung tâm KN tỉnh Yên Bái ...... 107
5.2.3 Đối với UBND huyện Văn Yên ........................................................ 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 109
PHỤ LỤC........................................................................................................ 111
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
BVTV
CBKN
CC
CLBKN
CNH-HĐH
CTVKN
DTTS
DV
ĐBKK
ĐVT
HTX
KHCN
KHKT
KN
KNQG
KNV
KNVCS
KTQD
KT-XH
LĐ
LĐNT
MH
NĐ-CP
NN
NN&PTNT
SL
SX
SXNN
TBKT
TTKN
TT-TH
TƯ
UBND
VAC
VACR
VTNN
XD
XĐGN
Bình quân
Bảo vệ thực vật
Cán bộ khuyến nông
Cơ cấu
Câu lạc bộ khuyến nông
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Cộng tác viên khuyến nông
Dân tộc thiểu số
Dịch vụ
Đặc biệt khó khăn
Đơn vị tính
Hợp tác xã
Khoa học công nghệ
khoa học kỹ thuật
Khuyến nông
Khuyến nông Quốc gia
Khuyến nông viên
Khuyến nông viên cơ sở
Kinh tế Quốc dân
Kinh tế - Xã hội
Lao động
Lao động nông thôn
Mô hình
Nghị định - Chính phủ
Nông nghiệp
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số lượng
Sản xuất
Sản xuất nông nghiệp
Tiến bộ kỹ thuật
Trung tâm Khuyến nông
Truyền thanh – Truyền hình
Trung ương
Ủy ban nhân dân
Vườn - Ao - Chuồng
Vườn - Ao - Chuồng – Rừng
Vật tư nông nghiệp
Xây dựng
Xóa đói giảm nghèo
vii
DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
3.1
Tình hình sử dụng đất huyện Văn Yên qua 3 năm 2012 – 2014 .............. 33
3.2
Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Yên giai đoạn 2012 2014........................................................................................................ 37
3.3
Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Văn Yên
giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................. 39
3.4
Số lượng cán bộ khuyến nông và nông dân được điều tra........................ 43
4.1
Nguồn nhân lực cán bộ khuyến nông huyện Văn Yên ............................. 51
4.2
Kinh phí chi nghiệp vụ khuyến nông cho xóa đói giảm nghèo tại
huyện Văn Yên giai đoạn 2012 - 2014 .................................................... 55
4.3
Kết quả triển khai hoạt động thông tin, tuyên truyền cho XĐGN ........... 56
4.4
Kết quả triển khai hoạt động bồi dưỡng, tập huấn, chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất cho các hộ nghèo giai đoạn 2012 – 2014 .......... 60
4.5
Số người tham dự tập huấn và áp dụng thành công kiến thức tập
huấn vào trong sản xuất của hộ ............................................................... 61
4.6
Mức độ đánh giá của hộ điều tra về hoạt động tập huấn .......................... 62
4.7
Cán bộ khuyến nông tự đánh giá năng lực công tác ................................ 63
4.8
Đánh giá của hộ nông dân về năng lực cán bộ khuyến nông.................... 64
4.9
Kết quả xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn về trồng trọt giai
đoạn 2012 – 2014 ................................................................................... 66
4.10
Kết quả xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn về chăn nuôi
giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................. 68
4.11
Kết quả xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn về lâm nghiệp .......... 69
4.12
Đánh giá của hộ điều tra về khả năng áp dụng của MH điểm .................. 70
4.13
Đánh giá của hộ điều tra về hiệu quả của các MH điểm .......................... 71
4.14
Đánh giá về chính sách đầu tư xây dựng mô hình điểm........................... 72
4.15
Đánh giá về chính sách hỗ trợ nhân rộng mô hình ................................... 73
4.16
Kết quả phối hợp để cung ứng giống cây trồng tiến bộ vào sản xuất
ở các xã nghiên cứu năm 2012 - 2014 ..................................................... 76
viii
4.17
Kết quả cung ứng giống vật nuôi mới vào sản xuất ở các xã nghiên
cứu giai đoạn 2012 - 2014 ....................................................................... 78
4.18
Kết quả đẩy mạnh cung ứng giống cây lâm nghiệp mới vào sản
xuất ở các xã nghiên cứu giai đoạn 2012 - 2014 ...................................... 80
4.19
Đánh giá của hộ điều tra về kết quả đưa giống cây trồng, vật nuôi
mới vào sản xuất ..................................................................................... 81
4.20
Đánh giá của cán bộ khuyến nông về ảnh hưởng của yếu tố cá nhân
đến hiệu quả công tác khuyến nông ........................................................ 85
4.21
Ảnh hưởng của độ tuổi của chủ hộ đến việc ra quyết định tham gia
mô hình điểm .......................................................................................... 86
4.22
Trình độ học vấn của chủ hộ điều tra ảnh hưởng đến việc ra quyết
định tham gia mô hình điểm.................................................................... 87
4.23
Ảnh hưởng của số lao động gia đình đến việc tham gia mô hình ............. 88
4.24
Ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên đến hộ nông dân trong việc ra quyết
định áp dụng giống mới trong sản xuất ................................................... 89
4.25
Ảnh hưởng của yếu tố kinh tế đến hộ trong việc ra quyết định áp
dụng giống mới vào trong sản xuất ......................................................... 90
4.26
Ảnh hưởng của yếu tố xã hội đến hộ nông dân trong việc ra quyết
định áp dụng giống mới vào trong sản xuất ............................................. 92
4.27
Đánh giá của cán bộ khuyến nông về sự phù hợp của các yếu tố
chính sách trong hoạt động khuyến nông những năm gần đây ................. 92
4.28
Mục tiêu nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến
nông trong giai đoạn 2016 – 2020 trên địa bàn huyện Văn Yên giai
đoạn 2016 – 2018 ................................................................................... 97
4.30
Đề xuất các khóa đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ KN các cấp .................. 99
4.31
Đề xuất giải pháp trong xây dựng mô hình trình diễn và chuyển
giao tiến bộ KHKT cho XĐGN giai đoạn 2016 – 2018 ......................... 101
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
STT
Tên sơ đồ và biểu đồ
Trang
Sơ đồ 2.1 Hệ thống tổ chức khuyến nông nhà nước Việt Nam ........................... 22
Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ............................... 29
Biểu đồ 3.1 Cơ cấu các loại đất huyện Văn Yên năm 2014 ................................ 33
Sơ đồ 4.1 Hệ thống tổ chức khuyến nông huyện Văn Yên ................................. 53
x
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Nghị định số 13/CP năm 1993 của Chính phủ về khuyến nông,
ngày 08/3/1994, UBND tỉnh Yên Bái ban hành Quyết định số 25/QĐ-UB về việc
thành lập hệ thống khuyến nông. Qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, hệ
thống khuyến nông huyện Văn Yên đã không ngừng lớn mạnh cả về tổ chức và
năng lực hoạt động, đóng góp tích cực cho sự phát triển nông nghiệp, xây dựng
nông thôn của huyện (UBND huyện Văn Yên, 2014).
Hiện nay, huyện Văn Yên có 27/27 xã, thị trấn đã có cán bộ khuyến nông
viên cơ sở, vai trò của công tác khuyến nông Văn Yên trong xóa đói giảm nghèo
trong những năm qua đã được khẳng định, những mô hình mang “thương hiệu
khuyến nông” như mô hình canh tác bền vững trên đất dốc, phân viên nén dúi
sâu, khoanh nuôi bảo vệ tái sinh rừng, phủ xanh đất trống đồi núi trọc và các mô
hình trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp khác đã góp phần nâng cao thu nhập cho
nông dân (Trạm KN Văn Yên, 2014).
Văn Yên được biết đến là thủ phủ của cây quế, nơi có diện tích quế lớn
nhất cả nước với trên 23.000 ha, doanh thu hàng năm từ quế đạt 400-500 tỷ
đồng. Cây quế gắn liền với đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, sinh hoạt
hàng ngày của đồng bào Dao cũng như các dân tộc khác cùng chung sống nơi
đây. Cây quế không những mang lại giá trị kinh tế cao mà còn giúp bà con giữ
đất, giữ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái, xóa đói, giảm nghèo mang lại cuộc
sống ấm no, hạnh phúc cho người dân nơi đây. Bình quân mỗi năm Văn Yên
giảm được 4 đến 5% hộ nghèo theo tiêu chí mới, cơ bản xóa xong nhà dột nát, có
đường ôtô đến tất cả trung tâm các xã, phủ lưới điện quốc gia đến 100% trung
tâm xã (UBND huyện Văn Yên, 2015).
Bên cạnh những nỗ lực đã đạt được trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo
thì tỷ lệ hộ nghèo của huyện năm 2014 vẫn còn gần 27%. Tỷ lệ hộ đói nghèo còn
1
cao hơn so với trung bình của cả nước (Chi cục Thống kê huyện Văn Yên, 2014).
Với nhiều lợi thế và tiềm năng cho phát triển, có đường cao tốc Nội Bài Lào Cai đi qua, nhất là cây quế đã và đang làm thay đổi cuộc sống của người dân
Văn Yên. Để tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, UBND huyện Văn
Yên đã ban hành kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015. Theo đó, các
nhóm giải pháp được đề ra như: Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán
bộ làm công tác xóa đói giảm nghèo; Tăng cường tập huấn kỹ thuật nông lâm
nghiệp, đào tạo nghề, hướng dẫn kỹ năng giảm nghèo cho người dân (UBND
huyện Văn Yên, 2015).
Vì vậy, để thực hiện được mục tiêu và định hướng của huyện trong công
cuộc xóa đói giảm nghèo đòi hỏi Trạm Khuyến nông huyện Văn Yên phải kết
hợp phương pháp tiếp cận khuyến nông từ nhu cầu của nông dân; Tích cực đổi
mới nội dung và phương pháp hoạt động để nâng cao hiệu quả công tác khuyến
nông; Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ khuyến nông.
Tiếp tục đề xuất bổ sung, điều chỉnh các cơ chế, chính sách khuyến nông cho phù
hợp với xu hướng chung của sản xuất nông nghiệp và nhu cầu của nông dân.
Phương thức hỗ trợ khuyến nông cần điều chỉnh theo hướng phân biệt rõ hơn đối
với hai nhóm mục tiêu và đối tượng: Đối với hộ nghèo, sản xuất thuộc vùng đặc
biệt khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên tai, hộ sản xuất tự cấp tự túc là
chính... cần được quan tâm hơn nữa để giúp họ thoát nghèo bền vững và vươn
lên làm giàu (Trạm KN Văn Yên, 2014).
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm nghèo tại huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng triển khai các hoạt động khuyến nông nhằm
đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm nghèo giai
đoạn 2016 - 2020
2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về đẩy mạnh hoạt động
khuyến nông cho xóa đói giảm nghèo
- Phân tích thực trạng triển khai các hoạt động khuyến nông cho xóa đói
giảm nghèo tại huyện Văn Yên trong thời gian từ 2012 - 2014.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động khuyến
nông cho xóa đói giảm nghèo tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian
tới 2016 - 2020.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
1) Đâu là cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động khuyến nông cho xóa đói
và giảm nghèo?
2) Thực trạng triển khai các hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm
nghèo tại huyện Văn Yên (từ huyện, xã, thôn bản)?
3) Kết quả triển khai các hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm nghèo
ở huyện Văn Yên từ năm 2012 đến năm 2014?
4) Đánh giá của lãnh đạo Trạm KN huyện, cán bộ khuyến nông viên cơ sở
và người dân về vai trò và hiệu quả của các hoạt động khuyến nông cho xóa đói
giảm nghèo tại huyện Văn Yên?
5) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc triển khai các hoạt động khuyến
nông cho xóa đói giảm nghèo tại huyện Văn Yên?
6) Làm thế nào để đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm
nghèo tại huyện Văn Yên đạt hiệu quả cao và bền vững?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đẩy mạnh hoạt động khuyến nông
cho xóa đói giảm nghèo tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1 Phạm vi nội dung
Đánh giá thực trạng triển khai hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm
nghèo tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, tập trung vào bốn nhóm hoạt động chính
3
gồm: Thông tin tuyên truyền; Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo; Xây dựng và nhân
rộng mô hình; Tư vấn và dịch vụ khuyến nông.
1.4.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
1.4.2.3 Phạm vi thời gian
Số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu từ năm 2012 đến năm 2014. Thời
gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 10 năm 2015.
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về đói, nghèo
Đói nghèo là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu. Nó
không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại
ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện
tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính
chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau. Nhìn chung mỗi quốc
gia đều sử dụng một khái niệm để xác định mức độ nghèo khổ và đưa ra các chỉ
số nghèo khổ để xác định giới hạn nghèo khổ. Giới hạn nghèo khổ của các quốc
gia được xác định bằng mức thu nhập tối thiểu để người dân có thể tồn tại được,
đó là mức thu nhập mà một hộ gia đình có thể mua sắm được những vật dụng cơ
bản phục vụ cho việc ăn, mặc, ở và các nhu cầu thiết yếu khác theo mức giá hiện
hành (Đại học KTQD, 2014).
Tại hội nghị bàn về xoá đói giảm nghèo do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc,
Thái Lan tháng 9/1993 đã đưa ra khái niệm về nghèo đói như sau: Đói nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế
xã hội và phong tục tập quán của các địa phương. Theo định nghĩa này thì mức
độ nghèo đói ở các nước khác nhau là khác nhau. Theo số liệu của Ngân hàng
Thế giới thì hiện nay trên thế giới có khoảng 1,3 tỷ người sống dưới mức nghèo
khổ, trong đó phần lớn là phụ nữ và trẻ em (Đại học KTQD, 2014).
Ở nước ta căn cứ vào tình hình KT - XH và mức thu nhập của nhân dân
trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thoả mãn
những nhu cầu tối thiểu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống thấp hơn
mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện (Đại học KTQD, 2014).
5
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của sự nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc
điểm cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia (Đại học
KTQD, 2014).
Ở Việt Nam thì nghèo được chia thành các mức khác nhau: nghèo tuyệt
đối, nghèo tương đối, nghèo có nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối (Absolute Poverty): Là tình trạng một bộ phận dân cư
thuộc diện nghèo không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống:
ăn, mặc, ở, đi lại...
- Nghèo tương đối (Relative Poverty): là tình trạng một bộ phận dân cư
thuộc diện nghèo có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa
phương đang xét
- Nghèo có nhu cầu tối thiểu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiểu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một số
sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu (Đại học KTQD, 2014).
- Hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức tối thiểu
không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay nói cách khác đó
là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường xuyên phải vay nợ và
thiếu khả năng trả nợ (Đại học KTQD, 2014).
- Hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn
một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện (Đại học KTQD, 2014).
- Xã nghèo: Là xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những cơ sở
hạ tầng thiết yếu, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao (Đại học KTQD, 2014).
Ngày 30/01/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
09/2011/QĐ-TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 2015 như sau:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống;
6
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống;
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đến 520.000 đồng/người/tháng;
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đến 650.000 đồng/người/tháng;
2.1.1.2 Xóa đói giảm nghèo
Xoá đói: Là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu
nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng
cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật
chất để duy trì cuộc sống (Đại học KTQD, 2014).
Giảm nghèo: Là làm cho một bộ phận dân cư nghèo nâng mức sống, từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Nói một cách khác giảm nghèo là quá trình
chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên mức sống cao hơn (Đại học KTQD, 2014).
Xóa đói giảm nghèo: là tổng thể các biện pháp chính sách của nhà nước và
xã hội hay là của chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều
kiện để họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp ứng
được nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo được quy định theo từng địa
phương, khu vực, quốc gia (Đại học KTQD, 2014).
2.1.1.3 Khái niệm về khuyến nông
Thuật ngữ Khuyến nông trong tiếng Anh là Agricultural Extension. Thuật
ngữ Extension có nghĩa là nhân ra, làm rộng ra, phổ biến rộng rãi hơn. Theo
nghĩa tiếng Việt, khuyến nông bao gồm hai thuật ngữ là Khuyến và Nông.
Khuyến có nghĩa là khuyến khích, khuyên bảo, triển khai và phổ biến kiến thức,
thông tin. Nông có nghĩa là nông nghiệp, nông dân và nông thôn (Đỗ Kim
Chung, 2011).
“Khuyến nông là một quá trình giáo dục. Các hệ thống khuyến nông thông
báo, thuyết phục và kết nối con người, thúc đẩy các dòng thông tin giữa KN với
các đối tượng sử dụng tài nguyên khác, các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và
các nhà lãnh đạo” (Falconer và cộng sự, 1987).
7
Qua các định nghĩa, chúng ta có thể tóm tắt lại và có thể hiểu khuyến nông
theo hai nghĩa:
- Khuyến nông theo nghĩa rộng: là khái niệm chung để chỉ tất cả những
hoạt động hỗ trợ sự nghiệp xây dựng và phát triển nông thôn. Khuyến nông là
ngoài việc hướng dẫn nông dân tiến bộ kỹ thuật mới, còn phải giúp họ liên kết
với nhau khắc phục thiên tai, tiêu thụ sản phẩm, hiểu biết các chính sách, luật lệ
của Nhà nước, giúp nông dân phát triển khả năng tự quản lý, điều hành, tổ chức
các hoạt động xã hội như thế nào ngày càng tốt hơn (Đỗ Kim Chung, 2011).
- Khuyến nông hiểu theo nghĩa hẹp, là một tiến trình giáo dục không chính
thức mà đối tượng của nó là nông dân. Tiến trình này mang đến cho nông dân
những thông tin và những lời khuyên giúp họ giải quyết những vấn đề hoặc khó
khăn trong cuộc sống. Khuyến nông hỗ trợ phát triển các hoạt động sản xuất,
nâng cao hiệu quả canh tác để không ngừng cải thiện chất lượng cuộc sống của
nông dân và gia đình họ. Khuyến nông là sử dụng các cơ quan nông, lâm, ngư,
các trung tâm khoa học nông, lâm, ngư để phổ biến, mở rộng các kết quả nghiên
cứu tới nông dân bằng các phương pháp thích hợp để họ có thể áp dụng nhằm thu
được nhiều sản phẩm hơn (Đỗ Kim Chung, 2011).
Theo Nghị định 02/2010/NĐ-CP của Chính phủ: Khuyến nông là quá
trình hỗ trợ nông dân nâng cao kiến thức, cung cấp thông tin về kinh tế, kỹ thuật,
tổ chức và quản lý, cung cấp các dịch vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn,
giúp nông dân nâng cao được thu nhập và cải thiện đời sống, giúp nông nghiệp
và nông thôn phát triển toàn diện.
2.1.1.4 Hoạt động khuyến nông
Trên cơ sở khái niệm khuyến nông, hoạt động khuyến nông được hiểu là
các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh
vực, ngành nghề sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ trong nông nghiệp, diêm
nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn;
Dịch vụ nông nghiệp nông thôn bao gồm giống, bảo vệ thực vật, thú y, vật tư
nông nghiệp, thiết bị, máy cơ khí, công cụ nông nghiệp, thủy nông, nước sạch, vệ
sinh môi trường nông thôn và các hoạt động khuyến nông liên quan đến các
8
chương trình, dự án, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì tuân theo
chương trình, dự án, điều ước quốc tế đó. Cụ thể:
Tuyên truyền khoa học kỹ thuật tiến bộ; Đào tạo khuyến nông (phổ biến tới
các hộ dân một số quy trình kỹ thuật sản xuất cây trồng, vật nuôi, nâng cao kiến
thức sản xuất cho các hộ nghèo); Bồi dưỡng, tập huấn, tổ chức tham quan, khảo sát
học tập kinh nghiệm sản xuất trong và ngoài địa phương; xây dựng mô hình trình
diễn về ứng dụng các khoa học kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp; Hỗ trợ xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất tốt; Hỗ trợ giống cây
trồng vật nuôi, đầu vào phục vụ sản xuất cho các hộ nông dân; Hướng dẫn, giúp đỡ
người nông dân sản xuất và canh tác theo phương thức mới nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Các chương trình trên tập trung vào công tác hỗ trợ dưới dạng tiền
hoặc giống cây cho phát triển sản xuất nông (Đỗ Kim Chung và cộng sự, 2012).
2.1.1.5 Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông
Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông chính là làm tăng tỷ lệ giữa kết quả đầu
ra và chi phí đầu vào (tỷ lệ này luôn lớn hơn 1) và khi tỷ lệ này ngày càng tăng
thì tức là hiệu quả của công tác khuyến nông đang ngày được nâng cao. Để đẩy
mạnh hoạt động khuyến nông chúng ta có thể sử dụng các biện pháp khác nhau
như giảm đầu vào trong khi vẫn giữ đầu ra không thay đổi, hoặc giữ đầu vào
không đổi và tăng đầu ra, hoặc giảm đầu vào và tăng đầu ra...
Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn
lực của địa phương, giảm những tổn thất không cần thiết và tăng cường giá trị
đầu ra. Đẩy mạnh hoạt động khuyến nông đòi hỏi phải có sự gia tăng về chất
lượng đầu vào với những giống vật nuôi, cây trồng ngày một tốt hơn, những kỹ
thuật tiên tiến hơn được áp dụng vào quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng. Qua đó,
giá trị đầu ra ngày càng tăng đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của nông sản
phẩm trên thị trường (Đỗ Kim Chung và cộng sự, 2012).
2.1.2 Nội dung hoạt động khuyến nông
2.1.2.1 Thông tin, tuyên truyền
- Tuyên truyền chủ trương đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước,
tiến bộ KH-CN, thông tin thị trường, giá cả, phổ biến điển hình tiên tiến trong
9
sản xuất, quản lý, kinh doanh, phát triển nông nghiệp, thủy sản.
- Xuất bản, hướng dẫn và cung cấp thông tin đến người sản xuất bằng các
phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm và
các hình thức thông tin tuyên truyền khác (Chính phủ, 2010).
2.1.2.2 Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
- Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao kiến
thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông,lâm nghiệp, thủy sản.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho người hoạt động
khuyến nông, lâm, ngư.
- Tổ chức tham quan, khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
- Tập huấn là phương pháp huấn luyện mà cán bộ khuyến nông trực tiếp
trình bày với nông dân một chuyên đề nào đó để nông dân hiểu rõ và áp dụng
đúng kỹ thuật trong hoạt động sản xuất của hộ (Chính phủ, 2010).
2.1.2.3 Xây dựng mô hình và chuyển giao khoa học công nghệ
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp
với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất.
- Xây dựng các mô hình công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Chuyển giao kết quả KH-CN từ các mô hình trình diễn ra diện rộng
(Chính phủ, 2010).
a. Sự cần thiết phải xây dựng các mô hình điểm
Để giúp cho người dân phát triển sản xuất và xóa đói giảm nghèo, việc
xây dựng các mô hình sản xuất là rất cần thiết vì các lý do sau đây:
- Thực tế đã khẳng định, muốn xóa đói giảm nghèo và làm giàu trong sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp thì không thể sản xuất theo kiểu quảng canh, tự cấp,
tự túc mà phải áp dụng các kỹ thuật tiến bộ, thâm canh tăng năng suất và tiến đến
sản xuất theo hướng hàng hóa;
- Để đáp ứng yêu cầu của việc chuyển đổi phương thức canh tác nhằm phù
hợp với thực tế sản xuất.
10
- Đáp ứng các nhu cầu về chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích hợp với điều
kiện sinh thái để đem lại hiệu quả kinh tế, hoặc phải luồn lách theo thời vụ nhằm
né tránh thời tiết khắc nghiệt;
- Nhằm tạo cho người dân về ý thức phát triển bền vững, nghĩa là phát
triển kinh tế phải quan tâm đúng mức tới bảo vệ môi trường, không làm cạn kiệt
nguồn tài nguyên thiên nhiên;
- Tạo những hình mẫu về sản xuất để tổ chức các chuyến thăm quan học
tập, các lớp tập huấn hay hội nghị đầu bờ nhằm chuyển giao các kỹ thuật tiến bộ
vào sản xuất theo cách “nông dân tự chuyển giao cho nông dân”;
Xây dựng mô hình điểm là phương pháp chủ đạo để chuyển giao các kỹ
thuật tiến bộ cho người dân. Đây là phương pháp rất thành công, nhất là với vùng
đồng bào các dân tộc thiểu số. Xây dựng mô hình điểm là rất quan trọng vì: Nông
dân chỉ làm theo khi họ thấy được kết quả và mô hình là nhằm để khẳng định
tính phù hợp của kỹ thuật tiến bộ tại địa phương (Chính phủ, 2010).
b. Một số nguyên tắc khi thực hiện mô hình điểm
- Phải đáp ứng các nhu cầu đích thực của nông dân và mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho họ;
- Phải làm cho dân hiểu: Làm mô hình là vì lợi ích của chính họ, không
phải làm cho dự án. Khuyến khích sự tham gia của người dân càng nhiều càng
tốt, đó chính là điều kiện để đảm bảo tính bền vững của mô hình;
- Chỉ hỗ trợ, không “ban phát”, làm thay người dân;
- Thông qua mô hình điểm để xây dựng năng lực và chuyển giao kỹ thuật
cho người dân;
- Cần xác định qui mô phù hợp với khả năng đầu tư của dân để có thể thực
hiện thành công mô hình và nhân rộng sau này;
- Kỹ thuật chuyển giao phải phù hợp với trình độ dân trí và các điều kiện
thực tế của địa phương;
- Chú ý sự phát triển bền vững và khả năng để nhân rộng (Chính phủ,
2010).
11
2.1.2.4 Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
- Tư vấn, hỗ trợ chính sách, pháp luật về: đất đai, thủy sản, thị trường,
khoa học công nghệ, áp dụng kinh nghiệm tiên tiến trong sản xuất, quản lý, kinh
doanh về phát triển nông nghiệp, thủy sản.
- Dịch vụ trong các lĩnh vực: pháp luật, tập huấn, đào tạo, thông tin,
chuyển giao khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, thị trường, giá cả, đầu tư,
tín dụng, xây dựng dự án, cung ứng vật tư kỹ thuật, thiết bị và các hoạt động
khác có liên quan đến nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tư vấn, hỗ trợ việc khởi sự doanh nghiệp nhỏ và vừa; lập dự án đầu tư
phát triển nông nghiệp, thủy sản và ngành nghề nông thôn; tìm kiếm mặt bằng
sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu đãi đầu tư và các
thủ tục hành chính khác theo quy định của pháp luật, phù hợp với quy hoạch phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và ngành nghề nông thôn theo vùng, lãnh
thổ và địa phương.
- Tư vấn, hỗ trợ phát triển, ứng dụng công nghệ sau thu hoạch, chế biến
nông, lâm, thủy sản, nghề muối (Chính phủ, 2010).
2.1.2.5 Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Tham gia các hoạt động về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trong
các chương trình hợp tác quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài và các tổ chức quốc tế (Chính phủ, 2010).
2.1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến đẩy mạnh hoạt động khuyến nông
Trong bất cứ lĩnh vực nào khi tiến hành tổ chức hoạt động đều ít nhiều
chịu sự chi phối của một hay nhiều yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả, các hoạt
động KN cho XĐGN chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
2.1.3.1 Nhóm các yếu tố về phía cán bộ khuyến nông:
Cán bộ khuyến nông là người kết nối các cơ quan và cộng đồng trong quá
trình chuyển giao kiến thức và công nghệ đến cộng đồng nông thôn. Các yếu tố
cá nhân có ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động khuyến nông bao gồm: Động
cơ làm công tác khuyến nông; Kỹ năng về thiết kế giảng dạy và truyền đạt; Kỹ
năng về sự hỗ trợ hoạt động; Kỹ năng giảng dạy khuyến nông; Kỹ năng hoạch
12
định chương trình; Kỹ năng thực hiện chương trình; Kỹ năng đánh giá chương
trình (Đỗ Kim Chung và cộng sự, 2012).
2.1.3.2 Nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận dịch vụ khuyến nông
của các hộ nghèo:
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hộ nghèo trong việc ra quyết định áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất sau khi được các cán bộ khuyến nông
chuyển giao. Các yếu tố đó bao gồm: Trình độ văn hóa, đất đai, lao động, tư liệu
sản xuất, Điều kiện kinh tế, xã hội của hộ (Đỗ Kim Chung và cộng sự, 2012).
2.1.3.3 Nhóm các yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Thời tiết, khí hậu; Chất lượng đất và nguồn nước; Tình hình sâu bệnh, dịch
hại... (Đỗ Kim Chung và cộng sự, 2012).
2.1.3.4 Nhóm các yếu tố xã hội:
Thị trường tiêu thụ nông sản; Dịch vụ khuyến nông; Hỗ trợ vật tư đầu vào;
Thông tin thị trường; Cơ sở hạ tầng của địa phương; Các tổ chức đoàn thể ở địa
phương (Đỗ Kim Chung và cộng sự, 2012).
2.1.3.5 Nhóm các yếu tố về thể chế, cơ chế và chính sách:
Chính sách là công cụ điều tiết hữu hiệu nhằm hướng các hoạt động trong
khuyến nông và các hoạt động khác có liên quan trong nông nghiệp phục vụ các
mục tiêu chiến lược phát triển nông nghiệp trong từng giai đoạn. Nhằm khuyến
khích, thúc đẩy các hoạt động chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới trong nông
nghiệp, Chính phủ có thể sử dụng một hệ thống các nhóm chính sách khác nhau
như chính sách đất đai, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ KNVCS, chính sách
đầu tư cho nghiên cứu và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp,
chính sách hỗ trợ cho các chương trình/dự án khuyến nông, chính sách khuyến
nông đối với các hộ nông dân nghèo (Đỗ Kim Chung và cộng sự, 2012).
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Định hướng và chính sách của Đảng, Nhà nước đối với việc đẩy mạnh
hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm nghèo.
Trong những năm qua Chính phủ, các địa phương đã ban hành các chính
sách nhằm giảm tỷ lệ đói nghèo cụ thể:
13
Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến
nông. Theo đó tại Chương IV - Chính sách khuyến nông, Điều 12. Chính sách
bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề (Mục 01. Đối với người sản xuất a) Nông
dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài
liệu và 100% chi phí đi lại, ăn ở khi tham gia đào tạo); Điều 14. Chính sách xây
dựng và nhân rộng mô hình trình diễn (Mục 01. Chính sách hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn a) Mô hình trình diễn ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo được hỗ
trợ 100% chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu bao gồm các loại phân bón,
hóa chất, thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản, d) Đối với các mô hình cơ giới hóa
nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông thôn, được hỗ trợ kinh phí
để mua máy cơ khí, thiết bị với mức 100% ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo;
Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính
phủ về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
Quyết định số 2405/QĐ-TTg ngày 10/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào
diện đầu tư của Chương trình 135 năm 2014 và 2015;
Ngày 07/8/2014 Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái ban hành Quyết định số
1236/QĐ-UBND về việc: phê duyệt mức hỗ trợ các nội dung thực hiện dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 năm 2014, tỉnh Yên Bái với các
nội dung chủ yếu như sau:
Đối tượng hỗ trợ: là hộ nghèo và hộ cận nghèo được xác định theo Quyết
định số 09/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tự nguyện tham gia và đồng
ý thực hiện các quy định của Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất;
Nhóm hộ: được lựa chọn công khai, dân chủ từ thôn, bản trên cơ sở tự
nguyện, gồm những hộ nghèo, hộ cận nghèo và những hộ khác có uy tín đang
sinh sống trên cùng một địa bàn, có kinh nghiệm trong sản xuất, có khả năng
hướng dẫn, giúp đỡ hộ nghèo, cận nghèo trong nhóm vươn lên thoát nghèo.
Địa bàn thực hiện: Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình
135 trong năm 2014 thực hiện tại 72 xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK) vùng III và
14
241 thôn ĐBKK thuộc xã vùng II và một số xã, thôn ĐBKK vùng I theo Quyết
định số 582/QĐ-UBDT ngày 18/12/2013 của Ủy ban dân tộc;
Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất:
- Giống cây trồng: Hỗ trợ 100% giống cây trồng các loại theo nguyện
vọng của người dân và phù hợp với điều kiện của địa phương. Mức hỗ trợ tối đa
không quá 10 triệu đồng/hộ/năm. Các loại cây giống phải đảm bảo yêu cầu tiêu
chuẩn, định mức kỹ thuật theo quy định hiện hành.
- Giống vật nuôi: Đối với đại gia súc (trâu, bò) mức hỗ trợ tối đa không
quá 10 triệu đồng/hộ/năm; tiểu gia súc (dê, lợn, gia cầm) mức hỗ trợ tối đa không
quá 5,0 triệu đồng/hộ/năm.
- Giống thủy sản: Hỗ trợ cho diện tích ao nuôi đủ tiêu chuẩn từ 100 m2 trở
lên. Đối tượng là cá Mè, Trôi, Trắm, Chép, Rô phi đơn tính đủ tiêu chuẩn chất
lượng cá giống cấp 1 và cấp 2. Mức hỗ trợ tối đa không quá 150.000 đồng/100
m2 ao tiêu chuẩn, tổng kinh phí hỗ trợ tối đa 1,5 triệu đồng/hộ/năm.
- Vật tư sản xuất: Hỗ trợ phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vắc
xin tiêm phòng các bệnh nguy hiểm cho gia súc, gia cầm cho các hộ theo dự án
hoặc phương án sản xuất được phê duyệt. Mức hỗ trợ tối đa không quá 3,0 triệu
đồng/hộ/năm; Hỗ trợ một lần vật tư chủ yếu (gạch, xi măng...) cho hộ có nhu cầu
xây mới, sửa chữa và nâng cấp chuồng trại để phát triển chăn nuôi gia súc với
mức tối đa không quá 2,0 triệu đồng/hộ/năm.
Hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất hiệu quả, tiên tiến
- Xây dựng các mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở địa phương gắn với
áp dụng các tiến bộ KHCN về giống, quy trình canh tác, chăn nuôi.
- Xây dựng mô hình kinh tế hợp tác giữa hộ, nhóm hộ với các doanh
nghiệp, tổ hợp tác... trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.
- Mức hỗ trợ: Hỗ trợ chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu cho các mô
hình sản xuất nông lâm ngư nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá là 75 triệu
đồng/mô hình; Hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị cho mô hình cơ
giới hoá nông nghiệp và ngành nghề nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa không quá 90
triệu đồng/mô hình...
15
Hỗ trợ nhân rộng mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng
- Hỗ trợ kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ. Mức
hỗ trợ không quá 15 triệu đồng/1 mô hình điển hình sản xuất tiên tiến.
Là quốc gia nông nghiệp với gần 70% dân số sống ở khu vực nông thôn
nhưng kinh phí đầu tư cho khuyến nông của Việt Nam nhìn chung còn rất khiêm
tốn. Năm 2014, tổng kinh phí khuyến nông Trung ương và địa phương đạt trên
600 tỷ đồng, bình quân mỗi hộ nông dân được đầu tư khoảng 50 nghìn đồng
(tương đương 2,5 USD), trong khi một số quốc gia nông nghiệp trong khu vực
như Thailand, Malaysia, Philippin, Indonesia… mức đầu tư bình quân từ 50 - 80
USD/hộ nông dân. Mặt khác về cơ chế hỗ trợ khuyến nông chưa có sự phân biệt
rõ khuyến nông sinh kế và khuyến nông sản xuất hàng hóa. Cơ chế hỗ trợ khuyến
nông hiện tại chủ yếu phù hợp với mô hình nông hộ sản xuất quy mô nhỏ và trình
độ công nghệ trung bình khá (Hạ Thúy Hạnh, 2014).
2.2.2 Kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm nghèo
ở trong và ngoài nước.
2.2.2.1 Kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm nghèo ở
một số nước trên thế giới.
Trong xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, hoạt động khuyến nông cần
tăng cường giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, hợp tác về các nội dung và phương
thức hoạt động. Thực tế một số nước và vùng lãnh thổ trên Thế giới như: Ấn Độ,
Thái Lan, Philippin,…bên cạnh các Cục quản lý sản xuất chuyên ngành như Cục
Nông nghiệp, Cục Lâm nghiệp, Cục Thủy sản,... đều có Cục Khuyến nông hoặc
cơ quan chuyên trách để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
khuyến nông và hệ thống tổ chức khuyến nông được thành lập ở các cấp từ trung
ương tới cơ sở địa phương (Hạ Thúy Hạnh, 2014).
* Ở Ấn Độ:
Tổ chức khuyến nông được thành lập từ năm 1960 theo 5 cấp: cấp quốc
gia, cấp vùng, cấp bang, cấp huyện và cấp xã. Vào thời kỳ này sản xuất nông
nghiệp của Ấn Độ vẫn đang còn nghèo nàn, lạc hậu, lương thực thiếu thốn, dân
thiếu ăn, thường xuyên có người bị chết đói. Trước thực trạng đó khuyến nông
16
Ấn Độ ra đời. Nhờ có hoạt động khuyến nông được tổ chức tương đối tốt nên Ấn
Độ đã làm cuộc “Cách mạng xanh” khá thành công, về căn bản đã giải quyết
được nạn đói, tự túc được lương thực. Sau đó nước này đã thắng lợi trong cuộc
“Cách mạng trắng” về sữa và đang tiếp tục tiến hành cuộc “Cách mạng nâu” về
thịt (Hạ Thúy Hạnh, 2014).
Nhìn chung, tuy mô hình tổ chức và phương thức hoạt động có khác nhau
nhưng các nước đều có một hệ thống tổ chức khuyến nông từ cấp Trung ương tới
địa phương, điều này cũng rất cần thiết khi các nước thành viên ASEAN tham dự
các hội nghị chuyên đề về khuyến nông và đào tạo khuyến nông trong Khối và
quốc tế.
* Ở Thái Lan:
Cục Khuyến nông thuộc Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, thành lập từ năm
1967. Cục gồm 2 cấp quản lý nhà nước là cấp Trung ương và cấp tỉnh.
- Cấp Trung ương: gồm 16 phòng, ban chức năng và 6 Văn phòng cấp
vùng có nhiệm vụ hướng dẫn, điều phối và hỗ trợ các đơn vị, địa phương thực
hiện các chương trình khuyến nông toàn quốc (Hạ Thúy Hạnh, 2014).
- Cấp tỉnh: 76 văn phòng cấp tỉnh, 879 văn phòng cấp huyện và 48 Trung
tâm dịch vụ. Cả 02 cấp hành chính này đều có các phòng, ban chức năng và
nguồn nhân lực để thực hiện các hoạt động khuyến nông Thời gian đánh giá thực
trạng từ năm 2014 đến năm 2015. Tổng số cán bộ khuyến nông của Thái Lan
hiện nay là 12.936 người (Hạ Thúy Hạnh, 2014).
* Ở Philippines:
Hoạt động khuyến nông của Philippines do Viện Đào tạo nông nghiệp trực
thuộc Cục Nông nghiệp đảm nhiệm và triển khai các hoạt động về khuyến nông.
Tại các vùng có 17 trung tâm đào tạo, không tổ chức theo địa danh hành chính,
hoạt động khuyến nông của Philippin được gọi là “khuyến nông điện tử” với
hình thức truyền tải thông tin và chuyển giao công nghệ chủ yếu thông qua các
phương tiện điện tử như Internet, đài, báo điện tử, truyền hình, băng video... Hầu
hết các hoạt động khuyến nông đều tập trung vào sản xuất nông nghiệp hữu cơ,
giảm thiểu biến đổi khí hậu và phát triển sinh kế bền vững. Về chính sách khuyến
17
nông, chính phủ chi phí xây dựng, vận hành hệ thống thông tin, băng đĩa hình,
internet phục vụ khuyến nông. Trong xây dựng mô hình, chính phủ chỉ hỗ trợ
50% chi phí con giống (Hạ Thúy Hạnh, 2014).
Mới ra đời được hơn 20 năm, hệ thống khuyến nông của Việt Nam cần
tham khảo những kinh nghiệm của các nước nêu trên có thể phù hợp với Việt
Nam về xây dựng hệ thống, tổ chức khuyến nông, đó sẽ là những bài học hay
giúp Việt Nam rút ngắn quãng đường xoá đói giảm nghèo, đi lên CNH - HĐH
nông nghiệp nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
2.2.2.2 Kinh nghiệm đẩy mạnh hoạt động khuyến nông cho xóa đói giảm nghèo ở
một số địa phương trong nước.
a) Sự hình thành và phát triển của khuyến nông Việt Nam
Khuyến nông Việt Nam có từ thời vua Hùng với nông nghiệp nước Văn
Lang là nền văn minh lúa nước. Các vua Hùng đã dạy dân làm nông nghiệp: gieo
hạt, cấy lúa, mở cuộc thi chế biến các món ăn bằng nông sản… Để tỏ rõ sự quan
tâm tới nông nghiệp, vua Lê Đại Hành đã đích thân đi cày ruộng tịch điền ở Đọi
Sơn thuộc tỉnh Hà Nam ngày nay (Trung tâm KNQG, 2014).
Triều vua Lê Thánh Tông (1460-1497), đã đặt ra chức Hà đê sứ và từ năm
1492 mỗi xã có 1 xã trưởng phụ trách nông nghiệp và đê điều. Triều đình ban
chiếu khuyến nông, chiếu lập đồn điền và lần đầu tiên sử dụng từ “khuyến nông”
trong Bộ luật Hồng Đức (Trung tâm KNQG, 2014).
Triều nhà Nguyễn (1802 - 1945) đã khai khẩn đất hoang và lập ra hai
huyện Tiền Hải và Kim Sơn. Về kỹ thuật và hoạt động nông nghiệp ông cha ta đã
có nhiều chủ trương và biện pháp đúng đắn như đắp đê trị thuỷ, xây dựng hệ
thống thuỷ nông, chọn ra nhiều giống cây trồng vật nuôi, công cụ thích hợp cho
từng vùng sinh thái. Những kinh nghiệm làm nông nghiệp lâu đời đã được đúc
kết thành những câu ca dao, bài hát dễ nhớ, dễ truyền khẩu và mang đặc tính
khuyến nông Việt Nam (Trung tâm KNQG, 2014).
Thời kỳ Pháp thuộc (1884 - 1945): Nước ta đã nhập một số cây trồng mới
như cà phê, cao su, khoai tây…và một số giống vật nuôi mới như lợn Yorkshire,
gà Rodeslend. Nước ta đã xuất khẩu được một số nông sản như gạo, cao su.
18