đại học quốc gia hà nội
Khoa kinh tế
----***---Phùng Thị Lan h-ơng
Hoạt động bảo lãnh trong ngoại th-ơng tại
Ngân hàng Ngoại th-ơng Hà Nội
Chuyên ngành
Mã số
: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
: 60 31 07
luận văn thạc sỹ kinh tế đối ngoại
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS Hà Văn Hội
Hà Nội -2006
Ch-ơng 1: Khái quát chung về hoạt động bảo lãnh
của ngân hàng th-ơng mại
1.1. Tổng quan về hoạt động bảo lãnh của ngân hàng th-ơng mại
1.1.1. Quá trình phát triển của ngân hàng th-ơng mại và sự ra đời của hoạt động
bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh hiện nay phát triển mạnh mẽ, bao trùm lên mọi lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra
cả phạm vi quốc tế.
Hoạt động bảo lãnh rất phong phú và đa dạng nh- bảo lãnh của một tổ chức
quốc tế với một n-ớc, bảo lãnh của nhà n-ớc đối với doanh nghiệp...
Xét riêng trong lĩnh vực ngân hàng, bảo lãnh là một nghiệp vụ đ-ợc hiểu là
cam kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên đ-ợc bảo
lãnh trong tr-ờng hợp bên đ-ợc bảo lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa
vụ đã thoả thuận với bên nhận bảo lãnh đã đ-ợc quy định tại chứng th- bảo lãnh
của ngân hàng.
Bảo lãnh là cần thiết khi hai bên ch-a tín nhiệm nhau. Uy tín và lời hứa của
bên này ch-a có đủ độ tin cậy đối với bên kia. Sự xuất hiện của một bên thứ ba có
đủ độ tin cậy đối với cả hai bên đứng ra thực hiện bảo lãnh sẽ đ-a họ đến một điểm
chung thống nhất.
Hiện nay việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng phát triển rất mạnh mẽ và doanh
số của nó đạt đến mức kỷ lục. Sự tăng tr-ởng này một phần là vì bảo lãnh ngân
hàng có thể đ-ợc sử dụng để hỗ trợ cho tất cả các dịch vụ, bao gồm cả các dịch vụ
không mang tính tài chính nh- hợp đồng th-ơng mại, hợp đồng xây dựng...và
những dịch vụ mang tính tài chính nh- thoả -ớc thấu chi, thoả -ớc tham gia liên
doanh, tái bảo hiểm và những cam kết tài chính khác.
Tuy nhiên, trong thực tiễn thực hành kinh doanh quốc tế, vấn đề thuật ngữ
bảo lãnh ngân hàng vẫn còn bỏ ngỏ. Những từ nh- bond , guarantee ,
suretyship và cả undertaking đ-ợc dùng lẫn cho nhau với nghĩa bảo lãnh
ngân hàng và cho đến nay vẫn ch-a có một thoả -ớc thống nhất quốc tế nào khẳng
định đâu là thuật ngữ chuẩn. Điều này cho thấy tính chất lỏng lẻo trong việc sử
dụng thuật ngữ để khẳng định bản chất một cam kết bảo lãnh ngân hàng trong hoạt
động ngoại th-ơng.
Bảo lãnh nói chung và cơ bản đ-ợc NHTM phát hành, do vậy ng-ời ta
th-ờng gọi bảo lãnh là Bank guarantee . Tuy nhiên, luật và tập quán của
từng n-ớc có những khác biệt.
Theo bộ luật dân sự Việt Nam, bảo lãnh là việc ng-ời thứ ba (gọi là bên bảo
lãnh) cam kết với ng-ời có quyền (gọi là ng-ời nhận bảo lãnh hay ng-ời h-ởng
thụ) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là bên đ-ợc bảo lãnh) nếu
khi hết thời hạn mà ng-ời đ-ợc bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ. Các bên có thể thoả thuận về việc ng-ời đ-ợc bảo lãnh
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
Bảo lãnh ngân hàng là sự cam kết của ngân hàng nhận bảo lãnh với bên yêu
cầu bảo lãnh về việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ mà bên xin bảo lãnh cam kết. Ngân
hàng sẽ chịu trách nhiệm thực hiện thay những cam kết mà bên xin bảo lãnh không
thực hiện nghĩa vụ.
Bảo lãnh ngân hàng th-ờng cho các mục đích vay vốn trong và ngoài n-ớc
d-ới hình thức tín dụng tài chính (vay vốn bằng tiền) hoặc tín dụng th-ơng mại
(vay vốn bằng hàng hoá hoặc mua chịu trả chậm, ký c-ợc để tham gia đấu thầu,
đấu giá hoặc thực hiện hợp đồng hay bảo lãnh trả lại tiền đặt cọc). Nh- vậy bảo
lãnh ngân hàng là bảo lãnh với mục đích kinh tế cho các chủ thể tham gia bảo lãnh.
Tất nhiên không phải bất cứ ngân hàng nào cũng có quyền tham gia bảo lãnh mà
chỉ những ngân hàng đ-ợc luật pháp cho phép và có đủ uy tín và tiềm lực tài chính.
1.1.2. Mục đích và chức năng của bảo lãnh
1.1.2.1. Mục đích của bảo lãnh
Mục đích của hoạt động bảo lãnh nói chung là:
Ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế với các chủ
thể trong nền kinh tế. Trong th-ơng mại quốc tế, rủi ro có thể phát sinh bất kỳ lúc
nào trong các hoạt động kinh doanh cho nên ng-ời ta phải hạn chế khả năng xảy ra
rủi ro. Do ch-a biết rõ nhau, nhà xuất khẩu yêu cầu nhà nhập khẩu phải đ-ợc tổ
chức có uy tín, th-ờng là ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán, còn nhà nhập
khẩu cũng yêu cầu nhà xuất khẩu đ-ợc ngân hàng bảo lãnh giao hàng hay thực hiện
hợp đồng.
Bên cạnh đó, việc thực hiện bảo lãnh còn nhằm mục đích đền bù những thiệt
hại về ph-ơng diện tài chính cho ng-ời đ-ợc bảo lãnh khi nó xảy ra thiệt hại.
Thông th-ờng trong tr-ờng hợp ng-ời xin bảo lãnh không thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đã cam kết thì ng-ời thụ h-ởng có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh. Lúc này
ngân hàng sử dụng số tiền bảo lãnh để bù đắp những thiệt hại về ph-ơng diện tài
chính cho ng-ời thụ h-ởng.
1.1.2.2. Các chức năng của bảo lãnh
Thứ nhất: Bảo lãnh ngân hàng mang chức năng pháp lý.
Ng-ời bán, ng-ời nhận thầu thông qua th- bảo lãnh thực hiện hợp đồng bảo
lãnh đấu thầu hoặc thông qua th- bảo lãnh tín dụng do ngân hàng mình mở thừa
nhận nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của mình.
Thứ hai: Bảo lãnh ngân hàng mang chức năng thúc đẩy.
Ng-ời bán có nghĩa vụ giao hàng, ng-ời mua có nghĩa vụ thanh toán theo quy
định của hợp đồng. Ngân hàng chỉ đứng ra bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp. Còn việc thực hiện nh- thế nào là doanh nghiệp phải lo lấy. Điều
này buộc doanh nghiệp phải tính toán sao cho hiệu quả có đ-ợc trong kinh doanh là
cao nhất. Việc thực hiện nghĩa vụ này ảnh h-ởng trực tiếp đến quyền lợi ng-ời xin
bảo lãnh. Vì vậy bảo lãnh có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện hợp đồng.
Thứ ba: Bảo lãnh ngân hàng có thể sử dụng nh- một công cụ tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn và ngành kinh tế kém phát triển.
Thông qua bảo lãnh mua chịu hàng hoá, doanh nghiệp có đ-ợc máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu đảm bảo kịp thời cho sản xuất. Bản thân chính sách bảo lãnh
của ngân hàng có thể khuyến khích thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn bằng cách
tăng c-ờng -u tiên bảo lãnh hoặc giảm phí bảo lãnh. Nhờ bảo lãnh, doanh nghiệp
có thể có đầy đủ uy tín trong đàm phán vay vốn, dự thầu với n-ớc ngoài, giúp
doanh nghiệp yên tâm trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Thứ t-: Bảo lãnh mang tính chất đền bù.
Trong tr-ờng hợp hợp đồng không thực hiện đ-ợc hoặc thực hiện không đầy
đủ, ng-ời mua, ng-ời bán, ng-ời cho vaysẽ nhận đ-ợc một khoản tiền bồi th-ờng
do thiệt hại phát sinh từ việc hợp đồng không đ-ợc thực hiện.
1.1.3. Điều kiện cần thiết để thực hiện bảo lãnh của các NHTM
Để xử lý tốt các vấn đề th-ờng gặp trong giao dịch và quá trình bảo lãnh, các
ngân hàng cần đáp ứng một số điều kiện sau:
Thứ nhất, cần phải có nguồn tài chính vững chắc
Đây có thể coi là điều kiện đầu tiên quan trọng nhất để đảm bảo cho các
ngân hàng có khả năng thực hiện đ-ợc nghiệp vụ bảo lãnh của mình. Bởi lẽ, nghiệp
vụ bảo lãnh cũng giống nh- rất nhiều các nghiệp vụ khác của Ngân hàng không
tránh khỏi những rủi ro trong thanh toán, các Ngân hàng phải luôn sẵn có những
khoản dự phòng trong tr-ờng hợp ng-ời đ-ợc bảo lãnh không có khả năng thanh
toán. Hơn thế, một nguyên nhân nữa không kém phần quan trọng đó là chỉ có
những ngân hàng có tiềm lực tài chính vững chắc, dồi dào mới có đủ khả năng và
uy tín để đứng ra bảo lãnh, đặc biệt là trong giao th-ơng quốc tế.
Thứ hai, các bộ phận kinh doanh của ngân hàng giàu kinh nghiệm và linh
hoạt.
Nếu không xây dựng đ-ợc một đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp và cơ sở vật
chất đầy đủ tiện ích, ngân hàng sẽ chỉ đóng vai trò trung gian chuyển tiếp cho một
ngân hàng khác quy mô lớn hơn để xử lý. Và điều này khiến cho khách hàng hao
tốn nhiều thời gian hơn trong khâu thanh toán bù trừ, tốn kém hơn trong chi phí xử
lý giao dịch, và còn có thể làm sai lệnh thông tin hoặc phát sinh những vấn đề
v-ớng mắc.
Các cấp quản lý của ngân hàng phải có năng lực thật sự, hiểu biết cặn kẽ về
công việc và quy trình tác nghiệp, nắm vững luật lệ, tập quán th-ơng mại trong
n-ớc và quốc tế, môi tr-ờng kinh doanh, về đặc điểm khách hàng hiện có và khách
hàng tiềm năng...Từ đó họ mới có khả năng ra quyết định hợp lý và đúng đắn, tối
-u nhất.
Thứ ba, quan hệ ngân hàng đại lý rộng lớn, vững chắc
Ngoài việc đ-ợc cơ quan có thẩm quyền (Ngân hàng Trung -ơng) cho phép
cung cấp dịch vụ ngân hàng quốc tế, quy mô kinh doanh của ngân hàng tối thiểu
cũng phải đạt mức đủ để tạo uy tín kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, tạo điều
kiện xác lập các mối quan hệ ngân hàng đại lý rộng khắp và bền chặt.
Thứ t-, bảo đảm mối quan hệ t-ơng hỗ chặt chẽ giữa ngân hàng với các cơ
quan tổ chức cung ứng dịch vụ nh- các tổ chức bảo hiểm và bảo lãnh tín dụng xuất
khẩu, quỹ hỗ trợ khuyến khích xuất khẩu, cục xúc tiến th-ơng mại...Trên cơ sở đó,
ngân hàng có thể tận dụng những ích lợi từ những dịch vụ của các tổ chức này cung
cấp nghiệp vụ, đồng thời có biện pháp xác lập cấu trúc dịch vụ ngân hàng cung ứng
phù hợp.
1.1.4. Các bên tham gia trong hoạt động bảo lãnh
Từ khái niệm trên chúng ta thấy việc tham gia bảo lãnh phải có ít nhất ba chủ
thể kinh tế trở lên:
- Ng-ời h-ởng bảo lãnh (ng-ời thứ nhất)
- Ng-ời yêu cầu bảo lãnh (ng-ời thứ hai)
- Ng-ời nhận bảo lãnh (ng-ời thứ ba)
Mối quan hệ giữa các chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh:
Thứ nhất: Bảo lãnh đ-ợc phát hàng theo yêu cầu của ng-ời h-ởng nhằm bảo
đảm quyền lợi của họ trong hợp đồng th-ơng mại. Cụ thể ng-ời bán hay ng-ời mua
đều có thể là ng-ời h-ởng lợi.
Thứ hai: Ngân hàng đứng ra bảo lãnh tức là cam kết trách nhiệm của mình sẽ
bồi th-ờng thiệt hại cho ng-ời h-ởng trong tr-ờng hợp ng-ời đ-ợc h-ởng bảo lãnh
không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng th-ơng mại.
Thứ ba: Về hình thức: Bảo lãnh ngân hàng th-ờng là th- bảo lãnh, một chữ
ký chấp nhận hối phiếu, một L/C mở nhập hàng trả chậm thực chất là cam kết
đảm bảo trả tiền cho ng-ời h-ởng.
Về nội dung: Đó là hình thức đảm bảo nợ của ngân hàng. Việc bảo lãnh đảm
bảo cho quyền lợi ng-ời h-ởng một cách chắc chắn, bên cạnh đó thúc đẩy ng-ời
xin bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của mình. Do bảo lãnh là đảm bảo đối nhân (dùng
uy tín bảo lãnh) nên bảo lãnh rất thích hợp với hai đối tác ở cách xa nhau trong
th-ơng mại quốc tế. Ngân hàng bảo lãnh không phải bỏ ra một khoản vốn nào mà
chỉ dùng uy tín của mình là có thể thu lệ phí cho mình. Đó chính là điều mà ngân
hàng bảo lãnh chịu chia sẻ rủi ro với ng-ời h-ởng.
Trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh là trách nhiệm về tài chính. Đây là trách
nhiệm không huỷ ngang và trả tiền ngay khi các điều khoản trong th- bảo lãnh
đ-ợc tuân thủ.
Ngân hàng không có chức năng làm trọng tài phán xử các khiếu nại hoàn thiện
hợp đồng hoặc đền bù vỡ nợ. Bản thân th- bảo lãnh đã quy định ngân hàng có trách
nhiệm thực hiện ngay các yêu cầu của ng-ời h-ởng tr-ớc khi làm rõ những bất
đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Nếu sau này ngân hàng tìm đ-ợc bằng
chứng về sự gian lận của ng-ời đ-ợc h-ởng thì ngân hàng có quyền đòi là tiền bảo
lãnh từ ng-ời h-ởng, việc này tách biệt hẳn với việc ngân hàng bảo lãnh cho ng-ời
xin bảo lãnh.
Sơ đồ bảo lãnh:
Ng-ời h-ởng
bảo lãnh
Ng-ời yêu cầu bảo
lãnh
Ng-ời nhận
bảo lãnh
1.2. Hoạt động bảo lãnh trong ngoại th-ơng của các Ngân hàng th-ơng mại
1.2.1. Tính tất yếu của việc phát triển hoạt động bảo lãnh trong các NHTM ở Việt
Nam
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Kể từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị tr-ờng, Việt Nam đã đạt đ-ợc những
thành tựu đáng kế trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là th-ơng mại quốc tế (TMQT).
Tốc độ xuất khẩu trong suốt thập kỷ qua gia tăng mạnh mẽ từ mức 2042 triệu USD
năm 1991 lên tới 14308 triệu USD năm 2000. Nguồn thu từ xuất khẩu trong những
năm qua đã góp phần đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu của Việt Nam.
Tuy nhiên kể từ khi xảy ra khủng hoảng tài chính-tiền tệ Châu á từ cuối năm
1997, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam có xu h-ớng chững lại do đây là thị
tr-ờng chiếm tới 70% kim ngạch xuất khẩu của n-ớc ta. Tăng tr-ởng xuất khẩu
năm 1998 chỉ là 0.91% so với 27.69% năm 1997.
Tình trạng này một phần do mức cầu về hàng hóa của Việt Nam giảm sút
đáng kể, bên cạnh đó khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu của Việt Nam cũng
là mối quan tâm hàng đầu. Theo số liệu mới đây của cuộc điều tra về hiện trạng
phát triển kinh doanh và khu vực t- nhân của Viện nghiên cứu và quản lý kinh tế
trung -ơng thì có tới 86/336 (chiếm 24.2%) doanh nghiệp Việt Nam đang có hoạt
động xuất khẩu thì cho rằng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình kém và
rất kém, chỉ có 32/336 (chiếm 9.5%) doanh nghiệp cho rằng mình có đủ khả năng
cạnh tranh, số còn lại cho rằng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình ở mức
trung bình và không thể xác định đ-ợc mức độ về khả năng cạnh tranh. Khả năng
cạnh tranh kém và rất kém chiếm tỷ trọng lớn trong các ngành công nghiệp nặng và
công nghiệp nhẹ. Nói cách khác, khả năng cạnh tranh có vẻ kém d-ờng nh- bộc lộ
ở những ngành cần nhiều vốn và đòi hỏi công nghệ cao.
Trong khi lộ trình tiến tới hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đang tới gần
thì danh tiếng, uy tín cũng nh- quy mô của doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn rất nhỏ
bé. Mặc dù trong lĩnh vực xuất nhập khẩu số l-ợng các doanh nghiệp tham gia tăng
lên nhanh chóng nh-ng năng lực và hiệu quả của các doanh nghiệp còn khá hạn
chế. Theo kết quả điều tra các doanh nghiệp nhập khẩu của Phòng th-ơng mại và
công nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2000 chỉ có 38% số doanh nghiệp đ-ợc điều
tra có số vốn đăng ký trên 1000 USD, 31% có số vốn đăng ký từ 50 nghìn đến 100
nghìn USD và 31% có số vốn đăng ký d-ới 50 nghìn USD. Cũng theo số liệu điều
tra này, chỉ có 7% doanh nghiệp đạt kim ngạch trên 1 triệu USD, 13% doanh
nghiệp đạt kim ngạch từ 500 nghìn đến 1 triệu USD, 51% doanh nghiệp đạt kim
ngạch từ 100-500 nghìn USD, còn lại là d-ới 100 nghìn USD trong năm 1999.
Để tối -u hóa hoạt động xuất nhập khẩu và sử dụng triệt để tiềm năng kinh tế
trong n-ớc, th-ơng mại Việt nam cần phải đ-ợc tập trung hỗ trợ, làm tốt các giai
đoạn xúc tiến xuất khẩu ở cấp vĩ mô và cấp doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các doanh
nghiệp cần đ-ợc khuyến khích đổi mới cơ cấu mặt hàng và nâng cao chất l-ợng sản
phẩm nhằm tăng lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trong khu vực.
Nhiệm vụ tr-ớc mắt cũng nh- lâu dài của khu vực th-ơng mại Việt Nam là
củng cố thị tr-ờng cũ, mở rộng thị tr-ờng mới và nâng cao vị thế của sản phẩm
Việt Nam trên thị tr-ờng quốc tế. Để làm đ-ợc việc này, bên cạnh những chính
sách về xuất nhập khẩu, Việt Nam cần có một cơ chế bảo lãnh xuất khẩu phù hợp
với nhu cầu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng
tr-ởng kinh tế và hội nhập dần dần với hệ thống th-ơng mại toàn cầu.
Điều này khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong việc
thúc đẩy và mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu thông qua việc đáp ứng nhu cầu tín
dụng cũng nh- vấn đề uy tín cho các doanh nghiệp. Và trong hệ thống các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng cho các doanh nghiệp, hoạt động bảo lãnh là một
trong những hoạt động tối -u cả về uy tín cả về nhu cầu vốn.
Mặt khác, các n-ớc có nền kinh tế thị tr-ờng phát triển, luật pháp quy định
các quan hệ giao dịch tài chính-tiền tệ phải đ-ợc bên thứ ba là định chế tài chính
hoặc ngân hàng bảo lãnh. Do vậy khi các doanh nghiệp Việt Nam tham gia quan hệ
th-ơng mại với các đối tác n-ớc ngoài đòi hỏi phải có một tổ chức đầy đủ t- cách
pháp lý đứng ra bảo lãnh theo yêu cầu của họ. Từ các yêu cầu trên có thể thấy rằng
cần thiết phải phát triển hoạt động này tại Việt Nam.
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Thị Mùi, Bảo lãnh trong ngân hàng th-ơng mại: Thực trạng và
kiến nghị , Tạp chí ngân hàng số 12 năm 1999.
2. Lê Hồng Tâm, Bàn thêm về vai trò và các chức năng của bảo lãnh ngân
hàng , Tạp chí ngân hàng số 10 năm 2003
3. Lê Nguyên (1997), Bảo lãnh ngân hàng và tín dụng dự phòng Nhà xuất
bản thống kê.
4. GS.TS Lê Văn Tề (2004), Nghiệp vụ ngân hàng th-ơng mại - Nhà xuất bản
thống kê
5. Nguyễn Hữu Thân (1991), Ph-ơng pháp mạo hiểm và phòng ngừa rủi ro
trong kinh doanh - Nhà xuất bản thông tin
6. Nguyễn Trọng Thùy, Bảo lãnh-Một công cụ dịch vụ và tài trợ của ngân
hàng cần đ-ợc sử dụng hiệu quả , Tap chí ngân hàng số 2 năm 1999.
7. GS.TS Lê Văn T- (2003), Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế- Nhà xuất bản
thống kê
8. Đinh Xuân Trình (2002) Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại th-ơng
Nhà xuất bản thống kê
9. TS Nguyễn Văn Tiến (2001), Giáo trình Tín dụng ngân hàng Nhà xuất
bản thống kê.
10. Quyết định 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân
hàng nhà n-ớc về quy chế bảo lãnh ngân hàng
11. Quyết định 386/2001/QĐ-NHNN14 ngày 11/4/2001 của Thống đốc Ngân
hàng nhà n-ớc về việc sửa đổi một số điều trong quy chế bảo lãnh ngân
hàng ban hàng theo Quyết định 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000.
12. Quyết định 48/2001/QĐ-HĐQT.NHNT ngày 26/6/2001 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị về việc ban hành h-ớng dẫn của Ngân hàng Ngoại th-ơng
Việt Nam về quy chế bảo lãnh ngân hàng.
13. Ngày 11/2/2003, Ngân hàng Nhà n-ớc (NHNN) Việt Nam đã có Quyết định
số 112 sửa đổi một số điều của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm
theo Quyết định số 283 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN.
14. Báo cáo th-ờng niên các năm 2000-2005 Ngân hàng Ngoại th-ơng Hà Nội
15. Tập quán Ngân hàng Tiêu chuẩn Quốc tế (ISBP)- Phòng th-ơng mại Quốc tế 2003
16. UCP 500 - Các Qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của ICC.
17. Edward W.Reed và Edward Crill (1993), Ngân hàng th-ơng mại Nhà xuất
bản Thành phố Hồ Chí Minh.
18. Frederie S. Mish Kim (1994), Tiền tệ ngân hàng và thị tr-ờng tài chính Nhà xuất bản thống kê