PHẦN 1KIẾN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
I. Một số khái niệm cơ bản
1. Khái niệm:
Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện bên ngoài có tác động qua
lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
Theo điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật
chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người”
2. Phân loại theo chức năng:
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài
ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt
trời, núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước...
Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế,
cam kết, quy định, ước định... ở các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước,
quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn giáo, tổ chức
đoàn thể,... Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất
định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm
Tóm lại : Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và thiên nhiên.
Các chức năng của môi trường:
Môi trường có các chức năng cơ bản sau:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con
người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt
động sản xuất của mình.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên
trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất lương thực và tái tạo môi
trường. Con người có thể gia tăng không gian sống cần thiết cho mình bằng việc khai thác và
chuyển đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo
các vùng đất và nước mới. Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên
nhiên có thể làm cho chất lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
3. Ô nhiễm môi trường và phân loại ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa học, sinh học..gây ảnh
hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể sống khác. Ô nhiễm môi trường xảy ra là do con
người và cách quản lí của con người.
3.1 Hiện tượng biến đổi khí hậu do ô nhiễm môi trường
Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh
quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong
một giai đoạn nhất định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi
thời tiết bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự
biến đổi khí hậu có thế giới hạn trong một vùng nhất định hay có thế xuất hiện trên toàn Địa
Cầu. Trong những năm gần đây, đặc biệt trong ngữ cảnh chính sách môi trường, biến đổi khí
hậu thường đề cập tới sự thay đổi khí hậu hiện nay, được gọi chung bằng hiện tượng nóng lên
toàn cầu
Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất
thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ khí nhà kính như sinh khối,
rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị
định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO 2, CH4,
N2O, HFCs, PFCs và SF6.
+ CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ
yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như
sản xuất xi măng và cán thép.
+ CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự
nhiên và khai thác than.
+ N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
+ HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản phẩm phụ của
quá trình sản xuất HCFC-22.
+ PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
+ SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
Các biểu hiện của biến đổi khí hậu
Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung.
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và
các sinh vật trên Trái đất.
Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ
trên biển.
Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất
dẫn tới nguy cơđe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con
người.
Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước
trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác.
Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển,
sinh quyển, các địa quyển.
Một số hiện tượng của biến đổi khí hậu
Mưa acid
Mưa axit được phát hiện ra đầu tiên năm 1948 tại Thuỵ Điển. Nguyên nhân là vì con người đốt
nhiều than đá, dầu mỏ. Trong than đá và dầu mỏ thường chứa một lượng lưu huỳnh, còn trong
không khí lại rất nhiều khí nitơ. Trong quá trình đốt có thể sinh ra các khí Sunfua đioxit (SO2),
Nitơ đioxit (NO2). Các khí này hoà tan với hơi nước trong không khí tạo thành các hạt axit
sunfuaric (H2SO4), axit nitơric (HNO3). Khi trời mưa, các hạt axit này tan lẫn vào nước mưa,
làm độ pH của nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa axit. Do có
độ chua khá lớn, nước mưa có thể hoà tan được một số bụi kim loại và ôxit kim loại có trong
không khí như ôxit chì,... làm cho nước mưa trở nên độc hơn đối với cây cối, vật nuôi và con
người.
Mưa axit ảnh hưởng xấu tới các thuỷ vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa axit đổ vào hồ, ao sẽ
làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật trong hồ, ao suy yếu hoặc chết hoàn
toàn. Hồ, ao trở thành các thuỷ vực chết.
Mưa axit ảnh hưởng xấu tới đất do nước mưa ngầm xuống đất làm tăng độ chua của đất, hoà tan
các nguyên tố trong đất cần thiết cho cây như canxi (Ca), Magiê (Mg),... làm suy thoái đất, cây
cối kém phát triển. Lá cây gặp mưa axit sẽ bị "cháy" lấm chấm, mầm sẽ chết khô, làm cho khả
năng quang hợp của cây giảm, cho năng suất thấp.
Mưa axit còn phá huỷ các vật liệu làm bằng kim loại như sắt, đồng, kẽm,... làm giảm tuổi thọ các
công trình xây dựng.
Hiện tượng nóng lên toàn cầu
Ấm lên toàn cầu hay hâm nóng toàn cầu là hiện tượng nhiệt độ trung bình của không khí và các
đại dương trên Trái Đất tăng lên theo các quan sát trong các thập kỷ gần đây. Trong thế kỉ 20,
nhiệt độ trung bình của không khí gần mặt đất đã tăng 0,6 ± 0,2 °C (1,1 ± 0,4 °F). Ủy ban Liên
chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) nghiên cứu sự gia tăng nồng độ khí nhà kính sinh ra từ
các hoạt động của con người như đốt nhiên liệu hóa thạch và phá rừng làm cho nhiệt độ Trái
Đất tăng lên kể từ giữa thế kỷ 20. IPCC cũng nghiên cứu sự biến đổi các hiện tượng tự nhiên
như bức xạ mặt trời và núi lửa gây ra phần lớn hiện tượng ấm lên từ giai đoạn tiền công nghiệp
đến năm 1950 và có sự ảnh hưởng lạnh đi sau đó. Các kết luận cơ bản đã được chứng thực bởi
hơn 45 tổ chức khoa học và viện hàn lâm khoa học, bao gồm tất cả các viện hàn lâm của các
nước công nghiệp hàng đầu.[
Các dự án thiết lập mô hình khí hậu được tóm tắt trong báo cáo gần đây nhất của IPCC chỉ ra
rằng nhiệt độ bề mặt Trái Đất sẽ có thể tăng 1,1 đến 6,4 °C (2,0 đến 11,5 °F) trong suốt thế kỷ
21. Các yếu tố không chắc chắn trong tính toán này tăng lên khi khi các mô hình sử dụng nồng
độ các khí nhà kính có độ chính xác khác nhau và sử dụng các thông số ước tính khác nhau về
lượng phát thải khí nhà kính tương lai. Các yếu tố không chắc chắn khác bao gồm sự ấm dần
lên và các biến đổi liên quan sẽ khác nhau giữa các khu vực trên toàn thế giới. Hầu hết các
nghiên cứu tập trung trong giai đoạn đến năm 2100. Tuy nhiên, sự ấm dần lên sẽ tiếp tục diễn ra
sau năm 2100 cả trong trường hợp ngừng phát thải khí nhà kính, đều này là do nhiệt dung riêng
của đại dương lớn và carbon dioxide tồn tại lâu trong khí quyển.
Nhiệt độ toàn cầu tăng sẽ làm mực nước biển dâng lên và làm biến đổi lượng mưa, có thể bao
gồm cả sự mở rộng của các sa mạc vùng cận nhiệt đới. Hiện tượng ấm lên được dự đoán sẽ diễn
ra mạnh nhất ở Bắc Cực.
Hiệu ứng nhà kính
Độ gia tăng nhiệt độ bất thường
Hiệu ứng nhà kính diễn ra khi khí quyển chứa khí đã hấp thụ tia cực quang. Khi hơi nóng từ mặt
trời vô Trái Đất đã bị giữ lại ở tầng đối lưu, tạo ra hiệu ứng nhà kính ở bề mặt các hành tinh hoặc
các Vệ tinh. Cơ cấu hoạt động này không khác nhiều so với một nhà kính (dùng để cho cây
trồng) thiệt, điều khác biệt là nhà kính (cây trồng) có các cơ cấu cách biệt hơi nóng bên trong để
giữ ấm không phải qua quá trình đối lưu. Hiệu ứng nhà kính được khám phá bởi nhà khoa học
Joseph Fourier vào năm 1824, thí nghiệm đầu tiên có thể tin cậy được là bởi nhà khoa học John
Tyndall vào năm 1858, và bản báo cáo định lượng kĩ càng được thực hiện bởi nhà khoa học
Svante Arrhenius vào năm 1896. Một ví dụ về Hiệu ứng nhà kính làm cho nhiệt độ của không
gian bên trong của một nhà trồng cây làm bằng kính tăng lên khi Mặt Trời chiếu vào. Nhờ vào
sức ấm này mà cây có thể đâm chồi, ra hoa và kết trái sớm hơn. Ngày nay người ta hiểu khái
niệm này rộng hơn, dẫn xuất từ khái niệm này để miêu tả hiện tượng nghẽn nhiệt trong bầu khí
quyển của Trái Đất được Mặt Trời chiếu sáng là hiệu ứng nhà kính khí quyển. Trong hiệu ứng
nhà kính khí quyển, phần được đoán là do tác động của loài người gây ra được gọi là hiệu ứng
nhà kính nhân loại (gia tăng). Hiện này thế kỷ thứ 21 loài người đang phải đối mặt với tình trạng
ấm lên do con người gây ra, tuy nhiên vấn đề vẫn đang được tranh cãi, gây ra nhiều tác hại nguy
hiểm.
II.CÁC NHÂN TỐ MÔI TRƯỜNG
1. Môi trường đất
Đất hay thổ nhưỡng là lớp ngoài cùng của thạch quyển bị biến đổi tự nhiên dưới tác động tổng
hợp của nước, không khí, sinh vật".
Các thành phần chính của đất là chất khoáng, nước, không khí, mùn và các loại sinh vật từ vi
sinh vật cho đến côn trùng, chân đốt v.v...
1.1 Suy thoái đất
Suy thoái đất được xem như là suy giảm chất lượng đất đai, sự suy giảm này ảnh hưởng đến
năng suất và chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp. tiến trình suy thoái đất nhanh hay chậm
phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu, và trình độ hiểu biết của chủ thể sử dụng và khai thác
đất. Ngày nay, suy thoái đất là vấn đề môi trường nan giải nhất ở các quốc gia đang phát triển,
đặc biệt là ở những vùng sa mạc, bán sa mạc cũng như những vùng khí hậu ẩm ướt.
Ước tính hàng năm 15% đất toàn cầu bị suy thoái vì lí do nhân tạo. trong đó, suy thoái vì xói
mòn do nước chiếm 55,7%, do gió 28%, 12,1% do mất chất dinh dưỡng. Ở Trung Quốc, diện
tích đất đã bị suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ. Trong đó có 36,67% triệu ha đất
đồi bị sói mòn nặng; 6,67 triệu ha bị chua mặn, 4 triệu ha bị úng lầy. Ở Ấn Độ, hàng năm mất
3,7 triệu ha đất trồng trọt.
1.2 Thực trạng suy thoái đất ở Việt Nam
Sự suy thoái chất lượng đất, gây ra do canh tác, sử dụng đất không phù hợp của con người đưa
đến những thay đổi lớn về tình trạng dưỡng chất, nguồn hữu cơ, nồng độ các chất và độc tố.
- Làm giảm tiềm năng của hệ sinh thái
- Phá vỡ cân bằng nước, năng lượng, và chu trình vật chất trong hệ sinh thái
- Tác hại đến môi trường sinh thái như làm giảm giá trị đất, giảm khả năng dẫn thủy, giảm sức
chứa của các hồ.
- Ngoài tác động của suy thoái lên sản lượng nông nghiệp, môi trường nó còn dẫn đến tình trạng
bất ổn về xã hội, thúc đẩy sự thâm canh, gia tăng tốc độ khai hoang, làm ô nhiễm nguồn nước,
ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống cộng đồng.
Vài số liệu đất bị suy thoái ở Việt Nam:
+ 10
triệu ha đang bị xói mòn do nước
+ 1,35
+ Và
triệu ha đất nghèo kiệt dưỡng chất
các diện tích đất bị chua háo, phèn hóa, xói mòn do gió, có ngập úng…khoảng 2 triệu ha
2. Môi trường nước
Khái niệm tài nguyên nước:
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục
đích khác nhau, xét về cả mặt chất và lượng. Nước được dùng trong các hoạt động nông nghiệp,
công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều cần nước ngọt.
Nước là dạng tài nguyên đặc biệt. Nó vừa là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường,
quyết định sự tồn tại, phát triển của xã hội.
hoàn nước là sự tồn tại và vận động của nước trên mặt đất, trong lòng đất và trong bầu khí quyển
của Trái Đất. Nước trái đất luôn vận động và chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ
thể lỏng sang thể hơi rồi thể rắn và ngược lại. Vòng tuần hoàn nước đã và đang diễn ra từ hàng
tỉ năm và tất cả cuộc sống trên Trái Đất đều phụ thuộc vào nó, Trái Đất chắc hẳn sẽ là một nơi
không thể sống được nếu không có nước.
Ô nhiễm môi trường nước:
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước,
với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người
và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh
hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các vùng ven
biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa
làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm
lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái
thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu Ô nhiễm
nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và nước thải công nghiệp được thải ra lưu vực các
con sông mà chưa qua xử lí đúng mức; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào
nguồn nước ngầm và nước ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông
gây ô nhiễm trầm trọng,ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu vực.
3. Môi trường không khí
Khái niệm môi trường không khí:
Khí quyển là lớp vỏ ngoài của trái đất với ranh giới dưới là bề mặt thuỷ quyển, thạch quyển và
ranh giới trên là khoảng không giữa các hành tinh. Khí quyển trái đất được hình thành do sự
thoát hơi nước, các chất khí từ thuỷ quyển và thạch quyển.
Bầu không khí này được tạo thành từ nhiều thành phần khí khác nhau đóng vai trò như một lá
chắn bảo vệ cho trái đất và cho phép sự sống trên hành tinh tồn tại. Nếu không có bầu không
khí, chúng ta sẽ bị đốt cháy bởi nhiệt độ cao của mặt trời vào ban ngày hoặc đông lạnh bởi nhiệt
độ rất cao vào ban đêm.
Hơn ba phần tư thành phần của bầu khí quyển được tạo thành từ khí Nitơ và hầu hết phần còn lại
là khí oxy, 1% còn lại là hỗn hợp của cacbon dioxide, hơi nước và ozon.
Các khí nhân tạo gây ô nhiễm không khí nguy hiểm nhất đối với con người và khí quyển trái đất
Các khí nhân tạo nguy hiểm nhất đối với sức khoẻ con người và khí quyển trái đất đã được biết
đến gồm: Cacbon đioxit (CO2); Dioxit Sunfua (SO2).; Cacbon monoxit (CO); Nitơ oxit (N2O);
Clorofluorocacbon (còn gọi là CFC) và Mêtan (CH4).
Cacbon Dioxit (CO2): CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là nguyên liệu cho quá trình
quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ cấp ở cây xanh. Thông thường, lượng CO2 sản
sinh một cách tự nhiên cân bằng với lượng CO2 được sử dụng cho quang hợp. Hai loại hoạt
động của con người là đốt nhiên liệu hoá thạch và phá rừng đã làm cho quá trình trên mất cân
bằng, có tác động xấu tới khí hậu toàn cầu.
Dioxit Sunfua (SO2): Đioxit sunfua (SO2) là chất gây ÔNKK khí có nồng độ thấp trong khí
quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Dioxit sunfua sinh ra do núi lửa phun, do đốt nhiên liệu
than, dầu, khí đốt, sinh khối thực vật, quặng sunfua,.v.v... SO2 rất độc hại đối với sức khoẻ của
người và sinh vật, gây ra các bệnh về phổi khí phế quản.SO2 trong không khí khi gặp oxy và
nước tạo thành axit, tập trung trong nước mưa gây ra hiện tượng mưa axit.
Cacbon monoxit (CO):CO được hình thành do việc đốt cháy không hết nhiên liệu hoá thạch
như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. Khí thải từ các động cơ xe máy là nguồn gây ô
nhiễm CO chủ yếu ở các thành phố. Hàng năm trên toàn cầu sản sinh khoảng 600 triệu tấn CO.
CO không độc với thực vật vì cây xanh có thể chuyển hoá CO => CO2 và sử dụng nó trong quá
trình quang hợp. Vì vậy, thảm thực vật được xem là tác nhân tự nhiên có tác dụng làm giảm ô
nhiễm CO. Khi con người ở trong không khí có nồng độ CO lớn hơn 250 ppm sẽ bị tử vong.
Nitơ Oxit (N2O): N2O là loại khí gây hiệu ứng nhà kính, được sinh ra trong quá trình đốt các
nhiên liệu hoá thạch. Hàm lượng của nó đang tăng dần trên phạm vi toàn cầu, hàng năm khoảng
từ 0,2 -,3%. Một lượng nhỏ N2O khác xâm nhập vào khí quyển do kết quả của quá trình nitrat
hoá các loại phân bón hữu cơ và vô cơ. N2O xâm nhập vào không khí sẽ không thay đổi dạng
trong thời gian dài, chỉ khi đạt tới những tầng trên của khí quyển nó mới tác động một cách
chậm chạp với nguyên tử oxy
Clorofluorocacbon (viết tắt là CFC): CFC là những hoá chất do con người tổng hợp để sử
dụng trong nhiều ngành công nghiệp và từ đó xâm nhập vào khí quyển. CFC 11 hoặc CFCl3
hoặc CFCl2 hoặc CF2Cl2 (còn gọi là freon 12 hoặc F12) là những chất thông dụng của CFC.
Một lượng nhỏ CFC khác là CHC1F2 (hoặc F22), CCl4 và CF4 cũng xâm nhập vào khí quyển.
Cả hai hợp chất CFC 11 và CFC 12 hoặc freon đều là những hợp chất có ý nghĩa kinh tế cao,
việc sản xuất và sử dụng chúng đã tăng lên rất nhanh trong hai thập kỷ vừa qua. Chúng tồn tại
cả ở dạng sol khí và không sol khí.Dạng sol khí thường làm tổn hại tầng ôzôn, do đó là sự báo
động về môi trường, những dạng không sol khí thì vẫn tiếp tục sản xuất và ngày càng tăng về số
lượng.CFC có tính ổn định cao và không bị phân huỷ. Khi CFC đạt tới thượng tầng khí quyển
chúng sẽ được các tia cực tím phân huỷ. Tốc độ phân huỷ CFC sẽ rất nhanh nếu tầng ôzôn bị
tổn thương và các bức xạ cực tím tới được những tầng khí quyển thấp hơn.
Metan (CH4): Mêtan là một loại khí gây hiệu ứng nhà kính. Nó được sinh ra từ các quá trình
sinh học, như sự men hoá đường ruột của động vật có guốc, cừu và những động vật khác, sự
phân giải kỵ khí ở đất ngập nước, ruộng lúa, cháy rừng và đốt nhiên liệu hoá thạch. CH4 thúc
đẩy sự ôxy hoá hơi nước ở tầng bình lưu.Sự gia tăng hơi nước gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn
nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH4. Hiện nay hàng năm khí quyển thu nhận khoảng từ 400
đến 765x1012g CH4.
Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí:
Để giảm thiểu ô nhiễm không khí cần có sự hợp tác thực hiện của toàn dân:
+ Hạn chế sự gia tăng phương tiện vận chuyển một cách tự phát, tiến tới xây dựng các phương
tiện vận tải công cộng hiện đại như xe bus, tàu điện ngầm…
+ Sử dụng nhiên liệu sạch như năng lượng mặt trời, năng lượng gió, hydro…thay cho năng lượng
từ gas, điện…
+ Cải thiện kỹ thuật xe máy nhằm giảm bớt sự phát thải khí ô nhiễm từ xe cộ và sử dụng các biện
pháp đơn giản để giảm sự bay hơi nhiên liệu.
+ Tăng cường kiểm soát sự phát thải kiểm định kỹ thuật máy móc.
+ Trồng nhiều cây xanh để cây xanh giúp thực hiện quá trình lọc không khí.
Một số ảnh hưởng của ô nhiễm không khí trên phạm vi toàn cầu
Tầng ozone và lỗ thủng tầng ozone
Quá trình hình thành và phân hủy ozone diễn ra đồng thời nên chu trình tồn tại của nó trong khí
quyển rất ngắn. Lượng ozone cao nhất ở tầng bình lưu ở độ cao 25 km, với nồng độ khoảng 510 ppm. Tầng ozone bị suy giảm là do các khí thải vào bầu khí quyển có sự hiện diện của khí
trơ. Dưới tác dụng của tia hồng ngoại chúng phân ly thành các nguyên tử tự do. Các nguyên tử
này sẽ tạo nên phản ứng với ozone và biến ozone thành oxy. Một số các chất khác có khả năng
tham gia vào các phản ứng phân hủy ozone như: CO, CH4, NOx và các hợp chất hữu cơ. Như
vậy, sự giảm nồng độ ozone ở các cực trái đất mà các nhà khoa học ghi nhận được, có thể là do
các chất sinh ra từ hoạt động con người như: CH4, NOx, HCl, Cl2..
Tác dụng của tầng ozone: bảo vệ cho mọi sinh vật tránh khỏi tai họa do bức xạ của tia tử ngoại.
Nếu như tầng ozone bị suy giảm thì nó sẽ gây ra thảm họa đối với mọi hệ sinh thái trên trái đất
4. Ảnh hưởng môi trường do suy giảm tài nguyên rừng
Rừng là một bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, có thành phần cây gổ đóng vai trò
chính. Tài nguyên rừng là một dạng tài nguyên thiên nhiên quan trọng có khả năng tái tạo (củi,
gỗ, thực phẩm..), có sự ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống con người.
Nâng cao nền
địa chất
Hình
thành
Đá
Sói mòn
Quá trình
Phosphate
kết tủa
và lắng
phản
xuống
ứng
Phosphate vô
Phosphate
cơ
trong đá
Phosphate
hữu cơ
Phân Hủy
VSV
Độngtrong
thực đất
Phân
tiêu
thụ
vậtrã
Vai trò của rừng:
- Cung cấp lâm sản, đặc sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng xã hội, trước hết là gỗ và lâm sản
ngoài gỗ
- Cung cấp dược liệu quý phục vụ nhu cầu chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con người.
- Cung cấp lương thực, nguyên liệu chế biến thực phẩm...phục vụ nhu cầu đời sống xã hội
- Phòng hộ đầu nguồn, giữ đất, giữ nước, điều hòa dòng chảy, chống xói mòn rửa trôi thoái hóa
đất
- Phòng hộ ven biển, chắn sóng, chắn gió, chống cát bay, chống sự xâm nhập của nước mặn...
bảo vệ đồng ruộng và khu dân cư ven biển
- Phòng hộ khu công nghiệp và khu đô thị, làm sạch không khí, tăng dưỡng khí, giảm thiểu
tiếng ồn, điều hòa khí hậu tạo điều kiện cho công nghiệp phát triển.
- Rừng còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khoa học, đặc biệt là nơi dự trữ sinh
quyển bảo tồn các nguồn gen quý hiếm.
Hiện trạng rừng ở Việt Nam
Tại Việt Nam:
+ Vào năm 1943 có khoảng 14 triệu ha, tỉ lệ che phủ 43% diện tích.
+ Năm 1985 còn 9,3 triệu ha, tỉ lệ che phủ còn 30%.
+ Ngày nay chỉ còn 7,8 triệu ha, chiếm 23,6% diện tích (dưới mức báo động cân bằng 3%)
Trên thế giới:
+ Tổng số rừng có trữ lượng gỗ trên 50 m3/ha chỉ có khoảng 2,8 tỉ ha, còn lại là rừng thưa
khoảng 1,2 tỉ ha.
+ Phần lớn diện tích rừng kín phân bố ở vùng nhiệt đới.
Diễn biến ô nhiễm do suy giảm tài nguyên rừng
Khái niệm suy giảm tài nguyên rừng
Suy giảm tài nguyên rừng là hiện tượng suy giảm do con người gây ra làm giảm trữ lượng lâm
sản tại các vùng rừng trong một thời gian nhất định. Một vài số liệu thống kê cho thấy suy thoái
rừng đang diễn ra cả trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng minh chứng là trữ lượng
rừng và diện tích rừng bị giảm sút đáng kể.
+ Hằng năm trên thế giới mất đi trung bình 16,1 triệu ha rừng, trong đó rừng nhiệt đới bị suy
giảm với tốc độ lớn nhất 15,2 triệu ha.
+ Diện tích rừng bình quân thế giới trên đầu người 0,6 ha/người.
+ Phần lớn đất rừng rất thích hợp cho canh tác nông nghiệp.
+ Hiện nay rừng nhiệt đới chỉ còn khoảng 50% diện tích so với trước đây.
Nguyên Nhân của suy thoái rừng
+ Ảnh hưởng của chất độc hóa học.
+ Cháy rừng ở diện rộng.
+ Phá rừng để lấy đất canh tác.
+ Mở rộng diện tích nuôi tôm ở vùng ven biển.
+ Dân số tăng, nhu cầu gỗ, củi cũng tăng.
+ Khai thác rừng ngập mặn để làm muối và xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Ô nhiễm môi trường nước ở các rừng ngập mặn.
Hậu quả của suy giảm tài nguyên rừng
- Gây thiên tai nhiều nơi
Đối với tự nhiên
Bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán…với tần suất nhiều hơn, cường độ mạnh hơn do chịu sự ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu. Nước ta còn nằm trong số 10 nước hàng đầu về tần suất bị
thiên tai trên thế giới, với những loại thiên tai phổ biến là bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán.
Lũ: Thảm thực vật có chức năng quan trọng trong việc ngăn cản một phần nước mưa rơi xuống
đất và có vai trò phân phối lại lượng nước này. giữ nước cũng như giảm thiểu việc đất đai sạt
lở. Lượng nước lũ ở một vùng có nhiều cây cối sẽ ít hơn lượng nước lũ từ một vùng trơ trọi.
Gió bão: Rừng bảo vệ và ngăn chặn gió bão. là vật cản trên đường di chuyển của gió và có ảnh
hưởng đến tốc độ cũng như hướng gió
Sói mòn: Hệ số dòng chảy mặt trên đất có độ che phủ 35% lớn hơn đất có độ che phủ 75% hai
lần. Lượng đất xói mòn của rừng bằng 10% lượng đất vùng đất không có rừng.
+ Đối với kinh tế- xã hội
Gây ra nhiều tổn thất nặng nề về nhân mạng, mùa màng, nhà cửa, ruộng vườn, đường sá…
Thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy, 10 năm gần đây, bình quân mỗi
năm, có khoảng 750 người chết và mất tích do thiên tai, giá trị thiệt hại về tài sản ước tính
chiếm khoảng 1,5% GDP.
- Giảm đa dạng sinh học:
Thiệt hại tài sản cò thể quy ra tiền nhưng nghiêm trọng hơn cả là thiệt hại tính đa dạng sinh
học,điển hình là:
Đối với tự nhiên
+ Rừng nhiệt đới: có vai trò đặc biệt trong bảo tồn tính đa dạng sinh tháị, là nơi:
• Chứa hơn 13 triệu chủng loại khác nhaụ;
• 70% chủng loại cây cối và muông thú của trái đất;
• nơi sinh sống của những loài động vật độc đáo nổi tiếng :đười ươi, vượn; các giống thuộc họ
miêu như sư tử, cọp, beo, v.v.
+ Việc phá hoại rừng khiến hàng nghìn chủng loại cây cối và thú vật bị tuyệt chủng. Số lượng
chính xác bị tuyệt chủng là bao nhiêu thì người ta quả không rõ.
+ Dự đoán mỗi năm khoảng 50.000 chủng loại khác nhau bị tuyệt chủng.
Đối với kinh tế- xã hội: suy giảm đa dạng sinh học gây ra nạn đói kém, nạn voi bỏ rừng về buôn
làng giết hại con người, phá hoại tài sản ..
- Ảnh hưởng đến khí hậu địa phương và khí hậu toàn địa cầu:
Đối với tự nhiên: Rừng trung hòa và làm dịu bớt nhiệt độ của luồng khí nóng ban ngày đồng thời
duy trì được độ ẩm, và có ý nghĩa điều hòa khí hậu.
Mất rừng làm tăng nạn ô nhiễm môi sinh, trái đất ấm dần lên,mực nước biển dâng,biến đổi khí
hậu.
Một ví dụ điển hình: từ 150 năm qua, lượng CO2 tăng tới 25%; trong thế kỷ 21 này, nhiệt độ tăng
0,30C/thập niên.
Theo ủy ban liên chính phủ về BĐKH, nếu không có các biện pháp mạnh mẽ để giảm lượng khí
thải toàn cầu thì đến 2100, nhiệt độ Trái đất có thể tăng đến 4,8°C so với năm 1990.
- Mất rừng ngập mặn(RNM):
Đối với tự nhiên: Đẩy mạnh sự xâm nhập nước mặn vào đất liền, thúc đẩy quá trình xói lở, gây
ô nhiễm đất và nguồn nước,giảm đa dạng sinh học:
+ Ở những nơi RNM bị tàn phá làm đìa tôm lượng mưa giảm rõ rệt;
+ Nhiều loài động vật bỏ đi nơi khác;
+ Không khí nóng bức hơn;
+ Bầu không khí bị ô nhiễm do lượng khí CO2 tăng.
Mất RNM là mất nơi sinh sống, sinh sản, vườn ươm của nhiều loài động vật dưới nước và trên
cạn. nghiên cứu đầm tôm bỏ hoang ở cửa Nam Triệu (Hải Phòng) cho thấy sinh khối động vật
đáy giảm tới 9 lần so với vùng lân cận vẫn còn RNM.
Đối với kinh tế- xã hội: Do thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành thủy sản và lâm nghiệp
nên không những mất rừng, mà sự cân bằng sinh thái suy giảm và cuộc sống của cộng đồng ven
biển bị xáo trộn:
+ Dịch bệnh lan tràn trong các vùng nuôi tôm ở 9 tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm
1994-1995 và 2000-2001 làm hàng vạn gia đình lâm vào cảnh nghèo đói. Để nuôi tôm, nhiều
nơi đã chặt hết cây ngập mặn hoặc giết chết cây bằng cách giữ nước trong đầm, khiến cho môi
trường suy thoái nhanh. Trước hết, các bộ phận cây chết bị phân hủy trong điều kiện yếm khí sẽ
tạo ra H2S và NH4, đầu độc các tảo phù du là nguồn thức ăn và cung cấp O2 cho tôm. Mật độ
tôm quá dày, chế độ ăn ko thích hợp cùng với nguồn giống ko chọn lọc tạo điều kiện cho bệnh
tôm phát triển.
+ Một số tỉnh ven biển miền Nam, bệnh sốt rét có chiều hướng tăng: Ấu trùng muỗi sốt rét nước
lợ (Anopheles sinensis) sống trong RGM, ăn tảo Chlorella- phát triển mạnh khi đủ ánh sáng
mất rừngtảo phát triển muỗi sốt rét cũng phát triển bệnh sốt rét
+ Mất nguồn thức ăn phong phú của nhiều sinh vật vùng triều, hậu quả là sản lượng tôm, cá, cua
đánh bắt ngoài biển cũng giảm ảnh hưởng kế sinh nhai của người dân.
- Suy thoái môi trường đất:
Đối với tự nhiên:
+ Khai thác rừng bừa bãi,đốt rừng làm nương rẫy,du canh du cư… đất xói mòn, rửa trôi, giảm
độ ẩm, độ phì của đất… làm tăng diện tích đất bị thoái hóa.
+ Hiện nay, Việt Nam có khoảng 9 triệu ha đất bị hoang hóa, trong đó có 5,06 triệu ha đất chưa sử
dụng và 2 triệu ha đất đang được sử dụng bị thoái hóa nặng.
Việc đốt rừng làm rẫy khiến đất bị phô ra trần trụi dưới sức nóng của mặt trời nhiệt đới và dưới
những cơn mưa lũ liên tu bất tận. Việc này làm cho đất bị chai hơn, độ màu mỡ và phì nhiêu
của đất bị giảm đi, trong khi lượng độc chất aliminium lại gia tăngtất cả những yếu tố này làm
đất trở nên khô cằn hơn và khó trồng trọt hơn
Đối với kinh tế- xã hội: suy thoái đất, xói mòn, rửa trôi, sa mac hóa, chua hóa, mặn hóa… gây
trở ngại trong hoạt động nông nghiệp, ảnh hưởng cuộc sống của người dân.
- Suy giảm môi trường nước:
Đối với tự nhiên:
+ Biến động thủy chế sông ngòi, giảm sự điều hòa của dòng chảy,làm tăng quá trình bốc hơi giảm
lượng nước ngầm,dẫn đến lũ lụt khô hạn;
+ Hiện nay,nước ta:
• Thiếu nước trong mùa khô đặc biệt là ở các tỉnh ở Tây Nguyên;
• Lũ lụt trong suốt mùa mưa.
Đối với kinh tế- xã hội: suy giảm nguồn tài nguyên nước gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt,
sinh kế, vệ sinh, dễ dàng lây lan các dịch bệnh…
PHẦN 2
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT – CHÍNH SÁCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC – GIÁO DỤC VỀ MÔI TRƯỜNG
I.
Luật bảo vệ môi trường 2005
1. Sự ra đời:
Ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội Khoá XI chính thức thông
qua tại kỳ họp thứ tám. Theo đánh giá của các chuyên gia trong nước và quốc tế, Luật Bảo vệ môi
trường năm 2005 là một bước phát triển về chất trong quá trình hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo vệ
môi trường, Luật đã bao quát được hầu hết các hoạt động bảo vệ môi trường, với các quy định chi
tiết và cụ thể
2. Cấu trúc:
Bao gồm: 15 chương, 136 điều (tăng 8 chương, 79 điều so với Luật Bảo vệ môi trường năm 1993)
- Chương I. Những quy định chung
Chương II. Tiêu chuẩn môi trường
- Chương III. Đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ
môi trường
- Chương IV. Bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
- Chương V. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
- Chương VI. Bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
- Chương VII. Bảo vệ môi trường biển, nước sông và các nguồn nước khác
- Chương VIII. Quản lý chất thải
- Chương IX. Quan trắc, thông tin về môi trường
- Chương XI. Nguồn lực bảo vệ môi trường
- Chương XII. Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
- Chương XIII Trách nhiệm bảo vệ môi trường của cơ quan quản lý nhà nước, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể
- Chương XIV. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bồi thường thiệt hại về môi trường
Chương XV Điều khoản thi hành
3. Phạm vi điều chỉnh
Gồm 03 nội dung chính:
- Quy định hoạt động bảo vệ môi trường;
- Chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường;
-
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường
4. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Luật Bảo vệ môi trường:
- Phải là một trong những đối tượng dưới đây
+ Cơ quan nhà nước,
+ Tổ chức (doanh nghiệp, tổ chức xã hội…
+ Hộ gia đình,
+ Cá nhân
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
+ Tổ chức nước ngoài,
+ Cá nhân nước ngoài
- . Có hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam
Ưu tiên áp dụng điều ước quốc tế trong trường hợp có sự khác nhau giữa Luật Bảo vệ môi trường và
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
5. Giải thích từ ngữ
- Môi trường là yếu tố tự nhiên và vật chất bao quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người.
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường (đất, nước, không khí, âm
thanh….)
- Hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm:
+ Giữ môi trường trong lành, sạch đẹp;
+ Phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường;
+ Ứng phó sự cố môi trường;
+ Khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường;
+ Khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên
+ Bảo vệ đa dạng sinh học
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà
giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường
- Tiêu chuẩn môi trường: một tiêu chuẩn được xem là tiêu chuẩn môi trường khi thoả mãn hai
điều kiện:
+ Là giới cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng
chất gây ô nhiễm trong chất thải
+ Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ quản lý và bảo vệ môi
trường
- . Ô nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường khi đảm bảo 02 yếu tố:
+ Có sự biến đổi của các thành phần môi trường;
+ Không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường
- Suy thoái môi trường: suy thoái môi trường khi bảo đảm 02 yếu tố:
+ Có sự suy giảm về chất lượng, số lượng của thành phần môi trường;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật
- Sự cố môi trường: tai biến, rủi ro từ hoạt động của con người (đốt rừng, tràn dầu…) hoặc biến
đổi thất thường của tự nhiên (bão, lụt, động đất…)
- Chất gây ô nhiễm: chất hoặc yếu tố vật lý nhưng chỉ xem là chất gây ô nhiễm khi xuất hiện
trong môi trường.
- Chất thải: đảm bảo 2 yếu tố: (1) là vật chất (rắn, lỏng, khí) (2) được thải ra từ hoạt động của
con ngườI 11. Chất thải nguy hại: đảm bảo 2 yếu tố: (1) là chất thải (2) có chứa yếu tố độc hại
(dễ cháy nổ, ăn mòn, lây nhiễm…)
- Quản lý chất thải: là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái
chế, xử lý, tiêu huỷ và thải bỏ chất thải => là một quá trình.
- Phế liệu: chỉ được xem là phế liệu khi thoả mãn 2 điều kiện: (1) là sản phẩm, vật liệu bị loại
ra từ sản xuất, tiêu dùng (2) được thu hồi làm nguyên liệu sản xuất.
-
-
-
Sức chịu tải của môi trường: là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ
các chất gây ô nhiễm
Hệ sinh thái: là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất định cùng tồn tại
và phát triển, có tác động qua lại
Đa dạng sinh học: là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái
Quan trắc môi trường: là quá trình theo dõi có hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động
môi trường nhằm cung cấp thông tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi
trường và các tác động xấu đối với môi trường
Thông tin về môi trường: số liệu, dữ liệu các thành phần môi trường; trữ lượng, giá trị sinh
thái, giá trị kinh tế các nguồn tài nguyên thiên nhiên; các tác động xấu đối với môi trường,
chất thải, mức độ ô nhiễm….
Đánh giá môi trường chiến lược
- Đánh giá tác động môi trường
- Khí thải gây hiệu ứng nhà kính: là các loại khí tác động đến sự trao đổI nhiệt giữa trái đất và
không gian xung quanh, làm nhiệt độ của không khí bao quanh bề mặt trái đất nóng lên
- Hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính: là giới hạn khối lượng khí gây hiệu ứng nhà
kính của mỗi quốc gia được phép thải vào bầu khí quyển theo quy định của các điều ước quốc
tế
6. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
Bao gồm 5 nguyên tắc chính:
- Gắn kết với phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội để phát triển bền vững đất nước; gắn với BVMT
khu vực và toàn cầu
- Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội
-
Là hoạt động thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy
thoái và sự cố môi trường
- Phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hoá, lịch sử và trình độ phát triển kinh tế-xã hội
trong từng giai đoạn
- Ai gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường thì người đó có trách nhiệm khắc phục, phục
hồi, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định pháp luật
7. Chính sách bảo vệ môi trường
Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, lần đầu tiên quy định chính sách bảo vệ môi trường, bao gồm 9
nhóm chính sách:
- Khuyến khích, tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia bảo vệ môi trường
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục kết hợp áp dụng các biện pháp hành chính, kinh tế…
- Sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, tái tạo và đẩy mạnh tái
chế, tái sử dụng chất thải
- Ưu tiên giải quyết các vấn đề môi trường búc xúc, tập trung xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng và phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm, chú trọng bảo vệ môi
trường đô thị, khu dân cư
- Đầu tư bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển, đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho bảo
vệ môi trường, bố trí khoản chi riêng cho sự nghiệp môi trường trong ngân sách nhà nước
hàng năm.
- Ưu đãi về cho các hoạt động bảo vệ môi trường: đất đai, thuế, tài chính…
Đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu, áp dụng và chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi
trường, hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về môi
trường và khuyến khích tổ chức, cá nhân hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường
- Phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường, tăng cường và nâng cao năng lực quốc gia về
bảo vệ môi trường
8. Nguồn lực bảo vệ môi trường
- Giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ
+ BVMT là nội dung của chương trình chính khoá ở các cấp học phổ thông
+ Ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực và khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo
nguồn nhân lực cho bảo vệ môi trường
+ Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng, chuyển giao công nghệ, giải pháp về bảo vệ môi
trường và có những chính sách ưu đãi đối việc chuyển giao công nghệ giải quyết các
vấn đề môi trường búc xúc
- Tài chính: Nguồn tài chính cho bảo vệ môi trường được hình thành từ các nguồn sau:
+ Ngân sách nhà nước
+ Vốn của tổ chức, cá nhân đầu tư bảo vệ môi trường đối với hoạt động của mình
+ Vốn của tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, công
nghiệp và dịch vụ về môi trường
+ Tiền bồi thường thiệt hại, thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, tiền phạt và các
nguồn thu khác theo quy định pháp luật
+ Đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
+ Vốn vay ưu đãi, tài trợ từ quỹ bảo vệ môi trường
+ Vốn vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức khác theo quy định của pháp
luật
- Ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường
+ Có mục chi riêng cho sự nghiệp môi trường, phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường
của từng thời kỳ; hằng năm bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường
cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà
- Ngân sách nhà nước được sử dụng và các mục đích sau:
Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng BVMT công cộng
+ Chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường - Luật quy định các hạng mục chi sự
nghiệp môi trường tại khoản 2 Điều 111 - Hàng năm, Bộ TNMT có trách nhiệm tổng
hợp kinh phí cho sự nghiệp môi trường của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và phối hợp vớI Bộ KHĐT và
Bộ TC trình Chính phủ
- Hệ thống quản lý và con người
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường: Vụ Môi trường, Vụ Thẩm định và Đánh giá tác động
môi trường và Cục Bảo vệ môi trường
+ Bộ, ngành: tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường
+ Địa phương: Tham mưu UBND tỉnh có Sở TNMT; Tham mưu UBND huyện có Phòng
TNMT; Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã có cán bộ phụ trách bảo vệ môi trường
+ Các Tổng công ty nhà nước, cá tập đoàn kinh tế, ban quản lý khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có chất
thải nguy hại hoặc tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố môi trường phải có bộ phận chuyên
môn hoặc cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
9. trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường của ủy ban nhân dan các cấp, các cơ quan
chuyên môn về môi trường
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại
địa phương theo quy định sau đây:
+
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi
trường;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường của địa phương;
d) Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường;
đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền;
e) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiếnnghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên
quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
tại địa phương theo quy định sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi
trường;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường;
d) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiếnnghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên
huyện;
g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
10. 3. Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
tại địa phương theo quy định sau đây:
a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh
môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận động nhân dân
xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc
đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và
gia đình văn hóa;
b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;
c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;
d) Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về
hoà giải;
đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về
giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.