QUY HOẠCH VÀ ĐIỀU CHẾ RỪNG
T.T.K.N – LN47
1. Phân biệt qui hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng và mối quan hệ giữa qui
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng?
Tại sao khi xây bản phương án qui hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng phải
căn cứ vào điều kiện kinh tế-xã hội và môi trường? Hãy hãy làm rõ cơ sở kinh
tế, xã hội của qui hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng?
. Phân biệt tuổi lâm phần và tuổi thọ của rừng. Ý nghĩa của nghiên cứu tuổi
lâm phần và tuổi thọ rừng trong thực tiễn sản xuất lâm nghiệp.
. Phân biệt tuổi thành thục rừng số lượng và tuổi thành thục rừng công nghệ.
Có thể khẳng định tất cả mọi cây rừng sinh trưởng và phát triển trên các
điều kiện lập địa khác nhau đều đạt tới tuổi thành thục rừng công nghệ được
không ?.
Có thể khẳng định tất cả mọi cây rừng sinh trưởng và phát triển trên các
điều kiện lập địa khác nhau đều đạt tới tuổi thành thục rừng số lượng được
không. Tại sao
. Phân biệt tuổi thành thục rừng và tuổi khai thác chính ? Ứng dụng của
nghiên cứu thành thục rừng công nghệ trong thực tiễn sản xuất lâm nghiệp.
Khái niệm, phương pháp xác định và ứng dụng thành thục rừng tự nhiên
(sinh lý) và thành thục rừng tái sinh trong thực tiễn sản xuất lâm nghiệp.
. Phân biệt các loại thành thục rừng trong rừng tre nứa và phương pháp xác
định tuổi rừng tre lồ ô.
Phân biệt tuổi khai thác chính và năm hồi qui. Ý nghĩa của nghiên cứu năm
hồi qui trong thực tiễn sản xuất lâm nghiệp ?.
Phân biệt các đơn vị trong phân chia rừng (tiểu khu, khoảnh và lô)? Hãy nêu
những căn cứ để phân chia lô?
Phân biệt lô và lô kinh doanh cố định. Hãy nêu các phương pháp phân chia lô
và điều kiện ứng dụng của từng phương pháp.
Phân biệt khu điều chế và chuỗi điều chế? Tại sao trong thực tiễn sản xuất
lâm nghiệp qui hoạch khu điều chế chỉ áp dụng cho rừng trồng thuần loài mà
không áp dụng chu rừng tự nhiên hỗn giao khác loài?
Hãy làm rõ khái niệm sản lượng ổn định và điều chỉnh sản lượng. Để đảm
bảo ổn định sản lượng cần phải có những điều kiện gì về yếu tố tài nguyên
rừng ?
. Phân biệt chu kỳ điều chế rừng và chu kỳ kinh doanh rừng. Để đảm bảo ổn
định sản lượng cần phải có những điều kiện gì về yếu tố kinh tế
Phân biệt mô hình vốn rừng chuẩn đối với rừng tự nhiên và mô hình rừng
chuẩn đới với rừng trông thuần loài? Ý nghĩa của mô hình chuẩn trong thực
tiễn sản xuất lâm nghiệp.
Bài tập ưng dụng về xây dựng mô hình N/D chuẩn
17. Qui hoạch lâm nghiệp là gì? Hãy nêu thành quả, các bước tiến hành, các bên
tham gia và các phương pháp có thể áp dụng xây dựng để lập phương án qui
hoạch lâm nghiệp
18. Nội dung và phương pháp điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp của đối
tượng qui hoạch lâm nghiệp
19. Điều chế rừng là gì? thành quả, các bước tiến hành, các bên liên quan và các
công cụ/kỹ thuật có thể áp dụng để lập kế hoạch điều chế rừng
1.
Phân biệt qui hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng và mối quan hệ
giữa qui hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng?
Phân biệt qui hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng:
Quy hoạch lâm nghiệp
Điều chế rừng
- Quy hoạch bao gồm việc lập kế hoạch và quản
lý kế hoạch đó; lập kế hoạch là việc điều tra khảo
sát và phân tích các tình hình hiện tại và xác định
các nhu cầu trong tương lai để chuẩn bị cho một
kế hoạch đáp ứng các yêu cầu đó và quản lý là
thiết lập các giải pháp để thực thi các hoạt động.
- Theo GS. Rucareanu: “Điều chế rừng là khoa
học và thực tiễn về tổ chức rừng phù hợp với
nhiệm vụ quản lý kinh doanh rừng”. Trong định
nghĩa này tổ chức rừng có nghĩa là ấn định cho
nó một chế độ, một cơ cấu cụ thể về cấu trúc,
điều chế rừng ở đây chính là tổ chức sản xuất
sinh vật học rừng. Đối tượng của điều chế rừng là
những lô rừng cụ thể, có cùng biện pháp kinh
doanh.
- Đối tượng: diện tích tài nguyên rừng đủ lớn có
cùng mục tiêu điều chế, tạo thành đối tượng cho
việc ấn định thống nhất quá trình sản xuất, bảo
đảm được kinh doanh lâu dài, liên tục và ổn định.
- Đối tượng: + Quy hoạch lâm nghiệp cho các
cấp quản lý lãnh thổ: Đối tượng quy hoạch là
toàn cầu/khu vực, toàn quốc, toàn tỉnh, huyện,
xã.
+ Quy hoạch lâm nghiệp cho các cấp quản lý sản
xuất kinh doanh: Đối tượng là các Lâm trường, Xí
nghiệp, Trang trại, cộng đồng
- Mục đích: Quy hoạch lâm nghiệp có mục đích
là tổ chức kinh doanh rừng và đất rừng theo
hướng bền vững về ba mặt kinh tế, xã hội và môi
trường. Quy hoạch hướng đến tổ chức kinh
doanh hợp lý, hiệu quả và lâu dài các nguồn tài
nguyên đa dạng của rừng, cung cấp cho xã hội
gỗ, củi, lâm sản ngoài gỗ, phục vụ cho việc phát
triển kinh tế, văn hóa xã hội và đời sống nhân
dân; đồng thời góp phần vào việc nâng cao tác
dụng phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn
các hệ sinh thái rừng.
- Nhiệm vụ: + Tổ chức điều tra, kiểm kê, phúc
tra về tài nguyên rừng
+ Khảo sát điều kiện kinh tế xã hội, trình độ kinh
doanh trong khu vực xây dựng phương án
+ Tiến hành xác định phương hướng kinh doanh
nghề rừng, lập phương án quy hoạch ở các cấp
lãnh thổ, các đơn vị kinh doanh khác nhau.
+ Giám sát và đánh giá việc thực thi phương án
quy hoạch và điều chỉnh theo định kỳ
- Mục đích: + Tổ chức sản xuất ổn định lâu dài
theo chu kỳ, luân kỳ: tái sinh - khai thác - tái sinh
liên tục.
+ Bảo đảm tính hiện thực và vững chắc làm căn
cứ xây dựng kế hoạch sản xuất theo không gian
và thời gian.
+ Làm căn cứ để đưa tiến bộ kỹ thuật lâm nghiệp
vào từng đối tượng rừng. Xây dựng cơ sở lý luận
các giải pháp kỹ thuật lâm sinh cho từng loại
rừng.
+ Góp phần quản lý rừng tiến bộ, khoa học.
- Nhiệm vụ: + Bảo đảm cung cấp liên tục (hàng
năm) một lượng lâm sản, đặc sản. + Bảo đảm
cung cấp ổn định theo chu kỳ, luân kỳ đúng
chủng loại sản phẩm
+ Nâng cao dần năng suất sinh học và giá trị kinh
tế của tài nguyên rừng.
+ Duy trì điều kiện môi sinh và phát huy tác dụng
nhiều mặt của rừng.
Mối quan hệ giữa quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng:
- Quy hoạch lâm nghiệp là một hoạt động lập kế hoạch định hướng
phát triển lâm nghiệp cho một cấp, một cơ quan, cộng đồng.
2.
- Trong khi đó điều chế rừng dựa trên quy hoạch, cung cấp các cơ sở
khoa học để tổ chức kinh doanh rừng có hiệu quả về sản lượng và ổn
định trong chu lỳ/kuân kỳ.
- Và cả hai cùng đóng góp vào việc quản lý rừng bền vững theo một
phương thức quản lý tiến bộ, nó sử dụng các phương án quy hoạch làm
phương hướng, áp dụng các phương pháp luận khoa học của điều chế
rừng, từ đó tổ chức quản lý kinh doanh toàn diện tài nguyên rừng.
Tại sao khi xây bản phương án qui hoạch lâm nghiệp và điều chế
rừng phải căn cứ vào điều kiện kinh tế-xã hội và môi trường?
Hãy hãy làm rõ cơ sở kinh tế, xã hội của qui hoạch lâm nghiệp và
điều chế rừng?
Quy hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng vừa mang tính chất kỹ thuật lại vừa mang
tính chất kinh tế - xã hội - môi trường. Vì vậy, các kiến thức về kinh tế - xã hội và môi
trường là cơ sở rất quan trọng để nghiên cứu môn qui hoạch lâm nghiệp và điều chế
rừng và trong thực tế công tác này cũng phải vận dụng một cách toàn diện và tổng
hợp các cơ sở kinh tế - xã hội - môi trường có liên quan đến tổ chức sản xuất lâm
nghiệp
-Cơ sở kinh tế: Cơ sở kinh tế của công tác qui hoạch lâm nghiệp và điều chế rừng
được thể hiện thông qua các nguyên tắc kinh tế cơ bản, nó chi phối mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị sản xuất
+ Nguyên tắc tái sản xuất tài nguyên rừng
+ Nguyên tắc sử dụng hợp lý tài nguyên rừng
+ Nguyên tắc tăng năng suất lao động lâm nghiệp
+ Nguyên tắc tăng thu nhập trong lâm nghiệp
+ Nguyên tắc tăng giá trị kinh tế cho một lâm phần (Thành thục rừng kinh tế)
Cơ sở xã hội: Một số chính sách làm cơ sở cho QHLN & ĐCR:
• Luật Đất đai năm 2013
• Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2014.
• Quyết định phê duyệt chiến lược phát triển phát triển lâm nghiệp của các cấp quản
lý.
• Quyết định số 62 /2005/QĐ-BNN về về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng
. • Quyết định số 61 /2005/QĐ-BNN về tiêu chí phân cấp rừng phòng hộ
. • Quyết định số 106/2006/QĐ ngày 27/11/ 2006 của Bộ trưởng Bộ NNPTNT về việc
ban hành bản hướng dẫn quản lý rừng cộng đồng dân cư thôn
• Công văn số 2324/BNN-LN ngày 21/8/2007 của Bộ trưởng Bộ NNPTNT về việc
hướng dẫn các chỉ tiêu kỹ thuật và thủ tục khai thác rừng cộng đồng
• QĐ số 434/QĐ-QLR ngày 11/4/2007 của Cục trưởng Cục LN về việc ban hành bản
hướng dẫn xây dựng quy chế bảo vệ và phát triển rừng cấp xã và hướng dẫn giao
rừng và đất lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư thôn.
• Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10-06-2009 về tiêu chí xác định và phân
loại rừng
• Thông tư 35 ngày 20 tháng 5 năm 2011 về hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu
gỗ và lâm sản ngoài gỗ.vv…
Cơ sở về môi trường Khi tiến hành công tác qui hoạch lâm nghiệp, nhất thiết phải
quan tâm các khía cạnh:
+ Vấn đề bảo vệ lưu vực, chống xói mòn, rửa trôi đất: Tuỳ theo mục đích sử dụng và
đặc điểm tự nhiên của đối tượng (độ dốc, độ cao, loại lập địa, khí hậu, dòng chảy...)
mà có phương án lựa chọn phương thức kinh doanh, trồng rừng và chọn loài cây
trồng phù hợp. Từ đó nâng cao khả năng giữ đất, giữ nước của đối tượng quy hoạch điều chế rừng.
+ Bảo tồn đa dạng sinh học: Cùng với vấn đề suy thoái môi trường, thì vấn đề giảm
sút nhanh chóng sự đa dạng sinh học đã kéo theo sự biến đổi các hệ sinh thái, biến
mất loài cây, động vật hoang dã, suy giảm đa dạng về nguồn gen ở cả rừng tự nhiên
và rừng trồng. Do vậy khi xây dựng phương án quy hoạch phảI quan tâm đến vấn đề
bảo tồn và phát triển đa dang sinh học.
+Tác động đến khí hậu: Vai trò của rừng đến cân bằng khí hậu vùng cũng cần được
xem xét trong phương án quy hoạch - điều chế rừng ở từng địa phương, quốc gia và
khu vực.
3.
. Phân biệt tuổi lâm phần và tuổi thọ của rừng. Ý nghĩa của
nghiên cứu tuổi lâm phần và tuổi thọ rừng trong thực tiễn sản
xuất lâm nghiệp.
Tuổi lâm phần
Tuổi thọ
-Tuổi lâm phần là Sự gia tăng về đường kính,
Theo Mantel (1381) cho rằng: khái niệm tuổi
rừng có thể ứng dụng để phân biệt các lâm
phần về trạng thái kết cấu, năng lực sinh
trưởng và là cơ sở đề xuất các biện pháp tác
động một cách hợp lý.
chiều cao, đường kính tán, trạng thái,… theo
thời gian, được tính theo từng năm-Phân loại: Căn cứ vào năng lực sinh trưởng,
người ta thường phân biệt:
+ Tuổi tuyệt đối: Là tuổi được tính từ lúc tạo
lập rừng đối với rừng trồng hay những lâm
phần tự nhiên có tái sinh đủ trên nương rẫy
hoặc khai thác trắng (rừng phục hồi).
+ Tuổi sinh trưởng: Là khoảng thời gian mà
cây rừng thực sự sinh trưởng.
+ Tuổi kinh doanh: Là tuổi mà người ta có
thể xác định nó để tiếp tục nuôi dưỡng, tác
động bằng các kĩ thuật lâm sinh nói chung
thông qua sự sinh trưởng bình thường với
năng suất thực ứng với tuổi của chúng.
Căn cứ vào tỷ lệ số cây có tuổi khác nhau
trong lâm phần để người ta chia ra:
+Rừng đều tuổi
+Rừng khác tuổi:
Ý nghĩa:
4. Phân biệt tuổi thành thục rừng số lượng và tuổi thành thục rừng
công nghệ. Có thể khẳng định tất cả mọi cây rừng sinh trưởng và phát
triển trên các điều kiện lập địa khác nhau đều đạt tới tuổi thành thục
rừng công nghệ được không ?.
TT rừng số lượng
-Thành thục số lượng là trạng thái mà cây
TT rừng công nghệ
- Thành thục công nghệ là trạng thái lâm
hoặc lâm phần có lượng tăng trưởng bình
quân cao nhất. Tuổi đánh dấu trạng thái đó
gọi là tuổi thành thục số lượng.
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Tuổi thành thục số lượng của cây cá lẻ khác
với tuổi thành thục của rừng.
+ Loài cây: Loài cây mọc nhanh có tuổi thành
thục số lượng đến sớm hơn loài cây mọc
chậm.
+ Điều kiện lập địa: Tuy cùng một loài cây
nhưng sinh trưởng ở điều kiện lập địa tốt
hơn thì tuổi thành thục số lượng sẽ đến sớm
hơn ở điều kiện lập địa xấu.
+ Biện pháp tác động: Trong quá trình tạo
rừng và áp dụng các phương pháp nuôi
dưỡng rừng hợp lý, thường tuổi thành thục
số lượng sẽ đến sớm hơn đối với những lâm
phần không thông qua nuôi dưỡng. Điều này
có ý nghĩa rất lớn trong kinh doanh rừng,
nhất là công tác tỉa thưa hợp lý sẽ góp phần
tích cực rút ngắn thời gian nuôi dưỡng rừng
Phương pháp xác định tuổi thành thục số
lượng:
+ Dựa trên tìm hiểu qui luật sinh trưởng về
thể tích của cây rừng thông qua lượng tăng
trưởng hàng năm và lượng tăng trưởng bình
quân về trữ lượng .
Thường người ta lấy sự điều tiết về ∆m và
Zm theo A ở biểu quá trình sinh trưởng được
xây dựng cho rừng cần xác định nếu: Zm >
∆m : Chưa đạt tới tuổi thành thục số lượng.
Zm < ∆m: Vượt quá tuổi thành thục số
lượng.
Zm = ∆m: Đạt tuổi thành thục số lượng.
Ứng dụng - Xác định tuổi khai thác và chu kỳ
phần mà trong quá trình sinh trưởng và phát
triển đạt lượng tăng trưởng bình quân chung
của sản phEm mục đích/chủ yếu là cao nhất.
Tuổi tương ứng với trạng thái đó gọi là tuổi
thành thục công nghệ
- Các nhân tố ảnh hưởng:
+ Loài cây: Nếu loài cây sinh trưởng nhanh sẽ
đạt qui cách kích thước sớm hơn loài cây
mọc chậm.
+ Điều kiện lập địa: Cùng một loài cây nhưng
nếu ở điều kiện lập địa tốt sẽ sớm đạt được
kích thước qui cách hơn ở điều kiện lập địa
xấu.
+ Biện pháp tác động: Nếu áp dụng các biện
pháp kĩ thuật tác động phù hợp với qui luật
sinh trưởng của rừng như chế độ chăm sóc,
xác định số lần tỉa, thời gian tỉa hợp lý,… thì
rừng đó sẽ nhanh đạt qui cách, kích thước
với sản phẩm nhiều hơn so với rừng không
tác động hoặc tác động không phù hợp với
đặc điểm sinh trưởng của chúng.
+ Thành thục công nghệ thích hợp với loài
cây mọc nhanh, chu kì kinh doanh ngắn, chủ
yếu là cung cấp các loại sản phẩm cho công
nghiệp giấy, các loại sản phẩm phục vụ cho
xây dựng nhà như cột, kèo đơn giản ở vùng
sâu vùng xa. Đối với những loài cây mọc
chậm, gỗ quí, có chu kì kinh doanh dài thích
hợp với thành thục số lượng, hoặc là sản
phẩm của thành thục công nghệ xấp xỉ bằng
lượng sản phẩm của thành thục số lượng,
nói cách khác là thích hợp với việc sản xuất
gỗ lớn vừa tận dụng được sức sản xuất của
rừng vừa mang lại hiệu quả kinh tế hơn.
Phương pháp xác định tuổi thành thục công
nghệ:
+ PP dùng biểu quá trình sinh trưởng và biểu
suất sản phẩm
+ Phương pháp Martin
+ Phương pháp dùng biểu quá trình sinh
trưởng và biểu độ thon
+ Phương pháp ô tiêu chuẩn
Ứng dụng:
+ Xác định tuổi khai thác, chu kỳ khai thác
rừng thuần loài đều tuổi: Tuổi thành thục
kinh doanh cho các lâm phần thuần loại đều
tuổi: Do tuổi thành thục số lượng lấy lượng
tăng trưởng bình quân chung về trữ lượng
đạt cực đại max (∆m = max) làm chỉ tiêu, nên
khai thác tại tuổi này sẽ đạt được hiệu quả
cao nhất về mặt số lượng.
- Làm căn cứ để xác định đường kính tối
thiểu khai thác cho lâm phần hỗn loại khác
tuổi: Từ tuổi thành thục số lượng suy ra
đường kính tương ứng thông qua quan hệ
D/A. Đây chính là đường kính tối thiểu khai
thác cho từng loài hoặc nhóm loài trong lâm
phần hỗn loại khác tuổi. Tuổi thành thục số
lượng được ứng dụng trong rừng sản xuất gỗ
- củi, mục đích là để đạt được một năng suất
bình quân cao nhất trên một đơn vị diện
tích. Nhưng chỉ là một chỉ tiêu biểu thị số
lượng nên khi sử dụng loại tuổi này cần xem
xét thêm về chất lượng gỗ, quy cách sản
phẩm.
công nghệ đã bổ sung cho tuổi thành thục số
lượng, lấy lượng tăng trưởng bình quân sản
phẩm đạt max làm chỉ tiêu, nên khai thác ở
tuổi này sẽ đạt hiệu quả cao không chỉ về
mặt sản lượng gỗ mà còn về quy cách, chất
lượng.
Tuổi thành thục công nghệ ứng dụng trong
kinh doanh rừng gỗ, củi với mục tiêu điều
chế đã được ấn định. ứng với các mục tiêu
khác nhau, yêu cầu kích thức, chất lượng sản
phẩm khác nhau, do đó sẽ có tuổi thành thục
công nghệ khác nhau, trong trường hợp này
dùng tuổi thành thục số lượng có thể sẽ
không đạt một số yêu cầu về sản phẩm
- Xác định đường kính tổi thiểu khai thác
trong rừng hỗn loài, chặt chọn
* Không thể khẳng định tất cả mọi cây rừng sinh trưởng và phát
triển trên các điều kiện lập địa khác nhau đều đạt tới tuổi thành
thục rừng công nghệ vì: thành thục công nghệ của một loại sản phẩm chủ yếu chỉ
một số loài cây nhất định, sinh trưởng trên những điều kiện lập địa cụ thể mới đạt được.
Ví dụ: Nơi lập địa xấu, với một loài cây nhất định có thể không đạt được thành thục công
nghệ với sản phẩm gỗ lớn.
Thành thục công nghệ là trạng thái lâm phần mà trong quá trình sinh trưởng và phát
triển đạt lượng tăng trưởng bình quân chung của sản phẩm mục đích/ chủ yếu là cao
nhất. Tuổi tương ứng với trạng thái đó gọi là tuổi thành thục công nghệ
Tuổi thành thục công nghệ của một loại sản phẩm nào đó đến sớm hay đến muộn,
cao hay thấp thường phụ thuộc vào các nhân tố : loài cây, điều kiện lập địa, biện
pháp tác động….
5.
Có thể khẳng định tất cả mọi cây rừng sinh trưởng và phát triển
trên các điều kiện lập địa khác nhau đều đạt tới tuổi thành thục
rừng số lượng được không. Tại sao
Được vì: Trong các điều kiện lập địa khác nhau, bất kỳ cây rừng hoặc lâm phần đều sớm
hoặc muộn đạt tuổi thành thục số lượng nhưng nó phụ thuộc vào những yếu tố:
+ Loài cây: Loài cây mọc nhanh có tuổi thành thục số lượng đến sớm hơn loài cây mọc chậm.
+ Điều kiện lập địa: Tuy cùng một loài cây nhưng sinh trưởng ở điều kiện lập địa tốt hơn thì
tuổi thành thục số lượng sẽ đến sớm hơn ở điều kiện lập địa xấu.
+ Biện pháp tác động: Trong quá trình tạo rừng và áp dụng các phương pháp nuôi dưỡng
rừng hợp lý, thường tuổi thành thục số lượng sẽ đến sớm hơn đối với những lâm phần
không thông qua nuôi dưỡng. Điều này có ý nghĩa rất lớn trong kinh doanh rừng, nhất là
công tác tỉa thưa hợp lý sẽ góp phần tích cực rút ngắn thời gian nuôi dưỡng rừng.
6.
. Phân biệt tuổi thành thục rừng và tuổi khai thác chính ? Ứng
dụng của nghiên cứu thành thục rừng công nghệ trong thực tiễn
sản xuất lâm nghiệp.
Tuổi thành thục rừng
Tuổi khai thác chính
Thành thục rừng là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật
quan trọng, là cơ sở để xác định tuổi khai
thác, chu kỳ kinh doanh, thời gian nuôi
dưỡng...làm cơ sở cho việc phối trí rừng
trong không gian và thời gian khép kín
-Tuổi thành thục được nghiên cứu cho từng
cây hoặc lâm phần, nó biểu thị thời gian cần
thiết để cây rừng hoặc rừng sinh trưởng phù
hợp với mục đích kinh doanh
- Chỉ vận dụng phù hợp cho rừng đều tuổi
còn rừng tự nhiên hỗn loài, rừng có nguồn
gốc tái sinh nhiều loài thì chỉ thích ứng với
những cá thể riêng biệt, còn đối với cả lâm
phần thì thường ở giai đoạn thành thục
Tuổi khai thác chính là phạm trù, khái niệm
để thuyết minh về chu kì kinh doanh rừng.
-Tuổi khai thác chính biểu thị cây rừng đã
đến tuổi thành thục, cho nên tuổi khai thác
chính thường lấy tuổi thành thục làm cơ sở
-Tuổi khai thác chính được xác định cho toàn
bộ loại hình kinh doanh.
-Tuổi khai thác chính được xác định rất mềm
dẻo vì cơ sở để xác định tuổi khai thác chính
là tuổi thành thục
-Tính mềm dẻo ấy cho thấy khi xác định tuổi
khai thác chính không phải căn cứ duy nhất
là tuổi thành thục mà còn phải xem xét một
số nhân tố khác như:
+ Tác dụng chủ yếu của rừng trong nền kinh
tế quốc dân
+ Kết cấu tuổi của lâm phần trong loại hình
kinh doanh:
*Ứng dụng:
+ Xác định tuổi khai thác, chu kỳ khai thác rừng thuần loài đều tuổi: Tuổi thành thục
công nghệ đã bổ sung cho tuổi thành thục số lượng, lấy lượng tăng trưởng bình quân
sản phẩm đạt max làm chỉ tiêu, nên khai thác ở tuổi này sẽ đạt hiệu quả cao không
chỉ về mặt sản lượng gỗ mà còn về quy cách, chất lượng.
Tuổi thành thục công nghệ ứng dụng trong kinh doanh rừng gỗ, củi với mục tiêu điều
chế đã được ấn định. ứng với các mục tiêu khác nhau, yêu cầu kích thức, chất lượng
sản phẩm khác nhau, do đó sẽ có tuổi thành thục công nghệ khác nhau, trong trường
hợp này dùng tuổi thành thục số lượng có thể sẽ không đạt một số yêu cầu về sản
phẩm
+ Xác định đường kính tổi thiểu khai thác trong rừng hỗn loài, chặt chọn
7.
Khái niệm, phương pháp xác định và ứng dụng thành thục rừng
tự nhiên (sinh lý) và thành thục rừng tái sinh trong thực tiễn sản
xuất lâm nghiệp.
Thành thục tự nhiên là trạng thái mà cây hoặc lâm phần bước vào giai đoạn bắt đầu khô
héo. Năm tuổi đó là tuổi thành thục tự nhiên
Phương pháp xác định: có hai phương pháp chính để xác định tuổi thành thục tự nhiên:
+ Quan sát các đặc trưng bên ngoài: Mặc dầu tuổi thành thục tự nhiên diễn ra rất chậm chạp
trong một thời gian dài nên rất khó xác định một cách chính xác và dứt khoát. Song đối với
một số loài cây có thể thông qua sự thay đổi các đặc trưng bên ngoài như: sinh trưởng của
đường kính, chiều cao, tán lá, vỏ cây, …
+ Dựa vào sự giảm sút trữ lượng lâm phần để xác định: Trong quá trình sinh trưởng và phát
triển của lâm phần nếu đến lúc mà lượng sinh trưởng hàng năm giảm đi mà không đủ sự bù
đắp trữ lượng của rừng do cây rừng bị chết đi, lúc đó lượng sinh trưởng bình quân của chúng
sẽ nhỏ hơn không
Ứng dụng: có ý nghĩa thiết thực trong tổ chức sản xuất kinh doanh rừng. Nếu mục đích lấy
gỗ làm chính thì không nên để rừng rơi vào trạng thái thành thục tự nhiên vì lúc đó trữ lượng
rừng giảm sút, chất lưọng gỗ xấu, tình hình vệ sinh rừng kém, … Tuy nhiên, đối với một số đối
tượng khác như rừng di tích, thắng cảnh hay điều dưỡng, rừng nghiên cứu khoa học thì có
thể để cây rừng hay lâm phần đến tuổi thành thục tự nhiên.
Thành thục tái sinh là trạng thái mà cây hoặc lâm phần sau khi đã chặt hạ có thể đảm bảo
tái sinh tự nhiên. Phạm vi tuổi của thời kỳ đó gọi là tuổi thành thục tái sinh
Phương pháp xác định -Tuổi thành thục tái sinh hạt là tuổi sớm nhất mà cây hoặc lâm phần
bắt đầu kết quả nhiều. Thông thường tuổi này đến sau khi lượng tăng trưởng thường xuyên
hàng năm về chiều cao đạt max (ZH = max).
-Tuổi thành thục tái sinh chồi là tuổi muộn nhất mà cây hoặc lâm phần sau khai thác có thể
duy trì được khả năng tái sinh chồi. Do năng lực đâm chồi của cây giảm theo tuổi, nên phải
có giới hạn tuổi khai thác nếu muốn tái sinh chồi.
• Ứng dụng: -Tuổi thành thục tái sinh nói lên tuổi sớm nhất và tuổi muộn nhất cần chú ý lúc
khai thác trong các phương thức khai thác sử dụng tái sinh tự nhiên là chính để phục hồi
rừng: Khai thác để lại cây mẹ gieo giống, khai thác chọn. Trong các trường hợp này, ngoài
dựa vào tuổi thành thục số lượng hoặc công nghệ, cần xem xét thêm tuổi thành thục tái sinh
để xác định thời điểm khai thác, mùa khai thác. -Nếu sử dụng phương thức khai thác trắng
và trồng lại rừng hạt, thì tuổi thành thục tái sinh hạt có ý nghĩa trong việc tổ chức lấy hạt
giống.
8. . Phân biệt các loại thành thục rừng trong rừng tre nứa và phương pháp xác định
tuổi rừng tre lồ ô.
Phân biệt các loại thành thục rừng trong rừng tre nứa:
- Đặc tính sinh vật học của rừng tre rất khác với rừng gỗ, vì thế các phương thức kinh
doanh lợi chúng cũng có những đặc thù riêng.
- Đối với rừng tre, thường áp dụng phương thức chặt chọn từng cây cho nên khái
niệm thành thục rừng tre thường chỉ cho từng cây. Tùy theo mục đích sử dụng, tuổi
thành thục ở rừng tre thường dựa theo tuổi hay đường kính để phân biệt
- Nếu xác định tuổi thành thục ở rừng tre nứa, qua một số nghiên cứu cho thấy :+
Tuổi thành thục tái sinh tốt nhất là ở tuổi 2 hoặc tuổi 3, vì thường ở tuổi 4 trở đi khả
năng sinh sản của bộ phận thân ngầm không còn nữa.
+ Tuổi thành thục công nghệ: Về mặt tổng thể mà xét, sau một năm tái sinh, tre đã
hình thành qui cách kích thước và ổn định, điều đó nói lên giá trị công nghệ của
chúng. Tuy nhiên nếu quan sát các loài tre nứa lồ ô trong tự nhiên thì trên mặt đất
rừng có đủ các lứa tuổi, vì vậy khả năng của rừng này có thể cung cấp cho con người
các mục đích sử dụng khác nhau như: nguyên liệu để sản xuất giấy, xây dựng,
-Người ta thấy ở rừng tre cũng xuất hiện tuổi thành thục tự nhiên. Theo thời gian độ
cứng của chất sợi tăng, nhưng tăng đến tuổi nào đó thì ngưng và bắt đầu giảm, sau
đó sẽ bước vào tình trạng khô mục và mất giá trị công nghệ.. Do tre nứa có khả năng
tái sinh từ thân ngầm, quá trình đó thân ngầm sẽ mất dần khả năng tái sinh rơi vào
tình trạng già cỗi mục nát, rừng tre có hiện tượng ra bông và sau đó chết toàn bộ,
người ta gọi đó là hiện tượng “khuy” của rừng tre. Tuổi thành thục tự nhiên của rừng
tre có hiện tượng chu kì, trong tự nhiên, người ta có thể thấy vài chục năm, đến hàng
trăm năm mới xuất hiện hiện tượng này.
- Nếu xét từng cá thể, có thể nhận thấy các giai đoạn sinh trưởng phát triển của
chúng cũng thể hiện đầy đủ các tuổi
+Thành thục tái sinh: thường ở cuối tuổi 3 bắt đầu sang tuổi 4 là mất khả năng tái
sinh.
+Thành thục công nghệ: từ tuổi 1 đến tuổi 3 đều có khả năng cung cấp để làm
nguyên liệu giấy, nhưng tốt nhất hàng công mỹ nghệ là tuổi 4, từ tuổi 5 trở đi đến
tuổi 10 (tùy loại tre nứa) có thể cung cấp cho xây dựng.
- Sau tuổi 10 rừng tre thường rơi vào tình trạng thành thục tự nhiên.
Phương pháp xác định tuổi thân khí sinh của tre lồ ô (Lâm Xuân Sanh và Châu Quang Hiền
- 1984):
Tuổi 1: Cây mới hoàn thành sinh trưởng vào mùa mưa trước đó có đặc điểm:
+ Mo nang còn tồn tại trên thân, thường phần gốc .
+ Thân chính màu xanh thẩm, phủ một lớp “ phấn trắng” chưa có địa y
+ Nhiều cành nhỏ ( cành bên) xuất hiện suốt dọc theo thân chính, chưa hoặc chỉ có một vài
cành chính còn non mọc ở ngọn cây
Tuổi 2: - Mo nang không còn tồn tại
- Thân chính màu xanh tươi, phủ một lớp “ phấn trắng” ít hơn, chưa có địa y
hoặc chỉ có đốm gần gốc
-Cành chính xuất hiện rõ, có thể có cành cấp 2 còn non
Tuổi 3:- Thân chính hơi ngả màu xanh sẫm, địa y phát triễn nhiều (30-40%) tạo nên những
loang lỗ nhưng vẫn còn nhận ra nền xanh của thân
- Cành nhánh tập trung ở ngọn cây, cành chính đã già biểu hiện ở màu xanh lốm đốm địa y,
có thể có cành phụ cấp 2
Tuổi 4:: - Thân chính có màu trắng xám do địa y phát triển mạnh (70-80%), nền xanh của
thân gần như biến mất.
- Cành nhánh tập trung ở ngọn cây, cành chính có màu trắng xám do địa y phát triển.
Tuổi 5 và hơn nữa: - Thân chính chuyển sang màu vàng, địa y vẫn còn phát triển dày đặc.
- Bắt đầu quá trình mục hóa, ngã đổ. Căn cứ vào yêu cầu quy cách, chất lượng mà xác định
tuổi thành thục cho từng loài.
Phân biệt tuổi khai thác chính và năm hồi qui. Ý nghĩa của
nghiên cứu năm hồi qui trong thực tiễn sản xuất lâm nghiệp ?.
Giống nhau: Đều thuyết minh chu kì kinh doanh , đều chỉ rõ số năm
cần thiết để khai thác hết những cây rừng đạt mục đích kinh doanh và
để phục hồi rừng sau khai thác
Khác nhau: về đối tượng khai thác và thời gian phục hồi
9.
Tuổi khai thác chính
Năm hồi quy
Tuổi khai thác chính là phạm trù, khái
niệm để thuyết minh về chu kì kinh doanh
rừng
-Năm hồi quy là khoảng thời gian cần thiết
để chúng ta tiến hành khai thác hết những
cây chúng ta cần khai thác, những cây lớn
nhất và chừa lại những cây chưa đủ điều
kiện để khai thác, những cây này tiếp tục
sinh trưởng và phát triển cho đến khi đạt
đến điều kiện khai thác
-Năm hồi quy được tính là hiệu số năm
giữa tuổi đạt đường kính cao nhất và tuổi
đạt đường kính bắt đầu khai thác, chính là
số năm cần thiết để lâm phần sinh trưởng,
phục hồi, lớp cây kế cận đạt được đường
kính cao nhất, có thể tiếp tục khai thác lại.
Ý nghĩa của nghiên cứu năm hồi qui trong thực tiễn sản xuất lâm
nghiệp
+ Là cơ sở để xác định chu kì kinh doanh phù hợp trong phương thức khai
thác chặt chọn thô đối với rừng tự nhiên hỗn giao các loài
+ Làm cơ sở tính toán lượng khai thác hợp lý trong phương thức chặt chọn
thô
10.
Phân biệt các đơn vị trong phân chia rừng (tiểu khu, khoảnh và
lô)? Hãy nêu những căn cứ để phân chia lô?
Tiểu khu
Khoảnh
-Tiểu khu là đơn vị cơ bản
trong lĩnh vực quản lý tài
nguyên rừng.
-Khoảnh là đơn vị thống
kê tài nguyên rừng và việc
phân chia khoảnh được
xem như là công tác “xây
Lô
-Lô là đơn vị cơ bản của
thống kê tà nguyên rừng.
-Người ta thường dựa vào
những lưu vực suối nhỏ
để chia thành các tiểu khu
trong phân trường
- Diện tích khoảng 1000
ha
dựng cơ bản”.
-Khoảnh sẽ được phân
chia một cách cố định
ngoài thực địa như song
suối, đường xá… và cố
gắng hướng tới phân chia
khoảnh có diện tích càng
bằng nhau càng tốt
- Diện tích khoảng: 20 – 50
ha
- Phân chia khoảnh
thường được thực hiện
theo 3 phương pháp:
+ Phân chia khoảnh nhân
tạo
+ Phân chia khoảnh tự
nhiên
+ Phương pháp tổng hợp
-Phân chia lô căn cứ vào
thông tư 34/2009/TTBNNPTNT
-Diện tích khoảng:
0,5 – 10 ha
-Phương pháp phân
chia lô:
+ Sử dụng ảnh máy bay
hoặc ảnh vệ tinh
+ Khoanh vẽ trên thực địa
+ Khoanh vẽ trạng thái
theo dốc đối diện
+Khoanh vẽ trạng thái theo
tuyến điều tra
Căn cứ để phân chia lô: Để phân chia lô, cần khoanh vẽ trạng thái các kiểu
rừng, các dạng lập địa ứng với từng loài cây trồng, sau đó căn cứ vào các tiêu chuẩn
của lô để tách lô, ứng với mỗi kiểu rừng có các tiêu chuẩn phân chia trạng thái
khác nhau.
Trước năm 2009 phân chia lô ở nước ta như sau:
+ Rừng gỗ tự nhiên lá rộng thường xanh và nửa rụng lá dựa trên tiêu chuẩn phân
chia trạng thái rừng của Loetschau (1963): Chia rừng thành 4 kiểu I, II, III, IV, trong
mỗi kiểu lại bao gồm các kiểu phụ, phân biệt nhau bởi mức độ tác động, phục hồi,
hình thái cấu trúc, trữ sản lượng rừng...
+ Rừng rụng lá (rừng khộp và các lâm phần rụng lá khác) chia ra làm 4 kiểu chính: RI,
RII, RIII, RIV và trong mỗi kiểu lại chia ra thành các kiểu phụ, tiêu chuẩn phân chia
dựa vào cấu trúc hiện tại, mức độ tác động và khả năng khai thác gỗ.
+ Rừng tre nứa, lồ ô phân chia theo loài cây, cấp kính, cấp mật độ
+ Rừng tre nứa xen gỗ: Phân chia theo trạng thái tre nứa và ghi thêm tên loài gỗ chủ
yếu.
+ Rừng gỗ xen tre nứa: Phân chia theo trạng thái rừng gỗ và ghi thêm tên loài tre
nứa.
+ Rừng gỗ trồng lá rộng, rừng cây gỗ lá kim và rừng ngập mặn, phân chia theo các chỉ
tiêu: loài cây, cấp tuổi, chiều cao bình quân, đường kính bình quân, tổng tiết diện
ngang.
+Đất trồng rừng phân chia theo loài cây dự định trồng căn cứ vào điều kiện lập địa
khác nhau.
-Hiện nay phân chia lô căn cứ vào thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT
11.
Phân biệt lô và lô kinh doanh cố định. Hãy nêu các phương pháp
phân chia lô và điều kiện ứng dụng của từng phương pháp.
Lô
- Lô là đơn vị cơ bản của thống kê tà
nguyên rừng.
- Trong một lô chỉ áp dụng đồng nhất một
biện pháp kinh doanh hoặc gây trồng một
loại hình rừng trồng.
- Lô trong thực tế sản xuất lâm nghiệp là
đơn vị cơ bản nhất để tiến hành thống kê
diện tích, số lượng và chất lượng tài
nguyên rừng, đồng thời nó cũng là đơn vị
đồng nhất về kiểu trạng thái rừng, điều
kiện lập địa.
Lô kinh doanh
- Lô kinh doanh là một đơn vị thiết kế biện
pháp kinh doanh và tính toán kĩ thuật
trong phương pháp kinh doanh theo cấp
tuổi
- Phương pháp kinh doanh theo lô cần có
hệ thống tính toán kĩ thuật, quá trình thực
hiện những biện pháp kinh doanh ngoài
thực địa không hoàn toàn giống nhau,
phương pháp kinh doanh theo lô đòi hỏi tỉ
mỉ hơn và phức tạp hơn, yêu cầu kĩ thuật
cao hơn.
- Phương thức kinh doanh lô thường áp
dụng trong phương thức chặt chọn tỉ mỉ,
do đó sẽ tạo ra những lâm phần khác tuổi.
- Lô kinh doanh cố định là do những lô điều
tra hợp thành sau khi căn cứ vào điều kiện
lập địa, cây ưu thế, loại hình điều kiện lập
địa, tuổi và độ đầy để ghép lại.
Phương pháp phân chia lô và điều kiện ứng dụng của từng phương
pháp:
-Sử dụng ảnh máy bay hoặc ảnh vệ tinh: Đối với vùng có ảnh máy bay hoặc ảnh vệ tinh, xác
định trên ảnh các đơn vị phân chia đến khoảnh hoặc phân khoảnh, căn cứ vào các tiêu
chuẩn phân chia trạng thái và quy định lô để khoanh vẽ trên ảnh, sau đó điều chỉnh lại qua
khảo sát thực địa và chuyển lên bản đồ cơ bản.
- Khoanh vẽ trên thực địa: Đối với vùng không có ảnh máy bay hoặc ảnh vệ tinh việc phân
chia trạng thái và lô được làm cho từng khoảnh (phân khoảnh) theo một trong các phương
pháp sau:
+ Khoanh vẽ trạng thái theo dốc đối diện: Được tiến hành trên thực địa dựa trên quan sát
theo dốc đối diện và căn cứ vào các tiêu chuẩn phân chia trạng thái và quy định lô để
khoanh vẽ. áp dụng nơi địa hình dễ nhận dạng, thực bì không giới hạn tầm quan sát và phải
có bản đồ địa hình chính xác tỷ lệ lớn.
+ Khoanh vẽ trạng thái theo tuyến điều tra: áp dụng nơi địa hình phức tạp, tầm nhìn bị hạn
chế.
12 Phân biệt khu điều chế và chuỗi điều chế? Tại sao trong thực tiễn
sản xuất lâm nghiệp qui hoạch khu điều chế chỉ áp dụng cho rừng
trồng thuần loài mà không áp dụng chu rừng tự nhiên hỗn giao khác
loài?
Khu điều chế
Chuỗi điều chế
Những khu rừng trồng thuần loại đều tuổi khác
với những khu rừng trồng thuần loại khác tuổi
hay rừng hỗn giao như thường bị đổ ngã do gió
bão gây ra hoặc bị hư hại trong quá trình khai
thác. Để có thể hạn chế những thiệt hại trên, các
nhà điều chế cho rằng cần bố trí sắp xếp các lâm
phần hợp lý về không gian và thời gian.
Để tránh gió hại ở các lâm phần đến tuổi khai
thác cần được sự chở che của các lâm phần còn
non, trung niên hay gần thành thục. Để làm được
điều đó, cần bố trí các lâm phần có tuổi giảm dần
với hướng gió.
Mặc khác để bảo vệ những khu rừng trồng
không bị đổ ngã do gió bão gây nên, người ta
thường bố trí các đai rừng kín có tầng tán khác
nhau.Đai rừng này được bố trí ở hai phiá của khu
điều chế vừa có tác dụng chắn gió, vừa có kết
hợp với phòng chống lửa rừng. Các khu điều chế
như vậy lại được sắp xếp liên tiếp nhau thành các
chuỗi điều chế.
Như vậy, khu điều chế được hiểu là bao gồm
một dãy các lâm phần được sắp xếp theo tuổi
giảm dần ngược với hướng gió chính và hướng
khai thác ngược với hướng gió
-Chuỗi điều chế được xem là một đơn vị cơ bản
trong điều chế rừng, theo lý luận của rừng chuẩn
các nhà điều chế bố trí các cúp tác nghiệp ở
những khu rừng tiềm cận với rừng chuẩn phải có
diện tích và khối lượng sản phẩm bằng nhau để
ổn định sản xuất hằng năm
- Chuỗi điều chế là diện tích rừng đủ lớn có cùng
mục đích kinh doanh và tạo thành đối tượng cho
việc ấn định thống nhất quá trình sản xuất.
-Quy mô của một chuỗi điều chế thường phụ
thuộc vào các yếu tố:
+ Mục tiêu sản xuất, nhu cầu sản phẩm: nhu cầu
sản phẩm càng nhiều thì quy mô của chuỗi phải
lớn
+ Đặc điểm tài nguyên rừng: Cơ cấu đất đai, mức
độ tập trung của tài nguyên, đặc điểm cấu trúc,
trạng thái rừng...ảnh hưởng đến việc xác định
quy mô của từng chuỗi điều chế.
+ Thời lượng của chu kỳ hay luân kỳ: Chu kỳ hoặc
luân kỳ càng dài thường đòi hỏi quy mô càng lớn.
-Quy mô chuỗi điều chế phù hợp với chu kỳ hay
luân kỳ là để thỏa mãn điều kiện xây dựng cấu
trúc vốn sản xuất chuẩn, đảm bảo việc sản xuất
lâu dài lien tục
- Diện tích chuỗi điều chế phải ổn định ít nhất
trong một chu kỳ hay luân kỳ
Vì: Trồng rừng thuần loài khác tuổi và rừng hỗ giao khác tuổi với phần lớn là các loài cây rễ
ăn sâu à kết cấu tầng tán kín theo chiều thẳng đứng thì tác hại của gió bão không trở thành
nghiêm trọng, ngược lại ở những khu rừng thuần loài đều tuổi. Vấn đề bảo vệ rừng chống lại
sự thiệt hại do gió bão gây nên trong nội bộ khu rừng như ở bìa rừng trở thành hết sức cần
thiết.
Để hạn chế sự thiệt hại gây nên do quá trình khai thác gỗ và gió bão đối với rừng thuần loài
đều tuổi cần phải có sự sắp xếp các khu vực điều chế trong một chuỗi điều chế một cách
hợp lý về mặt không gian và thời gian nhằm hạn chế đến mức tối đa tác hại của gió bão
cũng như quy trình khai thác vì vậy khu điều chế được ra đời
13
Hãy làm rõ khái niệm sản lượng ổn định và điều chỉnh sản
lượng. Để đảm bảo ổn định sản lượng cần phải có những điều
kiện gì về yếu tố tài nguyên rừng ?
Sản lượng ổn định
Khái niệm sản lượng ổn định được xem xét ở
nhiều khía cạnh khác nhau như sau:
• ổn định sản lượng gỗ: Vấn đề duy trì ổn định
về mặt sản lượng gỗ là một vấn đề cơ bản
trong lý luận và thực tiễn điều chế rừng. Nội
Điều chỉnh sản lượng
Điều chỉnh sản lượng thông qua chặt nuôi
dưỡng rừng
1.Chặt nuôi dưỡng rừng đều tuổi
Lượng chặt nuôi dưỡng trong rừng đều tuổi
còn gọi là lượng khai thác trung gian. Trong
dung của nó là bảo đảm việc cung cấp gỗ cao
nhất một cách lâu dài và liên tục.
• ổn định quá trình sản xuất gỗ: Quan điểm
này cho rằng để ổn định sản lượng phải dựa
trên việc ổn định quá trình sản xuất gỗ
+ Điều kiện để ổn định quá trìn sản xuất gỗ:
-Duy trì và nâng cao năng suất lập địa
-Đạt lượng tăng trưởng cao nhất về số lượng
và chất lượng trong một thời gian lâu dài
-Thiết lập một kết cấu rừng tối ưu (lưu ý kết
cấu rừng tự nhiên khác với rừng nhân tạo)
-Đạt được kết cấu trữ lượng và tổng trữ lượng
cả về số lượng và chất lượng tối ưu
• ổn định sản lượng tiền: Theo quan điểm này
thì lượng khai thác bị chi phối bởi thị trường.
Nếu giá cả tăng lên, lượng khai thác có thể rất
cao, vượt quá khả năng của rừng, ngược lại
quá trình khai thác có thể bị đình chỉ dầu rằng
phải chấp nhận sự ứ đọng một bộ phận trữ
lượng rừng quá thành thục.
• ổn định các nhu cầu xã hội: ổn định các nhu
cầu xã hội là là việc thỏa mãn toàn diện các tác
dụng của rừng đối với xã hội loài người một
cách tối đa, lâu dài và liên tục.
quá trình sinh trưởng phát triển, cây rừng luôn
mở rộng không gian dinh dưỡng, nếu mật độ
trồng rừng cao hơn mật độ tối ưu vào thời
điểm khai thác chính, cần có một hoặc nhiều
lần tỉa thưa nhằm: - Điều tiết rừng về mật độ
tối ưu (Nopt), nâng cao sản lượng cây mục
đích, rút ngắn chu kỳ kinh doanh.
- Loại trừ cây sâu bệnh, phẩm chất xấu , cây
không phù hợp mục tiêu điều chế.
- Lợi dụng sản phẩm trung gian
Trong chặt nuôi dưỡng cần xác định:
• Xác định thời điểm tỉa thưa
• Xác định lượng chặt, cường độ chặt:
2. Chặt nuôi dưỡng ở rừng hỗn loài khác tuổi
Đối với rừng chặt chọn, trường hợp cấu trúc
rừng đã đạt đến cấu trúc chuẩn, lúc này rừng
ở trạng thái cân bằng, sản lượng ổn định thu
được qua khai thác, không có lượng khai thác
trung gian (lượng chặt nuôi dưỡng) hay có thì
rất ít qua công tác điều chỉnh.
Trường hợp cấu trúc rừng chưa đạt được ở
trạng thái chuẩn bao gồm các lâm phần cần
thông qua công tác chặt nuôi dưỡng nhằm
định hướng rừng về cấu trúc vốn sản xuất
chuẩn căn cứ vào cấu trúc N/D chuẩn( cho
từng kiểu rừng, cấp năng xuất) để điều chỉnh
cấu trúc N-D lâm phần chặt nuôi dưỡng như
sau:
-Xây dựng mô hình N-D chuẩn theo từng trạng
thái rừng
-Trên mỗi hecta rừng được thiết kế nuôi
dưỡng, chọn đủ mật độ trên ha được phân
theo cấp kính theo mô hình Những cây còn lại
đánh dấu bµi chặt để loại bỏ Khái cấu trúc
tương lai và tận thu sản ph
-Với những lâm phần có một cấp kính nµo đó
thiếu hụt số cây, sẽ tăng số lượng cây giữ lại ở
cấp kính liền kề để bù đắp cho sự thiếu hụt đó.
Yếu tố tài nguyên rừng: ngoài những vấn đề cần được giảI quyết trng yếu tố kinh tế ,
việc ổn định sản lượng còn quyết định bởi yếu tố tài nguyên rừng mà vấn để chủ yếu cần giải
quyết là:
1. Lượng tăng trưởng
2. Trữ lượng
3. Lượng khai thác
4. Kết cấu tài nguyên rừng
5. Chu kỳ kinh doanh
14. Phân biệt chu kỳ điều chế rừng và chu kỳ kinh doanh rừng. Để
đảm bảo ổn định sản lượng cần phải có những điều kiện gì về yếu tố
kinh tế
Chu kỳ điều chế rừng
Chu kì điều chế rừng được hình thành
theo yêu cầu của tổ chức sản xuất, nó
chính là khoảng thời gian cần thiết
để cho việc lập kế hoạch và thực hiện
các nội dung kế hoạch, nó có thể xác
định dài hạn hay ngắn hạn phụ thuộc
vào cường độ kinh doanh lợi dụng
rừng mà hoàn toàn bị chi phối bởi
quy luật tự nhiên và sinh học của đối
tượng điều chế rừng.
Chu kì điều rừng là khoảng thời gian
một bản phương án điều chế rừng có
giá trị, tùy theo cường độ kinh doanh
rừng mà xác định chu trình điều chế
rừng dài ngắn khác nhau.
Chu kỳ kinh doanh rừng
Chu kì kinh doanh rừng là khoảng thời gian
khai thác liên tục những cây đạt thành thục
trong đơn vị kinh doanh, ddoowngf thời qua
quá trình tái sinh, nuôi dưỡng những cây còn
lại đạt thành thục và lại tiếp tục khai thác
được để thực hiện lợi dụng tài nguyên rừng
lâu dài và liên tục ngoài những yếu tố cần
giải quyết, cần xác định chu kì kinh doanh lợi
dụng rừng cho hợp lý.
Yếu tố kinh tế: Đây là yếu tố chủ yếu quyết định đến ổn định sản lượng. Muốn giảI quyết
và có được yếu tố này cần phảI tập trung giảI quyết một số số vấn đề sau:
1. Xác định các đơn vị thực hiện ổn định sản lượng hợp lý
2. Kiểm kê nắm chắc tài nguyên rừng
3. GảI quyết đúng đắn vấn đề khai thác rừng
4.Tăng cường công tác xây dựng cơ bản
5. Tăng cường công tác nuôi dưỡng rừng
6. Đẩy mạnh công tác trồng rừng
7. Nghiên cứu và sử dụng bền vững rừng tự nhiên
8. Cần tiết kiệm gỗ và nâng co tỷ suất lợi dụng gỗ
9. Qui hoạch hợp lý về mặt lãnh thổ
10. Thực hiện tốt công tác giao đất giao rừng
15 Phân biệt mô hình vốn rừng chuẩn đối với rừng tự nhiên và mô
hình rừng chuẩn đới với rừng trông thuần loài? Ý nghĩa của mô
hình chuẩn trong thực tiễn sản xuất lâm nghiệp.
Mô hình vốn rừng chuẩn đối với
rừng tự nhiên
Mô hình rừng chuẩn đới với
rừng trông thuần loài
Vốn sản xuất chuẩn là khi cấu trúc vốn rừng
đảm bảo sản xuất liên tục cho nhiều điều kiện
kinh tế có lợi nhất
Để xác định độ lớn của vốn rừng sản xuất
chuẩn thường sử dụng các phương pháp Lý
Mô hình vốn rừng chuẩn đối với rừng tự
nhiên là mỗi lâm phần là một đơn vị đồng
nhất, sản xuất liên tục được tiến hành ngay
trên một lâm phần, nếu vốn sản xuất là cây
cá lẻ nhân tố biến động là D cây thì cấu
trúc vốn sản xuất chuẩn biểu hiện qua cấu
trúc theo cấp kính (N- D) phân bố chuẩn dc
xem là cấu trúc chuẩn
Trước thế kỷ 19 người ta đã đề ra nguyên
tắc lợi dụng rừng thăng bằng vĩnh viễn.
Nguyên tắc này là căn cứ vào lượng tăng
trưởng của rừng mà xác định lượng khai
thác để có thể lợi dụng rừng thăng bằng
vĩnh viễn, nghĩa là liên tục khai thác.
Nguyên tắc này phản ảnh cụ thể trong học
thuyết rừng tiêu chuẩnnhư sau:
-Kết cấu rừng cây theo cấp tuổi phỉa
chuẩn: Trong loại hình kinh doanh có đủ các
Trong thực tế cấu trúc N-D biểu hiện theo
nhiều kiểu dạng khác nhau:
+Rừng nguyên sinh hoặc rừng thứ sinh phục
hồi tốt
+ Rừng thứ sinh đã bị tác động
-Xây dựng mô hình phân bố số cây theo cấp
kính chuẩn (N-D chuẩn)
+Theo dạng một cấp số nhân giảm:
Phân bố N-D chu ẩn No ; No/q ; No/q2 ;.........;
No/qm-1
Trong đó: Dãy giá trị trên lần lượt là số cây theo
cấp kính từ nhỏ đến lớn. No: Số cây ở cấp kính
nhỏ nhất/ha.
+Theo hàm Mayer: N =α. e -β.D Trong đó N: Số
cây theo cấp kính D: Giá trị đường kính giữa
các cấp kính α, β: 2 tham số
luận rừng tiêu chuẩn
độ tuổi/cấp tuổi từ nhỏ đến tuổi khai thác và
diện tích của các độ tuổi/cấp tuổi đều như sau
và được xác định bằng công thức s = S/U
(trong đó S là tổng diện tích, U là chu kỳ kinh
doanh)
- Kết cấu trong rừng tiêu chuan phải hợp lý:
Tất cả các cấp tuổi được bố trí phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật lợi dụng và nuôI dưỡng (các
lâm phần sắp xếp theo tuổi giảm dần ngược
chiều với hướng gió hại chính)
- Trong rừng tiêu chuẩn phải có lượng tăng
trưởng tiêu chuẩn: Một khu rừng(đơn vị điều
chế) với cấu trúc vốn sản xuất chuẩn theo tuổi
đã được thực hiện thì lượng khai thác hàng
năm sẽ như nhau và bằng lượng tăng trưởng.
Gọi trữ lượng các lâm phần từ tuổi 1 đến tuổi
U (tuổi khai thác chính, ứng với số năm của
chu kỳ) lần lượt là M1. M2,...., Mu. Lượng tăng
trưởng thường xuyên hàng năm ở các tuổi:
Zm1 = M1
Z m2 = M2 – M1
Z m3 M3- M2 ......................
Zu-1 = Mu-1 - Mu-2
Zu= Mu - Mu-1 Của cả chuỗi: Zu= Mu Như vậy
lượng tăng trưởng thường xuyên hàng năm
của cả khu rừng chính bằng trữ lượng lâm
phần ở tuổi khai thác chính
-Trong rừng tiêu chuẩn phải có trữ lượng tiêu
chuẩn:trữ lượng tiêu chuẩn có thể được
xác định dựa vào biểu đồ quan hệ giữa lượng
tăng trưởng với tuổi khai thác chính
- Trong rừng tiêu chuẩn phải có l ượng khai
thác tiêu chuẩn : để duy trì trữ lượng ổn
định, lượng khai thác hàng năm đươc xác định
bằng lượng tăng trưởng của tất cả các cấp tuổi
rong loại hình kinh doanh, và như vậy lượng
khai thác hàng năm Lv: lv = Mu Hay lv = Zn
Ý nghĩa của mô hình chuẩn trong thực tiễn sản xuất lâm nghiệp.
16
Bài tập ưng dụng về xây dựng mô hình N/D chuẩn
17Qui hoạch lâm nghiệp là gì? Hãy nêu thành quả, các bước tiến
hành, các bên tham gia và các phương pháp có thể áp dụng xây
dựng để lập phương án qui hoạch lâm nghiệp
Qui hoạch lâm nghiệp là sự bố trí hợp lý về mặt không gian tài nguyên rừng và bố trí
cân đối các hạng mục sản xuất kinh doanh theo các cấp quản lý lãnh thổ và quản lý sản
xuất khác nhau làm cơ sở cho việc lập kế hoạch, định hướng cho sản xuất kinh doanh
lâm nghiệp đáp ứng nhu cầu lâm sản cho nền kinh tế quốc dân, cho kinh tế địa phương,
cho xuất khẩu và cho đời sống nhân dân, đồng thời phát huy những tính năng có lợi
khác của rừng.
Thành quả của phương án qui hoạch lâm nghiệp:
-
Bản thuyết minh phương án
Các bảng biểu tổng hợp
Bản đồ thành quả và qui định trình bày bản đồ
Các bước tiến hành
Các bước QHL
Nội dung
Phương pháp
Người tham gia
Xem xét QH cấp trên
1 Phân tích chiến lược
2 Phân tích tình hình
Phân tích nhu cầu
cộng đồng
Phân tích các dự
án/chương trình
trong vùng
Điều tra điều kiện tự
nhiên/KTXH
Thống kê tài nguyên
rừng/đất LN
3 Quy hoạch lâm
nghiệp
- Thu thập tài liệu/báo
cáo/quy hoạch
- Thu thập các chính
sách
- RRA/PRA
- Thu thập số liệu thứ
cấp của các dự án Quan sát/phỏng vấn
- Số liệu thứ cấp
- PRA
- Khảo sát thị
trường/giao thông... Quan sát thực tế/
điều tra
- Đo vẽ diện tích
- Thống kê trữ sản
lượng
Phân tích hệ thống
canh tác
- PRA
- D&D
Điều tra chuyên đề
- Khảo sát
- PRA
- Xem xét quy hoạch
tổng thể ngành LN ơ
các cấp - Phân chia
trên thực địa/bản đồ:
nhân tạo/tự
nhiên/tổng hợp
- Khoanh vẽ trạng
thái/chia lô
- Thống kê các loại
diện tích của các
trạng thái/kiểu
rừng/hình thức sở
hữu
- PRA: Sơ đồ sử dụng
đất/lát cắt
- Đánh giá tiềm năng
đất
- Ma trận cơ cấu cây
trồng/vật nuôi
- Thiết kế
Phân loại rừng:
- 03 loại rừng: SX, PH,
ĐD
- Các đơn vị kinh
doanh: LT - Lô
- Độ che phủ rừng
- Theo sở hữu
Quy hoạch sử dụng
đất/rừng
Quy hoạch cơ sở hạ
tầng
- Nhóm QH
- Nhóm QH
- Cộng đồng
- Chính quyền/các cơ
quan liên quan
- Nhóm QH
- Các bên liên quan Cộng đồng
- Nhóm QH
- Cộng đồng
- Chính quyền/các cơ
quan liên quan
- Nhóm QH
- Nhóm QH
- Cộng đồng
- Các cơ quan liên
quan
- Nhóm QH
- Cộng đồng
- Nhóm QH
- Cộng đồng
- Các cơ quan liên
quan
- Nhóm QH
- Cộng đồng
- Các bên liên quan
- Nhóm QH
- Chính quyền
- Cơ quan chuyên
môn
- Cộng đồng
4 Xây dựng giải pháp
tổ chức kinh doanh
5 Lập kế hoạch
- Giải pháp lâm
sinh/NLKH
- Phân tích/thiết kế
- Nhóm QH
- Cộng đồng
- Trồng trọt/chăn
nuôi
- Dịch vụ
- Phân tích/thiết kế
nt
- Phân tích
nt
- Khung logic
- Các định mức
- CBA: NPV, IRR
- Nhóm QH
- Cộng đồng
- Các bên liên quan
- Nguồn lực
- Bộ máy
- Thời gian
- Bản đồ
- Phân tích hiệu quả
6 Xây dựng các dự
án/phương án điều
chế rừng
18 Nội dung và phương pháp điều tra điều kiện sản xuất lâm
nghiệp của đối tượng qui hoạch lâm nghiệp
Điều kiện của sản xuất lâm nghiệp bao gồm điều kiện kinh tế, điều kiện lịch sử tự nhiên, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh trước kia và hiện nay
Mục đích của điều tra điều kiện sản xuất lâm nghiệp là phân tích sâu sắc đối tượng của qui
hoạch, phát hiện được mối liên quan giữa các nhân tố làm cơ sở cho việc xây dựng phương án
qui hoạch lâm nghiệp bởi vì điều kiện sản xuất lâm nghiệp là nhân tố khách quan nó ảnh hưởng
và quyết định hướng sản xuất và trình độ sản xuất lâm nghiệp của một đơn vị sản xuất cho nên
mục đích của điều tra nghiên cứu là phải thông qua việc tìm hiểu điều kiện sản xuất lâm nghiệp
để thấy rõ nhân tố khách quan ấy, tìm ra mối quan hệ bên trong giữa nó với các nhân tố khác,
vận dụng chúng để xây dựng phương án phù hợp với điều kiện thực tế khách quan và có tác
dụng chỉ đạo thưc tiễn.
- Điều kiện tự nhiên: Địa hình địa thế, Cấu tạo địa chất, Đất, Điều kiện khí hậu, Tình hình thủy
văn
+ Địa hình địa thế ảnh hưởng đến tổ thành loài cây sinh trưởng và phát dục của rừng. Địa hình,
địa thế sẽ ảnh hưởng đến khí hậu, quá trình hình thành đất, độ sâu của đất, ánh sáng, lượng
nước rơi, bốc hơi, hướng gió.
+ Cấu tạo địa chất Nhân tố này ảnh hưởng tới sự hình thành đất, kết cấu địa chất ở tầng mặt đất
có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố của quần lạc thực vật và bộ rễ.
+ Đất: Đất ảnh hưởng đến tổ thành loài cây và sức sản xuất của rừng là nhân tố quan trọng để
xác định ra loại hình lập địa, là cơ sở để thiết kế các biện pháp kinh doanh rừng như: Biện pháp
trồng rừng,biện pháp tái sinh vv...
+ Điều kiện khí hậu: ánh sáng, ẩm độ, gió…ảnh hưởng lớn tới quá trình sinh trưởng, phát dục
của cây rừng, ảnh hưởng đối với gieo ươm, trồng rừng, thiết kế khu khai thác, xác định hướng
đường phân khoảnh. Qua việc tìm hiểu toàn diện, có thể thấy rõ nhân tố khí hậu nào ảnh hưởng
nhiều nhất đối với sản xuất lâm nghiệp, lấy đó làm cơ sở để qui hoạch.
+Tình hình thủy văn ảnh hưởng nghiêm trọng tới sinh trưởng, phát dục của rừng, cần điều tra
dòng sông, dòng chảy.vv... Những tài liệu này làm cơ sở để thiết kế vận chuyển thủy, xây dựng cơ
bản và đề xuất các biện pháp kinh doanh
- Điều kiện kinh tế xã hội: Lâm nghiệp là một bộ phận kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với sự phát
triển của các ngành kinh tế khác. Do đó sự phát triển của sản xuất lâm nghiệp tất nhiên sẽ ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế quốc dân. Ngược lại sự phát triển của sản xuất lâm nghiệp cũng
phải dựa vào sự phát triển của các ngành kinh tế khác
Nội dung điều tra nghiên cứu ở mỗi nơi mỗi khác, song chủ yếu bao gồm các nội dung chính sau:
+ Vị trí, địa lý, phân chia hành chính và tổng diện tích của đối tượng qui hoạch
+ Dự kiến phát triển kinh tế của các cấp
+ Tình hình sản xuất lâm nghiệp
+ Tình hình sản xuất công nghiệp
+ Điều kiện giao thông vận chuyển
+ Mật độ nhân khẩu, tình hình phân bố nhân lực
+ Tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm
19.Điều chế rừng là gì? thành quả, các bước tiến hành, các bên liên
quan và các công cụ/kỹ thuật có thể áp dụng để lập kế hoạch điều
chế rừng
Điều chế rừng là một khoa học về tổ chức rừng dựa trên cơ sở sinh vật học, sinh
thái học của các hệ sinh thái rừng; đây là nền móng để tổ chức điều chế rừng khép
kín trong không gian và thời gian, từng bước nâng cao năng suất và sản lượng rừng.
Đồng thời điều chế rừng có liên quan mật thiết với điều kiện kinh tế xã hội, nhu cầu
của người dân địa phương, của nhà nước; liên quan đến quy mô quản lý rừng và
tình trạng rừng hiện có cũng như khả năng đầu tư và phát triển rừng.
Thành quả của lập phương án điều chế rừng
Kết thúc việc lâp phương án điều chế rừng để đưa ra thực thi, cần hoàn tất các
thành quả sau:
Các bản đồ: Hệ thống bản đồ đóng vai trò quan trọng trong lập kế hoạch và quản lý
kinh doanh rừng, trong tiến trình thực hiện cần hoàn thành lần lượt các loại bản đồ
sau: • Bản đồ lập địa/đất: Bản đồ này cho biết phân bố các loại đất đai, các chỉ tiêu
phân loại lập địa làm cơ sở chọn loại cây trồng, dự đoán năng suất, tổ chức chu kỳ.
Tỷ lệ 1:10,000 đến 1:5,000
• Bản đồ hiện trạng tài nguyên: Thể hiện các kiểu rừng, trạng thái, diện tích, trữ
lượng đến lô. Tỷ lệ 1:10,000 đến 1:5,000
• Bản đồ điều chế rừng (sản xuất): Thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích, sản lượng của
từng coupe tác nghiệp (thời gian, vị trí, biện pháp, và sản lượng bao nhiêu), tỷ lệ
1:10,000 đến 1:5,000 Trường hợp phương án được xây dựng cho hộ, cộng đồng, thì
để dễ tiếp cận đối với người dân có thể sử dụng công cụ vẽ sơ đồ/sa bàn....
các bước tiến hành, các bên liên quan và các công cụ/kỹ thuật có thể áp dụng để
lập kế hoạch điều chế rừng
Thứ
tự
Tiến trình/công việc
1
Đánh giá điều kiện kinh tế xã
hội
2
Điều tra tài nguyên
3
Xác định mục tiêu điều chế
4
Xác lập hệ thống kỹ thuật
lâm sinh
5
Lập kế hoạch
6
Tính toán đầu tư
7
Thẩm định hiệu quả KT-XHMT
Phương pháp / công cụ / kỹ
thuật
+ Số liệu thứ cấp
+ PRA
+ RRA
+ Điều tra rút mẫu
+ Thống kê ước lượng
+ Số liệu thứ cấp
+ Phỏng vấn bán cấu trúc
+ Xây dựng bản đồ hiện trạng
tài nguyên/đất
+ Phân tích SWOT
+ Cây vấn đề
+ Thảo luận chung
+ Kỹ thuât SMART
+ Phân tích dữ liệu tài nguyên
+ PTD
+ Khung logic
+ Thống kê dữ liệu, tính toán
coupe tác ngghiệp
+ Xây dựng bản đồ điều chế
rừng
+ Khung kế hoạch
+ Định mức
+ RRA
+ NPV, IRR
Tham gia
+ Cán bộ kỹ thuật
+ Cộng đồng
+ Lãnh đạo địa phương
+ Cán bộ kỹ thuật
+ Người dân nòng cốt
+ Cán bộ kỹ thuật
+ Lãnh đạo đơn vị
+ Cộng đồng
+ Lãnh đạo địa phương
+ Cán bộ kỹ thuật
+ Nông dân
+ Lãnh đạo địa phương
+ Cán bộ kỹ thuật
+ Nông dân nòng cốt
+ Cán bộ kỹ thuật
+ Cán bộ tài chính
+ Cán bộ kỹ thuật
+ Cộng đồng
+ Rút mẫu, ước lượng
+ Lãnh đạo đơn vị
+Lãnh đạo địa phương