HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
MẦM NON MẪU GIÁO BÉ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON MẪU GIÁO BÉ
ĐỒNG CHỦ BIÊN:
TS. LÊ THU HƯƠNG,
PGS.TS. LÊ THỊ ÁNH TUYẾT
LỜI NÓI ĐẦU
Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non được
biên soạn nhằm hướng dẫn cán bộ quản lí và giáo viên mầm non tổ chức
triển khai thực hiện nội dung Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành theo Quyết định số 5205/QĐ-BGD&ĐT ngày 19 tháng 9
năm 2006.
Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non độ tuổi
mẫu giáo gồm 3 cuốn:
- Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo bé 3 4 tuổi.
- Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo nhỡ
4 - 5 tuổi.
- Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non mẫu giáo lớn 5
- 6 tuổi.
Tài liệu đưa ra những hướng dẫn mang tính gợi mở giúp cán bộ quản
lí, giáo viên thực hiện nội dung chương trình, đồng thời phát huy được khả
năng chủ động, sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo trong việc tổ chức thực hiện các
hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ theo hướng tích hợp chủ đề phù hợp với
trẻ và với điều kiện thực tế của địa phương; trên cơ sở đó thực hiện mục tiêu
phát triển tồn diện: thể chất, nhận thức, tình cảm - xã hội, ngôn ngữ, thẩm
mĩ.
Nội dung cuốn Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non
mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi gồm 6 phần:
Phần một: Mục tiêu giáo dục và hướng dẫn thực hiện chế độ sinh
hoạt
Phần này đưa ra những mục tiêu giáo dục cụ thể cho trẻ cuối 3 tuổi,
các nguyên tắc và những gợi ý tổ chức các thời điểm chế độ sinh hoạt hằng
ngày phù hợp với trẻ lớp mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi và với thực tế từng địa
phương.
Phần hai: Hướng dẫn thực hiện nội dung ni dưỡng và chăm sóc
sức khoẻ
Phần hai đề cập đến những hướng dẫn mang tính gợi ý giúp cho giáo
viên có những bài thực hành phù hợp với trẻ về: chăm sóc dinh dưỡng, vệ
sinh và sức khoẻ cho trẻ theo từng độ tuổi
Phần ba: Hướng dẫn thực hiện các nội dung giáo dục
Phần ba là những hướng dẫn, gợi ý giúp giáo viên nắm bắt cụ thể hơn
việc thực hiện mục tiêu nội dung giáo dục trong từng lĩnh vực giáo dục (giáo
dục phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo dục phát triển
ngôn ngữ, giáo dục phát triển tình cảm - xã hội, giáo dục phát triển thẩm mĩ)
phù hợp với trẻ 3 - 4 tuổi. Đồng thời, đây còn là những hướng dẫn, gợi ý cách
lựa chọn nội dung, cách tiến hành các hoạt động cụ thể theo hướng tích hợp
phù hợp với các chủ đề.
Phần bốn: Hướng dẫn lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nội dung
giáo dục
Phần bốn hướng dẫn cách lập kế hoạch giáo dục năm, cách xây dựng
và triển khai chủ đề những gợi ý xây dựng kế hoạch tuần phù hợp với chủ đề
và trẻ trong lớp.
Trong phần này, tài liệu còn đưa ra những hướng dẫn, gợi ý về cách
thức tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường mầm non theo hướng tích
hợp chủ đề phù hợp với trẻ mẫu giáo bé 3 - 4 tuổi. Những gợi ý hướng dẫn
trong tài liệu giúp giáo viên có thể chủ động, linh hoạt trong việc lựa chọn chủ
đề, xác định mục tiêu, xây dựng mạng nội dung, mạng hoạt động theo chủ đề
và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với trẻ, phù hợp với thực tế của
địa phương.
Phần năm: Hướng dẫn thực hiện đánh giá
Phần năm hướng dẫn những nội dung, phương pháp đánh giá trẻ trong
q trình chăm sóc giáo dục và việc thực hiện chương trình giáo dục phù hợp
với độ tuổi. Cán bộ quản lí và giáo viên có thể tham khảo nội dung, các tiêu
chí đánh giá, các phương pháp đánh giá, mẫu phiếu quan sát… khi thực hiện
chương trình để chủ động hơn trong quá trình thực hiện chương trình giáo
dục trẻ và điều chỉnh nội dung, phương pháp phù hợp với trẻ và với thực tế
của trường, lớp, địa phương.
Phần sáu: Hướng dẫn sự tham gia của gia đình và cộng đồng
trong chăm sóc - giáo dục trẻ
Phần sáu hướng dẫn giúp giáo viên và nhà trường nắm được cách
thức và nội dung phối hợp với gia đình và cộng đồng trong chăm sóc - giáo
dục trẻ.
Tài liệu biên soạn lần đầu không tránh khỏi những thiếu sót, trong q
trình thực hiện chúng tơi mong nhận được những ý kiến góp ý của cán bộ
quản lí, giáo viên và bạn đọc để tiếp tục hoàn thiện.
PHẦN MỘT. MỤC TIÊU GIÁO DỤC VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ SINH HOẠT
A - MỤC TIÊU GIÁO DỤC CUỐI 3 TUỔI
I - PHÁT TRIỂN THỂ CHẤT
- Cân nặng và chiều cao nằm trong kênh A, cụ thể:
Trẻ trai:
Cân nặng đạt 12,9 - 20,8 kg 16,7 ± 3,8 kg.
Chiều cao đạt 94,4 - 1 1 1,5 em 102,9 ± 8,5 em.
Trẻ gái:
Cân nặng đạt 12,6 - 20,7 kg 16,0 ± 3,4 kg.
Chiều cao đạt 93,5 - 109,6 em 101 ± 7,1 em.
- Đi chạy phối hợp chân tay nhịp nhàng.
- Giữ được thăng bằng trên một chân.
- Ném xa 2m bằng hai tay.
- Cầm kéo cắt.
- Rửa tay, lau mặt, đánh răng, cởi quần áo có sự giúp đỡ.
- Cầm được bình rót nước vào cốc.
- Nhận biết một số vật dụng và nơi nguy hiểm.
II - PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC
- Thích tìm hiểu, khám phá đồ vật và hay đặt các câu hỏi: Ai đây? Cái gì
đây?…
- Nói được một vài đặc điểm nổi bật của sự vật, hiện tượng quen thuộc.
- Nhận biết được sự thay đổi rõ nét của sự vật, hiện tượng.
- Nhận biết được tay phải, tay trái của bản thân.
- Đếm được trong phạm vi 5.
- Nhận biết được sự khác nhau về kích thước của 2 đối tượng.
- Gọi đúng tên hình trịn, hình vng, hình tam giác.
- Nhận biết một số nghề phổ biến, gần gũi.
- Biết họ và tên của bản thân, tên của người thân trong gia đình, tên
trường, lớp mầm non.
III - PHÁT TRIỂN NGƠN NGỮ
- Nghe hiểu được lời nói trong giao tiếp đơn giản.
- Diễn đạt nhu cầu, mong muốn để người khác hiểu.
- Trả lời được một số câu hỏi của người khác.
- Kể lại chuyện dựa theo câu hỏi.
IV - PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM XÃ HỘI
- Thích chơi cùng bạn, khơng tranh giành đồ chơi.
- Có biểu hiện quan tâm đến người thân.
- Cảm nhận được một số trạng thái cảm xúc của người khác và có biểu
lộ phù hợp.
- Chấp nhận yêu cầu và làm theo chỉ dẫn đơn giản của người khác.
- Biết chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi, xin phép.
- Biết bỏ rác đúng nơi quy định, cất dọn đồ dùng, đồ chơi.
- Cố gắng tự thực hiện các công việc được giao.
V - PHÁT TRIỂN THẨM MĨ
- Trẻ bộc lộ cảm xúc trước vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng xung
quanh và các tác phẩm nghệ thuật gần gũi.
- Trẻ thích hát, nghe hát, nghe nhạc.
- Biết hát kết hợp với vận động đơn giản: nhún nhảy, giậm chân, vỗ
tay…
- Biết sử dụng màu sắc, đường nét, hình dạng tạo ra các sản phẩm đơn
giản.
- Biết giữ gìn sản phẩm.
B - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SINH HOẠT
I - NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
Chế độ sinh hoạt là sự phân bổ hợp lí về thời gian và các hoạt động
trong ngày ở trường mầm non nhằm đáp ứng nhu cầu về tâm lí - sinh lí của
trẻ, qua đó giúp trẻ hình thành thái độ sống, nền nếp, thói quen và những kĩ
năng sống tích cực.
Tuỳ theo điều kiện thực tế địa phương, tuỳ theo mùa có thể điều chỉnh
thời gian biểu cho phù hợp, nhưng khi thực hiện cần đảm bảo các nguyên tắc
sau:
1. Đảm bảo tính khoa học, hợp lí, vừa sức, phù hợp với nhịp sinh học
của trẻ theo lứa tuổi và cá nhân trẻ.
2. Nội dung hoạt động một ngày cần phong phú đa dạng, gần gũi với
cuộc sống thực của trẻ, đáp ứng mục tiêu phát triển của trẻ.
3. Phân phối thời gian thích hợp và có sự cân bằng giữa các hoạt động
tĩnh và động, giữa hoạt động trong lớp và ngoài trời, giữa hoạt động chung cả
lớp và hoạt động theo nhóm, cá nhân.
4. Đảm bảo trình tự hoạt động được lặp đi lặp lại, nhằm tạo nền nếp và
hình thành những thói quen tốt ở trẻ.
5. Đảm bảo cho mọi trẻ được hoạt động tích cực và phù hợp với đặc
điểm riêng của từng trẻ, tránh sự đồng loạt, gị bó cứng nhắc.
6. Đảm bảo sự linh hoạt, mềm dẻo, nhằm đáp ứng các nhu cầu của trẻ
đang trong thời kì lớn lên và phát triển, phù hợp với điều kiện từng vùng miền,
địa phương.
II - GỢI Ý THỜI GIAN BIỂU
Thời gian
Nội dung
Mùa hè
Mùa đông
6h45 - 8h00
7h00 - 8h30
Đón trẻ, chơi, thể dục sáng
8h00 - 8h30
8h30 - 9h00
Hoạt động học
8h30 - 9h10
9h00 - 9h40
Chơi, hoạt động ở các góc
9h10 - 10h00
9h40 - 10h20
Chơi và hoạt động ngồi trời
10h00 - 11h10
10h20 - 11h40
Vệ sinh, ăn trưa
11h10 - 14h00
11h40 - 14h00
Ngủ trưa
14h00 - 14h40
14h00 - 14h40
Vệ sinh, ăn phụ
14h40 - 15h40
14h40 - 15h40
Chơi và hoạt động theo ý
thích
15h40 - 17h00
15h40 - 17h00
Chơi, trả trẻ
Chú ý
- Theo điều kiện khí hậu và đặc điểm của từng vùng miền để xây dựng
thời gian biểu cho phù hợp với điều kiện thực tế, có thể xê dịch thời gian đón
và trả trẻ, không nhất thiết phải đúng như thời gian biểu trong chương trình.
Nhưng khi đón trẻ tại thời điểm nào thì thực hiện theo hoạt động của thời gian
biểu tại thời điểm đó để tránh xáo trộn nhịp điệu sinh học của trẻ.
- Trong quá trình thực hiện thời gian biểu, tuỳ theo điều kiện cụ thể của
ngày hơm đó hoặc thời tiết mà giáo viên có thể sắp xếp lại các hoạt động học,
chơi cho thích hợp nhưng vẫn đủ thời gian cho mỗi hoạt động và đảm bảo
cho trẻ ăn, ngủ đúng giờ.
- Chế độ sinh hoạt phải được áp dụng thường xuyên, đều đặn, nếu
không thực hiện đúng những yêu cầu của chế độ sinh hoạt thì sẽ làm ảnh
hưởng đến sức khoẻ và việc giáo dục trẻ.
III - HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ SINH HOẠT
1. Đón trẻ
a) Đón trẻ
Khi đón trẻ, cơ phải nhẹ nhàng, dỗ dành và cho trẻ chơi đồ chơi mà trẻ
thích. Đối với những cháu mới đi mẫu giáo, một vài ngày đầu cô nên gần gũi,
tiếp xúc, làm quen với trẻ khi có cả cha mẹ trẻ, sau đó đón, dẫn trẻ vào lớp.
Trường hợp cá biệt trẻ khó xa rời bố mẹ hãy cho trẻ mang một vật gì đó mà
trẻ thích nhất ở nhà đến lớp. Đến khi trẻ đã quen với sinh hoạt của lớp, cô
cho trẻ tự lấy đồ chơi theo ý thích.
Trong giờ đón trẻ, cơ giáo có thể trao đổi nhanh với phụ huynh về một
số điều cần thiết để tiếp tục theo dõi, chăm sóc khi trẻ ở trường.
Cơ cho trẻ chơi tự do tại các góc hoặc cùng trẻ trị chuyện (cá nhân
hoặc nhóm). Nội dung trị chuyện là những điều liên quan đến chủ đề đang
tiến hành, về bản thân trẻ và những sự kiện xảy ra hằng ngày xung quanh trẻ
(thời tiết, những gì trẻ hứng thú…). Khi trị chuyện, cơ giáo có thể gợi mở, nêu
tình huống để trẻ trả lời, giúp trẻ rèn luyện và phát triển kĩ năng ứng xử, giao
tiếp.
b) Thể dục sáng
Thể dục sáng có thể cho trẻ tập trong nhà hoặc cho trẻ tập ngoài sân
tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của phòng lớp và thời tiết. Nên cho trẻ tập theo
nhạc là tốt nhất. Nếu trường có sân rộng thì có thể bố trí cho tồn trường tập
cùng một thời điểm, tạo điều kiện cho trẻ liếp xúc với nắng, khơng khí trong
lành.
c) Điểm danh
Cần thực hiện dưới nhiều hình thức, nhằm làm cho trẻ biết tên và quan
tâm đến nhau. Có thể cơ lần lượt gọi tên từng trẻ, hoặc cô làm cho mỗi trẻ
một thẻ tên - kí hiệu. Khi đến lớp, trẻ tự cầm gắn lên bảng thành dãy theo tổ,
theo chữ cái đầu của tên. Sau đó, trẻ đếm tên - kí hiệu, phát hiện trẻ vắng mặt
hoặc cũng có thể cho trẻ trong tổ quan sát, phát hiện bạn vắng mặt.
2. Hoạt động học có chủ định
Hoạt động học của trẻ trong chế độ sinh hoạt hằng ngày được tổ chức
một cách có chủ định, dưới sự định hướng và hướng dẫn trực tiếp của giáo
viên. Nội dung hoạt động được tiến hành có hệ thống, theo mục đích, kế
hoạch đã được hoạch định trong kế hoạch tuần phù hợp với các lĩnh vực nội
dung giáo dục trong chương trình.
a) Thời gian tiến hành
Trong thời gian biểu, thời gian tiến hành hoạt động học có thể kéo dài
trong khoảng từ 20-25 phút vào các buổi sáng trong ngày, sau khi đón trẻ.
Thời gian đầu năm học, hoạt động không nên kéo dài quá 20 phút.
b) Nội dung thực hiện
Nội dung học có chủ định được tiến hành với những nội dung thuộc các
hoạt động: phát triển vận động và giáo dục dinh dưỡng sức khoẻ; khám phá
khoa học về thế giới tự nhiên, xã hội gần gũi và làm quen với toán; nghe kể
chuyện, đọc thơ, kể chuyện sáng tạo, làm quen với đọc, viết; hoạt động tạo
hình (vẽ, nặn, cắt, dán, xếp hình); âm nhạc (hát, vận động theo nhạc, nghe
hát, nhạc). Các hoạt động trên thường có nội dung phù hợp với các lĩnh vực
giáo dục trong chương trình theo hướng tích hợp và gắn với chủ đề.
Giáo viên cần lựa chọn, lên kế hoạch, sao cho trẻ lớp mẫu giáo bé có 5
lần học trong tuần và thích hợp nhất là các buổi sáng. Mỗi ngày trong tuần, trẻ
được học với 1 nội dung hoạt động trên là nội dung trọng tâm và tích hợp với
1 hoặc 2 nội dung khác mang tính chất củng cố, bổ trợ phù hợp với nội dung
trọng tâm đó.
Với lớp đơng trẻ và có hai giáo viên, tuỳ theo điều kiện, hồn cảnh cụ
thể, cơ có thể tách nhỏ thành hai nhóm để dạy cùng một lúc hoặc tổ chức cho
một nhóm trẻ học trong lớp một nhóm chơi và hoạt động ở ngồi trời sau đó
đổi lại. Lưu ý: Nếu có tách thành các nhóm để dạy, giáo viên cần phải đảm
bảo việc tổ chức cũng như các điều kiện thực hiện, phương pháp tiến hành
hoạt động ở các nhóm là tương đương.
3. Chơi, hoạt động ở các góc
Tuỳ theo thời điểm và các mùa ở địa phương, thời gian tổ chức cho trẻ
tham gia vào các trị chơi, nhóm chơi, hoạt động ở các khu vực (góc) hoạt
động thường có thể tiến hành sau hoạt động học của trẻ hoặc sau thời điểm
chơi và hoạt động ở ngoài trời.
a) Thời gian tiến hành
Thời gian tiến hành từ 30 - 40 phút.
Trong thời gian này, việc tổ chức trị chơi đóng vai, trị chơi lắp ghép
xây dựng là một trong những trò chơi trung tâm. Đồng thời, cơ tạo điều kiện,
khuyến khích trẻ tham gia vào các nhóm chơi, hoạt động mang tính sáng tạo
như vẽ, nặn, cắt dán, hát, múa, chơi ở góc tạo hình, góc âm nhạc và các góc
hoạt động khác… Nội dung chơi được tổ chức phù hợp với độ tuổi và thường
gắn với chủ đề. Thời gian tiến hành kéo dài không quá 40 phút, phụ thuộc vào
hứng thú của các trẻ trong các nhóm chơi.
b) Nội dung thực hiện
Hằng ngày, cô chuẩn bị môi trường, sắp xếp các góc chơi, tổ chức,
hướng dẫn, gợi mở tạo điều kiện để cho mọi trẻ được tự do lựa chọn các
nhóm chơi, tham gia vào các trò chơi, hoạt động tự nguyện, theo ý thích.
Hằng ngày, khi tổ chức hướng dẫn các trị chơi, cơ nên có những gợi ý,
khuyến khích các trẻ được luân phiên tham gia vào các nhóm chơi và các
hoạt động khác, không nên để trẻ chơi hoặc hoạt động ở một nhóm nào đó
quá lâu trong một tuần.
Kết thúc thời gian chơi và hoạt động ở các góc, cơ cần hướng dẫn trẻ
trong các nhóm chơi, cùng cô tự cất đồ chơi, sắp xếp đồ dùng, đồ chơi gọn
gàng, ngăn nắp đúng quy định để chuẩn bị chuyển sang hoạt động khác. Với
thời tiết nắng nóng, cơ có thể tổ chức, tiến hành thời điểm này sau thời điểm
chơi và hoạt động ngoài trời.
4. Chơi, hoạt động ngoài trời
Ở thời điểm này, giáo viên tổ chức cho trẻ chơi và tham gia vào các
hoạt động ngoài phạm vi của lớp học với mục đích: Tạo điều kiện cho trẻ
được tiếp xúc với khơng khí trong lành của thiên nhiên, rèn luyện sức khoẻ,
thiết lập mối quan hệ giữa trẻ với mơi trường xung quanh, góp phần mở rộng
vốn hiểu biết của trẻ về môi trường tự nhiên – xã hội; thoả mãn nhu cầu chơi
và hoạt động theo ý thích của trẻ.
a) Thời gian tiến hành:
Thời gian tiến hành vào các buổi sáng không quá 40 phút.
b) Nội dung thực hiện:
Tuỳ thuộc vào nội dung của chủ đề trong tuần, điều kiện của trường
lớp, hoạt động ngồi trời có thể được tiến hành với một số nội dung, hình
thức hoạt động sau:
- Chơi tự do với các thiết bị, đồ chơi ngoài trời; làm đồ chơi và chơi với
các vật liệu thiên nhiên như: cây, quả, hoa, lá, cát, sỏi, nước.
- Chơi với những trò chơi vận động dân gian mà trẻ yêu thích nhằm
tăng cường khả năng vận động cơ thể như: chạy nhảy, leo trèo, nắm bắt.
- Quan sát một số sự thay đổi của các hiện tượng thiên nhiên, âm
thanh, thời tiết, cây cối hoa lá, hoạt động của con người, con vật.
- Tham gia vào các hoạt động chăm sóc ở góc thiên nhiên: tưới cây, lau
lá, nhặt lá, chăm sóc và cho các con vật yêu thích ăn.
- Dạo chơi trong sân trường, thăm các khu vực trong trường (thăm nhà
bếp, phòng y tế và các nhóm lớp học khác…) hoặc tham quan ngồi khu vực
trường như: công viên, sở thú, cánh đồng, cửa hàng, siêu thị, trường tiểu học,
doanh trại bộ đội, xí nghiệp, nhà máy… thuộc cộng đồng dân cư gần trường.
Khi thực hiện kế hoạch tuần và tổ chức tiến hành cho trẻ chơi và hoạt
động ngồi trời, cơ nên lưu ý:
Khơng nên triển khai cùng một lúc với tất cả những nội dung trên. Cô
nên lựa chọn, phối hợp các nội dung phù hợp với việc triển khai chủ đề trong
tuần và thích hợp với trẻ. Tuỳ theo tình huống, điều kiện cụ thể của trường,
lớp, mỗi ngày, cô nên lựa chọn và tổ chức cho trẻ thực hiện từ 2 đến 3 nội
dung.
Cơ có thể cho trẻ tham gia khoảng 5-7 phút trò chơi vận động, trò chơi
dân gian mang tính tập thể mà trẻ thích, sau đó có thể cho trẻ cùng chơi nhặt
lá, làm đồ chơi bằng vật liệu thiên nhiên, chăm sóc cây cối, con vật yêu thích
ở góc thiên nhiên. Trẻ có thể đem một số đồ chơi mà trẻ thích ở trong lớp ra
để chơi như: búp bê, các khối gỗ, ơ tơ… hoặc có thể cho trẻ chơi theo ý thích
với đồ chơi thiết bị ngồi trời, chơi với cát, nước… ngồi dưới bóng râm nghe
kể chuyện, cùng hát với nhau bài hát nào đó… hoặc đi dạo, tham quan xung
quanh trường.
Khi tổ chức thực hiện những nội dung trên, cô giáo cần tổ chức phối
hợp hợp lí nội dung hoạt động có tính động (chạy, nhảy, leo, trèo) với những
nội dung mang tính chất tĩnh, như ngồi nghe kể chuyện, hát, đọc thơ xem
tranh truyện; làm đồ chơi bằng vật liệu thiên nhiên. Cô không nên tổ chức quá
nhiều hoạt động, hoặc cho trẻ tham gia vào một hoạt động nào đó quá lâu
khiến trẻ nhàm chán và làm trẻ mệt.
* Một số lưu ý khi tiến hành
- Trước khi đi ra ngoài trời, cô quan tâm nhắc nhở trẻ tự phục vụ: mặc
quần áo, đi giày dép phù hợp với thời tiết và chỉ hướng dẫn, giúp trẻ khi cần
thiết. Cô chú ý tới thể trạng của trẻ để gợi ý, khuyến khích trẻ tham gia vào
những nội dung phù hợp.
- Cô nên giới thiệu và nói rõ khu vực chơi của lớp. Tập cho trẻ làm
quen với hiệu lệnh, khi cần tập trung trẻ lại một chỗ hoặc chuẩn bị vào lớp.
- Trong q trình chơi, cơ ln quan sát, bao qt trẻ với tất cả nhóm
chơi trong sân trường, nhắc nhở trẻ không được chơi quá khu vực quy định
của lớp…
- Khi trẻ chơi với vật liệu thiên nhiên, giáo viên cần chú ý bao quát,
nhắc nhở trẻ không nên dụi tay bẩn lên mặt, mắt, nghịch bẩn quần áo của
mình và của bạn. Khi cho trẻ chơi với cát, nước đặc biệt với những thiết bị
ngồi trời, cơ cần chú ý quan sát giải quyết những xung đột của trẻ và xử lí
nhanh nhạy, kịp thời với những tình huống xảy ra trong q trình chơi, đảm
bảo an tồn cho trẻ.
- Những hơm cho trẻ đi ra xa ngồi khu vực sân trường (đi chơi, tham
quan vườn hoa, công viên, cửa hàng mua bán, lăng Bác…), cô nên chuẩn bị
chu đáo, lên kế hoạch cụ thể và liên hệ từ trước.
- Những hôm thời tiết mưa, quá lạnh không thể tổ chức cho trẻ chơi và
tham gia vào các hoạt động ở ngồi trời, cơ có thể cho trẻ chơi trò chơi vận
động trong lớp và chơi trò chơi học tập, quan sát hiện tượng thay đổi của thời
tiết. Cơ có thể tổ chức cho trẻ tham gia vào các hoạt động: đọc sách, kể
chuyện, xem truyện tranh, làm sách truyện tranh… ở hiên của lớp hoặc chơi
theo ý thích ở các khu vực hoạt động trong lớp. Cô nên lưu ý nhắc nhở,
hướng dẫn trẻ biết cách tự mặc thêm áo hoặc cởi bớt khi thời tiết thay đổi.
- Đối với trẻ sức khoẻ yếu, cơ nên quan tâm khuyến khích trẻ tham gia
vào các hoạt động, trò chơi phù hợp với sức khoẻ và khả năng của trẻ.
- Kết thúc hoạt động, cô nên tập trung trẻ lại hướng dẫn trẻ vào lớp tự
cất giày dép đúng nơi quy định, tự rửa tay, lau mặt nghỉ ngơi một vài phút và
chuẩn bị cho hoạt động tiếp theo.
- Với những hôm thời tiết nắng nóng, cơ có thể tiến hành thời điểm này
trước thời điểm chơi và hoạt động ở các góc.
5. Vệ sinh, ăn trưa
Giờ ăn tiến hành trong khoảng 60 phút. Cô cần sắp xếp công việc một
cách hợp lí từ khâu chuẩn bị ăn cho đến khâu vệ sinh sau khi ăn, nhất là
trong trường hợp chỉ có một giáo viên đứng lớp.
Hướng dẫn và tạo cho trẻ thói quen vệ sinh sạch sẽ trước khi ăn.
Trường hợp lớp có hai cơ thì phân cơng một cơ giám sát trẻ lau mặt, rửa tay
sạch sẽ trước khi ăn và cơ cịn lại kết hợp với một số trẻ trực nhật bữa ăn.
Trường hợp lớp có một cơ thì cô vừa làm vừa bao quát chung cả lớp, nên
phân công một trẻ trong lớp giám sát các trẻ khác rửa tay, lau mặt và phân
công một số trẻ cùng cô trực nhật bữa ăn.
Sau khi trẻ ăn xong, cho trẻ cùng cô dọn dẹp chỗ ngồi ăn và nhắc nhở
trẻ vệ sinh sạch sẽ, không cho trẻ chạy, nhảy nhiều sau khi ăn. Trong thời
gian chờ đợi, cô cho trẻ nghỉ ngơi hoặc bố trí một số góc chơi thích hợp, nhẹ
nhàng để chuẩn bị cho giờ ngủ tiếp theo.
6. Ngủ trưa
Thời gian dành cho ngủ trưa là 150 phút. Cô nên bố trí thời gian thích
hợp cho các bước chuẩn bị nơi ngủ, thời gian trẻ đi vệ sinh trước khi ngủ và
đảm bảo thời gian cho trẻ ngủ đầy giấc. Nếu thời gian đầu có trẻ chưa quen
với giấc ngủ trưa, cô không ép trẻ ngủ ngay như các trẻ khác mà dần dần cho
trẻ làm quen, có thể cho trẻ ngủ muộn hơn các cháu khác hoặc nằm im tại
chỗ, không nhất thiết phải vào giấc ngủ ngay.
7. Ăn phụ
Sau khi trẻ ngủ dậy, cô nhắc nhở trẻ tự đi vệ sinh và lau mặt, rửa tay
sạch sẽ trước khi ăn phụ. Thời gian dành cho bữa ăn phụ là từ 40-50 phút.
8. Chơi và hoạt động theo ý thích buổi chiều
Thời gian tiến hành hoạt động này trong khoảng lừ 50 - 60 phút, sau
bữa ăn phụ buổi chiều. Lúc này, chủ yếu cô tổ chức cho trẻ tham gia vào các
trò chơi, hoạt động theo ý thích trong các khu vực hoạt động. Tuỳ thuộc nội
dung trong kế hoạch tuần, cơ có thể tổ chức cho trẻ tham gia vào trị chơi vận
động, trị chơi đóng vai, chơi ở các góc mà trẻ thích hoặc tham gia vào trị
chơi học tập, trị chơi đóng kịch. Cơ cũng có thể tổ chức cho trẻ nghe đọc
truyện, kể chuyện, đọc thơ hoặc cùng trò chuyện với nhau về một sự kiện nào
đó, biểu diễn những bài hát, múa đã biết, xem các chương trình dành cho
thiếu nhi trên vơ tuyến hay chơi các trị chơi bằng máy vi tính… Với trị chơi
vận động, khơng nên chơi kéo dài quá 15 phút.
Nội dung chơi và hoạt động của trẻ thường gắn với chủ đề. Tuy nhiên,
cơ có thể gợi mở để trẻ tự lựa chọn nhóm chơi, nội dung hoạt động theo ý
thích và phù hợp với trẻ. Trong thời gian này, cô gợi ý cho trẻ chọn nội dung
hoạt động theo ý thích trên cơ sở phối hợp hợp lí giữa hoạt động có tính chất
tĩnh với hoạt động có tính chất động. Khơng nên cho trẻ tham gia quá nhiều
nội dung cùng một lúc hay thời gian quá lâu với một hoạt động nào đó làm trẻ
mệt.
9. Trẻ chuẩn bị ra về và trả trẻ
Trong thời gian này, trước khi chuẩn bị ra về cơ có thể cùng trị chuyện
với trẻ, khuyến khích trẻ tự nhận xét, nêu các gương tốt trong ngày, tạo cho
trẻ tâm trạng vui vẻ, hào hứng để có những ấn tượng tốt với lớp, với cô, với
bạn và ngày hơm sau trẻ lại thích đến trường. Hoạt động này tiến hành không
nên quá 10 phút.
Trước khi ra về, cô hướng dẫn cho trẻ tự vệ sinh cá nhân: rửa tay, lau
mặt, chải đầu tóc, sửa sang quần áo gọn gàng, sạch sẽ. Trong thời gian chờ
đợi bố mẹ đến đón, cơ có thể cho trẻ chơi tự do với một số đồ chơi nhẹ
nhàng, dễ cất hay xem những truyện tranh mà trẻ thích… hoặc bao quát và
cho trẻ chơi với đồ chơi, thiết bị ngồi trời. Khơng nên để trẻ ngồi một chỗ
chờ bố mẹ đến đón.
Khi bố mẹ đến đón, cơ hướng dẫn trẻ tự cất đồ chơi đúng nơi quy định,
chào bố mẹ, chào cô giáo, chào các bạn trước khi ra về. Cô nên trao đổi với
cha mẹ, gia đình một số thơng tin cần thiết trong ngày về cá nhân của trẻ
cũng như một số hoạt động của lớp cần có sự phối hợp với gia đình. Cơ cần
chú ý kiểm tra điện, nước, đóng cửa cẩn thận trước khi ra về.
PHẦN HAI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NI DƯỠNG VÀ CHĂM SĨC
SỨC KHOẺ
A - TỔ CHỨC ĂN, NGỦ
I - TỔ CHỨC ĂN
1. Số lượng và chất lượng bữa ăn
a) Nhu cầu năng lượng
Nhu cầu năng lượng một ngày của trẻ ở độ tuổi này trung bình từ 1400
- 1600 Kcal, chia làm 4-5 bữa. Trong thời gian ở trường mầm non, trẻ cần
được ăn tối thiểu một bữa chính và một bữa phụ. Nhu cầu về năng lượng
chiếm 50 - 60% nhu cầu năng lượng cả ngày, khoảng 700 - 960 Kcal/ trẻ/
ngày.
Trong đó: bữa chính: 500 - 700 Kcal/ trẻ, bữa phụ: 200 - 260 Kcal/ trẻ.
b) Tỷ lệ giữa các chất sinh năng lượng
- Đối với trẻ bình thường:
+ Chất đạm (Protit) cung cấp khoảng 12 - 15 % năng lượng khẩu phần.
+ Chất béo (Lipit) cung cấp khoảng 15 - 25 % năng lượng khẩu phần.
+ Chất bột (Gluxit) cung cấp khoảng 60 -73 do năng lượng khẩu phần.
Ví dụ:
+ Chất đạm (Protit) cung cấp 13 % năng lượng khẩu phần.
+ Chất béo (Lipit) cung cấp 25 % năng lượng khẩu phần.
+ Chất bột (Gluxit) cung cấp 62 % năng lượng khẩu phần.
Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng nên đảm bảo 100% và trong phạm
vi của từng chất.
- Đối với trẻ béo phì, năng lượng do chất béo và chất bột đường cung
cấp nên duy trì ở mức tối thiểu (tức là chất béo cung cấp 15% và chất bột
đường cung cấp 60% năng lượng khẩu phần), đồng thời tăng cường cho trẻ
ăn nhiều các loại rau, củ, quả và tích cực vận động.
c) Lượng thực phẩm
Mỗi bữa chính trẻ ăn 300 - 400g kể cả cơm và thức ăn (khoảng 2 bát)
với đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết như đạm, béo, đường,
muối khoáng và sinh tố. Các chất dinh dưỡng này có nhiều trong gạo, đậu,
đỗ, thịt, cá, trứng, tôm, rau, đậu, lạc, vừng, dầu mỡ, các loại rau, củ, quả… và
những loại thực phẩm khác, sẵn có tại địa phương.
- Lượng thực phẩm cần cho một trẻ hằng ngày ở trường (một bữa
chính và một bữa phụ).
Thực phẩm bữa
Một suất cơm
Thực chẩm bữa
Một suất
chính
Gam (g)
phụ
Gam (g)
80 - 1 00
Gao, mì sợi
40 - 60
25 - 40
Thịt hoặc cá
15-20
Gạo
Thịt cá trứng
Đậu lạc
10 - 20
Hoặc
đậu
hạt
20-30
(khơ).
20-30
Đường mật
Dầu, mỡ nước
10 -15
Hoặc quả chín
100-150
Rau, củ, quả
35 - 60
Sữa đậu nành
100 -150
2. Nước uống
- Hằng ngày, trẻ cần được uống nước đầy đủ, nhất là về mùa hè.
Lượng nước cần đưa vào cơ thể trẻ (dưới dạng nước uống, thức ăn, hoa
quả) từ 1,6 - 2 lít nước một ngày.
- Nước uống cần đun sơi kĩ và đựng trong bình hay ấm có nắp đậy kín.
Mỗi trẻ có một cốc riêng. Mùa đơng cần ủ nước uống cho ấm. Mùa hè nếu có
điều kiện nên cho trẻ uống nước nấu bằng các loại lá như sài đất, râu ngô,
bông mã đề, kim ngân hoa… hoặc nước quả (dâu, chanh, cam).
- Giáo viên cho trẻ uống theo nhu cầu và chia làm nhiều lần trong ngày,
hướng dẫn trẻ tự lấy cốc uống nước, uống xong úp cốc đúng nơi quy định.
Không để trẻ quá khát mới uống hoặc uống một lần quá nhiều. Không nên
cho trẻ uống nhiều nước trước bữa ăn.
3. Chăm sóc bữa ăn
a) Trước khi ăn
- Hướng dẫn trẻ rửa sạch tay, đeo yếm trước khi ăn (nếu có).
- Hướng dẫn trẻ sắp xếp bàn ghế, cho 4-6 trẻ ngồi một bàn, có lối đi
quanh bàn dễ dàng.
- Chuẩn bị khăn mặt, bát thìa, cốc uống nước đầy đủ cho số lượng trẻ.
- Trước khi chia thức ăn, cô cần rửa tay sạch, quần áo và đầu tóc gọn
gàng. Cơ chia thức ăn và cơm ra từng bát, trộn đều, không để trẻ chờ ăn lâu.
b) Trong khi ăn
- Giáo viên cần vui vẻ, nói năng dịu dàng, tạo khơng khí thoải mái cho
trẻ trong khi ăn. Động viên, khuyến khích trẻ ăn hết suất, kết hợp giáo dục
dinh dưỡng, hành vi vệ sinh văn minh trong ăn uống: dạy cho trẻ biết mời cô
và các bạn trước khi bắt đầu ăn; ngồi ăn ngay ngắn, không co chân lên ghế,
cầm thìa bằng tay phải và tự xúc ăn một cách gọn gàng, tránh đổ vãi; ăn từ
tốn, nhai kĩ, khơng nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn…
- Giáo viên cần chăm sóc, quan tâm hơn với những trẻ mới đến lớp, trẻ
yếu hoặc mới ốm dậy. Nếu thấy trẻ ăn kém, cơ cần tìm hiểu ngun nhân để
báo cho nhà bếp hoặc y tế hay bà mẹ biết để chủ động chăm sóc trẻ tốt hơn.
Đối với trẻ xúc chưa thạo, ăn chậm hoặc biếng ăn, cơ có thể giúp trẻ xúc và
động viên trẻ ăn khẩn trương hơn. Có biện pháp phịng tránh hóc, sặc trong
khi trẻ ăn.
c) Sau khi ăn
Hướng dẫn trẻ xếp bát, thìa, ghế vào nơi quy định, uống nước, lau
miệng, lau tay sau khi ăn, đi vệ sinh (nếu trẻ có nhu cầu).
II - CHĂM SÓC GIẤC NGỦ
1. Chuẩn bị trước khi trẻ ngủ
- Trước khi trẻ ngủ, cô nhắc nhở đi vệ sinh trước khi ngủ. Hướng dẫn
trẻ tự lấy gối, chăn…
- Bố trí chỗ ngủ cho trẻ sạch sẽ, yên tĩnh, thoáng mát về mùa hè, ấm áp
về mùa đơng. Phịng ngủ nên giảm ánh sáng bằng cách đóng bớt một số cửa
sổ hoặc tắt bớt đèn.
- Khi đã ổn định chỗ ngủ, cơ có thể hát hoặc cho trẻ nghe những bài hát
ru, dân ca êm dịu để trẻ dễ đi vào giấc ngủ. Với những cháu khó ngủ, cô gần
gũi, vỗ về trẻ giúp trẻ yên tâm, dễ ngủ hơn.
2. Theo dõi trẻ ngủ
- Trong thời gian trẻ ngủ cô phải thường xuyên có mặt để theo dõi lúc
trẻ ngủ, khơng để trẻ úp mặt vào gối hoặc trùm chăn kín, sửa lại tư thế để trẻ
ngủ thoải mái (nếu thấy cần thiết).
- Khi trẻ ngủ: về mùa hè, nếu dùng quạt điện chú ý vặn tốc độ vừa phải
và để xa, từ phía chân trẻ; nếu dùng điều hồ nhiệt độ khơng nên để nhiệt độ
lạnh quá. Mùa đông chú ý đắp chăn ấm cho trẻ, không nên để trẻ mặc quá
nhiều quần áo. Cho phép trẻ đi vệ sinh nếu trẻ có nhu cầu.
- Quan sát, phát hiện kịp thời và xử lí các tình huống có thể xảy ra trong
khi ngủ.
3. Chăm sóc sau khi trẻ thức dậy
- Khơng nên đánh thức trẻ dậy đồng loạt, trẻ nào thức giấc trước cô
cho dậy trước, tránh đánh thức cùng một lúc ảnh hưởng đến trẻ khác và sinh
hoạt của lớp. Không nên đánh thức trẻ dậy sớm trước khi trẻ tự thức giấc vì
dễ làm cho trẻ cáu kỉnh, mệt mỏi.
- Sau khi trẻ dậy hết, cô hướng dẫn trẻ tự làm các công việc vừa sức
với trẻ như: cất gối, chiếu. Có thể chuyển dần từ trạng thái ngủ sang hoạt
động khác bằng cách cho trẻ hát một bài hát hoặc âu yếm nói chuyện với trẻ,
hỏi trẻ mơ thấy gì. Cơ bật đèn, mở cửa sổ từ từ. Cơ nhắc nhở trẻ đi vệ sinh,
sau khi trẻ tỉnh táo cho trẻ ăn quà chiều.
B - VỆ SINH
I - VỆ SINH CÁ NHÂN
1. Vệ sinh cá nhân trẻ
a) Chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng vệ sinh cá nhân
* Khi trẻ rửa tay, rửa mặt
- Chuẩn bị đủ dụng cụ cho trẻ rửa tay: Thùng có vịi hoặc vịi nước vừa
tầm tay trẻ (nếu đựng nước vào xô hay chậu thì phải có gáo giội). Xà phịng
rửa tay. Khăn khơ, sạch để lau tay. Xô hay chậu để hứng nước bẩn (nếu cần).
- Chuẩn bị đầy đủ khăn mặt đảm bảo vệ sinh (một khăn mặt/ trẻ).
Chuẩn bị đủ bô, xô, chậu.
- Chuẩn bị đầy đủ quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi cần thiết, nhất là
về mùa đông.
* Khi trẻ đi vệ sinh
- Chuẩn bị giấy vệ sinh cho trẻ dùng, giấy vệ sinh đảm bảo mềm, sạch
sẽ phù hợp với trẻ.
- Lau, rửa cho trẻ sạch sẽ sau khi đi vệ sinh. Chuẩn bị đủ nước cho trẻ
giội sau khi đi vệ sinh.
- Đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch sẽ, không hôi khai, không ứ đọng
nước bẩn sau khi trẻ đi tiểu tiện cũng như đại tiện.
b) Giám sát và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân
* Vệ sinh da
- Vệ sinh mặt mũi
Hướng dẫn và giám sát trẻ tự lau mặt sạch sẽ tại các thời điểm trước
và sau khi ăn, khi mặt bị bẩn. Khi dạy trẻ lau mặt cần hướng dẫn trẻ chuyển
dịch khăn sao cho da mặt của trẻ luôn luôn được tiếp xúc với phần khăn
sạch. Mùa rét phải chuẩn bị khăn ấm cho trẻ lau.
- Vệ sinh bàn tay
+ Thường xuyên giám sát và hướng dẫn trẻ cho trẻ tự rửa tay và tự lau
tay khơ theo đúng trình tự, đảm bảo vệ sinh, không cắt xén các thao tác.
+ Cô cần chú ý sắp xếp đồ dùng vệ sinh vừa tầm với của trẻ, thuận tiện
cho trẻ khi sử dụng, không để trẻ phải chờ đợi lâu và tránh được tình trạng trẻ
bỏ qua các thao tác. Chỗ đứng cho trẻ rửa tay phải có một khơng gian nhất
định, đủ ánh sáng và không ẩm ướt.
+ Trường hợp trẻ mới chuyển lớp, trẻ mới vào lớp, cô hướng dẫn tỉ mỉ
từng thao tác rửa tay cho trẻ và cho trẻ làm quen dần với việc tự phục vụ
dưới sự giúp đỡ của cô.
* Vệ sinh răng miệng
- Cô thường xuyên nhắc nhở trẻ uống nước và súc miệng sau khi ăn.
- Hướng dẫn trẻ cách chải răng và kết hợp với gia đình để dạy trẻ tập
đánh răng ở nhà. Tuyên truyền cho phụ huynh không nên cho trẻ ăn quà vặt
nhất là kẹo, bánh ngọt.
- Khám răng định kì để phát hiện sớm răng sâu và chữa trị kịp thời. Tập
cho trẻ có thói quen ngậm miệng khi ngủ, thở bằng mũi để miệng và răng
khơng bị khơ, răng khó sâu.
* Vệ sinh quần áo, giày dép
- Không để trẻ mặc quần áo ẩm ướt. Khi trẻ bị nôn, đại tiểu, tiện ra
quần áo hoặc khi mồ hôi ra nhiều, cô cần thay ngay cho trẻ. Cởi bớt quần áo
cho trẻ khi trời nóng hoặc mặc thêm khi trời lạnh.
- Để chống nhiễm lạnh đơi chân của trẻ, ngồi đơi dép hay giày trẻ đi
đến lớp, cần có thêm một đơi dép sạch cho trẻ đi trong lớp.
- Cô nhắc cha mẹ của trẻ đưa đủ tất, quần áo dự trữ để thay cho trẻ khi
cần thiết. Nên cho trẻ mặc quần áo bằng những loại vải mềm, thấm mồ hôi.
Nên dùng loại giày dép hơi rộng hơn so với chân trẻ một chút, dép mềm,
mỏng, nhẹ, dễ cởi, có quai sau cho trẻ dễ đi.
* Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh
Hướng dẫn trẻ đi vệ sinh đúng nơi quy định. Dạy trẻ cách giữ vệ sinh
cho bản thân, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Nhắc trẻ rửa tay sau khi đi vệ sinh.
2. Vệ sinh cá nhân cô
Cô giáo phải là tấm gương về giữ vệ sinh và chăm sóc bảo vệ sức
khoẻ cho bản thân và những người xung quanh để trẻ học tập và làm theo,
không làm lây lan bệnh tật sang trẻ và cộng đồng.
a) Vệ sinh thân thể
- Giữ gìn da sạch sẽ, nhất là hai bàn tay. Khi chăm sóc trẻ, hai bàn tay
cô phải luôn sạch sẽ. Cô phải rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước khi
cho trẻ ăn hoặc tiếp xúc với thức ăn, sau khi đi vệ sinh, sau khi làm vệ sinh
cho trẻ, sau khi quét rác hoặc lau nhà.
- Đầu tóc ln gọn gàng, sạch sẽ. Khơng để móng tay dài khi chăm sóc
trẻ.
- Ln giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ.
- Đeo khẩu trang khi chia cơm cho trẻ, khi ho, sổ mũi, viêm họng.
b) Vệ sinh quần áo, đồ dùng cá nhân
- Quần áo phải ln gọn gàng, sạch sẽ. Nếu có quần áo cơng tác phải
thường xun mặc trong q trình chăm sóc trẻ. Khơng mặc trang phục cơng
tác về gia đình hoặc ra ngoài trường.
- Đồ dùng cá nhân của trẻ và cô phải riêng biệt, không sử dụng đồ dùng
cá nhân của trẻ.
c) Khám sức khoẻ định kì
Nhà trường cần khám sức khoẻ định kì và tiêm phịng dịch đầy đủ cho
các giáo viên, cán bộ nhân viên. Nếu cô mắc bệnh truyền nhiễm hoặc nhiễm
trùng cấp tính thì khơng được trực tiếp chăm sóc trẻ.
II - VỆ SINH MƠI TRƯỜNG
1. Vệ sinh đồ dùng, đồ chơi
a) Vệ sinh đồ dùng
- Bát, thìa, ca cốc phục vụ ăn uống cho trẻ cần có đủ theo quy định của
ngành: Mỗi trẻ có ca, cốc, bát thìa, khăn mặt riêng và có đánh dấu để trẻ dễ
nhận ra. Bình, thùng đựng nước uống cho trẻ phải có nắp đậy, cần được vệ
sinh hằng ngày, để nơi sạch sẽ tránh bụi, côn trùng. Tuyệt đối không cho trẻ
thị tay hoặc uống trực tiếp vào bình đựng nước. Nước không uống hết sau
một ngày phải đổ đi.
- Bát, thìa, ca, cốc uống nước của trẻ phải được rửa sạch hằng ngày,
phơi nắng, tráng nước sôi trước khi ăn.
- Khơng nên dùng các loại bát, thìa, cốc bằng nhựa tái sinh hoặc sứt
mẻ cho trẻ ăn, uống.
- Hằng ngày giặt khăn rửa mặt của trẻ bằng xà phòng và nước sạch,
sau đó phơi nắng hoặc sấy khơ. Hằng tuần hấp khăn hoặc luộc khăn một lần.
- Bàn ghế, đồ trang trí thường xuyên lau bằng khăn ẩm để tránh bụi.
- Đồ dùng vệ sinh (xô, chậu…) dùng xong đánh rửa sạch sẽ, úp nơi khô
ráo, gọn gàng.
b) Vệ sinh đồ chơi
Đồ chơi của trẻ phải đảm bảo sạch sẽ, an toàn khi cho trẻ chơi. Hằng
tuần nên vệ sinh đồ chơi của trẻ ít nhất một lần.
2. Vệ sinh phịng nhóm
a) Thơng gió
Hằng ngày, trước khi trẻ đến lớp, cô cần:
- Mở tất cả cửa sổ và cửa ra vào để phịng được thơng thống.
- Nếu có phịng ngủ riêng thì khi trẻ ở phịng chơi, cơ làm thơng thống
phịng ngủ.
b) Vệ sinh nền nhà
- Mỗi ngày nên qt nhà và lau nhà ít nhất 3 lần (trước giờ đón trẻ, sau
2 bữa ăn sáng, chiều).
- Nếu có trẻ đái dầm khi ngủ, sau khi trẻ ngủ dậy cần làm vệ sinh nơi
ngủ để tránh mùi khai (trước tiên phải thấm ngay nước tiểu bằng khăn khô rồi
mới lau lại bằng khăn ẩm).
- Cơ khơng được đi guốc dép bẩn vào phịng trẻ. Khơng được để gia
súc vào phịng trẻ.
Mỗi tuần cần tổ chức tổng vệ sinh tồn bộ phịng trẻ: Lau các cửa sổ,
quét mạng nhện, lau bóng đèn, cọ rửa nền nhà, cọ giát gường, phơi chăn
chiếu. Cùng với các bộ phận khác làm vệ sinh ngoại cảnh (quét dọn sân
vườn, khơi thông cống rãnh, phát bụi rậm quanh nhà…).
c) Vệ sinh nơi đại tiện, tiểu tiện (nhà vệ sinh)
- Chỗ cho trẻ đi vệ sinh phải sạch sẽ, vì thế, sau khi trẻ đi vệ sinh xong,
cô phải kiểm tra để đảm bảo nhà vệ sinh luôn sạch. Luôn kiểm tra để tránh
trơn trượt khi trẻ đi vệ sinh.
- Hằng ngày tổng vệ sinh toàn bộ khu vệ sinh trước khi ra về.
- Hằng tuần tổng vệ toàn bộ khu vệ sinh và khu vực xung quanh.
3. Xử lí rác, nước thải
a) Xử lí rác
-Tập trung rác vào thùng đựng rác có nắp đậy, để ở xa phịng trẻ. Hằng
ngày phải đổ rác để tránh tình trạng ứ đọng rác. Cọ rửa thùng rác hằng ngày
sau khi đổ rác.
- Trường hợp có hố rác chung của trường, sau mỗi lần đổ rác lại lấp
phủ một lớp đất mỏng, khi đầy hố, lấp đất dày 15 - 20cm.
b) Xử lí nước thải
Thường xuyên khơi thông cống rãnh, tránh ứ đọng, nếu không sẽ tạo
điều kiện cho ruồi, muỗi sinh sản và phát triển. Hằng tuần tổng vệ sinh toàn
bộ hệ thống cống rãnh.
4. Giữ sạch nguồn nước
- Cung cấp đủ nước sạch: Đảm bảo có đủ nước sạch cho trẻ dùng: tối
thiểu trẻ học một buổi là 10 lít / trẻ/ buổi, còn trẻ bán trú là 50 - 60 lít/ trẻ/ ngày
bao gồm nước nấu ăn và sinh hoạt.
- Nguồn nước sạch: tốt nhất là nước máy. Trường hợp lấy từ nguồn
nước giếng (giếng khoan, giếng đào…), nước mưa, nước suối… thì phải xử lí
hoặc lắng lọc bằng các phương pháp lắng, lọc đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh
cho phép.
- Đánh giá nguồn nước: Nước phải không màu, khơng mùi, khơng vị lạ.
Nếu nguồn nước có nghi ngờ nên đề nghị cơ quan y tế kiểm tra.
- Đảm bảo vệ sinh dụng cụ chứa nước:
+ Dụng cụ chứa nước phải đảm bảo sạch, có nắp đậy, dễ cọ rửa,
khơng gây độc khi chứa nước thường xun. Nên có vịi để lấy nước.
+ Có kế hoạch thau rửa dụng cụ chứa nước, tránh để nước lưu quá lâu
ngày (tuỳ theo chất lượng nước và loại dụng cụ chứa nước mà có thể định kì
1 tháng/ 1 lần hoặc tối thiểu là 3 tháng/ 1 lần).
C - THEO DÕI SỨC KHOẺ VÀ PHỊNG BỆNH
I - KHÁM SỨC KHOẺ ĐỊNH KÌ
Mục đích khám sức khoẻ định kì là để phát hiện sớm tình trạng sức
khoẻ và bệnh tật để chữa trị kịp thời.
- Hằng năm, nhà trường cần liên hệ chặt chẽ với y tế địa phương (trạm
y tế phường, xã) để có kế hoạch khám sức khoẻ định kì cho trẻ mỗi năm hai
lần (đầu năm học và cuối năm học).
- Giáo viên có nhiệm vụ phối hợp với nhà trường tổ chức khám định kì
cho trẻ. Lưu kết quả khám và thơng báo cho gia đình kết quả kiểm tra sức
khoẻ của trẻ.
II - THEO DÕI THỂ LỰC VÀ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG
1. Chỉ số thể lực dùng để theo dõi trẻ
- Cân nặng (kg) theo tháng tuổi.
- Chiều cao đứng (cm) theo tháng tuổi.