Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

COPD Và Bệnh Tim Mạch Bệnh Mạch Vành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.7 MB, 37 trang )

COPD và
BỆNH TIM MẠCH:
BỆNH MẠCH VÀNH
Bs Nguyễn Thanh Hiền


DÀN BÀI
ẢNH HƯỞNG CỦA COPD LÊN BMV
ĐÁNH GIÁ VÀ CHẨN ĐOÁN BMV/BN COPD
TIẾP CẬN CHUNG ĐIỀU TRỊ BMV/COPD VÀ
ĐT COPD/BMV
CHẨN ĐÓAN VÀ ĐIỀU TRỊ BMV OĐ VÀ NMCT
THÔNG ĐIỆP CHÍNH


Global Strategy for Diagnosis, Management and
Prevention of COPD: ĐIỀU TRỊ BỆNH KẾT HỢP

 Hiện diện bệnh kết hợp không làm thay đổi
ĐT COPD và bệnh kết hợp cũng phải được
ĐT như BN không có COPD
 Bốn bệnh TM thường gặp là: THA, BMV, ST
và loạn nhịp.

© 2015
Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease
© 2015 Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease


COPD : MỘT YTNC TIM MẠCH
Cơ chế



1

YTNC chung : Thuốc lá, tuổi
cao

2

Thiếu oxy mạn  Nhòp tim nhanh

3

Tăng thông khí  Kiềm hô
hấp

4
5

Dùng thuốc đồng vận beta.
Yếu tố viêm  Thúc đẩy nhanh XVĐM vành 
Bệnh tim thiếu máu cục bộ.

Curkendall.S.M et al: Cardiovascular disease in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Ann epidemiol 2006; 16: 63- 70.

Global strategy for the diagnosis, management, and prevention of chronic obstructuve pulmonary disease 2006.

Holguin.F et al: Comorbidity and mortality in COPD Related Hospitalizations in the United States, 1979 to 2001. Chest 2005; 128:
2005-2011.




Cần phát triển chiến lược tầm soát và
giảm nguy cơ TM kết hợp với COPD


Đợt cấp COPD làm tăng nguy cơ nhồi máu
cơ tim và đột quị
 Mục tiêu: BN COPD có nguy cơ bị các biến cố tim mạch.
Tình trạng này là do có sự tăng hệ thống viêm. Đợt cấp
COPD được biểu hiện bằng những giai đoạn nặng lên của
bệnh, cũng như làm tăng hệ thống viêm, nhưng nguy cơ của
các biến cố mạch máu sau các đợt tiến triển nặng vẫn chưa
bao giờ được xác định rõ.
 Phương pháp: Chúng tôi phân tích số liệu từ 25857 BN
COPD từ số liệu của hệ thống mạng của Trung Tâm Cải
Thiện Sức Khỏe trong vòng 2 năm. Giai đoạn nặng lên của
COPD được xác định bằng một định nghĩa là BN được điều
trị bằng corticoid đường uống > 20 mg/ngày và/hoặc thuốc
kháng sinh đường uống có chọn lọc. Nguy cơ nhồi máu cơ
tim và đột quị sau các giai đoạn nặng lên sẽ được tính toán
một cách tương đối so với nguy cơ nền tảng của BN và bằng
7
phương pháp tiếp cận hàng loạt trường hợp tự kiểm soát.


Đợt cấp COPD làm tăng nguy cơ nhồi máu
cơ tim và đột quị





Kết quả: Chúng tôi xác định được 524 trường hợp nhồi máu cơ tim
trong 426 BN và 633 trường hợp đột quị trong 482 BN. Tỷ lệ mắc của
nhồi máu cơ tim và đột quị lần lượt là 1.1% và 1.4%//100 BN/năm. Sau
đợt tiến triển nặng lên (được định nghĩa là BN có sử dụng cả corticoid
và kháng sinh), nguy cơ nhồi máu cơ tim trong vòng 1 đến 5 ngày tăng
lên 2.27 lần ( độ tin cậy 95%, 1.1 – 4.7, p = 0.3). Nguy cơ tương đối này
giảm dần theo thời gian và không có sự khác biệt có ý nghĩa so với
nguy cơ nhồi máu cơ tim nền tảng ở bất kỳ khoảng thời gian nào khác
sau đợt tiến triển nặng. Một trong 2513 trường hợp đợt cấp COPD bị
nhồi máu cơ tim trong vòng 1 đến 5 ngày. Nguy cơ đột quị trong vòng 1
đến 49 ngày tăng lên 1.26 lần ( độ tin cậy 95%, 1.0 – 1.6, p = 0.05) sau
đợt cấp.
Kết luận: Kết quả này cho thấy rằng đợt tiến triển nặng lên của
COPD làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quị. Điều này có
thể gợi ý cho việc điều trị cho cả COPD ổn định và đợt tiến triển
nặng lên.


ẢNH HƯỞNG CỦA COPD LÊN BMV


ẢNH HƯỞNG CỦA COPD LÊN BMV


ẢNH HƯỞNG CỦA COPD LÊN BMV


ẢNH HƯỞNG CỦA COPD LÊN BMV



Đánh giá và chẩn đoán bệnh mạch vành ở
BN COPD




Các triệu chứng khó thở và căng tức ngực thường gặp ở cả bệnh mạch
vành và COPD. Ở BN đã được chẩn đoán COPD từ trước, khi triệu chứng
khó thở và căng tức ngực không kiểm soát được cần nghĩ đến COPD
kháng trị hoặc có kết hợp với bệnh mạch vành. Do có một tỷ lệ hai bệnh
lý này cùng tồn tại trên một BN và việc chẩn đoán triệu chứng lâm sàng
đôi khi không chắc chắn nên các nhà lâm sàng khi điều trị BN COPD nên
ít nhiều quan tâm đến việc bổ sung thêm các cận lâm sàng để chẩn
đoán xác định bệnh mạch vành.
Thông thường, chúng tôi chỉ định điện tâm đồ và siêu âm tim gắng sức
bằng Dobutamin vì do tình trạng hạn chế gắng sức gây cản trở thực hiện
trắc nghiệm gắng sức bằng vận động. Tình trạng co thắt phế quản của
BN COPD thường là một chống chỉ định cho trắc nghiệm xạ hình tưới
máu cơ tim.

Gold 2016


ĐÁNH GIÁ VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH MẠCH VÀNH Ở BN COPD

BỆNH MẠCH VÀNH / COPD






Dấu hiệu gợi ý:
 Kèm YTNC tim mạch
Đau ngực, suy tim
ECG, XQ …
CÁC BIỆN PHÁP CHẨN ĐOÁN :


ECHO TIM: Chất lượng hình ảnh kém



MSC ≥ 64 lát cắt, MRI tim, xạ hình tim



Chụp mạch vành


Điều trị:COPD và bệnh mach vành
Điều trị bệnh mạch vành ở BN COPD: bệnh mạch vành nên
được điều trị theo hướng dẫn điều trị bệnh mạch vành hiện
hành vì không có một bằng chứng nào cho thấy rằng bệnh
mạch vành ở BN COPD cần được điều trị khác biệt. Có một tỷ
lệ đáng kể bệnh nhân bệnh mạch vành được chỉ định điều trị
bằng thuốc ức chế bêta , hoặc cơn đau thắt ngực hoặc sau
nhồi máu cơ tim. Điều trị bằng thuốc ức chế bêta 1 có chọn
lọc cho thấy là an toàn tuy nhiên điều này chỉ được chứng
minh một cách tương đối bằng các nghiên cứu ngắn hạn. Tuy

nhiên, hiệu quả của thuốc ức chế bêta 1 có chọn lọc khi được
chỉ định điều trị bệnh mạch vành lớn hơn so với nguy cơ tiềm
tàng khi dùng nó để điều trị ngay cả khi BN bị COPD mức độ
nặng.


Điều trị: COPD và bệnh mạch vành
Điều trị COPD/ BN bệnh mạch vành: COPD nên được điều
trị giống như thường lệ vì không có một bằng chứng nào cho
thấy rằng BN COPD cần được điều trị khác biệt khi có phối
hợp bệnh mạch vành. Kết luận này dựa trên bằng chứng từ
những nghiên cứu lớn dài hạn ở BN COPD, nhưng không có
nghiên cứu lớn dài hạn nào cho BN có COPD và bệnh mạch
vành kết hợp. Mặc dù không có nghiên cứu về thuốc điều trị
COPD ở BN đau thắt ngực không ổn định nhưng cần đặc biệt
lưu ý tránh dùng thuốc ức chế bêta liều cao ở BN COPD.


ĐIỀU TRỊ: BỆNH MẠCH VÀNH






Có thể dùng chẹn Beta: bisoprolol, metoprolol ,
nebivolol
Thuốc ức chế kênh calcium: lựa chọn thay thế or
dùng phối hợp
Ivabradine nếu:

 Có CCĐ của chẹn Beta OR chưa đủ hiệu quả
 NHỊP XOANG VÀ TẦN SỐ TIM > 70 lần/ph


VAI TRÒ IVABRADINE

Có thể sd ivabradine cho Bn BMV ổn định, TS tim lúc nghỉ >70
lần/ph không dung nạp or chống chỉ định BB
Kim Fox et al: Relationship between in Ivabradine treatment and cardiovascular outcome in Pts with stable CAD
and LV systolic dysfunction with limitng angina: a subgroup analysis of the randomized controlled BEAUTIFUL
trial. EHJ 31/08/2009. Doi: 10.1093/eurheartj/ehp358.


ĐIỀU TRỊ CHUNG: BỆNH MẠCH VÀNH



PCI: An toàn trên Bn COPD
CABG:
 KHÔNG áp dụng BN COPD nặng và bệnh MV ( Tăng TV )
 tỉ lệ tử vong sau mổ ở nhóm COPD nhẹ và trung bình tương tự
nhóm không bị COPD
 BN phẫu thuật :
 Điều trị nội khoa tối ưu trước ( Đánh giá CN hô hấp )
 Cn thiệp tối ưu lên chức năng hô hấp sau mổ
 Theo dõi sát nhịp tim và can thiệp kịp thời
 Sử dụng PT xâm lấn tối thiều
Falk.JA et al: Cardiovascular disease in COPD. Proc Am Thorac Soc 2008; vol 5; p:543 – 548.
Noth.I et al: Management of Pts with severe COPD and CAD. Up todate 2015
.



GUIDELINE ĐIỀU TRỊ BMV ỔN ĐỊNH

ESC 2013


GUIDELINE ĐIỀU TRỊ ĐTN ỔN ĐỊNH






Khi cần giãn PQ tác dụng kéo dài, nên bắt đầu
bằng thuốc kháng cholinergic tác dụng dài (
ipratropium, tiotropium ).
Phối hợp corticoid cộng với kích thích beta 2 tác
dụng dài dạng hít nếu kháng cholinergic đơn
độc không hiệu quả
Theophyllin là thuốc hàng 3 và không được sử
dụng ở BN hẹp MV có ý nghĩa trừ khi tất cả các
thuốc giãn PQ không hiệu quả hay chống chỉ
định

Falk.JA et al: Cardiovascular disease in COPD. Proc Am Thorac Soc 2008; vol 5; p:543 – 548.
Noth.I et al: Management of Pts with severe COPD and CAD. Up todate 2016


HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP: SLB VÀ PHÂN LOẠI


Braunwald’s Heart diseade. 2015.


XÁC ĐỊNHCHẨN ĐOÁN


TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN NMCT TYPE 1 VÀ 2
ESC/ACCF/AHA/WHF 2012
Phát hiện gia tăng và/hoặc giảm sau đó của men tim (đặc
biệt Troponin ) ít nhất một giá trị trên bách phân vị 99 URL
cùng với một trong các biểu hiện sau:
* Triệu chứng TMCTCB ( CĐTN…)
* Biến đổi TMCTCB mới trên ECG ( thay đổi ST-T mới,
LBBB mới xuất hiện )
* Xuất hiện sóng Q bệnh lý mới trên ECG
* Chứng cứ hình ảnh học mất mới vùng cơ tim còn
sống hơạc RL vận động vùng mới
* Nhận diện Huyết khối trong mạch vành bằng chụp
mạch hoặc tử thiết



×