ĐỀ CƯƠNG NGUYÊN LÍ QUẢN LÍ KINH TẾ
Câu 1: Trình bày đặc điểm của quản lí kinh tế và phân tích đặc điểm kinh tế vừa là
một khoa học vừa là một nghệ thuật.
Quản lí kinh tế là sự tác động của chủ thể quản lí lên đối tượng quản lí trong quá
trình tiến hành các hoạt động kinh tế nhằm đạt được mục tiêu kinh tế-xã hội đã đặt
ra.
a, Quản lí kinh tế vừa là khoa học vừa là nghệ thuật
-Tính khoa học của quản lí kinh tế thể hiện ở chỗ có thể rút ra những khái niệm,
phạm trù, tính quy luật về sự hình thành và phát triển của các quan hệ quản lí kinh
tế.
- Vận dụng các quy luật khách quan , đường lối kinh tế của Đảng và pháp luật của
nhà nước, các trào lưu phát triển kinh tế của thời đại và thực tiễn kinh tế-xã hội của
đất nước.
- Từ hệ thống các mục tiêu nguyên tắc.. cấu thành khoa học quản lí ki tế, giúp cho
nhà quản lí kinh tế các cấp đề ra giải pháp để tăng trưởng kinh tế và kết jowpj tăng
trưởng kinh tế với công bằng xã hội
- quản lí kinh tế là hoạt động mang tính chất thực hành.
- Quản lí kinh tế mang tính nghệ thuật thể hiện trong việc thể hiện cách thức giải
quyết mối quan hệ giữ các cơ quan quản lí các cấp cũng như phương pháp đối nhân
xử thế trong phạm vi doanh nghiệp.
b. Quản lí kinh tế là hoạt động dựa vào quyền uy của chủ thể quản lí.
- Để thực hiện được các chức năng tổ chức điểu khiển động viên các tổ chức các
nhân có những quyền nhất định như: quyền lực về tổ chức hành chính, quyền lwucj
về kinh tế, quyề lực về trí tuệ và quyền lực về đạo đức
c. quản lí kinh tế là hoạt động chủ quan của chủ thể quản lí.
- các quyết định quản lí kinh tế được xây dựng và ban hành bởi những tập thể và cá
nhân những người quản lí cụ thể.
- Tuy nhiên việc quản lí kinh tế lại phụ thuộc vào năng lực nhận thức và vận dụng
các quy luật khách quan vào điều kiện kinh tế xã hội của chủ thể quản lí, vì vậy
cần lựa chọn chủ thể quản lí là người có đủ phẩm chất và năng lực tham gia quản lí
kinh tế.
d. Quản lí kinh tế có tính chất hai mặt tổ chức-kĩ thuật và kinh tế-xã hội
- Mặt tổ chức kĩ thuật phản ánh những cách thức phương pháp,nghệ thuật quản lí
kinh tế được quy định bởi trình độ của lực lượng sản xuất
- kinh tế xã hội phản ánh mục đích của các hoạt động quản lí kinh tế và do quan hệ
sản xuất mà cốt lõi là quan hệ về sở hữu quy định.
- Trong các phương thức sản xuất, quyền quản lí kinh tế thuộc người chủ sở hữu
các tư liệu sản xuất là chủ yếu.
*Giải thích
- Tính khoa học của quản lí kinh tế thể hiện ở chỗ có thể rút ra những khái niệm,
phạm trù, tính quy luật về sự hình thành và phát triển của các quan hệ quản lí kinh
tế. từ các khái niệm, phạm trù, tính quy luật và quy luật đó nhà quản lí vận dụng
vào điều kiện cụ thể của đât nước, từng địa phương ngành kinh tế và các đơn vị
kinh tế cơ sở để đưa ra các quyết định quản lí phù hợp với thực tế.
- hệ thống các mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp về quản lí kinh tế được hình
thành trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật khách quanđường lối kinh tế
của đảng và pháp luật của nhà nước các trào lưu phát triển kinh tế của thời đại và
thực tiễn kinh tế-xã hội của đất nước.
- quản lí kinh tế là hoạt động mang tính chất thực hành, giải quyết, xử lí các công
việc không chỉ trên sách vở mà còn phải có nghệ thuật quản lí.
- Quản lí kinh tế mang tính nghệ thuật thể hiện trong việc thể hiện cách thức giải
quyết mối quan hệ giữ các cơ quan quản lí các cấp cũng như phương pháp đối nhân
xử thế trong phạm vi doanh nghiệp.
- Nền kinh tế thị trường đòi hỏi nhà quản lí phải xử lí thường xuyên những thông
tin về thị trường để kịp thời đưa ra các quyết định quản lí có cơ sở khoa học
- chủ thể quản lí cần có tác phong năng động linh hoạt và quyết đoán trong quản lí.
Câu 2(6): Trình bày nguyên tắc thống nhất sự lãnh đạo chính trị và kinh tế .
Liên hệ thực tiễn nguyên tắc này trong điều kiện cụ thể nước ta.
- Thống nhất lãnh đạo chính trị và KT, đảm bảo quan hệ đúng đắn giữa KT và
chính trị, tạo động lực cùng chiều cho XH là một trong những nguyên tắc cơ bản
của việc QLKT.
- Chính trị là một hình thức nhận thức XH phản ánh mức độ lớn nhất của các quan
hệ KT. Ngoài các yếu tố khách quan, chính trị còn bao gồm cả yếu tố chủ quan.
- Sự thống nhất và tác động khách quan giữa kinh tế và chính trị thể hiện ở các đặc
điểm sau:
+ Sự thống nhất và mối liên hệ lẫn nhau giữa KT và chính trị không có nghĩa là
chúng đồng nhất với nhau.
+ Trong sự thống nhất giữa KT và chính trị, vai trò quyết định thuộc về KT.
+ Chính trị và KT không thể tách rời nhau vì mọi chính sách, đều có cơ sở từ kinh
tế, hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền KT.
(- mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế : xuất phát từ bản chất xã hội nên có sự
thống nhất giữa chính trị và kinh tế trong đó yếu tố kinh tế quyết định chính trị bởi
vậy đảng và nhà nước ta xây dựng đường lối và đề ra các biện pháp phát triển kinh
tế nhằm đạt mục tiêu về phía chính trị *trên trong quy luật kinh tế còn phải có sự
thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế .sự thống nhất này biểu hiện ở chỗ bất kì 1
quy định chính trị nào nhất thiết phải có yếu tố kinh tế và ngược lại bất cứ 1 quy
định kinh tế nào cũng phải có yếu tố chính trị . )
- Nội dung của nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và KT là: (3
+Phải đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trên mặt trận KT và QLKT:
~ Đảng vạch ra đường lối chủ trương phát triển KT-XH;
~ Đảng chỉ rõ con đường, biện pháp, phương tiện để thực hiện đường lối, chủ
trương;
~ Đảng động viên quần chúng đoàn kết thực hiện đường lối, chủ trương.
+ Phải phát huy vai trò điều hành, QL của NN:
~ NN phải biến đường lối, chủ trương thành kế hoạch;
~ NN phải hoàn thiện hệ thống PL;
~ NN chăm lo, giải quyết vấn đề cán bộ, LĐ, VL, đời sống dân cư;
~ NN triển khai việc thực hiện kế hoạch do NN vạch ra;
~ NN phải kiểm tra, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
+ Phải vừa phát triển KT, vừa chăm lo vấn đề an ninh quốc phòng, vừa đấu tranh
chống tham nhũng, quan liêu, chống nguy cơ diễn biến hòa bình.
Ví dụ: Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) mới chính thức đưa ra khái niệm"kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Đại hội khẳng định phát triển kinh tếthị
trường xã hội chủ nghĩa là đường lối chiến lược nhất quán, là mô hình kinh tế
tổngquát trong suốt thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Câu 3.(7) trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ và liên hệ thực tiễn nguyên
tắc này trong điều kiện cụ thể nước ta.
* Vị trí, vai trò:
-Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản trên mọi lĩnh vực. Tập trung dân
chủ là hai mặt của một thể thống nhất,tập trung trong tập trung dân chủ thể hiện sự
thống nhất quản lí từ một trung tâm. nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự lãnh đạo
,tập trung thống nhất của nhà nước thông qua kế hoạch hóa trên cơ sở phát huy tính
tích cực chủ động sang tạo thông qua hoạt động kinh tế
- Tạo ra nơi hội tự trí tuệ, ý chí, nguyện vọng và cơ sở vật chất của một quốc gia
nhằm đạt hiệu quả tổng thể cao nhất, tránh sự phân tán rối loạn và triệt tiêu sức
mạnh chung.
- Tập trung là tập trung quyền lực, trí tuệ,ý chí hoạt động của các cá nhân tổ chức.
Trong hoạt động của các tổ chức luôn có một hệ thống tổ chức, thiểu số phục tùng
đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên và có một kỉ luật hoạt động
- dân chủ là quyền tham gia bàn bạc vào công việc chung tôn trọng quyền lợi của
từng thành viên trong xã hội hay hiểu cách khác được hiểu là chế độ dân chủ,hoặc
quyền dân chủ,như là một chế động chính trị theo đó quyền làm chủ thuộc về nhân
dân
* mối quan hệ
- Nội dung của nguyên tắc:
+ Phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ trong
QLKT.
+ Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ tập
trung.
- Tập trung là điều kiện để phát huy dân chủ, dân chủ phải đi liền với sự quản lí tập
trung thống nhất, dân chủ phải có mục đích có định hướng
- Biểu hiện của tập trung:
+ Thông qua hệ thống kế hoạch
+ Thông qua hệ thống pháp luật và chính sách QLKT
+ Thực hiện chế độ 1 thủ trưởng ở tất cả các đơn vị, các cấp
- Biểu hiện của dân chủ:
+ Mở rộng phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của các cấp;phân biệt rõ chức năng
quản lí kinh tế của nhà nước và chức năng quản lí kinh doanh của các doanh
nghiệp.
+ Hạch toán kinh tế;
+ Chấp nhận KTTT, chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận mở
cửa;
+ Giáo dục bồi dưỡng trình độ kiến thức cho nhân dân;
+ Kết hợp QL theo ngành, theo địa phương, vùng, lãnh thổ;
+ Xóa bỏ dần chế độ chủ quan và sự phân biệt giữa xí nghiệp TW với xí nghiệp địa
phương.
- Nguyên tắc này thể hiện trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta
+ Các CQ quyền lực NN đều do ND bầu và chịu trách nhiệm trước ND. Các CQ
hành chính, Tòa án, VKS do CQ quyền lực bầu và chịu trách nhiệm trước CQ
quyền lực.
+ Các CQNN cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng TW.
+ Tăng cường quyền QL tập trung thống nhất của TW, kết hợp chặt chẽ với việc
phân cấp hợp lý.
+ Thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tập thể, mọi người phải phục tùng
người chủ huy.
+ Nguyên tắc này đối lập với tập trung quan liêu, gia trưởng độc đoán, tình trạng
phân tán, cục bộ địa phương, vô tổ chức, vô kỷ luật
*Liên hệ thực tiễn
Đại hội VIII có bước phát triển mới, thể hiện ở chủ trương: "Xây dựng nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường đi đôi với tăng cường
vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
Câu 4(8): Phân tích vai trò của các phương pháp trong quản lí kinh tế
a. Khái niệm phương pháp quản lý
- Là tổng thể các cách thức tác động có thể có và có chủ đích của chủ thể QL lên
đối tượng QL và khách thể QL để đạt được các mục tiêu đề ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
- Là mối quan hệ giữa những con người cụ thể, sinh động với tất cả sự phức tạp
của đời sống.
- Là tổng thể những cách thức tác động có chủ đích và có thể có của NN lên nền
KTQD và các bộ phận hợp thành của nó để thực hiện các mục tiêu QL nền KTQD.
- Là mối quan hệ qua lại giữa NN và các đối tượng QLKT, tức là mối quan hệ giữa
những con người cụ thể, sinh động với tất cả tính phong phú, phức tạp của đời
sống.
*phân tích vai trò
trong quản lý kinh tế nói riêng và sự phát triển kinh tế-xã hội nói riêng ,phương
pháp quản lý giữ vai trò rất quan trọng , được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất,trong đời sống xã hội, bất kỳ hoạt đông nào ũng phải có phương pháp
tiến hành .Với hoạt động nhận thứ - tư tưởng đòi hỏi các phương pháp nhận thức
như phân tích- tổng hợp, lịch sử - cụ thể, toàn diện, phát triển…với hoạt động quản
lý điều khiển thì cần đến các phương pháp tác động đến đối tượng như hành chính ,
kinh tế, giáo dục…
Thứ hai Phương pháp quản lý kinh tế là các thức tác động vào cong người, vì thế
nếu có phương pháp quản lý phù hợp sẽ khuyến khích các tập thể và người lao
động tham gia một cách nhiệt tình và sáng tạo vào hoạt động kinh tế và sản xuất
kinh doanh .Sự nhiệt tình và sáng tạo đó là tiền đề để tăng trưởng kinh tế, cải thiện
đời sống nhân dân, ổn định và phát triển các lĩnh vực khác.
Thứ ba, Phương pháp là một yếu tố tác động cho nên có thể điều chỉnh hoặc thay
đổi phương pháp tác động cho phù hợp với sự biến đổi của đối tượng và diễn biến
của tình hình để làm tăng hiệu quả quản lý nhất là quản lý kinh tế theo cơ chế thị
trưởng .Mặt khác, thông qua việc sử dụng các phương pháp quản lý sẽ giúp cho
cán bộ quản lý kinh tế các cấp rèn luyện tác phong năng động linh hoạt trong việc
lựa chọn các phương pháp phù hợp, bởi vì để đạt được mục tiêu quản lý có thể
bằng các cách thức khác nhau.Việc đánh giá cán bộ quản lý cũng lấy đó làm một
trong những căn cứ quan trọng.
Thứ tư,Quản lý kinh tế vừa là khoa học vừa là nghệ thuật .Tính khoa hoc và tính
nghệ thuật- đặc biệt là tính nghệ thuật-được thể hiện rõ nét trong việc lựa chọn và
sử dụng các phương pháp quản lý.Vì thế hiệu quả của các hoat động quản lý kinh
tế phụ thuộc rất nhiều vào các phương pháp tác động của chủ thể quản lý đối với
đối tượng quản lý.
Thứ năm, Khoa học quản lý kinh tế là tổng thể các nguyên lý về mục tiêu, chưc
năng , nguyên tắc, phương pháp, cơ chế, công cụ quản lý kinh tế…Trong đó,
phương pháp quản lý kinh tế có tác dụng làm cho các hoạt động quản lý kinh tế
phù hơp với quy luật và nguyên tắc quản lý kinh tế.Đồng thời , nó là cách thức
thực hiện các chức năng quản lý kinh tế va quy định việc hình thành cơ chế, công
cụ , cơ cấu tổ chức quản lý kinh tế.
Nói tóm lại, pương pháp quản lý kinh tế là một nguyên lý quan trọng góp phần
hình thành nên môn học Quản lý kinh tế.
Vận dụng các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế
Vì:
-
Các quy luật khách quan là một hệ thống, chúng đồng thời tác động lên kinh tế
quốc dân.Phương pháp quản lý với tư cách là cách thức vận dụng tự giác và có
-
mục đích rõ rang các quy luật khách quan nên cần được vận dụng tổng hợp.
Đối tượng quản lý của Nhà nước là hệ thống kinh tế quốc dân , bao gồm một tổng
thể các yếu tố và các quan hệ phức tạp, hoạt động theo những động cơ hết sức
khác nhau vì mục tiêu khác nhau.Vi vậy , phải vận dụng nhiều phương pháp quản
-
lý khác nhau để tác động vào các đối tượng khác nhau.
Quản lý xét đén cùng là quản lý con người mà con người là tổng hòa các quan hệ
xã hội.Vì vậy, phải vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý nhằm nâng cao
-
hiệu quả tác động của chúng.
Mỗi phương pháp quản lý riêng biệt đều có hạn chế nhất định.Phải vận dụng tổng
hợp các phương pháp quản lý mới có thể giải quyết được nhiệm vụ quản lý một
cách toàn diện.
Câu 10: Phân tích vai trò của của cơ chế quản lí kinh tế trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN ở nước ta.
*Khái niệm:
- Cơ chế là một khái niệm dùng để chỉ quy luật vận hành của một hệ thống.
- Cơ chế là khái niệm dùng để chỉ sự tương tác giữa những yếu tố kết thành hệ
thống mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt động.
- Cơ chế là cách thức theo đó một quá trình thực hiện.
- “Cơ chế" đi đôi với từ "chính sách" thể hiện những biện pháp của N để tác động
tới XH.
- Cơ chế KT là tổng thể các yếu tố có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo
thành động lực dẫn dắt thương mại phát triển.
- Cơ chế QLKT là khái niệm dùng để chỉ phương thức mà qua đó nhà nước tác
động vào nền kinh tế để định hướng nền KT tự vận động đến các mục tiêu đã định.
2. Vai trò của cơ chế quản lý kinh tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Thứ nhất, Nhà nước là người đại diện cho nhân dân để quản lý nền kinh tế vì lợi
ích của nhân dân và đất nước
-Trong thời kì xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề tổ chức quản lý của Nhà nước
được đặt lên hàng đầu là quản lý kinh tế.
-Nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa là người chủ sở hữu tài sản công , vừa là người đại
diện cho lợi ích của nhân dân lao động, vì thế chức năng quản lý kinh tế là một tất
yếu khách quan.Chỉ có sự quản lý kinh tế của Nhà nước, nền kinh tế mới có thể
phát triển bền vững, chế độ người bóc lột người và bất công xã hội mới được xóa
bỏ , đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện.Tuy nhiên, vai trò của Nhà nước
có được phát huy hay không con tùy thuộc vào kết quả đổi mới và cải cách về tổ
chức bộ máy và công tác cán bộ, về cơ chế quản lý và phương pháp điều hành .
=>Tóm lại, là tùy thuộc vào phẩm chất và năng lực cán bộ trong bộ máy quản lý
kinh tế- xã hội các cấp.
Thứ hai, Nhà nước là người “ nhạc trưởng ” trong nền kinh tế
-
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các chủ thể kinh doanh thuộc nhiều
thành phần kinh tế được tự do tiếp cận nhu cầu thị trường để lựa chọn và
quyết định chiến lược kinh doanh ủa mình ,bao gồm chiến lược tài chính ,
-
nhân sự, kỹ thuật – công nghệ liên doanh liên kết tiêu thụ sản phẩm.
Bằng các công cụ quản lý vĩ mô, ma trước hết là công cụ pháp luật Nhà
nước tạo “ hành lang” và điều hòa phối hợp hoạt động nhằm khuyến khích
-
cạnh tranh giữa cac thanh phần kinh tế.
Nhà nước giữ vai trò là người hướng dẫn cho các doanh nghiệp , địa phương
và ngành kinh tế hòa nhập vao thị trường thế giới để vừa đảm bảo các bên
đều có lợi, vừa giữ vai trò độc lập chủ quyền quốc gia.
Thứ ba Nhà nước vừa là người phát huy các mặt tích cực của cơ chế thịc trường,
vừa là nhan tố quyết định hạn chế những khuyết tật do cơ chế ấy gây ra
-
Cơ chế thị trường là cơ chế năng động linh hoạt ,vì thế nó thúc đẩy quá trình
xã hội hóa lực lượng sản xuất , tăng năng suất lao động và tạo ra phong phú
-
đa dạng các sản phẩm hàng hóa dịch vụ.
Bên cạnh đó còn tiềm ẩn những khuyến tật đó là :
+ Thị trường phát triển dẫn đến độc quyền và khi đôc quyền áp đảo cạnh
tranh sẽ dẫn đến làm giảm động lực phát triển.
+ Sự mất cân đối về cơ cấu kinh tế , mà trước hết là cơ cấu ngành kinh tế do
sự chi phối của dộng cơ lợi nhuận.
+ Thị trường gắn liền voái các tiêu cực như buôn lậu , trốn thuế, làm hàng
giả , đầu cơ , tham nhũng…
+ Thị trường làm phá môi sinh và trong nhiều trường hợp dẫn đến kìm hãm
tiến bộ khoa học
+ Tình trạng phân hóa giàu- nghèo là khuyết tật rõ nhất trong vận hành nền
kinh tế theo cơ cấu thị trường.
Nhà nước có vai trò quyết định trong việc hạn chế đi xóa bỏ những
khuyết tật trên thông qua quyền lực và lực lượng cơ sở vật chất to lớn của
Nhà nước.
Thứ tư, Nhà nước là nhân tố cơ bản trong việc tổ chức và quản lý kinh tế nhằm
thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới của Đảng.
-
Nước ta thực hieejn chủ trương đổi mới theo hướng CNH- HĐH vì mục tiêu
dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh , phải phát triển nền kinh tế
-
theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên nền kinh tế thị trường cuẩ nước ta còn ở dạng sư khai , nền kinh
tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa lại chưa có tiền lệ trong lịch sử ,
kìm hãm của cơ chế tập trung quan lieu bao cấp vẫn còn dai dẳng trong khi
đó hội nhập quốc tế đã có cam kết và thời gian nhất định.
Tóm lại , những thách thức và vận hội mới đang đặt ra cho dân tộc ta
nhiều nhiệm vụ hết sức nặng nề mà trược hết là nhiệm vụ phát triển kinh
tế.
Câu 11: Để hoàn thiện cơ chế quản lí kinh tế ở nước ta hiện nay cần thực hiện
những nhiệm vụ gì?
- Hoàn thiện hệ thống PL nhằm tạo khuôn khổ pháp lý cho các chủ thể KT cạnh
tranh bình đẳng và có hiệu quả.
- Đổi mới công tác kế hoạch hóa, nhằm thực hiện vai trò định hướng của NN, bảo
đảm cho nền KT tăng trưởng bền vững, giải quyết các vấn đề XH.
- Đổi mới các chính sách KT và chế độ hạch toán KT nhằm thực hiện các chức
năng điều tiết, điều chỉnh, kích thích và kiểm soát các hoạt động KT và SX kinh
doanh.
- XD chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ nhằm phát huy nội lực và tranh thủ
nguồn lực bên ngoài.
- Hoàn thiện chế độ hạch toán, kiểm soát và thanh tra tài chính để giám sát các hoạt
động KT.
- NN phải thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại thị trường nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho các cơ sở KT, phát huy quyền tự chủ của các TPKT.
- Phát huy vai trò nòng cốt, định hướng và điều tiết của KTNN đối với thị trường
- Giải quyết các chính sách XH.
Câu 22
Phân tích vai trò của cán bộ quản lý kinh tế và yêu cầu
a. Cán bộ quản lý kinh tế:
- Cán bộ NN là những người làm việc trong các CQNN và được NN trả lương hoặc
phụ cấp lương hàng tháng.
- Cán bộ NN có các đặc trưng sau:
+ Được bố trí làm việc thường xuyên trong các CQNN
+ Được tuyển dụng, bổ nhiệm theo ngạch bậc
+ Được hưởng lương từ ngân sách NN
- Cán bộ QLKT là công chức NN làm việc trong lĩnh vực QLNN về KT, được bố
trí trong hệ thống các CQQLKT nằm trong bộ máy NN.
- Những người dưới đây không phải là cán bộ QLKT:
+ Những người không phải là công chức
+ Những người làm việc trong các CQ sự nghiệp của NN
+ Những người làm việc trong các tổ chức chính trị - XH
+ Những người là công chức trong DNNN
+ Những người làm việc trong hệ thống CQQLNN nhưng không thực hiện
chức năng QLKT.
Vai trò của cán bộ quản lý kinh tế
- Là người trực tiếp tham gia vào quá trình hoạch định các đường lối, chính sách,
các thể chế và cơ chế QL KT-XH của đất nước.
- Là những người có khả năng đưa ra phương án tối ưu nhằm sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của XH.
- Là người đại diện NN, là người thực thi công vụ.
-
-
Là cầu nối giữa NN với nhân dân và các tổ chức KT.
Là một trong những nhân tố đảm bảo sự thành công của quá trình hội nhập
KT khu vực và thế giới.
Là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu LĐ, là một nghề với cơ cấu phức
tạp trong cơ cấu SX XH được chuyên môn hóa, hiệp tác hóa.
* Vai trò cán bộ QLKT ngày càng tăng là do:
-
SXXH ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu và có sự cạnh
-
tranh quyết liệt trên thị trường.
Tác động của các QĐQL đối với đời sống KT-XH vừa sâu sắc, vừa có hiệu
-
quả lớn hoặc để lại hậu quả nghiêm trọng.
Sự tăng nhanh khối lượng tri thức và độ phức tạp của cơ cấu tri thức.
Yêu cầu đối với cán bộ quản lý kinh tế trong cơ chế thị trường
a. Yêu cầu về phẩm chất chính trị
- Yêu cầu này đặc biệt quan trọng đối với cán bộ lãnh đạo.
- Cán bộ lãnh đạo luôn đứng trên quan điểm chính để xem xét và giải quyết
vấn đề: trung thành với Tổ quốc, nhân dân, Đảng và NN.
b. Yêu cầu về năng lực chuyên môn
-
Kỹ năng về kỹ thuật: kiến thức và tài năng trong hoạt động, bao gồm PP,
-
quá trình và quy trình.
Kỹ năng quan hệ: khả năng làm việc với mọi người, năng lực hợp tác, khả
-
năng giao tiếp, tham gia vào công việc tập thể.
Kỹ năng nhận thức: nhận ra những nhân tố chính trong mỗi hoàn cảnh, mối
-
quan hệ giữa các phần tử.
Kỹ năng thiết kế: khả năng giải quyết vấn đề theo hướng có lợi cho NN và
nhân dân.
c. Yêu cầu về năng lực tổ chức
Đó là khả năng phân tích công việc và sắp xếp con người hợp lý, tạo ra sự
phù hợp để thúc đẩy công việc tiến triển.
d. Yêu cầu về cá tính của người lãnh đạo
-
Ước muốn làm công việc lãnh đạo
Khả năng quan hệ với sự đồng cảm
Thẳng thắn và trung thực
Kinh nghiệm cá nhân
e. Yêu cầu về đạo đức công tác
-
Tôn trọng con người
Không làm điều ác
Có văn hóa, có kỷ luật, kỷ cương
Không tham nhũng
g. Yêu cầu về mặt uy tín
Cần phải có tiêu chuẩn về uy tín. Tiêu chuẩn này như kết quả tổng hợp của
mọi tiêu chuẩn. Nó thể hiện năng lực và sự ủng hộ đối với lãnh đạo.
Câu 25
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế ở Việt Nam
1. Kế hoạch hóa đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế
-
Phải xuất phác từ mục tiêu và kế hoạch hoạt động của toàn bộ hệ thống QL,
từ chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu và cơ cấu tổ chức, xác định số lượng cán bộ.
Trên cơ sở đó có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, bố trí, sử dụng và
-
đánh giá cán bộ.
Là nhiệm vụ hết sức phức tạp, là khâu xuất phát.
Kế hoạch hóa công tác cán bộ QL được tiến hành theo trình tự sau:
+ Tiến hành dự báo tình hình cán bộ, sự biến động cán bộ và nhu cầu mới về
số lượng và chất lượng.
+ Vạch kế hoạch bổ sung và kế hoạch luân chuyển.
+ Kế hoạch hóa từng mặt riêng biệt.
2. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế
-
Đào tạo không chỉ về chuyên môn mà còn về đạo đức, tác phong, vai trò, vị
trí của mỗi người.
-
Vai trò của NN chỉ được thực hiện khi có một đội ngũ cán bộ QL được
Cần chú ý những vấn đề:
+ Quy mô và cơ cấu đào tạo: phản ánh cơ cấu ngành nghề cần thiết theo số lượng
và chất lượng.
+ Đào tạo và đào tạo lại: vì cần cập nhập kiến thức mới, do yêu cầu ngày càng cao
từ phía công việc, do sự thuyên chuyển cán bộ từ vị trí này sang vị trí khác.
+ Chất lượng đào tạo: phụ thuộc vào đối tượng, chương trình, PP, đội ngũ giảng
dạy, …
+ Hình thức đào tạo: đào tạo tại chỗ, tự đào tạo.
-
Để tạo ra chất lượng đội ngũ cán bộ cần thực hiện:
+ Những nhà QL cao cấp phải tích cực hỗ trợ cho các chương trình đào tạo.
+ Việc đào tạo và phát triển đội ngũ phải lôi cuốn được mọi cán bộ QL tham gia
tích cực.
+ Cán bộ lãnh đạo ở mọi cấp phải đi tiên phong trong vấn đề đào tạo.
+ Nhu cầu đào tạo và phát triển là khác nhau đối với từng vị trí công tác và từng
người cụ thể.
+ Nhu cầu đào tạo và phát triển quy định PP đào tạo.
+ Lý luận và thực tiễn phải đi đôi với nhau.
+ Nhu cầu đào tạo cần được XĐ trên cơ sở công việc hiện nay, sắp tới và tương lai.
+ Đào tạo liên tục
3.Tuyển chọn, lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ quản lý kinh tế
a. Tuyển dụng
- Việc tuyển dụng cán bộ QL được tiến hành theo một trong các phương thức sau:
+ Tuyển dụng thẳng: các tổ chức XD kế hoạch với số lượng cụ thể. Kế hoạch đó
được CQNN xét duyệt và có sự đảm bảo về ngân sách để chi trả tiền lương cho các
hoạt động QL.
+ Thi tuyển: là hình thức phổ biến, là hình thức tuyển dụng vừa đảm bảo các tiêu
chuẩn, vừa mang tính khách quan, bảo đảm sự công bằng trong tuyển chọn.
+ Phương thức phân bổ hoặc giới thiệu: cán bộ được giới thiệu hoặc phân bổ cho
CQ có nhu cầu
+ Phương thức đào tạo tiền công vụ: Tuyển dụng vào đào tạo xong rồi mới phân bổ
ngạch
Việc tuyển dụng cần tuân theo một số nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc dân chủ và công bằng
-
+ Nguyên tắc theo tài năng qua thi tuyển
+ Nguyên tắc phục vụ vô điều kiện
b. Lựa chọn và bổ nhiệm cán bộ trong bộ máy NN
Có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo chất lượng và toàn bộ đội ngũ cán bộ
-
QL.
-
Xuất phát từ vị trí, vai trò và nhiệm vụ của cán bộ trong bộ máy QLKT.
Xuất phát từ những yêu cầu đặc thù: PP và cách thức lựa chọn đặc thù.
-
Yêu cầu đối với cán bộ QLKT:
+ Về phẩm chất chính trị
+ Về năng lực chuyên môn
+ Về năng lực tổ chức
+ Về cá tính
+ Về đạo đức công tác
+ Về mặt uy tín
-
PP lựa chọn cán bộ QLKT trong bộ máy NN:
+ PP bổ nhiệm trực tiếp;
+ PP bổ nhiệm qua kết quả bầu cử;
+ PP bổ nhiệm trực tiếp và lấy ý kiến.
4. Đánh giá cán bộ quản lý kinh tế
-
Đánh giá là quá trình so sánh phân tích mức độ đạt được của quá trình phấn
-
đấu, rèn luyện và thực hiện các công việc được giao.
Đây là hoạt động cần được thực hiện thường xuyên, định kỳ 6 tháng hoặc
-
hàng năm.
Công việc này có ảnh hưởng đến đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và đào tạo cán
bộ QL.
Để đánh giá đạt kết quả tốt cần:
a. Mục đích của việc đánh giá:
-
Phân loại chính xác cán bộ QL trong tổ chức.
-
Tạo ra động lực phấn đấu cho người QL.
-
Tạo điều kiện cho công tác đào tạo bồi dưỡng, đề bạt, khen thưởng và kỷ
luật.
b. Nguyên tắc đánh giá công chức:
-
-
Đánh giá thường xuyên theo định kỳ
Đánh giá công khai có nhiều người tham gia
Đánh giá công bằng, thống nhất cho mọi cán bộ QL
Đánh giá chính xác thông qua những chỉ tiêu định lượng, được cân đo, đong
đếm chính xác, tránh tùy tiện
Đánh giá toàn diện.
c. Nội dung đánh giá cán bộ QLKT:
- Đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch của cán bộ QL cả về
số lượng và chất lượng thời gian.
- Đánh giá sự phù hợp theo yêu cầu nghề nghiệp: ý thức nghề nghiệp, ý thức
chính trị, quan hệ công tác, thái độ phục vụ.
- Đánh giá mức độ uy tín của tập thể đối với cán bộ QL
d. Phương pháp đánh giá:
-
Tự đánh giá
Đánh giá tập thể
Đánh giá của các tổ chức chính trị - xã hội
Đánh giá của thủ trưởng đơn vị
Đánh giá của các CQ quản lý
Đánh giá theo dư luận
-
5. Sử dụng cán bộ quản lý kinh tế
a. Sắp xếp, bố trí cán bộ quản lý KT
Mục đích:
-
+ Đảm bảo sự phù hợp cao nhất giữa yêu cầu công vụ và năng lực của nhà
QL.
+ Đảm bảo sự tương xứng giữa công việc và người thực hiện công việc.
+ Đảm bảo cho mọi công vụ được thực hiện tốt.
-
Nguyên tắc:
+ Sắp xếp theo nghề nghiệp được đào tạo.
+ Sắp xếp theo hướng chuyên môn hóa
+ Nhiệm vụ XĐ rõ ràng
+ Sắp xếp, sử dụng phù hợp với trình độ chuyên môn
+ Phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
-
PP sắp xếp:
+ Theo cách trực tiếp: căn cứ yêu cầu công vụ và năng lực của cán bộ QL
cấp trên ra QĐ bố trí công tác vào một vị trí cụ thể.
+ Thi tuyển
b. Công cụ và phương tiện làm việc
- Công cụ là yếu tố quan trọng giúp cho việc nâng cao năng suất LĐ, kể cả
cán bộ QL.
- Chất lượng hoạt động không chỉ phụ thuộc vào trình độ, năng lực mà còn
phụ thuộc vào phương tiện kỹ thuật.
- Trang bị đủ phương tiện làm việc cho cán bộ QL là một yêu cầu nâng cao
chất lượng cán bộ.
c. Vấn đề tiền lương, khen thưởng và kỷ luật
- Tiền lương: Không thể đòi hỏi cao ở đội ngũ cán bộ mà tiền lương và thu nhập
của họ không tương xứng. Vấn đề tiền lương cần:
+ Đặt vấn đề tiền lương trong tổng thể tiền lương và thu nhập của XH.
+ Tiền lương phải phản ánh phần lớn thu nhập của cán bộ QL.
+ Tiền lương phản ánh được hoạt động của cán bộ QL, tạo động lực phấn
đấu vươn lên.
+ Tiền lương phải đảm bảo đời sống cá nhân và gia đình của họ.
-
Khen thưởng và kỷ luật:
+ Gắn liền với trách nhiệm công vụ, quyền và nghĩa vụ cán bộ QL.
+ Khi hoàn thành công vụ được khen thưởng kịp thời và xứng đáng để tạo ra
động lực phấn đấu.
+ Khi không hoàn thành trách nhiệm sẽ bị kỷ luật
+ Nếu thực hiện nghiêm túc sẽ tạo ra được một đội ngũ cán bộ QL đáp ứng
được yêu cầu của công vụ.
+ Cần tuân thủ một số nguyên tắc:
~ Phải tiến hành thường xuyên
~ Phải tiến hành từ thấp đến cao với các hình thức và mức độ phù hợp
~ Người được khen thưởng và người bị kỷ luật phải hiểu rõ nguyên nhân
~ Công khai việc khen thưởng và kỷ luật
~ Bình đẳng và công bằng.