•
Khái niệm quỹ tương hỗ.
Quỹ tương hỗ là quỹ được điều hành bởi công ty đầu tư nhằm huy động vốn cổ đơng
và đầu tư vào chứng khốn, trái phiếu, hợp đồng option, hàng hoá hay các chứng
khoán trên thị trường tiền tệ, thường phát hành chứng khoán quỹ để huy động
vốn. Đây là một loại chứng khoán tạo cơ hội cho các nhà đầu tư nhỏ có khả năng tiếp
cận với một danh mục đầu tư đa dạng và có một sự quản lý chun mơn. Mỗi cổ đơng
đều có cơ hội được hưởng lãi từ hoạt động đầu tư của quỹ nhưng đồng thời cũng phải
chịu lỗ nếu như đầu tư không thành công Quỹ tương hỗ đơn giản chỉ là một phương
tiện kết hợp hay hợp nhất các quỹ của một nhóm lớn các nhà đầu tư.
Bởi vì quỹ tương hỗ cug cấp cho nhà đầu tư cách tiếp cận gián tiếp các thị trường tài
chính nên chúng Là một định chế tài chính trung gian.
Tất cả các quỹ tương hỗ là các công ty đầu tư, tuy nhiên, không phải tất cả các công
ty đầu tư đều là các quỹ tương hỗ
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ HẠN CHẾ
1)Thuận lợi:
Đa dạng hóa: Khi bạn đầu tư vào một quỹ tương hỗ, bạn đang đầu tư vào một
danh mục (hay một giỏ) các chứng khoán.việc nắm giữ một danh mục được da
dạng hóa sẽ giúp bạn giảm thiểu rủi ro.Bằng cách nào? Một quỹ tương hỗ có thể
đầu tư vào rất nhiều chứng khoếu giá trị moojt trong những chứng khốn đó hiarn
xuống bằng 0 sự giảm sụt ày chr tác dộng một phần nhỏ lên toàn bộ giá trị của
quỹ tương hỗ. Đa dạng hóa giúp bạn giảm thiểu rủi ro nhưng đa dạng hóa k loại bỏ
rủi ro.Cần lưu ý rằng không phải taastcar các quỹ tương hỗ đều được đa dạng hoá
vd 1 số quỹ chủ đích riêng biệt hóa vào 1 ngành hay những quốc gia riêng biệt.
Giảm thiểu rủi ro và tăng lợi nhuận.
Sự quản lý chuyên nghiệp: Các nhà quản lý tiền chuyên nghiệp thực hiện những
quyết định đầu tư cho các quỹ tương hỗ . nhà quản lý quỹ sẽ đưa ra quyết định về
việc khi nòa zẽ đưa thêm vào hay loại bỏ bớt các chứng khốn nịa đó trong
quỹ.nghĩa là bạn vs tư cách nhà đầu tư quỹ sẽ không phỉa đưa ra những quyết định
quan trọng này.
Đầu tư ban đầu ở mức tối thiểu. Hầu hết các quỹ tương hỗ có khoản mua ban đầu
tối thiểu lad 2,500$ nhưng 1 số quỹ chỉ thấp khoảng 1000$. Sau khoản mua đầu
thiên của bạn những khỏn mua tiếp theo đôi khi thấp chỉ khoảng 50$. Những
khoảng này thay đổi khác nha giữa các quỹ
2)Hạn chế
Rủi ro: Giá trị khoản đầu tư quỹ tương hỗ của bạn có thể suy giảm và có giá trị ít
hơn khoản đầu tư ban đầu của bạn. Nó k giống khoản tiền gửi ngân hàng.K một
chính phủ hay tổ chức tư nhân nào đảm bảo cho gtri cảu quỹ.
Chi phí đa dạng hóa: ĐDH giảm thiểu đáng kê rủi ro thua lỗ từ việc nắm giữ 1
hay 1 vài chứng khoán tuy nhiên khi dàn trải khoharn đầu tư vs nhiều chứng
khoán bạn đã giới hjan khả năng có dc tỷ suất sinh lợi cao nếu 1 trong những
chứng khoán tăng ngoạn mục
Các chi phí: Việc đầu tư vào quỹ tương hỗ dẫn đến các khoản phí và chi phí mà
bình thường khơng phát sinh khi trực tiếp mua các chứng khoán riêng lẻ.
Thuế: trả thuế thu nhập liên bang đối vs
-các phân phối thực hiện bởi quỹ
-lợi nhuận có dc khi bạn bán các cổ phần quỹ tương hỗ
CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ CÁC DẠNG QUỸ
1)Quỹ mở và quỹ đóng:
Quỹ mở: Một công ty đầu tư sẵn sàng mua và bán các cổ phần ở bất kì thời điểm
nào.Khi 1 nhà đàu tư muốn mua 1 cp của quỹ mở quỹ này phát hành chúng rồi
đầu tư khoản tiền thu dc khi muốn bán thì bán 1 số tsan rồi dùng tiền mua lại
cphan
Quỹ đóng: Một cơng ty đầu tư với số lượng cổ phần cố định chỉ được mua và bán
trên thị trường cổ phiếu mở.Nếu muốn mua cp phải mua từ các nhà đầu tư
khác,bán cũng tương tự. Qũy mở phỏ biến vs các nhà đàu tư cá nhân hơn quỹ
đóng. Sự khác biệt giữu 2 quỹ k phải luôn rõ ràng vd quỹ mở nhưng lại đóng vs
các nhà đầu tư ms vì quy mơ của quỹ
2)Gía trị tài sản rịng
•
Vd: quỹ có gtri tsan :205tr$ & 5tr$ nghĩa vụ nợ tính theo giá thị trường hiện tại vs tổng
sluong cphieu phát hành là 5trieu cphieu NAV= 200tr$/5tr cp =40$
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TƯƠNG HỖ
1)Sự hình thành và hoạt động của quỹ tương hỗ
Quỹ đơn giản là 1 cty sở hữu bởi các cổ đơng của nó,các cổ đơng bầu ra 1 HDQT
,HDQT thuê 1 qlys giám sát cá hoạt động của quỹ. Hầu hết các quỹ tương hỗ dc hành
thành bởi các cty tư vấn đầu tư, các cty tư vấn đầu tư tạo ra các quỹ bởi vì họ muốn nhận
phí từ việc qly các quỹ này động lực đề hình thành và thu hút các nhà đầu tư tham gia
quỹ này.Nếu quỹ k thành cơng thì HDQT có thể biểu quyết thanh lý hồn tiền lại cho cổ
đơng hặc sát nhập nó vs quỹ khác.
2)Những loại thuế áp dụng đối vs cty đầu tư
Cty đầu tư sẽ dc coi như là 1 cty đầu tư có qly đối vs các mục đích thuế nếu đáp ứng 3
nguyên tắc cơ bản:
Ba nguyên tắc để đủ tiêu chuẩn trở thành một cơng ty đầu tư có quản lý:
•
Ngun tắc 1: Nó phải thật sự là một cơng ty đầu tư nắm giữ hầu hết tất cả các tài
sản của nó dưới hình thức các khoản đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu và các chứng
khốn khác.
•
Ngun tắc 2: Giới hạn quỹ này sử dụng không quá 5% giá trị tài sản của nó để
mua một chứng khốn nào đó. Đây là ngun tắc đa dạng hóa.
•
Ngun tắc 3: Qũy này phải chuyển tất cả thu nhập đầu tư đã thực hiện cho các cổ
đông của quỹ.
Một công ty đầu tư có quản lý khơng phải trả thuế cho thu nhập đầu tư của nó
thay vào đó quỹ phải chuển tất cả thu nhập thu dc từ đầu tư cho các cổ đông quỹ
ng mà sẽ trả thuế cho khác khoản phân phối lợi nhuận này như thể họ đã trực tiếp
tạo ra nó. Đoqn giản quỹ đóng vai rò như 1 đường dẫn,dẫn các khoản lãi và lỗ đến
những ng sở hữu quỹ
3)Bản cáo bạch và báo cáo thường niên của quỹ
Bản cáo bạch phải được cung cấp cho bất kì nhà đầu tư nào muốn mua cổ phần.
Các quỹ tương hỗ cũng phải cung cấp báo cáo thường niên cho các cổ đơng của
mình.
Bao cáo bạch và báo cáo thường niên đôi khi kết hợp bao gồm các báo cáo tài
chính cùng vs thơng tin cụ thể liên quan đến các chi phí,lĩa,lỗ,tình hình nắm giữ
cascmujc tiêu và việc điều hành của quỹ.
CHI PHÍ VÀ PHÍ
Phí doanh thu hay phí bán “ loads” .
I.
tính trên việc mua cổ phần của một số quỹ tương hỗ cịn được gọi là “ phí bán gia nhập”
(front - end loads).
1. phí bán gia nhập .
-
có được khi mua cổ phần mới phát hành của một số quỹ tương hỗ có phí bán.
Là chênh lệch giữa giá chào bán và giá trị tài sản rịng.
Mưc phí bán gia nhập được biểu thị bằng phần trăm trên giá chào bán .
Có hai loại hình : + quỹ có phí bán ( load fund ): là những quỹ có tính phí bán
gia nhập ( giá chào bán > giá trị rịng)
+ quỹ khơng có phí bán ( no load fund): là những quỹ
khơng tính phí bán gia nhập ( giá chào bán = giá trị ròng).
Phí bán gia nhập =
Ví dụ : cổ phần quỹ common sense growth :
-
Giá trị tài sản ròng : 13.91$
Gái chào bán : 15.2$
Giá chào bán> gt tài sản ròng => quỹ có phí bán
Phí bán = 15.2 – 13.91 = 1.29$
Phí bán gia nhập = = 8.5%
2. Phí doanh thu hỗn lại bất ngờ
-
Có được khi nhà đầu tư bán lại các cổ phần, cịn được gọi là phí rút vốn_
CDSC .
CDSC thường giảm theo thời gian.
+ CP nắm giữ < 1 năm : 6%
+ CP nắm giữ 2 năm : 3 %
+ CP nắm giữ > 3 năm : 0 %
3. Phí cấp độ
Là các nhà đầu tư phải trả một khoản phụ phí, thường là 1% cho mỗi năm
mà họ tham gia vào quỹ.
Các loại phí khác nhau thường được chỉ rõ bằng các chữ cái :
II.
-
III.
-
Phí bán gia nhập : Cổ phần A
Phí rút vốn : Cổ phần B
Phí cấp độ : Cổ phần C
Phí 12b-1.
Phí dung để chi trả cho các chi phí phân phối , quảng bá, chi phí hoa hồng ,…
Giá trị khoảng phí dao động mỗi năm trong khoảng 0.25% đến 1%.
( được đặt theo tên luật 12b-1 của SEC)
Thông thường phí 12b-1 được dung chung với phí CDSC.
Các quỹ tương hỗ là phí rút vốn và khơng hoặc có mức phí 12b-1 tối thiểu
thường được gọi là “ quỹ khơng có phí bán thuần túy “ , để phân biệt với
những quỹ “ không đến mức thuần túy “ _ là những quỹ khơng tính phí bán
nhưng vẫn tính phí 12b-1 rất cao.
Phí quản lí.
Phí được tính dựa trên quy mơ của quỹ
Thường sẽ có một điều khoản động viên khen thưởng trong đó quỹ ẽ tăng chi
trả cho các nhà quản lí nếu quỹ có thành quả tốt hơn so với danh mục
chuẩn.
IV.
-
Phí quản lí thường nằm trong khoản 0.25% - 1.5% tổng giá trị tài sản quỹ hằng
năm.
Các chi phí giao dịch .
Những quỹ thực hiện nhiều giao dịch sẽ có chi phí giao dịch tương đối cao.
Đánh giá chí giao dịch dựa trên mức độ giao dịch mà quỹ đó thực hiện , gọi là
“ tỷ lệ luân chuyển ( turnover)”.
Tỷ lệ ln chuyển =
•
Ví dụ :
Giả sử một quỹ có giá trị tài sản bình qn theo ngày là 50 triệu$ trong suốt một
năm nào đó. Quỹ này mua 80 triệu $ cổ phần và bán 70 triệu $ trong suốt năm đó.
Tính tỷ lệ ln chuyển của quỹ này?
–
Trả lời: gía bán nhỏ hơn giá mua nên tỷ lệ luân chuyển là
= 70 triệu $/ 50 triệu $= 1.4 lần .
Tỷ lệ luân chuyển =1: Quỹ này bán tồn bộ danh mục của mình và thay thế
nó 1 lần trong suốt 1 năm.
Tỷ lệ luân chuyển =0.5: Quỹ này thay thế một nửa các tài sản của mình
trong suốt một năm .
Ý nghĩa :
Nếu các yếu tố khác không đổi, tỷ lệ luân chuyển càng cao cho thấy quỹ
V.
-
-
càng giao dịch thường xuyên và chi phí giao dịch càng cao (mơi giới,
hoa hồng).
Ngồi ra, khi khối lượng giao dịch gia tăng làm tăng các khoản chi phí
khác ( khoản thuế nhà đầu tư phải nộp) .
Báo cáo chi phí :
Phần đầu:
Chi phí giao dịch liên quan đến cổ đơng: phí bán và phí doanh thu hỗn lại;
Phí CDSC;
Phí mua lại (phí rút vốn).
Phần thứ hai:
Phí quản lý (0.7% giá trị tài sản);
Phí 12b-1;
Các chi phí khác (chi phí pháp lý, chi phí kế tốn, chi phí báo cáo, phí quản
trị…).
Phần thứ ba:
Tổng chi phí phải chịu theo thời gian trên mỗi 10.000$ đầu tư
QUỸ NGẮN HẠN
Các quỹ tương hỗ thường được chia làm hai loại chính: quỹ ngắn hạn và quỹ dài hạn.
Quỹ ngắn hạn nhìn chung được biết đến với tên gọi là quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ
(money market mutual fund). Quỹ dài hạn về cơ bản bao gồm tất cả những quỹ không
phải là quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ
QUỸ TƯƠNG HỖ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Như tên gọi của nó, quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ (money market mutual funds), hay
MMMF, chuyên tập chung vào các công cụ thị trường tiền tệ.
Đây là những nghĩa vụ nợ ngắn hạn được phát hành bởi chính phủ và các doanh nghiệp.
Các quỹ thị trường tiền tệ xuất hiện trong những năm đầu thập niên 70 và đã tăng trưởng
mạnh mẽ. Tính đến cuối năm 2009, khoảng 720 quỹ thị trường tiền tệ đã nắm giữ các tài
sản có tổng trị giá gần $3,4 ngàn tỷ.
Tất cả các quỹ thị trường tiền tệ đều là quỹ mở.
Hầu hết các quỹ thị trường tiền tệ đầu tư vào các công cụ chất lượng cao, rủi ro thấp với
thời gian đáo hạn ít hơn 90 ngày. Do đó, các quỹ đầu tư này tương đối ít rủi ro.
KẾ TỐN QUỸ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Một đặc trưng của quỹ thị trường tiền tệ là giá trị tài sản rịng của quỹ ln là 1$ mỗi cổ
phiếu.
Một quỹ thị trường tiền tệ dễ dàng thiết lập một số lượng cổ phần bằng với tài sản của
quỹ. Nói cách khác, nếu quỹ có tài sản trị giá 100 triệu $, nó sẽ có 100 triệu cổ phần.
Lý do mà các quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ ln duy trì giá trị tài sản rịng (NAV) 1$ là
để chúng tương đồng với các tài khoản ngân hàng.
Chừng nào quỹ thị trường tiền tệ vẫn còn đầu tư vào các tài sản có kỳ dáo hạn ngắn, sinh
lãi và rất an toàn, giá trị tài sản rịng của nó sẽ khơng giảm thấp hơn 1$ mỗi cổ phần.
Thuật ngữ “breaking the buck” được sử dụng để chỉ sự sụp giảm giá trị tài sản ròng
xuống dưới 1$. Điều này rất hiếm khi xảy ra. Sau khi thị trường sụp đổ năm 2008, một
vài quỹ thị trường tiền tệ, mở đầu là quỹ Reserve Primary, đã nếm trải những tổn thất to
lớn trong việc nắm giữ tài sản cơ sở của mình, điều đã khiến các quỹ này có giá trị tài sản
rịng thấp hơn 1$. Ngồi ra, một số quỹ đã khơng thể duy trì mức 1$ bởi vì tỷ suất sinh
lợi trên các chứng khốn ngắn hạn đã giảm xuống thấp hơn mức mà tại đó mức sinh lợi
này khơng đủ bù đắp các chi phí của quỹ. Thay vì để giá trị tài sản rịng thấp hơn 1$,
nhiều quỹ thị trường tiền tệ đơn giản là chọn cách đóng cửa.
THUẾ VÀ QUỸ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Các quỹ thị trường tiền tệ cịn có thể bị đánh thuế hoặc được miễn thuế. Các quỹ bị đánh
thuế thì phổ biến hơn; trong tổng số 3.4 nghìn tỷ $ giá trị tài sản của các quỹ thị trường
tiền tệ tính đến hết nắm 2009, các quỹ bị đánh thuế chiếm 87.8%.
Theo quy tắc chung, lãi thu được từ các chứng khốn chính quyền bang hoặc chính quyền
địa phương (chứng khốn “đơ thị”) là được miễn thuế thu nhập liên bang.
Vì thế, những quỹ thị trường tiền tệ không chịu thuế chỉ mua những loại chứng khoán
được miễn thuế này.
Do những ưu đãi về thuế này, các công cụ thị trường tiền tệ được miễn thuế có lãi suất
(hay lợi suất) thấp hơn nhiều. Ví dụ, cuối năm 2009, các quỹ thị trường tiền tệ bị đánh
thuế đã đưa ra mức lãi suất khoảng 0.43%, trong khi các quỹ được miễn thuế chỉ đưa ra
mức lãi suất 0.27%. Mức nào tốt hơn là tùy thuộc vào biểu thuế cá nhân của bạn. Nếu
bạn thuộc biểu thuế 40% thì quỹ bị đánh thuế chỉ trả 0.0043x(1-0.40)=0.0026 hay 0.26%
trên cơ sở sau thuế, do đó quỹ được miễn thuế sẽ tốt hơn chút ít.
VÍ DỤ: Thuế và lợi suất quỹ thị trường tiền tệ
Trong phần chúng ta vừa thảo luận ở trên, giả sử bạn thuộc biểu thuế 20%. Loại quỹ nào
sẽ hấp dẫn hơn?
Trên cơ sở tính sau thuế, quỹ bị đánh thuế sẽ cung cấp mức lãi suất 0.0043x(10.20)=0.0034 hay 0.34%, do vậy quỹ bị đánh thuế là hấp dẫn hơn.
CÁC TÀI KHOẢN TIỀN GỬI TRÊN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp các tài khoản tiền gửi “thị trường tiền tệ”, hay
MMDA (money market deposit account), các tài khoản này rất giống với quỹ tương hỗ
thị trường tiền tệ. Ví dụ, cả quỹ thị trường tiền tệ và tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ
thường có các đặc quyền viết séc giới hạn (limited check-writing privileges).
Tuy nhiên có một khác biệt rất quan trọng giữa một tài khoản thị trường tiền tệ được
ngân hàng cung cấp với một quỹ thị trường tiền tệ.
Tài khoản thị trường tiền tệ ngân hàng là một tài khoản tiền gửi ngân hàng và có sự đảm
bảo FDIC (Tổng công ty Bảo hiểm tiền gửi liên bang), trong khi một quỹ thị trường tiền
tệ thì khơng.
Quỹ thị trường tiền tệ thường sẽ đưa ra sự đảm bảo SIPC (Cơng ty bảo hiểm đầu tư
chứng khốn Mỹ), nhưng đây khơng phải là một sự thay thế hồn hảo.
QUỸ DÀI HẠN
Các quỹ tương hỗ có những mục tiêu khác nhau và mục tiêu của quỹ là nhân tố quan
trọng để xếp loại quỹ. Quỹ dài hạn gồm có: Quỹ cổ phiếu, Quỹ trái phiếu đô thị và quỹ
trái phiếu chịu thuế, Các quỹ cổ phiếu và trái phiếu.
1) QUỸ CỔ PHIẾU
Chia thành 9 nhóm lớn và một số nhóm nhỏ
QUỸ GIA TĂNG VỐN VÀ THU NHẬP: gồm 4 dạng quỹ cổ phiếu, cho thấy sự đánh
đổi giữa việc gia tăng vốn và thu nhập cổ tức.
1 Gia tăng vốn (Capital Appreciation): mục đích gia tăng vốn tối đa. Có xu hướng đầu tư
vào những cơng ty có triển vọng tốt nhất trong việc tăng giá cổ phiếu mà không xem xét
đến các yếu tố (cổ tức, quy mô công ty, hoặc khơng xem xét đến quốc gia), hay nói cách
khác là đầu tư vào các công ty chưa khẳng định được tên tuổi hoặc các công ty được cho
là khơng được ưa chuộng.
2 Tăng trưởng ( Growth): mục đích nâng cao giá trị vốn. Tuy nhiên khác với nhóm “gia
tăng vốn” thì nhóm này có xu hướng đầu tư vào những công ty lớn và lâu đời hơn. Cổ tức
không phải là mối quan tâm hàng đầu. Những quỹ như vậy phần nào ít biến động.
3 Tăng trưởng và thu nhập (growth and income): Tăng giá trị vốn vẫn là mục tiêu chính
tuy nhiên vẫn tập trung một phần vào các cơng ty có chi trả cổ tức vì có thêm mục tiêu về
thu nhập.
4 Thu nhập vốn cổ phần (equity income): Với mục đích tối đa hóa thu nhập hiện hành
của danh mục đầu tư thì những quỹ này hầu hết tập trung riêng biệt vào các cổ phần có
suất cổ tức tương đối cao.
Càng nhấn mạnh đến tăng trưởng thì rủi ro càng cao.
QUỸ DỰA THEO QUY MÔ CÔNG TY: quy mô công ty dựa trên tổng giá trị thị trường
của cổ phần.
1 Công ty nhỏ (small company): Thường được gọi là “quỹ vốn hóa nhỏ”, vốn hóa là viết
tắt trong vốn hóa thị trường, tùy mỗi nền kinh tế mà tổng vốn hóa thị trường cơng ty nhỏ
được qui định trong những phạm vi khác nhau. Hầu hết các công ty nhỏ không trả cổ tức
nên những quỹ này phải tập trung vào gia tăng giá trị vốn.
2 VỐn hóa trung bình (Midcap): các cơng ty có vốn hóa rất nhỏ so với các cổ phần trong
chỉ số S&P500 nhưng sẽ quá lớn để gọi là các cổ phần vốn hóa nhỏ.
S&P 500 (Standard & Poor's 500 Stock) là một chỉ số cổ phiếu dựa trên cổ phiếu phổ
thông của 500 cơng ty có vốn hóa thị trường lớn nhất niêm yết trên NYSE hoặc
NASDAQ.
Để tính giá trị của chỉ số S&P 500, người ta lấy tổng giá trị vốn hóa thị trường của 500 cổ
phiếu chia cho một thừa số, hay cịn được gọi là Divisor(Ước số). Ví dụ, nếu tổng giá trị
vốn hóa thị trường của 500 cổ phiếu thành phần là 13 nghìn tỷ đơ la Mĩ và ước số là
8.933 tỉ, thì chỉ số S&P 500 có giá trị là 1,455.28. Mặc dù, tổng giá trị vốn hóa của chỉ số
S&P 500 được cơng bố cơng khai trên trang web của Standard & Poor's giá trị của ước số
lại được hãng giữ bí mật. Tuy nhiên, giá trị này luôn xấp xỉ ở mức 8.9 tỉ
Công thức tính tốn chỉ số S&P 500 là:
Index Level =∑(Pi x Qi) /Divisor
Trong đó P là giá của mỗi cổ phiếu thành viên, Q là số lượng cổ phiếu công chúng mỗi
loại.
Ước số sẽ được điều chỉnh trong một số trường hợp như phát hành cổ phiếu, chia tách
công ty hoặc các thay đổi tương đương về cơ cấu công ty, để đảm bảo rằng những sự kiện
này sẽ không ảnh hưởng trực tiếp đến chỉ số cuối cùng.
3 Công ty lớn (Large Company): Những quỹ có vốn hóa thị trường lớn đầu tư vào những
cơng ty có giá trị thị trường lớn.
QUỸ QUỐC TẾ: hai nhóm quỹ quốc tế đầu tư ra bên ngoài nước Mỹ là:
1 Toàn cầu (global): Chủ yếu có các khoản sở hữu quốc tế nhưng cũng duy trì đầu tư
đáng kể vào các cổ phiếu Mỹ.
2 Quốc tế (International): giống như quỹ toàn cầu trừ việc chỉ tập trung vào các vốn cổ
phần không phải ở Mỹ.
QUỸ NGÀNH:
-
Chuyên biệt về những ngành cụ thể của nền kinh tế và thường tập trung vào các
ngành riêng biệt hay những hàng hóa nhất địnhkhơng được đa dạng hóa tốt.
-
Mỗi năm, phần nhiều các quỹ tương hỗ có thành quả tốt nhất là quỹ ngành đơn giản
vì bất cứ ngành kinh tế nào phát triển mạnh nhất cũng sẽ thường có giá tăng cổ phiếu
nhiều nhất làm cho quỹ ngành chuyên biệt về ngành đó sẽ hoạt động tốt. Tương tự
quỹ hoạt động kém cũng là quỹ ngành nào đó.
CÁC DẠNG QUỸ KHÁC VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN: quỹ chỉ số (index
fund), quỹ lương tâm xã hội (social conscience fund) và quỹ quản lí thuế (tax-managed
fund)
1 Quỹ chỉ số (index fund): nắm giữ các cổ phiếu hình thành nên một chỉ số cụ thể với tỷ
trọng tương đối giống chỉ số đó.
Quỹ chỉ số quan trọng nhất là các quỹ: S&P 500, ngày 15/1/2008, Deutsche Bank AG dã
thành lập quỹ ETF đầu tiên tại Việt Nam với tên FTSE Vietnam Index ETF có số vốn 5,1
triệu USD. Chỉ 2 tháng sau đó, quy mơ tài sản quỹ ETF này đã tăng gấp đôi do các nhà
đầu tư bên ngồi góp thêm vốn và theo đà tăng trưởng của VN-Index năm 2008. Đến
cuối tháng 8/2008 tài sản Quỹ đạt mức cao nhất 160 triệu USD khi VN-Index đạt đỉnh.
Nhưng khi bóng mây đen của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu “vần vũ” trên bầu trời
thì quy mơ của Quỹ đã giảm xuống nhanh chóng, có lúc chỉ còn 40 triệu USD, chỉ bằng
25% lúc cao nhất.
2 Quỹ trách nhiệm xã hội (Social Conscience fund): đầu tư vào những cơng ty có sản
phẩm, chính sách và hệ thống điều hành được cho là phù hợp với ý nguyện của xã hội, cụ
thể bao gồm các vấn đề mơi trường cho đến các chính sách nhân sự.
3 Quỹ quản lý thuế (tax-managed fund): những nhà quản lý quỹ tập trung vào tổng tỷ
suất sinh lợi trước thuế. Những quỹ quản lí thuế cố gắng giữ cho tỷ lệ luân chuyển giảm
xuống để tối thiểu hóa các khoản lãi vốn thực hiện, cân đối các khoản lãi thực hiện với
các khoản lỗ thực hiện.
2) QUỸ TRÁI PHIẾU ĐÔ THỊ VÀ QUỸ TRÁI PHIẾU CHỊU THUẾ
Có năm đặc điểm để phân biệt quỹ trái phiếu:
1 Thời gian đáo hạn (maturity range)
2 Chất lượng tín dụng (credit quality)
3 Khả năng bị đánh thuế (taxability)
4 Loại trái phiếu (type of bond)
5 Quốc gia (country)
QUỸ NGẮN HẠN VÀ QUỸ TRUNG HẠN:
QUỸ CHUNG (General fund): khơng chun biệt theo bất cứ hình thức nào
QUỸ LỢI SUẤT CAO (high-yield fund): tập trung vào các phát hành có chất lượng tín
dụng thấp.
QUỸ THẾ CHẤP (Mortgage fund): chưa có loại chứng khốn đô thị bảo đảm bằng thế
chấp nào, do vậy tất cả đều là các quỹ trái phiếu chịu thuế.
QUỸ THẾ GIỚI (World fund): chỉ một số lượng tương đối hạn chế các quỹ chịu thuế
đầu tư trên toàn cầu.
QUỸ ĐƯỢC BẢO HIỂM (Insured fund): đây là một dạng quỹ trái phiếu đô thị. Mua bảo
hiểm để đảm bảo các khoản chi trả của trái phiếu.
QUỸ CHÍNH QUYỀN MỘT BANG (Single – state municipal fund)
3) CÁC QUỸ CỔ PHIẾU VÀ TRÁI PHIẾU
Còn gọi là quỹ hỗn hợp
QUỸ CÂN BẰNG (Balanced Fund): duy trì một tỷ lệ phân chia tương đối cố định giữa
cổ phiếu và trái phiếu.
QUỸ PHÂN BỔ TÀI SẢN (asset allocation fund)
QUỸ CÓ THỂ CHUYỂN ĐỔI (Convertible fund): nhà đầu tư có thể lựa chọn dùng trái
phiếu chuyển đổi để đổi lấy một lượng cổ phần nhất định
QUỸ THU NHẬP (Income fund)
QUỸ THỜI ĐIỂM MỤC TIÊU (Target date fund): hay quỹ chu kì sống. Sự phân bổ tài
sản được các quỹ mục tiêu lựa chọn dựa trên thời điểm về hưu dự tính của các nhà đầu tư
nắm giữ quỹ.
THÀNH QUẢ CỦA QUỸ TƯƠNG HỖ
Chúng ta khép lại phần thảo luận về các quỹ tương hỗ dạng mở bằng việc xem xét một
vài thông tin về thành quả của quỹ được báo cáo trong các ấn bản tài chính. Sau đó chúng
ta sẽ bàn luận về sự hữa ích của các thông tin này đối với việc lựa chọn quỹ tương hỗ.
THÔNG TIN VỀ THÀNH QUẢ CỦA QUỸ TƯƠNG HỖ
Thành quả của quỹ tương hỗ được một số tổ chức theo dõi rất chặt chẽ. Tất cả các ấn
phẩm tài chính sẽ định kỳ cung cấp dữ liệu về quỹ tương hỗ.
Tạp chí Wall Street là 1 nguồn đặc biệt kịp thời cung cấp dữ liệu về thành quả của Quỹ
tương hỗ, bởi vì:
- Nó báo cáo các tỷ suất sinh lợi đáo hạn YTD của các quỹ tương hỗ trên cơ sở hằng
ngày.
- Nó cung cấp tóm lược thành quả đầu tư bình quân theo từng loại quỹ một cách thường
xuyên.
Xem các tiêu chuẩn đánh giá Quỹ tương hỗ trên trang www.wsj.com (hình 4.4).
Bảng này so sánh thành quả đầu tư gần đây của các loại quỹ lớn, bao gồm các tiêu chuẩn
đánh giá đối với nhiều loại quỹ cổ phiếu, quỹ trái phiếu và các quỹ cổ phiếu và trái phiếu
cân bằng.
ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ CỦA QUỸ CĨ LỢI ÍCH GÌ?
Lựa chọn mua một quỹ đầu tư không dựa vào tỷ suất sinh lợi cao mà dựa vào đánh giá
thành quả của quỹ.
Ví dụ:
- Nếu thị trường hoạt động tốt, những quỹ được xếp hạng tốt nhất có thể đơn giản chỉ là
những quỹ rủi ro nhất, vì những quỹ rủi ro nhất thường có thành quả tốt nhất khi thị
trường tăng trưởng.
- Tuy nhiên, trong một thị trường suy thoái, những quỹ được xếp hạng tốt nhất này hầu
như đều có khả năng trở thành những quỹ được xếp hạng kém nhất, vì những quỹ rủi ro
nhất thường có thành quả kém nhất khi thị trường suy giảm.
PHẦN 7: QUỸ ĐÓNG, QUỸ ETF VÀ QUỸ ĐẦU CƠ
A Quỹ mở và quỹ đóng
Căn cứ vào cấu trúc vận động vốn, quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hai dạng
là: quỹ mở và quỹ đóng. Tại khoản 30 và khoản 31 Điều 6 Luật hợp nhất luật chứng
khoán số 27/VBHN-VPQH quy định:
“30. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải được
mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
31. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng không được
mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư”.
Theo đó, quỹ mở là quỹ được thành lập với thời gian vô hạn. Sau đợt phát hành lần đầu
ra công chúng, giao dịch mua/bán của nhà đầu tư được thực hiện định kỳ căn cứ vào giá
trị tài sản ròng (NAV). Giao dịch này được thực hiện trực tiếp với công ty Quản Lý Quỹ
hoặc tại các Đại lý chỉ định.
Cịn quỹ đóng là hình thức quỹ phát hành chứng chỉ quỹ một lần duy nhất khi tiến hành
huy động vốn cho quỹ và quỹ không thực hiện việc mua lại cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư khi
nhà đầu tư có nhu cầu bán lại. Nhằm tạo tính thanh khoản cho loại quỹ này, sau khi kết
thúc việc huy động vốn (hay đóng quỹ), các chứng chỉ quỹ sẽ được niêm yết trên thị
trường chứng khốn.
Quỹ đóng ở thị trường VN bắt đâu vào đầu những năm 90 nhưng chỉ phát triển mạnh vào
những năm trước khủng hoảng kinh tế 2008 với những quỹ thuộc các công ty quản lý quỹ
lớn như là VinaCapital, Dragon Capital... hay thuộc các ngân hàng lớn ở Việt Nam. Và
tính đến cuối năm 2015, có khoảng 45 cơng ty quản lý quỹ với tổng vốn điều lệ khoảng
3500 tỷ đồng và tổng tài sản 100 nghìn tỷ đồng.
Đặc điểm
Tính thanh khoản
Tỷ lệ nắm giữ tiền
mặt
Giá giao dịch
So sánh Quỹ đóng và Quỹ mở
Quỹ mở
Quỹ đóng
Đảm bảo tốt tính thanh khoản
Thanh khoản thấp hơn
Khoản dự trữ tiền mặt để đáp
Tương đối thấp, tuy nhiên về lý thuyết có thể đầu tư
ứng việc mua lại chứng chỉ
toàn bộ
quỹ
Căn cứ theo giá trị tài sản ròng Căn cứ vào nhu cầu mua và bán trên thị trường
Phương thức giao
dịch
Trực tiếp với công ty quản lý
quỹ với phí phát hành
Sự thay đổi quy
mơ quỹ
Thời gian hoạt
động
Vốn thay đổi: quy mơ vốn có
thể thay đổi đáng kể
Khơng xác định thời hạn
Nhà đầu tư sử dụng các dịch vụ giao dịch chứng chỉ
quỹ như một chứng khoán niêm yết thông qua sàn giao
dịch và nhân viên môi giới
Quy mô quỹ vẫn giữ nguyên cho đến ngày đáo hạn
(trừ khi vốn tăng lên)
Thời hạn xác định
II. Thông tin về thành quả của quỹ đóng:
Weekly Statistics (as of 3/26/2010)
FUND
Templeton Emrg Mkts
Inc
Templeton Global
Income
52 Week Market
Return %
NAV
Market Price
Prem/Disc
%
15,69
14,66
-6,56
6731
9,7
10,05
+3,61
40,51
Source: www.wsj.com
NAV tại ngày 26/3/2010 (9.70$) không bằng với giá thị trường (10.05$).
Chênh lệch tính theo phần trăm là 10.05$ - 9.07$ = 0.0361
Vào cuối năm 2011, đã có 634 quỹ đóng tại Mỹ với tài sản liên hợp 239 tỷ USD
III. Bài tốn chiết khấu của quỹ đóng:
Cổ phần của các quỹ đóng được giao dịch trên thị trường Giá cổ phần có thể khác với
giá trị tài sản rịng. Kết quả:
(1) Về bản chất tất cả các quỹ đóng đều có phần bù và chiết khấu.
(2) Phần bù và chiết khấu có thể tương đối lớn.
(3) Phần bù và chiết khấu có thể biến động.
Khi các quỹ đóng bán cổ phần với một phần chiết khấu nào đó Các nhà đầu tư sẽ trả
ít hơn NAV của cổ phần.
Ví dụ, quỹ đóng sở hữu các cổ phần trị giá $100
triệu với 10 triệu cổ phần
đang lưu hành, giá cổ
phiếu chỉ có $9, tương ứng một chiết khấu 10%.
Bạn chỉ cần bỏ ra $9 để mua cổ phần có
NAV=$10
Khi các quỹ đóng bán cổ phần với một phần bù nào đó Các nhà đầu tư sẵn sàng trả
nhiều hơn NAV của cổ phần.
Ví dụ, một quỹ đóng có thể thu về $50 triệu bằng việc bán 5 triệu cổ phần ra công
chúng ở mức giá $10 mỗi cổ phần. Người sáng lập quỹ sẽ được trả 7% số tiền thu được
ngay lúc đầu (khoảng $3.5 triệu). Quỹ còn lại tổng giá trị là $46.5 triệu và NAV là
$9.30
Bạn phải bỏ $10 để mua cổ phần có giá trị $9.30
B. Quỹ ETF
Quỹ ETF là quỹ đầu tư thụ động mô phỏng chỉ số của một ngành, một nhóm ngành hay
một chỉ số trên thị trường chứng khốn
Quỹ ETF tương đối khá tiện lợi vì nó có chi phí thấp và được đa dạng hố tốt.
Hiện nay, quỹ ETF gồm 3 loại căn bản: Quỹ chỉ số chứng khốn (Index Fund), Quỹ đầu
tư hàng hóa (Commodity ETF), Quỹ ETFs quản lý chủ động (Actively Managed ETFs).
Một số quỹ ETF trên thế giới
Những quỹ ETF phổ biến nhất đại diện cho các chỉ số nổi tiếng như S&P 500, NASDAQ
100 và chỉ số trung bình cơng nghiệp Dow Jones:
1. Quỹ “Standard & Poor’s Depositary Receipt” (SPDR). Mã niêm yết là SPY, là chỉ
số S&P 500.
2. Quỹ “Cubes” (QQQQ, mã cũ là QQQ) là chỉ số NASDAQ 100.
3. Quỹ “Diamonds” (DIA) phỏng theo chỉ số trung bình cơng nghiệp Dow Jones.
Một số quỹ ETF TẠI VIỆT NAM
1. FTSE Vietnam Index ETF
Là quỹ ETF đầu tiên hiện diện tại Thị trường Chứng khoán Việt Nam
Vốn ban đầu 5,1 triệu USD và sau đó tăng nhanh chóng
Cuối tháng 8/2008 tài sản Quỹ đạt mức cao nhất 160 triệu USD khi VN-Index đạt
đỉnh nhựng sau đó giảm dần
2. Quỹ The Market Vector Vietnam ETF (ký hiệu là VNM)
Vốn ban đầu 14 triệu USD.
Do công ty quản lý đầu tư Van Eck Global thành lập.
Quỹ đã đầu tư vào một danh mục gồm 28 chứng khoán niêm yết trên TTCK Việt
Nam
Kết luận: Các quỹ ETF vào Thị trường Chứng khoán Việt Nam cho thấy Thị trường
Chứng khoán Việt Nam đã tạo ra những dấu ấn rõ nét trong việc thu hút nhà đầu tư
nước ngoài, giúp cho thị trường ổn định hơn
THÀNH LẬP MỘT QUỸ ETF:
(1) Người bảo trợ ETF tiềm năng đệ trình một kế hoạch thành lập quỹ ETF lên Ủy
ban chứng khoán và giao dịch (SEC).
(2) Người bảo trợ giàn xếp để tập hợp trước những cổ phần đại diện cho rổ chứng
khốn hình thành nên chỉ số ETF.
(3) Hình thành “các đơn vị tạo lập”, đơn giản là những chứng nhận đối với những
nhóm cổ phiếu được ủy thác.
Thông thường các đơn vị tạo lập tính theo 50,000 cổ phần
ETF, được
chia ra thành các cổ phần ETF riêng lẻ để giao dịch trên thị trường.
ETF VÀ QUỸ CHỈ SỐ:
Quỹ ETF khơng hồn tồn giống với quỹ chỉ số:
ETF thực tế giao dịch giống như một quỹ đóng. Có thể được mua và bán trong
ngày, có thể bị bán khống có thể mua các quyền chọn đối với quỹ này.
Chi phí rất thấp, thấp hơn cả các quỹ chỉ số, nhưng phải trả một khoản hoa hồng
khi mua hoặc bán các cổ phiếu.
ETF VÀ QŨY TƯƠNG HỖ:
Quỹ tương hỗ
Quỹ ETF
Hoạt
động
- Huy động tiền => phân tích các - Lựa chọn nhóm chỉ số => tập hợp các cổ phiếu => huy đ
cổ phiếu => hình thành danh
đầu tư.
mục đầu tư
- Có thể tăng giảm đơn vị tạo lập thơng qua việc hốn đổi
cơ sở.
Thời
điểm
giao
dịch
- Giao dịch trên thị trường thứ
cấp thông qua đặt lệnh mua bán.
- Giao dịch trên thị trường thứ cấp thông qua đặt lệnh trực
sàn giao dịch tập trung hoặc phi tập trung.
Mức
tối
thiểu
- Tùy theo tiêu chuẩn của các
quỹ và giảm dần từ các lần mua
sau.
- Mua các chứng chỉ quỹ riêng lẽ hoặc các
đơn vị tạo lập.
Trung
bình
- Quỹ tương hỗ khơng tính phí
giao dịch
- Quỹ ETF tính phí giao dịch dựa trên cơng ty quản lý tài k
Quyền
chọn
- Có thể sử dụng cơng cụ phái sinh trên các chứng chỉ quỹ
Cổ tức
- Các quỹ thường tái đầu tư
- Nhận được cổ tức trực tiếp và có thể tái đầu tư nhưng ph
lượng tiền nhận được từ cổ tức
phí giao dịch.
vào cổ phần của quỹ hoặc các cổ
phiếu khác
QUỸ ETF CÓ SỬ DỤNG VỐN VAY:
Các nhà quản lý của quỹ ETF có thể sử dụng vốn vay để tạo ra 1 danh mục cung cấp 1 tỷ
suất sinh lợi theo sát 1 chỉ số cơ sở.
Ví dụ: Quỹ Rydex 2X S&P500 (RSU) được thiết kế để đạt tỷ suất sinh lợi gấp đôi tỷ suất
sinh lợi của chỉ số S&P500 trong khi quỹ Rydex Inverse 2X S&P 500 được tạo lập với
mục tiêu ngược lại.
CHỨNG CHỈ ETN:
Do ngân hàng Barclays phát hành năm 2006;
Cho phép các nhà đầu tư đạt được TSSL tương tự 1 chỉ số cụ thể;
Có thể mua/bán ETN
Là các chứng khốn nợ khơng được đảm bảo, phụ thuộc khả năng thanh toán của
ngân hàng phát hành;
Các ETN bị đánh thuế khác nhau.
Sự khác biệt quan trọng giữa ETN và ETF
ETF
ETN
Chứng chỉ ETF có tỷ lệ quyền sở hữu đối với các cổ Chứng chỉ ETN là chứng khoán nợ không được
phiếu cơ sở trong danh mục chỉ số ETF.
đảm bảo phụ thuộc vào khả năng thanh tốn của
ngân hàng.
Ngồi ra các ETN bị đánh thuế khác nhau.
C Quỹ đầu cơ
Một loại công ty đầu tư không phải ai cũng có thể tiếp cận;
Hầu hết tiến hành những chiến lược tăng cường rủi ro và mạo hiểm;
Ít bị ràng buộc về các quy tắc hơn so với quỹ tương hỗ; không mua lại cổ phần
theo nhu cầu mà định các thời điểm thanh toán cụ thể.
Chỉ chấp nhận các nhà đầu tư có đủ “trình độ chuyên môn”
Đặc điểm của quỹ đầu cơ (bao gồm quy tắc)
+ Mục tiêu: lợi nhuận tuyệt đối, không phụ thuộc vào xu hướng thị trường.
+ Chứng chỉ quỹ thường không được mua lại vào mọi thời điểm.
+ Tính minh bạch không cao.
+ Không bị ràng buộc bởi các quy đinh hạn chế.
+ Có thể sử dụng các sản phẩm phái sinh, bán khống, mua vay để đạt tỷ suất sinh
lợi cao và chấp nhận rủi ro lớn.
PHÍ:
•
Các quỹ đầu cơ trả thêm các chi phí thành quả đặc biệt cho các nhà quản lý quỹ
dựa trên thành tích đầu tư vượt trội cho quỹ của các nhà đầu tư và có nhiều cấu
trúc chi phí cho khoản chi phí này.
Phí quản lý chung: 1-2% giá trị tài sản quỹ;
Phí dựa trên thành quả đặc biệt: 20-40% lợi nhuận thu được từ chiến lược đầu tư
Những đặc trưng đầu tư của Quỹ đầu cơ
Đặc trưng đầu tư
Nội dung
Biến động kỳ
vọng
Trung lập thị trường (market
neutral)
bù đắp rủi ro bằng cách nắm giữ các vị thế
đảo nghịch đối với từng cặp chứng khoán.
Thấp
Kinh doanh chênh lệch giá
(arbitrage)
xác định sự định giá sai trong mối quan hệ
giữa các chứng khoán.
Thấp
Các chứng khoán kiệt quệ
(distressed securities)
đầu tư vào các chứng khoán cung cấp mức
chiết khấu cao, kết quả từ việc kiệt quệ của một
ngành hay công ty cụ thể.
Từ thấp tới
vừa phải
Vĩ mô (macro)
kiếm lời từ những thay đổi trong các nền
kinh tế toàn cầu do các chính sách chính phủ tác
động lên lãi suât, tiền tệ hay giá hàng hóa
Cao
Bán khống (short selling)
bán khống thuần túy , sử dụng địn bẩy
thơng qua việc sử dụng ký quỹ (margin)
Cao
Định thời điểm thị trường
(market timing):
xác định xu hướng trong một ngành cụ thể
hoặc các thị trường toàn cầu. Nhà quản lý thường
nắm giữ những vị thế tập trung và thường sử dụng
đòn bẩy để gia tăng độ nhạy của quỹ đối với các
biến động dự đoán.
Cao