Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Đề cương ôn tập môn công pháp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.54 KB, 69 trang )

Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN CÔNG PHÁP QUỐC TẾ
1. Định nghĩa Luật quốc tế
(Note: nếu nêu định nghĩa thì phải diễn giải bối cảnh để có khái niệm đó)
Trên thực tế, quan hệ pháp lý quốc tế giữa các quốc gia đã có từ thời cổ đại nhưng thuật
ngữ “Luật quốc tế” ra đời muộn hơn.
Trong Nhà nước chiếm hữu nô lệ La Mã, xuất hiện khái niệm “Luật vạn dân” trong đó có
những quy phạm pháp lý điều chỉnh quan hệ giữa các nước với nhau. Đến thế kỷ XVI, nhà triết
học, thần học, luật học người Tây Ba Nha Francisco de Victoria (1480 – 1546) đã đưa ra thuật
ngữ “Luật các dân tộc” (jus inter gentes). Năm 1789, nhà triết học, luật gia người Anh Jeremy
Bentham trong tác phẩm “Những nguyên tắc của đạo đức và pháp luật” đã sử dụng thuật ngữ
“Luật quốc tế” để chỉ hệ thống pháp luật giữa các quốc gia. Từ đó, thuật ngữ “Luật quốc tế” trở
nên thông dụng và phổ biến.
Các luật gia phương Tây cũng đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về Luật quốc tế:
• Luật gia người Pháp – Ch. Routseau cho rằng: “Luật quốc tế là ngành luật điều chỉnh
quan hệ giữa các nước hay đúng hơn là giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau”.
• Giáo sư người Pháp George Scelle định nghĩa: “Luật quốc tế là tổng hợp các quy phạm
hay quy tắc của cộng đồng các dân tộc”.
• Luật gia người Áo – Verdross định nghĩa: “Luật quốc tế là tổng hợp các quy phạm có
tính chất điều ước hay tập qn cũng như các nguyên tắc pháp lý thông thường nhằm
điều chỉnh các quan hệ quốc tế”.
=> Từ góc độ lý luận và thực tiễn, ta có thể định nghĩa: “Luật quốc tế là hệ thống các nguyên
tắc và quy phạm pháp luật, được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thỏa
thuận tạo dựng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, nhằm điều chỉnh những quan hệ phát sinh
giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau trong mọi lĩnh vực của đời sống quốc tế”.
2. Lược sử sự hình thành và phát triển của Luật quốc tế
* Thời kỳ chiếm hữu nô lệ: thời kỳ này chiến tranh xảy ra liên miên nhằm xâm chiếm đất
đai, cướp đoạt tài sản và nô lệ của nhau nên dẫn đến hệ quả luật quốc tế chủ yếu gồm các ngun


tắc và quy phạm về ctranh, hịa bình và mang đậm tính chất bình đẳng, thể hiện và bảo vệ lợi ích
của kẻ mạnh.
- Thời kỳ này các quốc gia xuất hiện chưa nhiều nên luật quốc tế chỉ mang tính khu vực.

1
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

* Thời kỳ phong kiến: ở thời kỳ này vua, chúa, địa chủ phong kiến được coi là chủ thể của
luật quốc tế. LQT mang màu sắc tôn giáo, nhiều quy tắc, quy phạm mới được hình thành như:
nguyên tắc chủ quyền, bình đẳng giữa các quốc gia, tự do biển cả, trung gian hòa giải.
* Thời kỳ tư bản chủ nghĩa: Các mối quan hệ vượt qua ngồi khn khổ khu vực và liên
khu vực. LQT thời kỳ này có tính chất quốc tế ngày càng rõ rệt, tính thống nhất ngày càng đậm
nét. Các quốc gia tư bản cũng tuyên bố ủng hộ ngun tắc tơn trọng chủ quyền, bình đẳng giữa
các quốc gia song nguyên tắc này chỉ mang tính hình thức vì g.cấp TS chỉ cơng nhận các quốc
gia văn minh là chủ thể của LQT
* Luật quốc tế hiện đại:
1917 Cách mạng tháng 10 Nga đã có những đóng góp hết sức lớn lao vào sự phát triển của
LQT hiện đại. Sự tiến bộ này thể hiện ở chỗ LQT được áp dụng thống nhất trên toàn thế giới,
LQT hiện đại có nhiều tiến bộ, nhiều nguyên tác và quy phạm mới được hình thành như
tơn trọng quyền dân tộc tự quyết, tôn trọng quyền con người. Để nâng cao hiệu quả điều chỉnh
pháp luật các mối quan hệ QT, cộng đồng QT đã có nhiều nỗ lực trong việc pháp điển hóa các
nguyên tăc và quy phạm LQT trong lĩnh vực: ngoại giao, lãnh sự, luật biển, luật điều ước QT
3. Đối tượng điều chỉnh của Luật quốc tế

Đối tượng điều chỉnh của Luật Quốc tế là các quan hệ quan hệ chính trị hoặc khía cạnh chính trị
của các quan hệ kinh tế, xã hội, văn hóa… phát sinh trong quan hệ lên quốc gia giữa các quốc gia
và thực thể quốc tế khác.
4. Trình bày các loại nguồn của Luật quốc tế
Nguồn của Luật quốc tế: là hình thức chứa đựng sự tồn tại và biểu hiện của quy phạm
pháp luật quốc tế
Có 02 hình thức cơ bản: Điều ước quốc tế và tập quán quốc tế
(1) ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ:
- Điều ước quốc tế là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các chủ thể của LQT với nhau
(trước tiên và chủ yếu là giữa các quốc gia) nhằm thiết lập các quy tắc pháp luật bắt buộc
(QPPLQT) để ấn định, thay đổi, hủy bỏ các quyền và nghĩa vụ đối với nhau.
VD: Hiến chương, hiệp định, công ước, nghị định thư..
- Điều kiện để một điều ước quốc tế được coi là nguồn của LQT:



Hình thức: Văn bản
Nội dung: khơng được trái với những nguyên tắc cơ bản của LQT
2

Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền



K53LKD


Cơ sở ký kết: dựa trên sự tự nguyện, thỏa thuận một cách bình đẳng

(2) TẬP QUÁN QUỐC TẾ:
- Tập quán quốc tế là quy tắc xử sự chung hình thành trong thực tiễn quốc tế và được các
chủ thể của LQT thừa nhận rộng rãi là các quy phạm có tính bắt buộc
- Điều kiện để tập quán quốc tế coi là nguồn của LQT:
• Được áp dụng trong một thời gian dài
• Được thừa nhận rộng rãi như các quy phạm quốc tế mang tính bắt buộc
• Có nội dung phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của LQT hiện đại
=> Mối quan hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế: Điều ước quốc tế là nguồn
chính; trong trường hợp có cả hai thì ưu tiên áp dụng ĐUQT, nếu khơng có ĐUQT thì mới áp
dụng tập qn quốc tế.
Ngồi ra, cịn có các nguồn bổ trợ:
• Nghị quyết của Đại hội đồng Liên hợp quốc, các tổ chức quốc tế liên chính phủ
• Án lệ
• Học thuyết của các luật gia nổi tiếng trên thế giới
5. Nêu và phân tích những đặc điểm của Luật quốc tế hiện đại
1. Chủ thể:
• Quốc gia: chủ thể chủ yếu
• Tổ chức quốc tế liên chính phủ: chủ thể hạn chế
• Các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập: chủ thể đặc biệt
2. Đối tượng điều chỉnh: quan hệ quan hệ chính trị hoặc khía cạnh chính trị của các quan
hệ kinh tế, xã hội, văn hóa… phát sinh trong quan hệ lên quốc gia giữa các quốc gia và thực thể
quốc tế khác.
3. Nguồn của Luật quốc tế: chủ yếu là điều ước quốc tế và tập quán quốc tế; nguồn bổ trợ
(án lệ, nghị quyết, học thuyết…)
4. Trình tự xây dựng quy phạm: do chính các chủ thể thỏa thuận ban hành trên nguyên tắc
tự nguyện, bình đẳng. Khơng có cơ quan nào ở trên các chủ thế ban hành để ấn định các quyền
và nghĩa vụ trong ĐUQT để làm cơ sở thi hành.

5. Biện pháp cưỡng chế: Khơng có một cơ quan nào đứng trên các chủ thể LQT có quyền
áp dụng các biện pháp cưỡng chế mà trong từng trường hợp cụ thể, các biện pháp này do chính
các chủ thể thực hiện hay thông qua đấu tranh hay thông qua dư luận.

3
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

6. Về bản chất: LQT hiện đại thể hiện sự thỏa hiệp về lợi ích của các quốc gia tham gia
quan hệ quốc tế trên cơ sở tương quan lực lượng giữa các quốc gia, các giai cấp cầm quyền của
quốc gia trong quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
6. Vai trò của Luật quốc tế hiện đại
- LQT Là cơng cụ pháp lý quan trọng nhằm duy trì hịa bình và an ninh quốc tế, loại trừ
nguy cơ chiến tranh hạt nhân
- LQT được sử dụng như công cụ pháp lý đảm bảo quyền và lợi ích của mỗi quốc gia trong
quan hệ quốc tế
- LQT là công cụ phối hợp hành động giữa các quốc gia cùng giải quyết những vấn đề
chung toàn cầu
- LQT ghi nhận chuẩn mực Pháp lý về quyền con người, đồng thời là công cụ của cộng
đồng quốc tế bảo vệ quyền con người.
- LQT là công cụ pháp lý giải quyết các tranh chấp phát sinh trong sinh hoạt quốc tế của
các chủ thế LQT
- LQT được nhìn nhận như những chuẩn mực công lý, công bằng đánh giá sự phải trái,
“đúng” “sai” liên quan đến hành vi các quốc gia trong quan hệ quốc tế

7. Nêu và phân tích mối quan hệ giữa Luật quốc tế với pháp luật quốc gia
* Theo thuyết nhất nguyên luận: quan niệm pháp luật là một hệ thống thống nhất bao gồm hai bộ
phận cấu thành là luật quốc tế và luật quốc gia được xếp theo thứ bậc trên, dưới. Thuyết nhất
nguyên luận phân chia thành hai trường phái, đó là: trường phái ưu tiên LQT và trường phái ưu
tiên LQG.
* Theo thuyết nhị nguyên luận: quan niệm LQT và LQG là hai hệ thống pháp luật khác nhau, tồn
tại độc lập và khơng có tác động qua lại lẫn nhau.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, giữa LQT và LQG có mối quan hệ biện chứng được thể hiện trên
hai phương diện sau:
(1) Luật quốc gia ảnh hưởng đến sự hình thành của Luật quốc tế:
Bản chất quá trình xây dựng các quy phạm LQT mà QG tiến hành thông qua phương thức thỏa
thuận là q trình đưa ý chí quốc gia vào nội dung của luật quốc tế. Ý chí này phản ánh tương
quan lực lượng và tương quan lợi ích của các quốc gia, vì vậy, lợi ích quốc gia trở thành điều
kiện cơ bản cho nhu cầu hợp tác, phát triển luật quốc tế.
(2) Luật quốc tế có tác động tích cực tới tiến trình xây dựng và hồn thiện pháp luật quốc gia:
4
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

Tính chất tác động của LQT đối với LQG được đánh giá bằng thực tiễn thực thi nghĩa vụ thành
viên điều ước quốc tế của quốc gia, thể hiện ở những hành động cụ thể. VD như: nghĩa vụ sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của luật quốc gia phù hợp với cam kết quốc tế của chính
quốc gia đó. Chính trong q trình này, LQT đã có tác động đến LQG.
8. Tính cưỡng chế của Luật quốc tế so với pháp luật quốc gia

Đối với pháp luật quốc gia, ln có bộ máy để đảm bảo việc thực thi pháp luật như tòa án,
cảnh sát quân đội ....
Luật quốc tế hiện đại là công cụ điều chỉnh quan hệ giữa các quốc gia độc lập, có chủ
quyền bình đẳng với nhau. Các nguyên tắc và các quy phạm của luật quốc tế hiện đại do chính
các quốc gia tự thỏa thuận xây dựng và chính các quốc gia đó tự thi hành, không phải do một cơ
quan hay tổ chức nào đứng trên quốc gia đặt ra pháp luật và bắt các quốc gia thi hành.
Các quốc gia tham gia thỏa thuận xây dựng các nguyên tắc và quy phạm của luật quốc tế
hiện đại có trách nhiệm thỏa thuận quy định các biện pháp cưỡng chế cần phải được áp dụng.
Trong trường hợp khơng có thỏa thuận cụ thể về biện pháp cưỡng chế, theo tinh thần và nội dung
của các nguyên tắc cơ bản LQT, các quốc gia và chủ thể khác của luật quốc tế có quyền áp dụng
các biện pháp cá thể hay tập thể để cưỡng chế việc thi hành.
9. Vai trò và ý nghĩa của những nguyên tắc cơ bản của Luật quốc tế
Hệ thống các nguyên tắc cơ bản của LQT được hiểu là những tư tưởng chính trị, pháp lý mang
tính chỉ đạo, nền tảng bao trùm và có giá trị pháp lý bắt buộc chung (Jus Cogens) đối với mọi
chủ thể của luật quốc tế áp dụng trong mọi điều kiện, hoàn cảnh, lĩnh vực của quan hệ quốc tế.
Vai trò: Các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế là tư tưởng, quan điểm chính trị pháp lý cơ bản
chỉ đạo, làm cơ sở xây dựng và thi hành luật quốc tế hiện đại. Tất cả những văn kiện quốc tế có
nội dung trái với những nguyên tắc cơ bản của LQT đều khơng có giá trị pháp lý; những tập
quán quốc tế có nội dung trái với các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại đều không
được công nhận là nguồn của luật quốc tế
Ý nghĩa: Tư tưởng quan điểm chính trị - pháp lý quốc tế cơ bản, tiến bộ được thừa nhận rộng rãi
thì mới được cơng nhận là ngun tắc cơ bản của luật quốc tế.
Xét về giá trị pháp lý, những nguyên tắc này được coi là những quy phạm đặc biệc do được xây
dựng trên cơ sở đồng thuận của tất cả các quốc gia trên thế giới
Xét về mặt nội dung, đây là những nguyên tắc nền tảng của trật tự pháp lý quốc tế. Thiếu những
nguyên tắc này, trật tự chính trị - pháp lý sẽ bị đe dọa, trạng thái cùng tồn tại giữa các quốc gia
có chủ quyền có thể bị phá hủy

5
Kận super "nhí nhố"


TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

Những nguyên tắc cơ bản là những nguyên tắc quan trọng nhất, bao trùm nhất và được thừa nhận
rộng rãi nhất trong luật quốc tế.

Câu 10: Chứng minh rằng những nguyên tắc cơ bản của LQT là những nguyên tắc quan
trọng nhất, bao trùm nhất và được thừa nhận rộng rãi nhất trong LQT
Quan trọng nhất: Các nguyên tắc cơ bản của LQT là những tư tưởng, quan điểm chính trị pháp lý
mang tính chủ đạo, làm cơ sở xây dựng và thi hành LQT hiện đại. Thiếu những nguyên tắc này
làm căn cứ cho các quan hệ quốc tế, trật tự chính trị - pháp lý quốc tế sẽ bị đe dọa, trạng thái
cùng tồn tại giữa các quốc gia có chủ quyền có thể bị phá vỡ. Vì vậy, đây là những nguyên tắc
quan trọng nhất
Bao trùm nhất: các nguyên tắc jus cogen là cơ sở để xây dựng luật quốc tế hiện đại, các ngành
luật quốc tế đều phải tuân theo các nguyên tắc, nếu nội dung trái sẽ khơng có giá trị
Được thừa nhận rộng rãi nhất: các nguyên tắc này là những quy phạm đặc biệt do được xây dựng
trên cơ sở sự đồng thuận của tất cả các quốc gia trên thế giới, có hiệu lực trên phạm vi tồn cầu

Câu 11: Trình bày và phân tích nội dung của ngun tắc tơn trọng chủ quyền quốc gia
Chủ quyền quốc gia là thuộc tính chính trị - pháp lý không thể tách rời của quốc gia, bao gồm 2
nội dung chủ yếu là quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình và quyền độc
lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế
Trong phạm vi lãnh thổ của mình, quốc gia thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà
không có bất kỳ sự can thiệp nào từ bên ngồi, nhưng phải dựa trên cơ sở ý chỉ chủ quyền của
nhân dân

Trong quan hệ quốc tế, quyền độc lập của mỗi QG thể hiện qua quyền tự quyết mọi vấn đề đối
nội và đối ngoại mà khơng có sự áp đặt từ chủ thể khác, trên cơ sở tôn trọng chủ quyền của mọi
quốc gia trong cộng đồng quốc tế.
Nội dung của nguyên tắc tôn trọng chủ quyền quốc gia:
Tôn trọng chủ quyền quốc gia trước hết là tôn trọng quyền lực tối cao của quốc gia trong phạm
vi lãnh thổ quốc gia và độc lập của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Tôn trọng chủ quyền các
quốc gia khác là nghĩa vụ bắt buộc, vô điều kiện.

6
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

Tôn trọng chủ quyền quốc gia cũng có nghĩa là tơn trọng quyền của mỗi quốc gia tự do lựa chọn
cho mình chế độ chính trị, kinh tế xã hội. Các quốc gia khác khơng có quyền phản đối hay bác
bỏ sự lựa chọn đó. Việc gây sức ép hay can thiệp nhằm bắt các quốc gia từ bỏ chế độ chính trị,
kinh tế xã hội mà quốc gia đó đã lựa chon là việc làm phi pháp
Tôn trọng chủ quyền quốc gia cũng có nghĩa là tơn trọng sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc
gia, được ghi nhận và khẳng định trong hiến chương liên hợp quốc

Câu 12. Trình bày và phân tích nội dung của ngun tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các
quốc gia
Bình đẳng về chủ quyền của quốc gia bao gồm các nội dung chính sau:



Các quốc gia bình đẳng về mặt pháp lý



Mỗi quốc gia có chủ quyền hồn tồn và đầy đủ



Mỗi quốc gia có nghĩa vụ tơn trọng quyền năng chủ thể của các quốc gia khác



Sự tồn vẹn lãnh thổ và tính độc lập về chính trị là bất di bất dịch



Mối quốc gia có quyền tự do lựa chon và phát triển chế độ chính trị, xã hội, kinh tế và
văn hóa của mình



Mỗi quốc gia có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ và tận tâm các nghĩa vụ quốc tế của mình và
tồn tại hịa bình cùng các quốc gia khác
Theo nguyên tắc bình đẳng chủ quyền mỗi quốc gia đều có các quyền chủ quyền bình đẳng sau:


Được tơn trọng về quốc thể, sự thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ về chế độ chính trị, kinh tế,
xã hội và văn hóa;




Được tham gia giải quyết các vấn đề có liên quan đến lợi ích của mình



Được tham gia các tổ chức quốc tế, hội nghị quốc tế với các lá phiếu có giá trị ngang
nhau



Được ký kết và gia nhập các điều ước quốc tế có liên quan



Được tham gia xây dựng pháp luật quốc tế, hợp tác bình đẳng với các quốc gia khác



Được hưởng đầy đủ các quyền ưu đãi, miễn trừ và gánh vác các nghĩa vụ như các quốc
gia khác

Câu 13: Trình bày nội dung nguyên tắc dân tộc tự quyết
Quyền dân tộc tự quyết được hiểu theo nghĩa là việc một dân tộc hoàn toàn tự do trong việc tiến
hành cuộc đấu tranh giành độc lập, cũng như lựa chọn thể chế chính trị, đường lối phát triển đất
7
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-



Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

nước. Tôn trọng quyền dân tộc tự quyết trở thành nguyên tắc pháp lý quốc tế, được ghi nhận
trong hiến chương LHQ và nhiều văn bản pháp lý quốc tế quan trọng như: Tuyên bố trao trả độc
lập cho các nước và dân tộc thuộc địa năm 1960, hai công ước về các quyền dân sự chính trị,
quyền kinh tế - xã hội – văn hóa năm 1966…
Nguyên tắc dân tộc tự quyết bao gồm các nội dung chính:
Được thành lập quốc gia độc lập hay cùng với các dân tộc khác thành lập quốc gia liên bang
(hoặc đơn nhất) trên cơ sở tự nguyện
Tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội
Tự giải quyết các vấn đề đối nội khơng có sự can thiệp từ bên ngồi
Quyền của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh, kể ca đấu tranh vũ trang, để
giàng độc lập và nhận sự giúp đỡ và ủng hộ từ bên ngoài, kể cả giúp đỡ về quân sụ
Tự lựa chọn con đường phát triển phù hợp với truyền thống lịch sử văn hóa, tín ngưỡng, điều
kiện địa lý

Câu 14: Trình bày và phân tích nội dung ngun tắc cấm dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ
lực trong quan hệ quốc tế
Khoản 4 điều 2 hiến chương LHQ quy định “tất cả các nước thành viên LHQ trong quan hệ quốc
tế không được đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng vũ lực chống lại sự toàn vẹn lãnh thổ hay nền độc
lập chính trị của bất kỳ quốc gia nào, hoặc nhằm những mục đích khác khơng phù hợp với mục
đích của LHQ”
Ngun tắc cịn được chi tiết hóa trong một số nghị quyết của đại hội đơng LHQ, như nghị quyết
định nghĩa về chiến tranh xâm lược 1974, tuyên bố về nỗ lực tăng cường hiệu lực của nguyên tắc
khước từ đe dọa vũ lực và dùng vũ lực 1987.
Nội dung của nguyên tắc:



Cấm xâm chiếm lãnh thổ quốc gia khác trái với các quy phạm của luât quốc tế



Cấm các hành vi trấn áp bằng vũ lực



Khơng được cho quốc gia khác sử dụng lãnh thổ nước mình để tiến hành xâm lược chống
quốc gia thứ 3



Khơng tổ chức, xúi giục, giúp đỡ hay tham gia vào nội chiến hay các hành vi khủng bố
tại quốc gia khác
8

Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD



Khơng tổ chức hoặc khuyến khích việc tổ chức các băng nhóm vũ trang, lực lượng vũ
trang phi chính quy, lính đánh thuê để đột nhập vào lãnh thổ quốc gia khác

Hiến chương LHQ quy đinh các biện pháp vũ lực hợp pháp để chông lại xâm lược, thực hiện
quyền tự vệ nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia. Các điều từ 42 đến 47 và điều 51 của hiến
chương quy định về những trường hợp sử dụng vũ lực hợp pháp; cịn điều 41 và 50 thì lại quy
định về trường hợp sủ dụng hợp pháp sức mạnh phi vũ trang (cắt đứt 1 phần hoặc hoàn toàn quan
hệ kinh tế, giao thông, phương tiện thông tin, ngoại giao…)
Riêng đối với Hội đồng bảo an, điều 42 Hiến chương quy định, tùy từng trường hợp nếu những
biện pháp phi quân sự được khuyến nghị không đủ để giải quyết tranh chấp thì hội đồng bảo an
có thể tiến hành các biện pháp cần thiết, như sử dụng lực lượng khơng qn, hải qn, lục qn
để duy trì hoặc lập lại hịa bình, an ninh quốc tế.

Câu 15: Trình bày và phân tích nội dung ngun tắc hịa bình giải quyết các tranh chấp quốc
tế
Tranh chấp quốc tế là sự xung đột trong quan hệ do có những ý kiến trái ngược, do có những địi
hỏi, u sách khơng được chấp nhận, do có sự xung đột về quyền lợi… từ đó làm nảy sinh xung
đột, mâu thuẫn.
Nguyên tắc được ghi nhận trong các văn bản sau:


Hiến chương LHQ (điều 2 mục 3). Điều 33, 38 quy định những biện pháp, phương thức
giải quyết tranh chấp quốc tế



Hiệp ước pari về khước từ chiến tranh 1928



Văn kiện cuối cùng của hội nghị Henxinki 1975 về an ninh và hợp tác châu âu…

Nội dung:



Quốc gia có nghĩa vụ giải quyết các tranh chấp quốc tế của mình với các quốc gia khác
bằng biện pháp hịa bình



Các quốc gia có nghĩa vụ đi tìm những giải pháp nhanh chóng và cơng bằng đối với các
tranh chấp quốc tế bằng đàm phán, mở cuộc điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án,
thông qua các cơ quan hay tổ chức quốc tế khu vực hoặc bằng những biện pháp hịa bình
khác do các bên lựa chọn



Các quốc gia có nghĩa vụ khước từ mọi hành động có thể làm tình huống xấu đi, gây đe dọa
cho hịa bình và an ninh quốc tế

9
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD



Các tranh chấp quốc tế phải được giải quyết trên cơ sở bình đẳng về chủ quyền của các

quốc gia và phù hợp với nguyên tắc tự do lựa chọn phương thức
Đàm phán trực tiếp là biện pháp tốt nhất để giải quyết nhanh chóng tranh chấp quốc tế, bảo đảm
quyền bình đẳng của các bên, dễ đi đến thỏa thuận nhượng bộ lẫn nhau

Câu 16: Trình bày và phân tích nội dung nguyên tắc tôn trọng các quyền cơ bản của con
người
Vấn đề bảo vệ quyền con người được LHQ coi là một trong những mục đích cơ bản trong tổ
chức và hoạt động của LHQ (khoản 3 điều 1 và điều 55). Sau hiến chương, hàng loạt các văn
kiện pháp lý quan trọng về quyền con người như: Tuyên ngôn quyền con người 1948 của LHQ,
công ước quốc tế 1966 về quyền chính trị và dân sự, về các quyền kinh tế xã hội và văn hóa, các
cơng ước về quyền của phụ nữ và thanh thiếu niên…
Tôn trọng các quyền cơ bản của con người là tôn trọng các quyền khơng thể thiếu để cá nhân,
con người có thể tồn tại và phát tiển với tư cách là một thành viên của cộng đồng xã hội. Những
quyền đó bao gồm: quyền sống và quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được tôn trọng danh dự
và phẩm giá, tự do tư tưởng, tự do tín ngưỡng, quyền bầu cử, ứng cử, quyền bình đẳng trước
pháp luật, quyền lao động và phát triển tài năng, quyền được chăm sóc sức khỏe…
Các quốc gia có nghĩa vụ tơn trọng, bảo đảm các quyền cơ bản của con người trên tất cả các lĩnh
vực chính trị, dân sự, kinh tế - xã hội, văn hóa; hợp tác với các quốc gia khác trong việc bảo vệ
và phát triển quyền con người, thực hiện các cam kết quốc tế về bảo vệ và phát triển quyền của
con người

Câu 17: Trình bày và phân tích nội dung ngun tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với
nhau
Từ khi LHQ ra đời cùng với Hiến chương của nó thì vấn đề hợp tác giữa các quốc gia mới được
nâng lên thành nguyên tắc pháp lý quốc tế. Trong hệ thống các nguyên tắc cơ bản của LQT trình
bày trong Tuyên bố của đại hội đồng LHQ 1970 về các nguyên tắc của LQT điều chỉnh các quan
hệ hữu nghị và hợp tác giữa các quốc gia phù hợp với hiến chương có nguyên tắc các quốc gia
có nghĩa vụ hợp tác với nhau. Trong định ước cuối cùng của hội nghị Henxinki 1975 của các
nước châu âu về an ninh hợp tác, nguyên tắc này cũng được coi là một trong các nguyên tắc cơ
bản trong quan hệ giữa các quốc gia.

10
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

Bản thân tên nguyên tắc này cũng thể hiện đầy đủ nội dung của nó là các quốc gia có nghĩa vụ
hợp tác với nhau. Việc hợp tác giữa các quốc gia trên cơ sở các nguyên tắc của LQT, không phân
biệt chế độ chính trị - kinh tế - xã hội, bình đẳng và cùng có lợi nhằm bảo vệ hịa bình, an ninh
và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, không gây phương hại tới bất kỳ quốc gia thứ 3 nào

Câu 18: Trình bày và phân tích nội dung ngun tắc khơng can thiệp vào nội bộ của quốc gia
khác
Hiến chương LHQ đã mở rộng và cụ thể hóa nội dung của ngun tắc khơng can thiệp vào công
việc nội bộ. Theo khoản 7 điều 2 “tổ chức LHQ khơng có quyền can thiệp vào cơng việc thực
chất thuộc thẩm quyền nội bộ của bất kỳ quốc gia nào” Nghĩa vụ không can thiệp vào công việc
nội bộ của quốc gia khác cũng đặt ra cho tất cả các thành viên của cộng đồng quốc tế.
Nguyên tắc này còn được ghi nhận trong nhiều văn kiện pháp lý quốc tế khác như:
Tuyên bố của đại hội đồng LHQ 1960 về trao trả độc lập cho các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc,
tuyên bố cuối cùng của hội nghị Henxinki về an ninh và hợp tác của các nước châu âu 1975,
Hiệp định Giơnevơ 1954 về Việt Nam, Hiệp định paris 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa
bình ở việt nam…
Nội dung của ngun tắc:


Cấm can thiệp vũ trang và các hình thức can thiệp hoặc đe dọa can thiệp nhằm chống lại

chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của quốc gia



Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị, và các biện pháp khác để bắt buộc các quốc
gia khác phụ thuộc vào mình



Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền
các quốc gia khác



Cấm can thiệp vào cuộc đấu tranh nội bộ ở quốc gia khác



Tơn trọng quyền của mỗi quốc gia tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, xã hội
và văn hóa phù hợp với nguyện vọng của dân tộc.

Câu 19: Nêu và phân tích nội dung của nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện các cam kết
(pacta sunt servanda)
Các văn bản ghi nhận:

11
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-



Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD



Lời mở đầu của hiến chương LHQ: “tạo mọi điều kiện cần thiết để giữ gìn cơng lý và tơn
trọng những nghĩa vụ do những điều ước và nguồn khác do luật quốc tế đặt ra”



Khoản 2 điều 2 hiến chương: tất cả các nước thành viên LHQ đều phải làm tròn những
nghĩa vụ mà họ phải đảm nhận theo hiến chương này để được đảm bảo hưởng toàn bộ các
quyền và ưu đãi do tư cách thành viên mà có;



Định ước cuối cùng của Hội nghị Henxinki 1975 về an ninh và hợp tác ở Châu âu: Các
bên kết ước phải thực thi một cách tận tâm những nghĩa vụ của mình theo luật quốc tế



Cơng ước Viên 1969



Tun bố của đại hội đồng LHQ 1970

Tuyên bố về các nguyên tắc của LQT 1970 đã mở rộng hơn nữa phạm vi áp dụng của nguyên tắc

này. Theo đó, mỗi quốc gia phải thiện chí thực hiện các nghĩa vụ quốc tế do hiến chương đặt ra,
các nghĩa vụ phát sinh từ các quy phạm và nguyên tắc được công nhận rộng rãi của LQT. Khi
nghĩa vụ theo ĐƯQT xung đột với nghĩa vụ của thành viên LHQ theo hiến chương thì nghĩa vụ
theo hiến chương có giá trị ưu tiên.
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến hiệu quả và hiệu lực của LQT vì LQT xây
dựng dựa trên sự thỏa thuận và tự nguyện thi hành luật…
Câu 20: so sánh và phân tích mối liên hệ giữa nguyên tắc giải quyết các tranh chấp quốc tế
bằng biện pháp hịa bình và ngun tắc cấm sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong
quan hệ quốc tế:
Tranh chấp luôn là khả năng tiềm ẩn, phát sinh từ mối quan hệ giữa các quốc gia. Những tranh
chấp có thể dẫn đến việc dùng sức mạnh hay đe dọa dùng sức mạnh giữa các quốc gia này. Để
đảm bảo nền tảng hịa bình của trật tự quan hệ quốc tế. LQT quy định nguyên tắc cấm sử dụng
vũ lực…là một trong những nguyên tắc cơ bản. Tiếp đến là sự hình thành và phát triển của
nguyên tắc giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình. Nó như là một hệ quả tất yếu,
làm căn cứ khả thi cho nguyên tắc cấm dùng vũ lực… bằng cách cụ thể hóa những biện
pháp, phương thức giải quyết các tranh chấp (Đ33-Đ38 hiến chương)

Câu 21: tại sao nói những nguyên tắc cơ bản của LQT là những nguyên tắc mang tính jus
cogen. Vai trị của các ngun tắc jus cogen trong hệ thống pháp luật quốc tế
Theo điều 53 – công ước Viên 1969, một quy pham bắt buộc của pháp luật quốc tế chung (quy
phạm jus cogen) được hiểu là một quy phạm được toàn thể cộng đồng các quốc gia chấp thuận
và công nhận là một quy phạm khơng cho phép có bất kỳ vi phạm nào.
12
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền


K53LKD

Về mặt pháp lý: các nguyên tắc jus cogen được xây dựng trên cơ sở đồng thuận của tất cả các
quốc gia trên thế giới, có hiệu lực rộng rãi trên phạm vi toàn cầu
Về mặt nội dung: Là nền tảng của trật tự pháp lý quốc tê, mang tính chủ đạo trên tồn hệ thơng
quy phạm LQT
Vì vậy nói…
Vai trị:


Là nền tảng của trật tự pháp lý quốc tế



Là chuẩn mực để xác định tính hợp pháp của tồn bộ hệ thống các quy phạm pháp lý
quốc tế



Góp phần làm ổn đinh quan hệ quốc tế, tạo điều kiện cho quan hệ quốc tế phát triển

Câu 24: Khái niệm và đặc điểm các loại chủ thể Luật quốc tế
Chủ thể LQT là thực thể độc lập tham gia vào những quan hệ do LQT điều chỉnh, có đầy đủ
quyền, nghĩa vụ và khả năng gánh vác trách nhiệm pháp lý quốc tế từ những hành vi mà chính
chủ thể thực hiện
Như vậy, đặc điểm cơ bản của chủ thể LQT là:
Có sự tham gia vào những quan hệ quốc tế do luật quốc tế điều chỉnh (tham gia vào quan hệ
pháp luật quốc tế)
Có ý chí độc lập (khơng lệ thuộc vào chủ thể khác) trong sinh hoạt quốc tế
Có đầy đủ quyền và nghĩa vụ riêng biệt đối với các chủ thể khác thuộc phạm vi điều chỉnh của

luật quốc tế
Có khả năng độc lập gánh vác những trách nhiệm pháp lý quốc tế do những hành vi mà chủ thể
đã thực hiện gây ra

Câu 25. Vấn đề công nhận và quyền năng chủ thể trong luật quốc tế
Công nhận quốc tế là hành vi chính trị - pháp lý của quốc gia công nhận dựa trên nền tảng các
động cơ nhất định (mà chủ yếu là động cơ chính trị, kinh tế, quốc phòng) nhằm xác nhận sự tồn
tại của thành viên mới trong cộng đồng quốc tế, khẳng đinh quan hệ của quốc gia cơng nhận đối
với chính sách, chế độ chính trị, kinh tế v..v của thành viên mới và thể hiện ý định muốn được
13
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

thiết lập các quan hệ bình thường, ổn định với thành viên mới của cộng đồng quốc tế trong nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống quốc tế
Quyền năng chủ thể LQT là những phương diện thể hiện khả năng pháp lý những đặc trưng của
những thực thể được hưởng quyền và gánh vác nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý trong quan hệ quốc
tế theo quy định của luật quốc tế
Mối quan hệ giữa công nhận quốc tế và quyền năng chủ thể luật quốc tế, cũng như vị trí và vai
trị của công nhận quốc tế đối với các thành viên mới của cộng động quốc tế được giải quyết theo
chiều hướng khác nhau. Trong khoa hoc LQT, có nhiều quan điểm, trường phái và học thuyết
khác nhau về vấn đề này nhưng chủ yếu vẫn là 2 thuyết cấu thành và tuyên bố:
Thuyết cấu thành: Nội dung thuyết cấu thành quan niệm các quốc gia mới được thành lập chỉ có
thể trở thành chủ thể quốc tế và thành viên độc lập của cộng đồng quốc tế nếu được các quốc gia

khác chính thức cơng nhận. Thuyết cấu thành là thuyết chính trị phản động và là thuyết mâu
thuẫn với LQT hiện đại
Thuyết tuyên bố: cho rằng tất cả các quốc gia mới thành lập đều là chủ thể luật quốc tế và điều
đó được xác định thơng qua bằng chứng là quốc gia này đã xuất hiện và đang cịn tồn tại trong
thực tế. Việc cơng nhận quốc gia mới thành lập không thể tạo ra chủ thể mới mà chỉ đóng vai trị
tun nhận sự tồn tại trên thực tế của một quốc gia

Câu 26. Những điều kiện làm phát sinh vấn đề công nhận quốc tế
Công nhận quốc gia và chính phủ mới thành lập là những thể loại công nhận cơ bản và thường
gặp trong sinh hoạt quốc tế
Công nhận các quốc gia mới thành lập: không phụ thuộc thời gian, địa điểm và các đặc điểm dân
cư, lãnh thổ, hình thức nhà nước… là những chủ thể mới được thành lập. Sự công nhận quốc gia
ở đây chỉ đóng vai trị tun bố sự tồn tại trên trường quốc tế một quốc gia mới mà thôi
Khi công nhận 1 quốc gia mới thành lập, các quốc gia công nhận chỉ ra rằng thành viên mới đó
của cộng đồng quốc tế là một thực thể có đầy đủ quyền và nghĩa vụ quốc tế cơ bản theo LQT
Cơng nhận chính phủ mới thành lập: Khi một quốc gia mới được thành lập, thì sự cơng nhận
quốc gia mới đó bao hàm cả sự cơng nhận chính phủ quốc gia mới đó
Ngồi trường hợp đặc biệt này ra, cơng nhận chính phủ mới độc lập với cơng nhận quốc gia mới,
và thường xảy ra ở những nước có chế độ chính trị khơng ổn định
14
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

Về nguyên tắc, sự cơng nhận chính phủ mới có đối tượng điều chỉnh hẹp hơn nhiều với sự công

nhận quốc gia mới thành lập. Sự cơng nhận chính phủ mới có nghĩa là công nhận người đại diện
hợp pháp cho một quốc gia có chủ quyền trong sinh hoạt quốc tế, chứ không phải công nhận chủ
thể mới của luật quốc tế
Luật quốc tế thừa nhận các nguyên tắc như là cơ sở để cơng nhận các chính phủ mới được thành
lập:


Chính phủ mới phải được đơng đảo quần chúng nhân dân tự nguyện, tự giác ủng hộ



Chính phủ mới có đủ năng lực để duy trì và thực hiện quyền lực quốc gia trong một thời
gian dài



Chính phủ mới có khả năng kiểm sốt tồn bộ hoặc phần lớn lãnh thổ quốc gia một cách
độc lập và tự chủ, tự quản lý và điều hành mọi công việc của đất nước

Câu 27. Trình bày và phân tích các hình thức và phương pháp công nhận trong luật quốc tế.
Khái niệm và ý nghĩa pháp lý của vấn đề công nhận trong luật quốc tế
Các hình thức cơng nhận quốc tế: dựa vào phạm vi và mức độ của những quan hệ được thiết lập
giữa các quốc gia công nhận và bên được công nhận (chủ yếu là quốc gia và chính phủ mới
thành lập), có thể phân các hình thức công nhận thành: công nhận de jure, công nhận de facto,
cơng nhận ad hoc


Cơng nhận de jure: Là sự cơng nhận chính thức mang mức độ đầy đủ nhất và trong phạm
vi tồn diện nhất




Cơng nhận de facto: cũng là sự cơng nhận chính thức, nhưng cơng nhận ở mức độ không
đầy đủ, hạn chế và trong một phạm vi khơng tồn diện
Quan hệ phát sinh giữa các quốc gia công nhận và bên được công nhận trên cơ sở công nhận de
facto là những quan hệ quá độ tiến lên quan hệ toàn diện giữa các bên. Phạm vi quan hệ giữa các
bên khi công nhận de facto thường vẫn phải xác định trên cơ sở của các điều ước quốc tế


Cơng nhận ad hoc: là quan hệ thực tế giữa các quốc gia công nhận và bên được cơng
nhận trong trường hợp thiếu sự cơng nhận chính thức giữa các bên, là hình thức cơng
nhận đặc biệt mà quan hệ giữa các bên chỉ phát sinh trong một phạm vi nhất định nhằm
tiến hành một số công vụ cụ thể và quan hệ đó sẽ được chấm dứt ngay khi hồn thành
cơng vụ đó.
Các phương pháp cơng nhận:

15
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền



K53LKD

Cơng nhận minh thị: là sự công nhận được thể hiện một cách rõ ràng, minh bạch, được
phát triển bằng một hành vi rõ rệt, cụ thể của một quốc gia công nhận trong một văn bản

chính thức



Cơng nhận mặc thị: Là sự cơng nhận được thể hiện một cách kín đáo, một cách ngấm
ngầm mà bên được công nhận và mọi quốc gia, chính phủ khác phải dựa vào các quy
định tập quán nhất định và các nguyên tắc suy đoán trong sinh hoạt quốc tế mới làm sáng
tỏ được ý định công nhận của quốc gia công nhận
Thông thường, công nhận de facto ít khi được thực hiện thơng qua nhóm phương pháp minh thị,
trái lại, cơng nhận de jure lại thường được thực hiện thơng qua nhóm phương pháp minh thị
Ý nghĩa pháp lý của sự công nhận:
Sự công nhận quốc tế thực hiện 2 chức năng pháp lý phù hợp với việc công nhận. Thứ nhất, giải
quyết triệt để các vấn đề về quản chế pháp lý của đối tượng được công nhận. Thứ hai, tạo ra
những điều kiện thuận lợi để các bên thiết lập mối quan hệ với nhau.
Sự cơng nhận chính thức giữa các quốc gia và chính phủ sẽ tạo ra và bảo vệ những điều kiện
thuận lợi để thiết lập mối quan hệ và phát triển MQH bình thường giữa các quốc gia, tạo ra các
tiền đề để thiết lập các quan hệ nhiều mặt ở mức độ khác nhau giữa quốc gia cơng nhận và được
cơng nhận
Sự cơng nhận chính thức cịn làm phát sinh các quan hệ pháp lý khác nhau như tạo điều kiện cho
quốc gia hưởng quyền miễn trừ tại lãnh thổ quốc gia công nhận, tạo cơ sở pháp lý để công nhận
giá trị pháp lý hoặc pháp luật của nước được công nhận và công nhận.

Câu 28: Phân tích chế định kế thừa quốc gia trong Luật quốc tế
Có nhiều ý kiến khác nhau về kế thừa quốc gia. Nhìn chung, vấn đề kế thừa quốc gia được đặt ra
khi có sự thay đổi triệt để về chủ quyền của một quốc gia tại một lãnh thổ nhất định.
Hai công ước Viên về kế thừa quốc gia do Ủy ban pháp luật quốc tế của LHQ soạn thảo:
Công ước Viên về kế thừa quốc gia theo điều ước ngày 22/8/1978
Công ước Viên về kế thừa tài sản, hồ sơ lưu trữ và công nợ của quốc gia ngày 7/4/1983
Đã đưa ra định nghĩa về kế thừa quốc gia: sự kế thừa của quốc gia là thuật ngữ dùng để chỉ sự
thay thế một quốc gia này cho một quốc gia khác trong việc hưởng quyền và gánh chịu trách

nhiệm pháp lý quốc tế đối với lãnh thổ đó
16
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

Quan hệ kế thừa có các yếu tố:
Chủ thể của quan hệ kế thừa là các quốc gia, Các quốc gia này được phân ra thành quốc gia để
lại kế thừa và quốc gia có quyền kế thừa
Đối tượng kế thừa: là các quyền và nghĩa vụ quốc tế. Những đối tượng quan trọng nhất ở đây là
lãnh thổ, điều ước quốc tế, tài sản quốc gia, quốc tịch và quy chế thành viên tại các tổ chức quốc
tế.
Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi quyền kể thừa ở đây là những biến cố chính trị lớn lao
xảy ra hợp với quy luật khách quan của xã hội, thỏa mãn những yêu câu của luật quốc tế hiện
đại, đặc biệt là nguyên tắc dân tộc tự quyết
Vấn đề kế thừa đặt ra trong các trường hợp sau:


Kế thừa quốc gia sau cách mạng xã hội



Kế thừa quốc gia do kết quả của phong trào giải phóng dân tộc




Kế thừa quốc gia khi hợp nhất hoặc giải thể quốc gia liên bang, khi thay đổi lớn về lãnh
thổ quốc gia

Câu 29: Khái niệm về điều ước quốc tế và luật quốc tế. Phân loại điều ước quốc tế
Điều ước là một thỏa thuận quốc tế được ký kết bằng văn bản giữa các quốc gia và các chủ thể
luật quốc tế và được luật pháp quốc tế điều chỉnh, không phụ thuộc vào việc thỏa thuận đó có
được ghi nhận trong một văn kiện duy nhất hoặc trong hai hay nhiều văn kiện có quan hệ với
nhau, cũng như khơng phụ thuộc vào tên gọi cụ thể của các văn kiện đó.
Luật điều ước quốc tế: tổng thể các nguyên tắc, các quy phạm pháp luật quốc tế, điều chỉnh quan
hệ về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế của các chủ thể LQT
Phân loại điều ước quốc tế:


Căn cứ vào các bên kí kết điều ước: Điều ước song phương; điều ước đa phương; điều
ước ký kết giữa các quốc gia, giữa các tổ chức quốc tế hoặc giữa quốc gia với tổ chức
quốc tế.



Căn cứ vào lĩnh vực điều chỉnh của điều ước: điều ước về chính trị; điều ước về văn hóa khoa học – kỹ thuật.



Căn cứ vào phạm vi áp dụng: Điều ước song phương; điều ước khu vực, điều ước tồn
cầu
17

Kận super "nhí nhố"


TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

Câu 30. So sánh mối liên hệ giữa điều ước quốc tế và tập quán quốc tế:
Xem xét mối liên hệ theo 3 khía cạnh:
Vai trị của 2 loại nguồn này trong hệ thống LQT và trong quan hệ quốc tế
Sự tác động qua lại giữa điều ước và tập quán quốc tế
So sánh hiệu lực của 2 loại nguồn này
1. Vai trị, vị trí:
Cả 2 đều là kết quả của sự thỏa thuận ý chí giữa các chủ thể của luật quốc tế, do đó chúng đều có
vai trị và vị trí như nhau
TQQT xuất hiện sớm hơn ĐƯQT (từ thời kỳ cổ đại, trung đại). Ngày nay, ĐƯQT lại có chỗ
đứng nhiều hơn trong việc điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể LQT
Sự khác nhau giữa 2 loại nguồn này là ở phương thức đạt được thỏa thuận và hình thức thể hiện
của chúng (ĐƯQT thể hiện bằng văn bản, TQQT tồn tại khơng thành văn…, ĐƯQT rõ ràng,
hình thành nhanh, áp dụng thuận lợi) chứ không phải khác nhau giữa vị trí và vai trị của chúng.
2. Sự tác động qua lại giữa chúng
TQQT xuất hiện sớm hơn điều ước quốc tế, nhưng giữa 2 loại nguồn này có MQH gắn bó với
nhau, tác động qua lại và bổ sung cho nhau, cùng thực hiện chức năng điều chỉnh các QH liên
quốc gia phát sinh trong đời sống quốc tế.
TQQT tác động đến sự hình thành và phát triển của ĐƯQT. Nhiều quy phạm điều ước quốc tế có
nguồn gốc từ quy phạm TQQT. Cùng với sự phát triển của LQT, nhiều quy phạm TQQT được
thay thế hoặc phát triển thành quy phạm điều ước.
3. Về hiệu lực pháp lý:
Về mặt lý luận, quy phạm TQQT và ĐƯQT có giá trị pháp lý như nhau. Việc áp dụng nó là tùy
từng lĩnh vực, từng MQH cụ thể.

Hiện nay, thì điều ước quốc tế thường được ưu tiên áp dụng hơn vì tuy cả 2 đều là sự thỏa thuận
ý chí nhưng ý chí trong điều ước rõ ràng, minh bạch hơn. Tuy nhiên, một khi tập quán đã được
chứng minh thì nó có hiệu lực như điều ước.

18
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

Câu 31. Vấn đề hiệu lực của điều ước. điều kiện để điều ước quốc tế có hiệu lực. Thời gian có
hiệu lực của điều ước quốc tế
Một điều ước có hiệu lực sẽ tạo ra quyền và nghĩa vụ cho các chủ thể của LQT
Có các điều kiện để điều ước quốc tế có hiệu lực:


Điều ước phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng.



Khi ký kết điều ước phải có sự tham gia của các chủ thể có liên quan trực tiếp tới vấn đề
mà điều ước điều chỉnh.



Nội dung của điều ước phải phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của LQT


Về thời gian có hiệu lực của ĐƯQT, đa số các điều ước quốc tế điều chỉnh các quan hệ hợp tác
về thương mại, hàng hải, du lịch, các điều ước về khuyến khích và bảo hộ đầu tư, về tránh đánh
thuế 2 lần… đều xác lập một cách rõ ràng, chính xác thời điểm bắt đầu có hiệu lực và thời điểm
kết thức hiệu lực của điều ước đó.
Cũng có khơng ít các điều ước quốc tế chỉ xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực mà khơng quy
định thời điểm kết thúc hiệu lực. VD: hiến chương LHQ, công ước luật biển 1982…

Câu 32. Hiệu lực của điều ước quốc tế với quốc gia thứ 3
Vấn đề hiệu lực của điều ước quốc tế với quốc gia thứ 3 được quy định trong Công ước Viên 69
về luật điều ước quốc tế
Điều 34: Một điều ước không tạo ra nghĩa vụ hoặc quyền nào cho quốc gia thứ 3 nếu không có
sự đồng ý của quốc gia đó
Điều 35: quy định của một điều ước sẽ tạo ra nghĩa vụ cho bên thứ 3 nếu các quốc gia thành viên
của điều ước đó thỏa thuận như vậy và quốc gia thứ 3 có văn bản rõ ràng chấp nhận nghĩa vụ này
Ngồi ra điều ước quốc tế có thể phát sinh hiệu lực với quốc gia thứ 3 trong một số trường hợp
sau:


Điều ước có điều khoản tối huệ quốc



Điều ước tạo ra các hoàn cảnh khách quan. Đây là những điều ước mà quốc gia thứ 3
phải tôn trọng và tính đến trong quan hệ của họ với những quốc gia liên quan. VD như
các điều ước liên quan đến giao thông trên các sông quốc tế, kênh đào quốc tế và eo biển
quốc tế, các điều ước về phân định biên giới




Điều ước được quốc gia thứ 3 viện dẫn áp dụng với tính chất của tập quán quốc tế
19

Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

Câu 33: Các trường hợp chấm dứt điều ước quốc tế:
Điều ước quốc tế hết hiệu lực là điều ước quốc tế khơng cịn giá trị ràng buộc đối với các bên
kí kết nữa. ĐƯQT hết hiệu lực trong trường hợp
• Tự động hết hiệu lực: hết thời hạn đã thỏa thuận trong ĐƯ or xảy ra chiến tranh
• Hết hiệu lực theo ý muốn của các bên
 Bãi bỏ ĐƯQT:đơn phương tuyên bố ĐƯ hết hiệu lực với mình theo q.định của ĐƯ
 Hủy bỏ ĐƯQT:đơn phương tuyên bố ĐƯ hết hiệu lực với mình mặc dù điều đó ko đc
q.định trong ĐƯ
 Tạm đình chỉ hiệu lực của ĐƯ: hiệu lực tạm thời gián đoạn trong 1 tgian
Câu 34: Pháp luật điều chỉnh việc ký kết điều ước quốc tế.






Cơng ước Viên 1969 về luật ĐƯQT giữa các quốc gia với nhau
Công ước Viên 1986 về luật ĐƯQT giữa QG với TCQT và TCQT với nhau

Công ước Viên 1978 về kế thừa ĐƯQT
Pháp lệnh gia nhập, kí kết ĐƯQT
Pháp lệnh kí kết, gia nhập, thực hiện ĐƯQT của VN 1989, 1998, 2005

Câu 35: Nguyên tắc ký kết điều ước quốc tế, các giai đoạn ký kết điều ước quốc tế
Ng tắc kí kết:




Ko trái với các ngun tắc cơ bản của LQT
Tự nguyện và bình đẳng
Tự nguyện thực hiện

2 giai đoạn kí kết ĐƯQT:


Giai đoạn 1:
 Đàm phán: thơng qua văn bản có trước or trực tiếp
 Soạn thảo văn bản, thơng qua văn bản
• Giai đoạn 2:
 Kí ĐƯQT: có 3 hình thức: kí tắt; kí Ad referendum, kí đầy đủ
o Ký tăt: là ký của các vị đại điện vào văn bản dự thảo điều ước để xác nhận văn bản đó là
văn bản đã được thỏa thuận. Sauk hi ký tắt, điều ước chưa phát sinh hiệu lực
o Ký Ad referendum: là ký của vị đại diện dưới điều kiện có sự đồng ý tiếp sau đó của cơ
quan có thẩm quyền theo luật trong nước.
o Ký đầy đủ: là ký của các vị đại diện vào văn bản dự thảo điều ước. Nếu điều ước không
quy định những thủ tục khác, DUQT sẽ phát sinh hiệu lực
 Phê chuẩn ĐƯQT:hđ of cq có thẩm quyền cơng nhận ĐƯ có hiệu lực với mình
 Phê duyệt ĐƯQT: hvi of cq NN có thẩm quyền nhất trí với nh qđ of ĐƯ

20
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

 Gia nhập ĐƯQT: chấp nhận sự ràng buộc pháp lý of ĐƯ với mình
 Bảo lưu ĐƯQT:hvi fap’ lý of cq NN có thẩm quyền muốn thay đổi or loại trừ 1 số
điều khoản.
Câu 36: Trình bày chế định gia nhập điều ước quốc tế
KN: gia nhập ĐƯQT là việc 1 chủ thể of LQT ban hành 1 văn bản pháp lý đồng ý ràng buộc
mình với nghĩa vụ của 1 ĐƯ nào đó mà mình chưa là thành viên of ĐU đó
Gia nhập ĐƯQT chỉ đặt ra đối với những điều ước nhiều bên – ĐƯ đa phương
Thủ tục gia nhập ĐƯ do từng ĐQ cụ thể quy định, vd; gửi cơng hàm xin gia nhập or kí trực tiếp
vào văn bản ĐƯ
Đ.9 pháp lệnh kí kết và thực hiện ĐƯ của VN quy định UBTVQH, CTN, CP quyết định việc gia
nhập ĐƯ đa phương.
Câu 37: Khái niệm và so sánh giữa phê chuẩn và phê duyệt điều ĐƯQT
Phê chuẩn ĐƯQT là hoạt động của cq có thẩm quyền của NN chính thức xác nhận là ĐƯ đó có
hiệu lực đối với mình.
Phê duyệt ĐƯQT là hvi của cq NN có thẩm quyền biểu hiện sự nhất trí với nội dung thẩm quyền
và nghĩa vụ do ĐƯ quy định.
Giống: đều biểu hiện sự nhất trí với nột dung of ĐƯ
Khác:
Phê chuẩn: được tiến hành đv ĐƯ nhân danh NN; cq lập pháp or CTN thông qua
Phê duyệt: được tiến hành đv ĐƯ nhân danh CP; cq hành pháp or cq cấp Bộ thơng qua

Câu 38: Trình bày và phân tích chế định giải thích ĐƯQT trong Luật về ĐƯQT
1.KN: giải thích ĐƯQT là 1 q trình làm sáng tỏ nội dung thật của các quy phạm ĐƯ
2.Ng tắc: (Đ.31 luật ĐƯQT)Việc giải thích ĐƯ phải phù hợp với ý nghĩa thông thường theo ngữ
cảnh của những thuật ngữ sử dụng trong ĐƯ, theo tinh thần và mục đích of ĐƯ
3.Ngơn ngữ có thể là 1, 2 hay nhiều thứ tiếng tùy theo sự thỏa thuận của các bên
4.Chủ thể của giải thích ĐƯ:
• Giải thích chính thức: có thể là g.thích của QG, các Bộ của từng QG, các tổ chức QT
21
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

• Giải thích ko chính thức: là hoạt động g.thích của doanh nghiệp, chun gia, bác học
• Giải thích đơn phương: của 1 QG, ko bắt buộc với QG còn lại
5.Căn cứ để giải thích ĐƯQT:
• Ngữ cảnh đc đề cập trong ĐƯ, trong các văn kiện có liên quan đến ĐƯ, bối cảnh đc xác lập
trong các thỏa thuận có liên quan đến ĐƯ
• Những thỏa thuận thực tiễn sau này giữa các bên có liên quan đến ĐƯ, những quy tắc of LQT
Câu 39: Trình bày và phân tích chế định thực hiện ĐƯQT trong Luật về ĐƯQT
Sau khi ĐƯQT có hiệu lực, các bên bước vào q trình thực hiện ĐƯ (trên cơ sở tự nguyện thiện
chí of các bên)
• Đ.28 L ĐƯQT: Các ĐƯQT ko có hiệu lực hồi tố: ko ràng buộc 1 QG thành viên đối với bất kì
hành vi thực tế nào xảy ra trước khi ĐƯ có hiệu lực
• Đ.29 L ĐƯQT: Phạm vi hiệu lực về ko gian của ĐƯ: trên toàn lãnh thổ của quốc gia thành
viên.

Thơng thường các QG có thể ban hành các văn bản dưới luật q.đ việc thực hiện ĐƯQT
• Nguyên tắc: Nếu các qđ của PL QG trái với qđ của ĐƯ thì làm theo qđ của ĐƯ.
Câu 40: Đăng kí ĐƯQT và hệ quả pháp lý của việc đăng kí ĐƯQT
Việc đăng kí ĐƯQT đc qđ tại Đ.102 Hiến Chương Liên Hợp Quốc
Điều 102:
1. Mọi hiệp ước và công ước quốc tế do bất cứ thành viên nào of Liên hợp quốc ký kết sau khi
Hiến chương này có hiệu lực đều phải được đăng ký tại Ban thư ký và Ban thư ký công bố
càng sớm càng tốt.
2. Nếu không đăng ký theo qui định tại khoản 1 Điều này thì khơng 1 bên nào of ĐƯ đc quyền
viện dẫn hiệp ước hoặc công ước đó ra trước một cơ quan nào của Liên hợp quốc.
Như vậy, về nguyên tắc việc đăng kí hay ko đăng kí ĐƯQT ko ảnh hưởng tới giá trị pháp lý of
ĐƯ, ko cản trở hiệu lực của ĐƯ đối với các bên. Tuy nhiên, nếu ko đăng kí ĐƯ thì khi xảy ra
tranh chấp giữa các bên và yêu cầu TAQT giải quyết thì Tịa án QT sẽ ko coi ĐƯ đó là nguồn
trong q trình giải quyết tranh chấp (các bên ko đc viện dẫn)
Câu 41: Các biện pháp đảm bảo thực hiện ĐƯQT
Biện pháp tích cực
22
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

Biện pháp tiêu cực
Câu 42: Phân loại điều ước quốc tế và thẩm quyền kí kết ĐƯQT theo PLVN
Phân loại ĐƯQT:





Theo phạm vi hiệu lực của ĐƯ
 ĐƯQT phổ cập or ko phổ cập
 ĐƯQT toàn cầu or khu vực
Theo chủ thể tham gia kí kết or tham gia
 ĐƯQT đa phương (3QG trở lên)
 DWQT song phương (2 QG)
Theo cách thức thực thi

Câu 43: Thẩm quyền ký, phê chuẩn, phê duyệt ĐƯQT theo PLVN
1.


2.


3.



Thẩm quyền kí: bộ ngoại giao thực hiện
Nhân danh NN: có sự ủy quyền của CTN bằng văn bản
Nhân danh CP: có sự ủy quyền của TTCP bằng văn bản
Thẩm quyền phê chuẩn
Nhân danh NN
Cq lập pháp và CTN
Thẩm quyền phê duyệt
Nhân danh CP

Cq hành pháp và các Bộ

Câu 44: K/n dân cư trong LQT
Trong LQT, dân cư là tổng hợp những người sống trên lãnh thổ của quốc gia nhất định và được
điều chỉnh bởi ĐƯQT, luật nước ngoài và luật quốc gia
Câu 45: Vấn đề luật quốc tịch trong LQT. Các TH hưởng quốc tịch, mất quốc tịch
Quốc tịch là trạng thái pháp lý xác định mối quan hệ lệ thuộc giữa 1 cá nhân và 1 nhà nước nhất
định.
Mối quốc gia có quyền tự quyết định các vấn đề về địa vị pháp lý của cơng dân với nhà nước, tức
là có thể có luật quốc tịch riêng cho mình nhưng luật đó phải phù hợp với những quy định về
quốc tịch trong luật quốc tịch chung. LQT ko quy định vấn đề quốc tịch áp dụng riêng cho từng
quốc gia mà qđ những vấn đề chung làm nguyên tắc, chuẩn mực chung cho các quốc gia.
Hưởng quốc tịch: Mỗi QG quy định các cách thức hưởng quốc tịch khác nhau. Nhìn chung, có
cách thức phổ biến sau: Theo


Sự sinh đẻ: có 2 quan điểm: (quyền huyết thống và quyền nơi sinh)
23

Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền






K53LKD

 mang quốc tịch theo bố mẹ, ko phụ thuộc nơi sinh(tây á, bắc âu)
 sinh ra ở đâu, mang quốc tịch nước đó(achentina, braxin, bolivia…)
 một số nước chấp nhận cả 2 quan điểm: VN, đông âu
Sự gia nhập quốc tịch: có 3 TH xin nhập quốc tịch, kết hơn, nhận con nuôi
Sự lựa chọn quốc tịch:khi QG này nhập vào QG # & CP 2 nước đó đã thỏa thuận với
nhau về việc di cư 1 bộ phận dân cư nhất định từ nước này sang nước #
Sự phục hồi quốc tịch: khôi phục lại quốc tịch cho ng mất quốc tịch

Ngồi ra cịn có thưởng quốc tịch: hvi ị cq NN có thẩm quyền of 1 nước cơng nhận người
nước ngồi có cơng trạng lớn với nước đó là cơng dân của mình. Do đó, có : cơng dân thực
sự (đầy đủ quyền và nghĩa vụ) và công dân danh dự (chỉ có quyền)
Mất quốc tịch do:




Thơi quốc tịch: khi muốn nhập quốc tịch nước khác thì thơi quốc tịch nước này
Đương nhiên bị mất quốc tịch: gia nhập quốc tịch nước #, phục vụ trong quân đội nước
ngoài, làm việc trong bộ máy NN nước ngoài, or theo ĐƯQT mà QG kí kết
Bị tước quốc tịch: bphap’ trừng phạt of NN với những ng ko xứng đáng mang qc tịch
of QG ấy, thơng thường thì phạm những tội có t/chất phản quốc

Câu 46: Trình bày điều kiện để hưởng quốc tịch Việt Nam
• Theo sự sinh đẻ:
 Cha mẹ là công dân VN
 Một trong 2 ng là công dân VN, ng kia ko biết là ai; ko rõ quốc tịch or ko xác định đc quốc
tịch
 Sinh ra or tìm thấy ở VN mà ko biết cha mẹ là ai; quốc tịch ko rõ rang or ko xác định đc quốc

tịch
• Theo sự gia nhập quốc tịch:cơng dân nước ngồi or ng ko có quốc tịch ở VN
 18 tuổi trở lên
 Đã sống ở VN 5 năm trở lên
 Có năng lực hvi dân sự đầy đủ theo qđ of PL VN
 Tuân thủ Hiến pháp & PL VN; tôn trọng phong tục tập quán of VN
 Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng VN
• Theo sự phục hồi quốc tịch: những ng đã mất quốc tịch VN nếu có lý do chính đáng có thể đc
trở lại quốc tịch VN
Câu 47: Lịch sử phát triển của chế định bảo vệ quyền con người trong LQT
Quyền con ng là phẩm giá, năng lực, nhu cầu và lợi ích hợp pháp của con ng đc thể chế bảo vệ
bởi LQG và LQT
Lịch sử:
24
Kận super "nhí nhố"

TAHI cu*c. chuy-


Nguyễn Thị Huyền Nhung – Tăng Thị Thu Hiền

K53LKD

1. Dưới CĐ CHNLệ và PK, đã có sự đấu tranh cho con ng nhưng chưa có khái niệm và chế
định cụ thể về quyền con ng, nên chưa đặt ra vấn đề bảo vệ quyền con ng
2. Thế hệ quyền con ng thứ 1 (bắt đầu từ CM dân quyền TS Pháp): đấu tranh cho quyền dân sự,
chính trị, cá nhân, sự bình đẳng giữa ng với ng, chống PK tàn bạo &b tàn dư of CĐ nô lệ. Gắn
với CM TS ở châu Âu thế kỉ 17-18. Xác lập cách thức bảo vệ quyền con ng, xác định nghĩa vụ of
NN trogn việc bảo vệ quyền con ng
3. Thế hệ quyền con ng thứ 2(bắt đầu từ thập kỉ 60): đấu tranh cho quyền dân sự, chính trị of cá

nhân, quyền dân tộc cơ bản (quyền dân tộc tự quyết, chống áp bức, nơ dịch of thực dân, đế
quốc…), bình đẳng dân tộc. Tiêu biểu: Công xã Pari 1871, CM thàng 10 Nga 1917, sự ra đời of
LHQ, Hiến chương LHQ, tuyên ngôn quyền con ng 1948
4. Thế hệ quyền con ng thứ 3(bắt đầu từ thập kỉ 80 của thế kỉ 20): đấu tranh cho các vấn đề toàn
cầu về quyền sống trong hịa bình, quyền phát triển, quyền đc thông tin, đc hưởng những thành
tựu tiến bộ of KHKT, chống chiến tranh hạt nhân, vũ khí hủy diệt, chống bệnh tật, đói nghèo…
Được triển khai trên tồn cầu, cả thế giới chung tay thực hiện
Câu 48: LQT và vấn đề bảo vệ quyền con người
1. Tuyên ngôn và công ước QT về bảo vệ quyền con ng
Đến nay đã có 23 cơng ước: cơng ước về quyền con ng Châu Âu, CƯ về quyền con ng Châu Mỹ,
Hiến chương quyền con ng Châu Phi…Trong đó có 2 cơng ước quan trọng:


Tun ngơn chung về quyền con ng 1948: khẳng định nguyên tắc tôn trọng & bảo vệ
quyền con ng đc ghi trong HIến chương LHQ; xác định khá toàn diện các quyền & tự do
cơ bản của con ng
• Cơng ước về quyền kinh tế, xã hội & văn hóa và Cơng ước về các quyền dân sự và chính
trị (1966)
2. Cơ chế QT và các thiết chế quốc gia đảm bảo việc thúc đẩy & bvệ quyền con ng
• Cơ chế: thúc đẩy, phát triển & bảo vệ quyền con ng trong khuôn khổ LHQ; giải quyết các
vấn đề quyền con ng # trong các CUWQT về quyền con ng of LHQ
• Thiết chế; các ủy ban về quyền con ng; các cơ quan thanh tra of LHQ; cq bảo vệ đặc biệt
để bvệ các nhóm thiểu số và dễ bị tổn thương để chống phân biệt đối xử
Câu 49: Nội dung các quyền cơ bản của con người trong LQT.
1. Quyền phản ánh đặc tính tự nhiên của con ng: quyền đc sống, mưu cầu hạnh phúc
2. Các quyền dân sự, chính trị
• Quyền dân sự:
 tự do đi lại,
25
Kận super "nhí nhố"


TAHI cu*c. chuy-


×