Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đáp án đề thi mác lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.21 KB, 15 trang )

CÂU1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của SXHH?
1.

Khái niệm SXHH

SXHH là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm được sản xuất ra để trao đổi hoặc mua
bán trên thị trường.
2.

Hai điều kiện ra đời của SXHH

+ Phân công lao động xã hội:
Là sự phân chia lao động xã hội ra thành các ngành nghề khác nhau, là sự chuyên môn
hóa sản xuất. Phân công lao động xã hội tức là mỗi người chỉ sản xuất ra một hoặc một
vài sản phẩm nhưng nhu cầu đời sống lại cần nhiều sản phẩm hơn, dẫn đến mâu thuẫn
giữa những người sản xuất cần trao đổi sản phẩm với nhau. Vì vậy phân công lao động
là điều kiện cần và đủ của SXHH.
+ Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất:
Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sx, mà khởi thủy là chế dộ
tư hữu nhỏ về tư liệu sx, đã xác định người sở hữu tư liệu sx là người sở hữu sản phẩm
lao động


SXHH chỉ ra đời đồng thời khi có 2đk trên, nếu thiếu 1 trong 2 đk thì không có
SXHH và sản phẩm lao động không mang hình thái HH.
3. Đặc trưng và ưu thế của SXHH gồm ba đặc trưng và ưu thế sau:

+ SXHH là sản xuất để trao đổi mua bán, sự phát triển của SXHH đã làm cho sự phân
công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, chuyên môn hóa hơn, thõa mãn được thị trường
=>Thúc đẩy sản xuất phát triển.
+ Lao động của người SXHH vừa mang tính chất tư nhân, vừa mang tính xã hội, trong


đó tính tách biệt về kinh tế đòi hỏi người SXHH phải năng động trong sản xuất kinh
doanh để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dẫn đến việc cạnh tranh gay gắt trong thị trường
=> Từ đó làm tăng năng suất lao động xã hội, thúc đẩy lực lượng sx phát triển.
+ Mục đích của SXHH là giá trị, lợi nhuận, không phải là giá trị sử dụng, cho nên
SXHH quy mô lớn có ưu thế hơn so với SX tự cấp tự túc, đồng thời SXHH cũng là mô
hình kinh tế mở, tạo điều kiện thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hóa phát triển => Nâng cao
đời sống nhân dân

1


CÂU2: Hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa?
1. Khái niệm HH

HH là sản phẩm của lao động, nó có thể thõa mãn những nhu cầu nhất định nào đó của con người
thông qua trao đổi, mua bán. HH bao gồm: của cải, tế bào kinh tế và giá trị
2. Hai thuộc tính của HH
1) Giá trị sử dụng (GTSD)

GTSD Là công dụng, tính có ích của HH mà có thể thõa mãn nhu cầu nào đó của con người. GTSD
do thuộc tính tự nhiên của HH quyết định, là 1 phạm trù vĩnh viễn. GTSD được phát hiện dần dần
thông qua quá trình phát triển của KH-K và chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng và phụ
thuộc vào sự đánh giá của họ, vì vậy GTSD là nội dung vật chất của của cải, không kể hình thái xã hội
của nó như thế nào.
Một vật là HH phải có GTSD, nhưng một vật có GTSD chưa chắc là HH, do trong kinh tế HH,
GTSD là cái mang giá trị trao đổi (GTTĐ).
GTTĐ biểu hiện ra là quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ mà theo đó những GTSD loại này được trao
đổi với những GTSD loại khác. Cái chung của trao đổi HH không phải là GTSD, mà nó là sự hao phí
của con người. Người ta trao đổi HH cho nhau chẳng qa là trao đổi lượng lao động hao phí của mình ẩn
giấu trong những HH ấy.

2) Giá trị :

Giá trị của HH là lao động xã hội của con người sản xuất HH kết tinh trong HH đó. GTTĐ chỉ là
hình thái biểu hiện của GTHH. Khi hao phí lao động của con người kết tinh trong sản phẩm và sản
phẩm đó được trao đổi, thì hao phí đó có hình thái giá trị, còn sản phẩm không được trao đổi thì hao
phí đó không ra hình thái giá trị. Do vậy, giá trị là 1 phạm trù lịch sử.
3. Tính chất hai mặt của lao động SXHH
1) Lao động cụ thể:

Lao động cụ thể là lao động có ích, theo nghề nghiệp chuyên môn nhất định, với mục đích, đối
tượng, công cụ lao động riêng và tạo ra GTSD của HH
2) Lao động trừu tượng:

Lao động trừu tượng là sự hao phí sức lực của con người nói chung (thể lực, trí lực, tâm lực) mà
không kể đến các hình thức cụ thể của nó
 Ý nghĩa:

+ Nó đem lại cho học thuyết giá trị một cơ sở khoa học thực sự
+ Giải thích các hiện tượng kinh tế phức tạp như khối lượng của cải vật chất tỉ lệ nghịch với khối lượng
giá trị
+ Giải thích nguồn gốc thực sự của giá trị thặng dư

2


 Mâu thuẫn cơ bản của nền sx HH trong nền sản xuất HH:

+ Lao động cụ thể biểu hiện thành lao động tư nhân, tạo ra GTSD
+ Lao động trừu tượng biểu hiện thành lao động xã hội, tạo ra GT
+ Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất HH là mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội.

 Biểu hiện của mâu thuẫn:

+ Sản phẩm do người SXHH tạo ra có thể ăn khớp hoặc không phù hợp với nhu cầu của xã hội.
+ Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hay thấp hơn hao phí lao động xã hội.
+ Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội làm sản xuất HH vận động, phát triển, đồng thời
cũng chứa đựng khả năng sản xuất thừa.
4. Giải thích công thức: W= c + v + m

W= c + v + m tức là: Lượng GTHH = Giá trị cũ ( c ) + Giá trị mới ( v + m )
Trong đó:
+ W : Giá trị hàng hóa
+ m : Giá trị thặng dư
+ c : Tư bản bất biến
+ v : Tư bản khả biến

3


CÂU3: Nội dung và tác động của quy luật giá trị?
1)

Nội dung: Việc sản xuất và trao đổi hoàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết.

*Trong sản xuất, nhà sản xuất phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết ( giá trị xã
hội) phải hạ thấp hao phí cá biệt phù hợp mức hao phí mà xã hội chấp nhận được.
* Trong trao đổi, người mua người bán cũng phải thuộc hao phí lao động xã hội cần
thiết, vì vậy phải thực hiện nguyên tắc đúng giá.
 Giá trị là cơ sở của giá cả, biểu hiện bằng tiền của giá trị  sự vận động của quy luật
giá trị được biểu hiện thông uqa sự vận động giá cả hàng hóa. Ngoài ra còn các nhân tố

khác: cạnh tranh, cung cầu, sức mua,.. làm giá cả hàng hóa trên thị trường tách rời và lên
xuống xoay quanh trục giá trị.
2)

Tác động:

+ Điều tiết sản xuất: NSX thường đầu tư hay chuyển hướng đầu tư vào ngành có điều
kiện sản xuất thuận lợi, dễ dàng có giá trị cá biệt thấp, có được chênh lệch giữa giá trị cá
biệt và giá trị  quy mô sản xuất sẽ điều chỉnh, ngành này mở rộng, ngành kia lại thu
hẹp.
+ Điều tiết lưu thông: Quy luật khiến hàng hóa có xu hướng di chuyển từ nơi giá trị
hoặc giá cả thấp đến nơi có giá trị hoặc giá cả cao, ngoài ra còn có những tác động tích
cực sau:
-Thúc đẩy cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ, phát triển LLSX.
-Phân hóa những người sản xuất hàng hóa.
-Về kinh tế, tác động đưa đến sự phân biệt và chọn lọc những người sản xuất hàng
hóa, thúc đẩy các nhân tố tích cực phát triển.
-Về xã hội, tác động này đưa đến sựu phân hóa giàu nghèo, tạo bất bình đẳng xã
hội.

4


CÂU4: Sản xuất giá trị thặng dư (GTTD). Quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB?
1. Khái niệm GTTD

Quá trình tiêu dùng hàng hóa sức lao động là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hóa nào đó, đồng
thời cũng là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần lớn hơn đó là giá trị
thặng dư (GTTD). Nên GTTD là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công
nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.

2. Hai phương pháp sản xuất ra GTTD
1) Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối

Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi công cụ lao động còn thô sơ,
năng suất lao động còn thấp thì phương pháp chủ yếu để phát triển GTTD là để kéo dài ngày lao động
của người công nhân.
Sản xuất GTTD tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra GTTD được thực hiện trên cơ sở kéo dài
tuyệt đối ngày lao động của công nhân trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không đổi và GTTD
được sản xuất ra bằng phương pháp này gọi là GTTD tuyệt đối.
2) Phương pháp sản xuất GTTD tương đối

Sản xuất GTTD tương đối là phương pháp sản xuất ra GTTD được thực hiện bằng cách rút ngắn
thời gian lao động tất yếu lại để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư trên cơ sở
tăng năng suất lao động xã hội trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. GTTD được sản xuất ra
bằng phương pháp này gọi là GTTD tương đối.
Nếu trong giai đoạn đầu của CNTB, sản xuất GTTD tuyệt đối phương pháp chủ yếu thì qua giai
đoạn tiếp theo, khi khoa học kỹ thuật phát triển thì sản xuất GTTD tương đối là phương pháp chủ yếu.
 Cả hai phương pháp trên đều được nhà sản xuất sử dụng kết hợp. Việc áp dụng máy móc không

phải để giảm nhẹ cường độ lao động, mà trái lại là phát triển cường độ lao động, nhất là việc tự
động hóa sản xuất ngày nay đã thay thế cường độ lao động cơ bắp bằng sự căng thẳng thần kinh.
+ GTTD siêu ngạch: là phần GTTD thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá
biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó. GTTD siêu ngạch là hiện tượng tạm thời đối với
từng tư bản cá biệt, nhưng đối với toàn xã hội tư bản thì đây là một hiện tượng phổ biến và thường
xuyên.
 Điểm chung của GTTD siêu ngạch và GTTD tương đối: đều dựa trên biện pháp tăng năng suất lao

động.
 Điểm khác biệt của GTTD siêu ngạch và GTTD tương đối:


+ GTTD tương đối là do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản thu được.
+ GTTD siêu ngạch chỉ do 1 số các nhà tư bản có kỹ thuật tiên tiến thu được.
Trong đó GTTD siêu ngạch là hình thái biến tướng của GTTD tương đối.
3. Giải thích hai kí hiệu c va v đặt trong mối quan hệ với m (GTTD).
5


+ Bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất mà giá trị được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm, tức là
không thay đổi về lượng giá trị của nó gọi là tư bản bất biến (kí hiệu là c)
+ Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của
công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng gọi là tư bản khả biến (kí hiệu là v)
 Căn cứ sự phân chia tư bản bất biến & tư bản khả biến là tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng

hóa. Trong đó tư bản bất biến (c) là điều kiện cần để sản xuất ra GTTD (m), tư bản khả biến (v)
quyết định ra GTTD (m).
4. Sản xuất ra GTTD là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB
- Mục đích của sản xuất TBCN là GTTD, phương tiện để đạt mục đích là tăng cường bóc lộc công
nhân làm thuê. Việc theo đuổi GTTD đã chi phối sự vận động của nền kinh tế TBCN trên cả hai mặt:
vừa là động lực vận động, phát triển của CNTB, vừa làm cho mâu thuẫn CNTB ngày càng sâu sắc.
- CNTB ngày nay có những điều kiện nhất định nhưng bản chất bóc lột của nó vẫn không thay đổi và
sản xuất GTTD có những đặc điểm mới sau:
+ Khối lượng GTTD tăng lên nhờ tăng năng suất lao động.
+ Lao động phức tạp, Lao động trí tuệ tăng và thay thế lao động cơ bắp nên tỷ suất GTTD và khối
lượng lao động thặng dư tăng.
+ Sự bóc lột của các nước tư bản phát triển trên phạm vi quốc tế ngày càng mở rộng dẫn đến tăng
khoảng cách giàu nghèo và mâu thuẫn giữa các nước.

6



CÂU 5: Hàng hóa sức lao động (HHSLĐ) và hai thuộc tính của HHSLĐ?
Khái niệm sức lao động

1.

- Sức lao động là tổng hợp thể lực, trí lực và kinh nghiệm của con người để sử dụng
trong quá trình lao động. Sức lao động khác lao động. Sức lao động mới chỉ là khả năng
lao động. Quá trình sử dụng sức lao động thì trở thành lao động.
- Sử dụng sức lao động không biết gọi là thất nghiệp.
- Sử dụng quá sức hoặc chiếm dụng sức lao động gọi là bóc lột, nhưng không phải
lúc nào sức lao động cũng trở thành hàng hóa.
Khái niệm HHSLĐ

2.

HHSLĐ không phải là một hàng hóa thông thường, mà là một hàng hóa đặc biệt
gồm có:
+ Phương thức tồn tại đặc biệt
+ Gía trị và giá trị sử dụng đặc biệt
+ Quan hệ mua bán đặc biệt
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa

3.

+ Người có sức lao động phải đc tự do về than thể thì họ mới có quyền quyết định bán
hay không bán sức lao động của mình, bán cho ai, và với điều kiện như thế nào.
+ Người lao động không có vốn hay tư liệu sản xuất, tài sản duy nhất bảo đảm sự sống
của họ chỉ là sức lao động.
Hai thuộc tính của HHSLĐ


4.
Giá

trị của HH SLĐ do thời gian LĐ XH cần thiết và tái SX SLĐ quyết định

-Giá trị của HH SLĐ do gián tiếp bằng những tư liệu sinh hoạt (TLSH) cần thiết đễ tái
SX SLĐ
-Cơ cấu giá trị HH SLĐ gồm:


Giá trị TLSH cần thiết để duy trì đời sống của những người công nhân và gia
đình anh ta.



Phí tổn đào tạo tay nghề cho công nhân.

Giá

trị sử dụng của HH SLĐ
7


-Chỉ được thể hiện trong giá trị tiêu dùng HH SLĐ, tức là quá trình lao động của người
công nhân
-Quá trình tiêu dùng HH SLĐ là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hóa nào đó, đồng
thời cũng là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần lớn
hơn đó là giá trị thặng dư (kí hiệu là m) mà nhà TB sẽ chiếm đoạt.
Ta có công thức: m = v +m –v
Trong đó “v + m” là giá trị mới do sử dụng sức lao động mà có, “v” là giá trị của sức

lao động

8


CÂU 6: Sứ mệnh lịch sử (SMLS) của giai cấp công nhân (GCCN) và SMLS của GCCN Việt
Nam?
1. Khái niệm GCCN

GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, là con đẻ của nền sản xuất CN hiện đại, là đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, phương thức sản xuất hiện đại. Tham gia vào quá trình sản xuất ra của cải vật
chất và cải tạo các quan hệ xã hội, là lực lượng chủ yếu trong tiến trình quá độ từ CNTB lên CNXH.
2. Phân tích hai đặc trưng của GCCN

-Về phương thức lao động:
GCCN là những tập đoàn người lao động trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính
chất CN ngày càng hiện đại, ngày càng có trình độ xã hội hóa, quốc tế hóa cao.
-Về chính trị :
+ Trong CNTB : GCCN là những người lao động không có tư liệu sản xuất, họ phải bán sức lao động
cho nhà tư bản để kiếm sống và bị nhà tư bản bóc lột.
+ Trong CNXH : GCCN cùng với nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai
cấp lãnh đạo xã hội trong quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN.
3. Khái niệm SMLS của GCCN
Sứ mệnh lịch sử của GCCN là xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu
và xây dựng xã hội mới- xã hội XHCN và CSCN.
4. Hai giai đoạn để thực hiện sứ mệnh này
+ Giai cấp vô sản chiếm lấy chính quyền nhà nước và biến tư liệu sản xuất trước hết thành sở hữu nhà
nước.
+ Giai cấp vô sản cũng tự thủ tiêu với tư cách là GCVS, chính vì thế mà nó cũng xóa bỏ mọi sự phân
biệt giai cấp và mọi đối kháng giai cấp.

 Để hoàn thành sứ mệnh của mình GCCN phải tập hợp được các tầng lớp nhân dân lao động và liên
minh giai cấp. Đây là quá trình lịch sử lâu dài khó khăn.
5. Điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN

-Địa vị kinh tế- xã hội của GCCN trong XHTBCN
+ Cùng với sự phát triển của nền đại CN, GCCN ngày càng tăng lên về số lượng (hiện nay hơn 1 tỉ
người)
+ GCCN chỉ có thể sống được nến kiếm được việc làm
+ GCCN chỉ kiếm được việc làm nếu lao động của họ không ngừng làm tăng tư bản
+ Điều kiện như trên buộc họ không ngừng học tập vươn lên
+ GCCN không có hoặc có rất ít tư liệu sản xuất, họ là người lao động làm thuê
Từ những địa vị nêu trên rút ra:
+ GCCN có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản.
9


+ Điều kiện làm việc và sống tạo cho GCCN có thể đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh
chống CNTB
-Những đặc điểm chính trị- xã hội của GCCN
+ Thứ nhất, GCCN là giai cấp tiên phong, có tinh thần cách mạng triệt để nhất.
+ Thứ 2, GCCN là giai cấp có ý thức tổ chức kỉ luật cao nhất.
+ Thứ 3, GCCN có bản chất quốc tế.
6. Những nguyên tố chủ quan quy định SMLS của GCCN

-Khi ĐCS ra đời thông qua vai trò lãnh đạo làm cho GCCN nhận thức được vị trí, vai trò của mình
trong xã hội, hiểu được ocn đường biện pháp đấu tranh cách mạng.
-Từ đó, Đảng tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân lao động, thực hiện việc lật đổ CNTB, giải
phóng giai cấp của mình, giải phóng toàn xã hội và tổ chức xây dựng xã hội về mọi mặt
=> Đảng có mối quan hệ chặt chẽ với GCCN vì:
+ ĐCS là đại biểu cho lợi ích của GCCN, toàn thể nhân dân lao động và dân tộc.

+ GCCN là cơ sở giai cấp của ĐCS, là nguồn bổ sung lực lượng cho Đảng
7. Liên hệ với SMLS của GCCN VN chủ yếu là XÂY trên ba lĩnh vực:

+ Kinh tế: công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng chế độ công hữu, sỡ hữu tư nhân lao động
sx.
+ Chính trị: Nhân dân lao động làm chủ
+ Văn hóa: tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc

10


CÂU 7: Vấn đề dân tộc (VĐDT) và nguyên tắc cơ bản của CN Mác để giải quyết VĐDT. Liên hệ với DT
VN hiện nay?
1. Khái niệm dân tộc theo nghĩa rộng và VĐDT
Dân tộc là một cộng đồng ổn định, bền vững, hợp thành nhân dân của một quốc gia, có:


Lãnh thổ chung.



Nền kinh tế thống nhất.



Quốc ngữ chung.



Truyền thống văn hoá, truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.


2. Hai xu hướng vận động và phát triền của dân tộc


Xu hướng tách ra thành lập quốc gia DT độc lập.
 Do sự chín mùi của ý thức DT, sự thức tỉnh về quyền dân tộc.
 Tách ra thì cộng đồng DT độc lập mới có quyền quyết định con đường phát triển của mình.
 Trong giai đoạn đầu của CNTB, xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân
tộc.



Xu hướng liên hiệp lại của các DT
 Do sự phát triển của lịch sử sản xuất, giao lưu văn hoá trong CNTB tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc
tế mở rộng, xoá bỏ biệt lập, khép kín, thúc đẩy các DT xích lại gần nhau.
 Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc, sự vận động của hai xu hướng trên bị ngăn cản. Việc hình thành
những khối liên hiệp mang tính áp đặt, thống trị nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của chủ nghĩa đế quốc.
 Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, hai xu hướng khách quan của sự phát triển DT sẽ phát huy
tác dụng cùng chiều, bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
 Sự xích lại gần nhau trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng sẽ là nhân tố quan trọng cho từng DT đi tới phồn
vinh, hạnh phúc, sẽ làm cho những giá trị tinh hoa của các DT hoà nhập, bổ sung cho nhau, làm phong
phú giá trị chung của quốc gia, DT.
3. Ba nguyên tắc để giải quyết VĐDT



Các DT hoàn toàn bình đẳng:
Tất cả các DT đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau về kinh tế, chính trị, văn hoá, ngôn ngữ.
Trong một quốc gia có nhiều DT, quyền bình đẳng giữa các DT phải được pháp luật bảo vệ và phải được
thực hiện trong thực tế.

Các DT được quyền tự quyết:
Quyền DT tự quyết là quyền làm chủ, quyền tự quyết con đường phát triển Kinh tế - xã hội của DT mình,
quyền tự do phận lập thành các DT khác trên cơ sở bình đẳng.

11


Xem xét và giải quyết quyền DT tự quyết cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân; Ủng hộ
phong trào DT tiến bộ, chống những mưu toan lợi dụng quyền DT tự quyết làm chiêu bài can thiệp vào
nội bộ của đất nước, đòi ly khai chia rẽ DT.


Liên hiệp công nhân tất cả các DT
 Tư tưởng phát triển thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phong trào công nhân và phản ánh
tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng DT với sự nghiệp giải phóng đất nước.
4. Liên hệ với dân tộc VN.

+ Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần DT, nguồn động lực mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
+ Nhận thức và giải quyết vấn đề DT trên quan điểm giai cấp.
+ Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết DT, giải quyết tốt mối quan hệ giữa DT anh em và trong cộng đồng DT
VN

12


CÂU 8: Khái niệm về văn hóa, xây dựng nền văn hóa XHCN (NVH XHCN) ở VN. Liên hệ bản
thân sinh viên.
1. Khái niệm văn hóa


Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt
động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình.
2. Khái niệm NVH XHCN

NVH XHCN là nền văn hóa được xây dựng & phát triển trên nền tảng hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân, do ĐCS lãnh đạo nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về đời sống văn hóa tinh thần
của nhân dân, đưa nhân dân lao động thực sự trở thành chủ thể sáng tạo & hưởng thụ văn hóa.
3. Nội dung của NVH XHCN

3.1: Nâng cao trình độ dân trí, hình thành đội ngũ trí thức của xã hội mới:
Nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, quyết định sự thành công của công cuộc
phát triển đất nước & hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu lâu dài của sự nghiệp xây dựng CNXH &
CNCS.
3.2: Xây dựng con người mới phát triển toàn diện có đủ 4 phẩm chất:





Có tinh thần & năng lực xd thành công CNXH
Là con người lao động mới có chuyên môn và đạo đức.
Tinh thần yêu nước chân chính & tinh thần quốc tế trong sáng
Con người có lối sống tình nghĩa, có tính cộng đồng cao

3.3: Lối sống mới XHCN là một đặc trưng có tính nguyên tắc của CNXH với những điều kiện cơ
bản sau:







Chế độ công hữu về tư liệu SX
Nguyên tắc phân phối theo LĐ
Quyền lực Nhà nước thuộc về ND
Hệ tư tưởng Khoa học & Cách mạng của giai cấp công nhân giữ vai trò chủ đạo
Thực hiện bình đẳng, dân chủ

3.4: Xây dựng gia đình văn hóa:
- Gia đình là một hình thức cộng đồng người đặc biệt gắn bó với nhau bởi quan hệ hôn nhân & quan hệ
huyết thống
- Nội dung của gia đình văn hóa XHCN gồm: ấm no, tiến bộ, bình đẳng và hạnh phúc.
- Xây dựng mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, giữa gia đình & xã hội là nội dung quan
trong nhất.
4. Phương thức xây dựng NVH XHCN

-Giữ vững & tăng cường vai tro chủ đạo của hệ tư tưởng GCCN trong đời sống tinh thần XH

13


-Không ngừng tăng cường sự lãnh đạo của ĐCS & vai trò quản lý của nhà nước XHCN đối với hoạt
động văn hóa.
-Xây dựng nền VH XHCN theo phương thức kết hợp:
 Việc kế thừa những gía trị trong di sản văn hóa dân tộc
Việc tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của nhân loại

-Tổ chức & lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các hoạt động sáng tạo văn hóa.
5. Liên hệ ở VN tự chém ))
6. Liên hệ với SV tự chém ))


14


15



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×